Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển nghiệp vụ bao thanh toán xuất khẩu tại các ngân hàng thương mại việt ...

Tài liệu Phát triển nghiệp vụ bao thanh toán xuất khẩu tại các ngân hàng thương mại việt nam

.PDF
103
242
92

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN PHƯỚC KINH KHA PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BAO THANH TOÁN XUẤT KHẨU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2009 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ---------------  -------------- NGUYỄN PHƯỚC KINH KHA PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BAO THANH TOÁN XUẤT KHẨU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Chuyên ngành : KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Mã số : 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. THÂN THỊ THU THUỶ TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2009 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là do chính tôi nghiên cứu và thực hiện. Các thông tin và số liệu được sử dụng trong luận văn được trích dẫn đầy đủ nguồn tài liệu tại danh mục tài liệu tham khảo và hoàn toàn trung thực. Thành Phố Hồ Chí Minh, ngày 5 tháng 8 năm 2009 Nguyễn Phước Kinh Kha DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT FCI : Hiệp hội bao thanh toán quốc tế (Factors Chain International) IFA : Hiệp hội bao thanh toán quốc tế (International Factors Association) IFG : Hiệp hội bao thanh toán quốc tế (International Factors Group) ISBP : Tiêu chuẩn quốc tế về thực hành ngân hàng LC : Thư tín dụng (Letter of credit) NHCP : Ngân hàng cổ phần NHNN : Ngân hàng nhà nước NHTM : Ngân hàng thương mại NXB : Nhà xuất bản TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh UCP : Quy tắc thực hành và thống nhất về Tín dụng chứng từ UNIDROIT : Cơ quan quốc tế về thống nhất tư pháp DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ BAO THANH TOÁN Sơ đồ 1.1 : Quy trình bao thanh toán xuất khẩu ba bên Sơ đồ 1.2 : Quy trình bao thanh toán xuất khẩu bốn bên CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ BAO THANH TOÁN XUẤT KHẨU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Biểu đồ 2.1 : Tốc độ tăng trưởng tổng doanh thu bao thanh toán toàn cầu Bảng 2.2 : Doanh số bao thanh toán trên thế giới giai đoạn 1998-2008 Bảng 2.3 : Tỉ trọng bao thanh toán quốc tế và nội địa trong tổng doanh số bao thanh toán trên thế giới trong giai đoạn 1998-2008 Biểu đồ 2.4 : Tỉ trọng bao thanh toán quốc tế và bao thanh toán nội địa 1998- 2008 Biểu đồ 2.5 : Các thị trường dẫn đầu trong lĩnh vực bao thanh toán Bảng 2.6 : Doanh số bao thanh toán của các thị trường trên thế giới trong giai đoạn 2001-2008 Biểu đồ 2.7 : Doanh số bao thanh toán các nước Châu Á giai đoạn 2001-2008 Bảng 2.8 : Doanh số bao thanh toán các nước Châu Á giai đoạn 2001-2008 Bảng 2.9 : Tỉ trọng bao thanh toán quốc tế và nội địa trong tổng doanh số bao thanh toán Việt Nam trong giai đoạn 2004-2008 Biểu đồ 2.10 : Doanh số bao thanh toán tại Việt Nam giai đoạn 2001-2008 Biểu đồ 2.11 : Tỉ trọng bao thanh toán trong nước và bao thanh toán quốc tế tại Việt Nam năm 2007 -2008 Biểu đồ 2.12 : Doanh số bao thanh toán quốc tế tại Việt Nam giai đoạn 2004- 2008 Biểu đồ 2.13 : Tỷ trọng bao thanh toán xuất khẩu trong doanh số thanh toán quốc tế năm 2007-2008 Bảng 2.14 : Tỷ trọng bao thanh toán xuất khẩu trong doanh số thanh toán quốc tế năm 2007-2008 Biểu đồ 2.15 : Tỷ trọng doanh số bao thanh toán xuất khẩu của các NHTM Việt Nam năm 2007-2008 Sơ đồ 2.16 : Quy trình đề nghị cấp hạn mức bao thanh toán tại ACB Sơ đồ 2.17 : Quy trình giải ngân tại ACB Bảng 2.18 : Kết quả hoạt động bao thanh toán tại Ngân hàng TMCP Á Châu năm 2006-2008 Bảng 2.19 : Kết quả hoạt động bao thanh toán tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương năm 2006-2008 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BAO THANH TOÁN XUẤT KHẨU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Biểu đồ 3.1 : Tổng kim ngạch xuất khẩu Việt Nam giai đoạn 2005-2008 Biểu đồ 3.2 : Các mặt hàng xuất khẩu có kim ngạch trên 2 tỷ USD Biểu đồ 3.3 : Dự tính kim ngạch xuất khẩu Việt Nam giai đoạn 2009-2013 Lưu đồ 3.4 : Giai đoạn chuẩn bị thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán xuất khẩu Lưu đồ 3.5 : Giai đoạn thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán xuất khẩu Lưu đồ 3.6 : Giai đoạn kết thúc nghiệp vụ bao thanh toán xuất khẩu MỤC LỤC Lời mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Mục tiêu nghiên cứu 3. Phương pháp nghiên cứu 4. Phạm vi nghiên cứu 5. Kết cấu luận văn Chương 1: Tổng quan về nghiệp vụ bao thanh toán xuất khẩu 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của nghiệp vụ bao thanh toán và bao thanh toán xuất khẩu 1.2. Khái niệm bao thanh toán và bao thanh toán xuất khẩu 1.2.1 Bao thanh toán 1.2.2 Bao thanh toán xuất khẩu 1.3. Các hình thức bao thanh toán 1.3.1. Theo phạm vi thực hiện 1.3.1.1 Bao thanh toán trong nước (Domestic Factoring) 1.3.1.2 Bao thanh toán quốc tế (International Factoring) 1.3.2. Theo tính chất tài trợ 1.3.2.1. Bao thanh toán có truy đòi (with recourse factoring) 1.3.2.2. Bao thanh toán miễn truy đòi (without recourse factoring) 1.3.3. Theo quy mô tài trợ 1.3.3.1. Bao thanh toán toàn phần (bulk/whole factoring) 1.3.3.2. Bao thanh toán một phần (partial factoring) 1.3.4. Theo việc thông báo cho nhà nhập khẩu 1.3.4.1. Bao thanh toán có thông báo (disclosed/notification factoring) 1.3.4.2. Bao thanh toán không thông báo (undisclosed/non-notification 10factoring) 1.3.5. Một số hình thức bao thanh toán khác 1.3.5.1 Bao thanh toán đến hạn (maturity factoring) 1.3.5.2. Bao thanh toán thu hộ (hot & cold backup and collections) 1.3.5.3. Bao thanh toán trực tiếp (direct factoring) 1.3.5.4. Bao thanh toán hệ 2 đại lý (two-factors system) 1.3.5.5. Bao thanh toán giáp lưng (back to back factoring) 1.4. Qui trình thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán xuất khẩu 1.4.1 Chủ thể tham gia 1 1 2 2 2 3 4 5 6 7 8 9 9 9 9 9 9 9 10 10 10 10 10 10 11 11 11 11 11 12 12 12 1.4.2 Quy trình bao thanh toán xuất khẩu 1.4.2.1. Quy trình bao thanh toán xuất khẩu 3 bên 1.4.2.2. Quy trình bao thanh toán xuất khẩu 4 bên 1.5 Phân biệt bao thanh toán xuất khẩu với chiết khấu thương phiếu và (hoặc) bộ chứng từ 1.5.1. Bao thanh toán xuất khẩu 1.5.2. Chiết khấu thương phiếu và (hoặc) bộ chứng từ 1.6. Lợi ích của bao thanh toán xuất khẩu 1.6.1 Đối với người xuất khẩu 1.6.2 Đối với nhà nhập khẩu 1.6.3 Đối với đơn vị bao thanh toán 1.6.4 Đối với nền kinh tế 1.7 Rủi ro trong nghiệp vụ bao thanh toán xuất khẩu 1.7.1. Rủi ro từ phía nhà xuất khẩu 1.7.2. Rủi ro từ phía nhà nhập khẩu 1.7.3. Một số rủi ro khác KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ BAO THANH TOÁN XUẤT KHẨU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 2.1 Thực trạng hoạt động bao thanh toán xuất khẩu trên thế giới 2.1.1 Doanh số bao thanh toán trên thế giới 2.1.2 Doanh số bao thanh toán quốc tế trên thế giới 2.1.3 Doanh số bao thanh toán của một số thị trường chính và quốc gia trên thế giới 2.2. Thực trạng hoạt động nghiệp vụ bao thanh toán xuất khẩu tại các NHTM Việt Nam 2.2.1 Nguồn luật điều chỉnh hoạt động bao thanh toán xuất khẩu. 2.2.1.1 Công ước quốc tế về bao thanh toán UNIDROIT 1988 2.2.1.2 Công ước Liên Hiệp Quốc về chuyển nhượng các khoản phải thu trong thương mại quốc tế Uncitral 2001 2.2.1.3 Luật hiệp hội bao thanh toán quốc tế 2.2.1.4 Luật nước Việt Nam 2.2.2. Đối tượng áp dụng và điều kiện được hoạt động bao thanh toán 2.2.3 Tình hình hoạt động bao thanh toán xuất khẩu tại các NHTM Việt Nam 2.2.3.1 Số lượng các tổ chức tín dụng tham gia qua các năm 13 13 15 16 16 17 18 18 19 20 21 22 22 23 23 25 26 27 27 28 30 35 35 35 35 35 35 36 37 37 2.2.3.2 Doanh số bao thanh toán xuất khẩu tại các NHTM Việt Nam 38 2.2.3.3 Thực trạng hoạt động bao thanh toán xuất khẩu tại một số NHTM Việt Nam 43 2.2.3.3.1 Hoạt động bao thanh toán xuất khẩu tại Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) 43 2.2.3.3.2 Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank) 47 2.2.3.3.3 Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu (Eximbank) 48 2.2.3.3.4 Ngân hàng TMCP Phương Đông (OCB) 49 2.3 Những nguyên nhân cản trở việc phát triển nghiệp vụ bao thanh toán xuất khẩu tại Việt Nam 50 2.3.1 Về phía Nhà Nước 51 2.3.1.1 Khung pháp lý 51 2.3.1.2 Ngân hàng nhà nước chưa hỗ trợ nhiều cho việc cung cấp nghiệp vụ và thành lập các tổ chức bao thanh toán 53 2.3.2 Về phía các đơn vị cung cấp sản phẩm bao thanh toán 53 2.3.2.1 Việc nghiên cứu đưa ra quy định và quy trình cho sản phẩm bao thanh toán chưa được phù hợp với khách hàng 53 2.3.2.2 Sản phẩm bao thanh toán xuất khẩu của ngân hàng còn kém hấp dẫn 55 2.3.2.3 Đội ngũ nhân viên thực hiện sản phẩm bao thanh toán xuất 56 khẩu chưa được đào tạo tốt 2.3.2.4 Kế hoạch marketing của sản phẩm bao thanh toán xuất khẩu chưa được chú trọng 56 2.3.3 Về phía doanh nghiệp 57 2.3.3.1 các doanh nghiệp hiểu về nghiệp vụ bao thanh toán xuất khẩu còn chưa cao 57 2.3.3.2 Thói quen sử dụng các dịch vụ hiện có 57 2.3.3.3 Các doanh nghiệp chưa đủ năng lực, uy tín để đáp ứng các điều kiện tham gia sản phẩm bao thanh toán xuất khẩu của ngân hàng 58 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 59 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BAO THANH TOÁN XUẤT KHẨU TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM 60 3.1 Tiềm năng phát triển nghiệp vụ bao thanh toán xuất khẩu tại Việt Nam 61 3.1.1 Hoạt động xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2005-2008 61 3.1.2 Dự tính kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2009-2013 63 3.2. Đề xuất quy trình thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán xuất khẩu 65 3.2.1. Giai đoạn chuẩn bị 66 3.2.2. Giai đoạn thực hiện 68 3.2.3. Giai đoạn kết thúc 69 3.3. Một số giải pháp phát triển nghiệp vụ bao thanh toán xuất khẩu tại các NHTM Việt Nam 71 3.3.1 Những giải pháp vĩ mô 71 3.3.1.1 Hoàn thiện khung pháp lý 71 3.3.1.2 Hỗ trợ việc thành lập Hiệp hội bao thanh toán quốc gia 73 3.3.1.3 Ngân Hàng Nhà Nước nghiên cứu quy chế thành lập các công ty bao thanh toán độc lập 74 3.3.1.4 Có nhiều chính sách thúc đẩy hoạt động xuất khẩu 75 3.3.1.5 Ký kết các hiệp ước quốc tế về bao thanh toán 76 3.3.2 Những giải pháp vi mô 77 . 3.3.2.1 Các ngân hàng thương mại tiến hành nghiên cứu để đưa ra quy định bao thanh toán xuất khẩu phù hợp với doanh nghiệp xuất khẩu 77 3.3.2.2 Thiết kế sản phẩm bao thanh toán quốc tế phù hợp nhu cầu khách hàng 78 3.3.2.3 Xây dựng kế hoạch Marketing phù hợp cho sản phẩm bao thanh toán xuất khẩu 80 3.3.2.4 Đào tạo nguồn nhân lực triển khai và phát triển sản phẩm bao thanh toán xuất khẩu 81 3.3.2.5 Mở rộng mối quan hệ với các tổ chức bao thanh toán trong và ngoài nước, tham gia các hiệp hội bao thanh toán quốc gia và quốc tế 83 3.3.2.6 Xây dựng biểu phí hợp lý nhằm tăng tính hấp dẫn của sản phẩm bao thanh toán xuất khẩu 84 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 86 KẾT LUẬN 87 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 88 PHỤ LỤC 89 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ 92 -1- LỜI MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI: Ở góc độ vĩ mô, hoạt động xuất khẩu là một trong những hoạt động kinh tế đóng vai trò quan trọng bậc nhất trong sự phát triển của mỗi quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng. Ở góc độ vi mô, xuất khẩu là hoạt động mà mỗi doanh nghiệp trong kỷ nguyên toàn cầu hóa phải hướng đến nếu muốn tồn tại và phát triển. Trong môi trường cạnh tranh cao buộc các nhà sản xuất muốn bán được hàng phải có những ưu đãi đối với khách hàng của mình và điều khoản thanh toán là một trong những yếu tố mà người mua đặt lên hàng đầu khi cân nhắc đến một đơn đặt hàng. Tuy nhiên, không phải người bán nào cũng có đủ tiềm lực tài chính tài trợ cho người mua bằng hình thức trả chậm và cũng không phải người mua nào cũng uy tín thực hiện cam kết đúng hạn. Những khoản nợ khó đòi tồn đọng là một trong những nguyên nhân đặt các nhà sản xuất bên bờ vực phá sản. Những nhà tài trợ chính của nền kinh tế - các ngân hàng thương mại (NHTM) – được xem như là chìa khóa cho hoàn cảnh này và thực sự NHTM đã trở thành cầu nối cho nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu thông qua những sản phẩm dịch vụ mang tính chất tài trợ cho hoạt động thương mại quốc tế như cho vay vốn lưu động, tín dụng chứng từ, chiết khấu hóa đơn, hối phiếu,… và đặc biệt là bao thanh toán (factoring). Trên thế giới, từ khi factoring ra đời, nó đã trở thành cứu tinh cho các nhà xuất khẩu trong việc giải quyết những vấn đề về vốn lưu động và những khoản nợ khó đòi. Tuy nhiên, tại Việt Nam, tính đến thời điểm hiện nay, mặc dù Ngân hàng nhà nước (NHNN) đã ban hành qui chế cho hoạt động này và một số NHTM đã đưa nó vào danh mục sản phẩm của họ nhưng kết quả thực hiện là rất khiêm tốn. Làm sao để các doanh nghiệp Việt Nam có được sự hỗ trợ hiệu quả từ các NHTM trong nước, vững bước tiến vào thế giới không rào cản, không bảo hộ và để các NHTM tìm được cách thức hữu hiệu nhất cho hoạt động bao thanh toán tại Việt Nam là những vấn đề cấp thiết hiện nay. Và đó cũng chính là những vấn đề cần quan tâm tìm cách giải quyết trong đề tài này. -2- 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: Luận văn hướng đến 5 mục tiêu cụ thể sau:  Đưa ra một cái nhìn tổng quát và đầy đủ về nghiệp vụ bao thanh toán xuất khẩu.  Khảo sát kết quả thực hành nghiệp vụ bao thanh toán xuất khẩu trên thế giới trong 11 năm gần nhất (1998 – 2008) từ đó đúc kết ra những điều kiện quan trọng cần thiết để nghiệp vụ này đem lại hiệu quả cho nhà xuất khẩu và tổ chức cung cấp.  Tìm nguyên nhân dẫn đến sự kém hiệu quả của hoạt động bao thanh toán xuất khẩu tại Ngân hàng thương mại Việt Nam từ khi triển khai thực hiện.  Đánh giá tiềm năng cho hoạt động bao thanh toán xuất khẩu tại Ngân hàng thương mại Việt Nam.  Đề xuất giải pháp nhằm phát triển nghiệp vụ bao thanh toán xuất khẩu tại Ngân hàng thương mại Việt Nam. 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn sử dụng một số phương pháp:  Phương pháp luận: phương pháp duy vật biện chứng  Phương pháp phân tích: quy nạp và diễn dịch  Phương pháp xử lý số liệu: phương pháp thu thập, tổng hợp, đối chiếu, so sánh. 4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU  Về nội dung nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu bao thanh toán xuất khẩu.  Phạm vi nghiên cứu: các NHTM Việt Nam  Số liệu nghiên cứu: số liệu từ báo cáo thường niên của NHNN, số liệu từ kết quả hoạt động của các NHTM có thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán, số liệu của Hiệp hội bao thanh toán quốc tế, số liệu từ nghiên cứu thực nghiệm trên thị trường bao thanh toán điển hình, số liệu từ các báo và tạp chí chuyên ngành. -3- 5. KẾT CẤU LUẬN VĂN Ngoài lời mở đầu, kết luận và phụ lục, kết cấu luận văn gồm ba chương:  Chương 1: Tổng quan về nghiệp vụ bao thanh toán xuất khẩu.  Chương 2: Thực trạng hoạt động nghiệp vụ bao thanh toán xuất khẩu tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam.  Chương 3: Giải pháp phát triển nghiệp vụ bao thanh toán xuất khẩu tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam. -4- CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ BAO THANH TOÁN XUẤT KHẨU -5- 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của nghiệp vụ bao thanh toán và bao thanh toán xuất khẩu Bao thanh toán có một lịch sử phát triển lâu dài, là một trong những hình thức lâu đời nhất của tài trợ. Những tài liệu còn lại của người Ai Cập và Phoenicia xưa cho thấy rằng các hoạt động thương mại của họ đều liên quan đến thuật ngữ mà ngày nay chúng ta gọi là bao thanh toán. Nhiều chuyên gia khác lại cho rằng: bao thanh toán khởi nguồn từ cách đây 4000 năm, từ thời Hammurabi. Hammurabi là vị vua của dân tộc Mesopotamia, vốn được mệnh danh là cái nôi của nền văn minh nhân loại. Người Mesopotamia đã sáng tạo ra rất nhiều thứ, trong đó có chữ viết, cơ cấu hệ thống luật kinh doanh và quy định của chính phủ, đặt nền tảng cho khái niệm bao thanh toán. Ở Anh, bao thanh toán bắt đầu được sử dụng rộng rãi khi ngành công nghiệp len sợi bắt đầu phát triển vào thế kỷ 14. Những tổ chức bao thanh toán xa xưa đóng vai trò đại lý bán hàng của các nhà máy sợi. Phương tiện liên lạc chậm chạp đã làm cản trở các giao dịch kinh tế. Tổ chức bao thanh toán thời kỳ này tự quyết định tất cả chẳng hạn như xem xét mặt hàng nào được yêu thích ở khu vực của mình. Sau đó hàng hoá được chuyên chở trực tiếp đến tổ chức bao thanh toán và tổ chức này nhận mọi rủi ro thu nợ hàng hóa bán chịu trong khu vực. Theo cách đó, tổ chức bao thanh toán như ngày hôm nay, bắt đầu phát triển và được biết đến. Trong hệ thống này, các tổ chức bao thanh toán đảm nhiệm nhiệm vụ mà ngày nay chúng ta gọi là rủi ro tín dụng. Tổ chức bao thanh toán ký hoá đơn bằng chính tên của mình và giữ lại 2025% của những khoản phải thu để bù đắp cho việc khiếu nại những hàng hoá không đạt yêu cầu và những tranh chấp phát sinh. Ở các nước thuộc địa Châu Mỹ, trước khi cách mạng bùng nổ, vào thời kỳ này sợi cotton, lông thú và gỗ được chuyên chở để bán từ các nước thuộc địa. Ngân hàng Merchant ở Luân Đôn và các khu vực khác của Châu Âu đã ứng trước cho những người dân thuộc địa khoản tiền từ việc bán hàng hoá. Điều đó cho phép người dân thuộc địa tiếp tục sản xuất mà không phải lo lắng chờ đợi những người -6- khách Châu Âu trả tiền cho mình. Nếu những người dân thuộc địa bị bắt phải dùng những tiện ích ngân hàng hiện đại thì tiến trình bán hàng chắc hẳn phải lâu hơn nhiều. Ngân hàng sẽ phải đợi người mua nhận được hàng rồi mới trả tiền cho người bán. Thật không khả thi và tiện ích cho bên nào cả. Vì thế, cũng giống như ngày nay, tổ chức bao thanh toán của thời kỳ thuộc địa cũ đã chấp nhận trả tiền trước cho khách hàng, cho phép họ có thể tiếp tục công việc kinh doanh một thời gian dài trước khi được người mua chi trả. Như vậy, bao thanh toán đã có một lịch sử phát triển lâu đời. Ngày nay tổ chức bao thanh toán đang tồn tại dưới nhiều hình thức và quy mô, như một bộ phận của một định chế tài chính lớn và phần lớn là do những tổ chức tư nhân điều hành và sở hữu. Những năm 60 và 70 của thế kỷ 20, số lượng của các tổ chức bao thanh toán tăng đột biến bởi sự gia tăng của lãi suất. Xu hướng này ngày càng nổi bật vào những năm 80, chủ yếu là do tác động của việc lãi suất liên tục gia tăng và những chuyển biến trong hoạt động ngân hàng. Khi chi phí vay ngân hàng trở nên quá đắt đỏ và cứng nhắc về những quy định khắt khe, các doanh nghiệp nhỏ buộc phải tìm các nguồn tài chính khác phục vụ cho việc phát triển kinh doanh của mình. Cho đến nay bao thanh toán đã được sử dụng rộng rãi trên hầu hết các Châu Lục với tốc độ tăng trưỏng liên tục và khá ổn định 1.2. Khái niệm bao thanh toán và bao thanh toán xuất khẩu 1.2.1 Bao thanh toán Bao thanh toán có nghĩa là mua bán các khoản phải thu. Có rất nhiều khái niệm khác nhau về bao thanh toán. Theo những nguồn tham khảo khác nhau thì bao thanh toán được tiếp cận với những khái niệm khác nhau. Theo từ điển kinh tế của hai nhà biên soạn Christopher Pass & Bryan Lones thì “Bao thanh toán (factoring) là một sự dàn xếp tài chính, qua đó một công ty tài chính (công ty mua nợ_Factor) mua lại các khoản nợ của một doanh nghiệp với số tiền ít hơn giá trị của khoản nợ đó. Lợi nhuận phát sinh từ sự chênh lệch giữa tiền -7- thu được của số nợ đã mua và giá mua thực tế của khoản nợ đó. Lợi ích của doanh nghiệp bán nợ là nhận được tiền ngay thay vì phải chờ đến lúc con nợ thương mại trả nợ và hơn thế nữa là tránh được những rủi ro và các chi phí trong việc theo dõi các con nợ chậm trả”. Theo từ điển thuật ngữ Ngân hàng của nhà biên soạn Hans Klaus thì “Bao thanh toán là một loại hình tài trợ dưới dạng tín dụng chuyển nhượng nợ. Một doanh nghiệp chuyển toàn bộ hay một phần khoản nợ cho một công ty tài chính chuyên nghiệp (công ty mua nợ, thông thường là một công ty trực thuộc ngân hàng). Công ty này đảm nhận việc thu các khoản nợ và theo dõi các khoản phải thu để hưởng phí và có lúc ứng trước giá trị của các khoản nợ. Thông thường công ty mua nợ phải chịu rủi ro mất khả năng thanh toán của món nợ”. Theo Hiệp hội bao thanh toán quốc tế, bao thanh toán là một dịch vụ tài chính trọn gói, kết hợp việc tài trợ vốn lưu động, phòng ngừa rủi ro tín dụng, theo dõi nợ và thu hồi nợ. Đó là sự thoả thuận giữa đơn vị bao thanh toán và người bán, trong đó đơn vị bao thanh toán sẽ mua lại khoản phải thu của người bán, thường là không truy đòi, đồng thời có trách nhiệm đảm bảo khả năng chi trả của người mua. Nếu người mua phá sản hay mất khả năng chi trả vì những lý do tín dụng thì đơn vị bao thanh toán sẽ thay người mua trả tiền cho người bán. Những quy định chung về hoạt động bao thanh toán quốc tế ấn bản tháng 06/2004 do Hiệp hội bao thanh toán quốc tế ban hành, thì hợp đồng bao thanh toán là một hợp đồng, theo đó nhà cung cấp sẽ chuyển nhượng các khoản phải thu (hay một phần của các khoản phải thu) cho một đơn vị bao thanh toán, có thể vì hoặc không vì mục đích tài trợ, để thực hiện ít nhất một trong các chức năng sau đây:  Kế toán sổ sách các khoản phải thu;  Thu nợ các khoản phải thu;  Phòng ngừa rủi ro nợ xấu. -8-  Tài trợ cho người bán, bao gồm việc cho vay lẫn việc ứng trước tiền thanh toán. Theo Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN của Thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam ban hành ngày 06/09/2004, bao thanh toán là “một hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho bên bán hàng thông qua việc mua các khoản phải thu phát sinh từ việc mua bán hàng hoá giữa bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng hoá”. Tuy có nhiều khái niệm khác nhau nhưng nói một cách đơn giản nhất bao thanh toán được hiểu là sự chuyển nhượng nợ của người mua hàng (con nợ) từ người bán hay cung ứng dịch vụ (chủ nợ cũ) sang đơn vị bao thanh toán (chủ nợ mới). Đơn vị bao thanh toán đảm bảo việc thu nợ, tránh các rủi ro không trả nợ hoặc không có khả năng trả nợ của người mua. Đơn vị bao thanh toán có thể trả trước toàn bộ hay một phần các khoản nợ của người mua sau khi trừ đi một khoản hoa hồng tài trợ và phí thu nợ. Mọi rủi ro không thu được tiền hàng đều do người tài trợ gánh chịu. 1.2.2 Bao thanh toán xuất khẩu Bao thanh toán xuất khẩu là một hình thức của bao thanh toán. Nhà xuất khẩu thực hiện việc chuyển nhượng khoản phải thu từ nhà nhập khẩu cho đơn vị bao thanh toán ngay tại nước nhà xuất khẩu. Thông thường, đơn vị bao thanh toán cung cấp chức năng tài trợ và bảo hiểm rủi ro khi nhà nhập khẩu mất khả năng thanh toán. Bao thanh toán xuất khẩu có thể giúp nhà xuất khẩu vừa nhận được tiền ngay sau khi giao hàng, không phải bận tâm về rủi ro thanh toán từ phía nhà nhập khẩu, vừa tiết giảm khối lượng công việc ghi chép sổ sách và theo dõi quá trình thu nợ từ nhà nhập khẩu. Nhưng nhược điểm là khả năng nắm bắt thông tin về nhà nhập khẩu, luật pháp và tập quán của nhà nhập khẩu khó khăn, phức tạp. Những khó khăn trong việc tiếp xúc với phía nhập khẩu, rủi ro tín dụng và tranh chấp phát sinh là những vấn đề nghiêm trọng, vì thế chi phí cho việc bao thanh toán xuất khẩu thường rất cao. -9- 1.3. Các hình thức bao thanh toán Tùy thuộc vào tiêu chí phân loại, bao thanh toán được chia thành nhiều hình thức khác nhau. 1.3.1. Theo phạm vi thực hiện 1.3.1.1 Bao thanh toán trong nước (Domestic Factoring) Là việc bao thanh toán dựa trên hợp đồng mua, bán hàng hóa trong đó bên bán hàng và bên mua hàng là những đơn vị cư trú trong cùng một nước. 1.3.1.2 Bao thanh toán quốc tế (International Factoring) Là nghiệp vụ bao thanh toán dựa trên hợp đồng xuất, nhập khẩu hàng hóa, các bên bán hàng và bên mua hàng là những đơn vị cư trú không cùng một nước.Vai trò của đơn vị bao thanh toán là thu tiền nợ từ nước ngoài bằng việc tiếp cận nhà nhập khẩu tại nước của họ hoặc thông qua đơn vị bao thanh toán nhập khẩu (là đơn vị bao thanh toán trung gian) bằng ngôn ngữ, sự thông hiểu pháp luật, văn hóa, tập quán kinh doanh của địa phương. 1.3.2. Theo tính chất tài trợ 1.3.2.1. Bao thanh toán có truy đòi (with recourse factoring) là hình thức bao thanh toán, theo đó đơn vị bao thanh toán có quyền truy đòi lại số tiền đã ứng trước cho nhà xuất khẩu khi nhà nhập khẩu không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ thanh toán khoản phải thu. Vì vậy, trong nghiệp vụ bao thanh toán có truy đòi, tổn thất chỉ thực sự xảy ra cho đơn vị bao thanh toán trong trường hợp khoản phải thu không được thanh toán và nhà xuất khẩu không thể bù đắp khoản thiếu hụt. 1.3.2.2. Bao thanh toán miễn truy đòi (without recourse factoring) là hình thức bao thanh toán, theo đó đơn vị bao thanh toán chịu toàn bộ rủi ro khi nhà nhập khẩu không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ thanh toán khoản phải thu. Đơn vị bao thanh toán chỉ có quyền đòi lại số tiền đã ứng trước cho nhà xuất khẩu trong trường hợp nhà nhập khẩu từ chối thanh toán khoản phải thu do bên xuất khẩu giao hàng - 10 - không đúng hợp đồng hoặc vì lý do khác không liên quan đến khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu. 1.3.3. Theo quy mô tài trợ 1.3.3.1. Bao thanh toán toàn phần (bulk/whole factoring) là hình thức bao thanh toán, theo đó người bán chuyển nhượng tất cả các khoản phải thu từ một hay nhiều nhà nhập khẩu hoặc chuyển nhượng toàn bộ một khoản phải thu cho tổ chức bao thanh toán. Hình thức này thường được áp dụng trong trường hợp nhà xuất khẩu bán hàng đều đặn cho nhà nhập khẩu từ những thị trường truyền thống. 1.3.3.2. Bao thanh toán một phần (partial factoring) là hình thức bao thanh toán, theo đó nhà xuất khẩu chuyển nhượng một số khoản phải thu từ một hay nhiều nhà nhập khẩu hoặc một phần một khoản phải thu cho tổ chức bao thanh toán. Hình thức này phù hợp với những nhà xuất khẩu bán hàng không thường xuyên hoặc bán hàng cho nhiều thị trường khác nhau. 1.3.4. Theo việc thông báo cho nhà nhập khẩu 1.3.4.1. Bao thanh toán có thông báo (disclosed/notification factoring) là hình thức bao thanh toán, theo đó nhà nhập khẩu được thông báo là khoản thanh toán tiền hàng được chuyển nhượng cho đơn vị bao thanh toán. Trong bao thanh toán xuất khẩu có thông báo, nhà xuất khẩu có nghĩa vụ phải cung cấp cho đơn vị bao thanh toán biên lai giao hàng, hóa đơn thương mại và giấy chuyển nhượng khoản tiền hàng, trong đó nêu rõ đơn vị bao thanh toán và chỉ ra rằng khoản tiền hàng đã được bán cho đơn vị bao thanh toán. 1.3.4.2. Bao thanh toán không thông báo (undisclosed/non-notification factoring) là hình thức bao thanh toán, theo đó nhà nhập khẩu không biết việc khoản tiền hàng mình phải thanh toán đã được chuyển cho đơn vị bao thanh toán. Nhà nhập khẩu vẫn thanh toán tiền hàng cho nhà xuất khẩu và nhà xuất khẩu sẽ chuyển số tiền hàng này cho đơn vị bao thanh toán. Với hình thức này, tổ chức bao thanh toán sẽ xem xét điều kiện cần thiết nhằm tạo động lực cho nhà xuất khẩu đốc thúc việc thanh toán từ nhà nhập khẩu.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng