BỘ GIÁO DỤC VÀ Đ À O TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
ĐỂ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CÁP BỘ
PHÁT TRIỂN NGHIỆP vụ BAO THANH TOÁN TRONG TÀI TRỢ
THƯƠNG MẠI QUỐC TÊ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
MÃ SỐ: B2006-08-13
X Á C NHẬN CỦA Cơ QUAN CHỦ TRÌ ĐÊ TÀI
HÀ NỘI - 2007
CHỦ NHIỆM Đ Ề TÀI
BỘ GIÁO DỤC V À Đ À O TẠO
TRƯỜNG Đ Ạ I HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G
ĐỀ TÀI NGHIÊN c ứ u KHOA HỌC CẤP BỘ
PHÁT TRIẼN NGHIỆP vụ BAO THANH TOAN TRONG
TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẺ TẠI CÁC N G Â N HÀNG
THƯƠNG MAI VIÊT NAM
Hư
1
VIÊN]
H.UOÌíG DA' H Ó C )
.'ì E O AI T h u Ô N a i
—
M ã sô: B2006 - 08 - 13
ỉơơg
Chủ nhiệm đề tài: TS. Đặng Thị Nhàn
Các thành viên tham gia:
TS. Nguyễn Việt Dũng
- ĐHNT
Th.s. Phan Trần Trung Dũng - ĐHNT
Th.s. Hồ Hồng Hải
CN. Nguyễn Vân Hà
CN. Nguyễn Thị Tuyết Mai
H À N Ộ I - 2007
- ĐHNT
- ĐHNT
- ĐHNT
MỤC L Ụ C
DANH MỤC TỪVIẾT TẮT
DANH MỤC Sơ Đ Ồ V À BẢNG
LỜI M Ở Đ Ầ U
Ì
CHƯƠNG ì: NHŨNG VẤN Đ Ề LÝ LUẬN V Ê NGHIỆP v ụ BAO THANH
TOÁN TRONG TÀI TRỢ T H Ư Ơ N G MẠI Quốc TẾ CỦA C Á C NHTM
6
ì. TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUạC TẾ CỦA CÁC NHÍM
6
Ì. Khái niệm Tài trợ thương mại quốc tế của các N H T M
6
2. Các hình thức tài trợ thương mại quốc tế của N H T M
7
2.1. Tín dụng xuất nhập khẩu (Import export credit)
7
2.2. Tín dụng chứng từ (Documentary credits)
8
2.3. Bảo lãnh ngân hàng (Bank's Letter of Guarantee - LIG)
9
2.4. Chiết khấu hối phiếu (Bills discounting)
12
2.5. Thương lượng thanh toán theo LIC (Negotiation under LIC)
13
2.6. Chấp nhận hối phiếu của ngân hàng (Bankers acceptance)
2.7. Cho thuê (Leasing)
13
14
2.8. Bao thanh toán Factoring và Forfaiting
17
n. NGHIỆP VỤ BAO THANH TOÁN FACTORING VÀ FORFAITING TRONG TÀI TRỢ
THUỒNG MẠI QUạC TẾ.
18
1. Bao thanh toán Factoring
LI. Khái quát chung về Factoring
18
18
1.2. Quy trình thực hiện Factorỉng quốc tế.
2. Bao thanh toán Forfaiting
2.1. Khái quát chung về forfaiting
27
30
30
2.2 Quy trình thực hiện Forfaiting quốc tế.
37
3. So sánh bao thanh toán Factoring, Forfaiting và một số hình thức tài trợ
thương mại quốc tế khác
3.1. So sánh Factoring và Forfaiting
39
39
3.2. So sánh /actoring, forfaiting, và một số hình thức tài trợ thương mại
quốc tế khác của các ngân hàng thương mại
41
HI. HOẠT ĐỘNG BAO THANH TOÁN FACTORING VÀ FORFAITING TRÊN THẾ GIỚI
43
1. Hoạt động Factoring trên thế giới
LI. Số lượn Ị', các factor trên thế gi
i
Ì .2 Doanh thu từ hoạt động Factoring trẽn thế gi
i
43
43
44
2. Hoạt động Forfaiting trên thế giới
46
IV. N H Ũ N G Đ I Ề U K I Ệ N Đ Ể P H Á T T R I Ể N B A O T H A N H T O Á N F A C T O R I N G V À
FORFAITING NHÌN T Ừ K I N H N G H I Ệ M C Ủ A C Á C NUỚC
49
Ì. Các điều kiện khách quan
49
ỉ. ỉ. Có nhu cầu đáng kể và ổn định với Factoring và Forfaiting
49
1.2. Về nhận thức
50
Ì .3. Về môi trường pháp lý
51
2. Các điều kiện chủ quan
54
2.1. Về hình thức tổ chức của các đơn vị thực hiện nghiệp vụ /actoring và
54
forfaiting
2.2. Về khách hàng mục tiêu
56
2.3. Cần xác định loại sản phẩm bao thanh toán
57
2.4. Về nguọn vốn tài trợ
59
2.5. Về nguọn nhân lực
59
2.6. Về ứng dụng khoa học công nghệ
60
2.7. Các tổ chức cung cấp dịch vụ cần có chiến lược kinh doanh
61
2.8. Cần xây dựng Hiệp hội liên kết tầm cỡ quốc gia
62
CHUỒNG ũ: THỤC TRẠNG NGHIỆP vụ BAO THANH T O Á N TRONG TÀI TRỢ
THUỒNG M Ạ I QUỐC T Ế TẠI C Á C NHTM V Ệ T N A M
64
ì K H Á I QUÁT CHUNG V Ề HOẠT Đ ầ N G TÀI TRỢ THƯƠNG M Ạ I QUỐC T Ế C Ủ A H Ệ
THỐNG NHTM VIỆT N A M
64
Ì. Hoạt động thương mại quốc tế của V N trong những năm gần đây
64
2. Đánh giá chung về hoạt động tài trợ thương mại quốc tế của hệ thống ngân
67
hàng thương mại Việt Nam
li. T H Ự : T R Ạ N G H O Ạ T Đ ầ N G B A O T H A N H T O Á N F A C T O R I N G T Ạ I C Á C N H T M V I Ệ T
77
NAM
1. Tình hình thực hiện nghiệp vụ Bao thanh toán Factoring
78
Ì .Ị. Về số lượng các ngân hàng và công ty tài chính tham gia
78
1.2 Một số qui định cơ bản trong hoạt động Factoring của các NHTM
tại
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
/ .3 Quy trình Factoring quốc tế của các NHTM
79
Việt Nam
2. Hoạt động bao thanh toán Factoring tại một số N H T M Việt Nam
83
84
ra. Đ Á N H G I Á C H U N G V Ề T H Ự : T R Ạ N G N G H I Ệ P vụ B A O T H A N H T O Á N F A C T O R I N G
TẠI CÁC N H Í M VIỆT N A M
Ì. Những kết quả đạt được:
LI. Về hành lang pháp lý
„...91
91
ọị
1.2. Số lượng các tổ chức tín dụng quan tâm đến dịch vụ này ngày càng tăng.... 9:
1.3. Các NHTM
đang cố gắng cung cấp các sản phẩm bao thanh toán đa
dạng để cạnh tranh
9-
1.4. Về cơ sở hạ tầng
1.5. Bao thanh toán - Factoring đã dược nhiều NHTM
giới thiệu cho khách
hàng
2. Những mạt còn hạn chế:
9'
2.1. Về mựt pháp lý:
9*
2.2 Nghiệp vụ bao thanh toán còn chưa phát triển ở Việt Nam, đực biệt là
bao thanh toán quốc tế.
2.3. Nghiệp vụ bao thanh toán của các NHTM
9<
vẫn chưa thực sự tiện lợi cho
khách hàng, ngân hàng thường đòi hỏi cao đối với khách hàng
97
3. Nguyên nhân của những bất cập và hạn chế
99
3.1. Nguyên nhân từ bên trong hệ thống NHTM
99
3.2. Nguyên nhân từ bên ngoài hệ thống NHTM
102
CHƯƠNG ni: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP v ụ BAO THANH T O Á N
QUỐC TẾ TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM
104
ì. XU HUỐNG SỬDỰNG BAO THANH TOÁN TRONG TTTMQT
104
Ì. Sự dịch chuyển của các phương thức thanh toán trong tài trợ thương mại
quốc tế
104
2. Bao thanh toán giúp các D N giải quyết vấn đề nợ khó đòi
107
n. ĐỊNH HUỐNG PHÁT TRỂN NGHIỆP vụ BAO THANH TOÁN FACTORING VÀ
FORFAITING TẠI CÁC NHTM VỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI
Ì. Về số lượng các tổ chức thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán
108
108
2. Về sản phẩm cung ứng
108
3. Về doanh số bao thanh toán
109
4. Nâng cao chất lượng bao thanh toán
109
5. Về khách hàng mục tiêu
109
6. Về m ô hình tổ chức
109
7. Tăng cưầng mở rộng hợp tác quốc tế
110
8. Nâng tầm nghiệp vụ bao thanh toán của Việt Nam
Ì lo
in. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG FACTORING VÀ FORFAITING TRONG
TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI Quốc TẾ TẠI CÁC NHÍM VỆT NAM
Ì lo
Ì. Nâng cao nhận thức về sự cần thiết phải phát triển nghiệp vụ bao thanh
toán Factortng và Forfaiting tại các N H T M
110
2. Xây dựng một m ô hình tổ chức phù hợp và hiệu quả để phát triển nghiệp
vụ bao thanh toán:
3. Các N H T M cần tăng cường hoạt động marketing về Factoring và
Ì*•
Forfaiting tại Việt Nam
4. Đẩy mạnh công tác tư vấn cho khách hàng
116
5. Xây dựng một hệ thống các N H T M đủ mạnh, ngang tầm khu vực và quốc
1
tế để tài trợ cho hoạt động thương mại quốc tế.
•
1
4
117
6. M Ố rộng quan hê ngân hàng đại lý
120
7. Á p dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro
121
7.1. Tăng cường chất lượng khâu thẩm định
121
7.2. Ràng buộc các yếu tố đảm bảo
122
7.3. Thực hiên giám sát thường xuyên
122
7.4. Thiết lập mối quan hệ giữa các NHTM
123
7.5. Xây dựng quy trình, quy chế
123
7.6. Quy định phương thức thu nợ
123
7.7. Bảo hiểm hàng hoa phải thu
124
7.8. Thực hiện tốt việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín d
ng
124
7.9. Thực hiện chứng khoán hoa các khoản nợ
8. Hiên đại hoa công nghệ ngân hàng theo trình độ quốc tế
124
125
9. Đào tạo đội ngũ cán bộ ngân hàng làm công tác TTTMQT và Bao thanh
toán có đủ năng lực và có tính chuyên nghiệp cao
126
V. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM THỤC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
129
Ì. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
129
2. Kiến nghị đối với Bộ Công thương
133
3. Kiến nghị đối với các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động thương mại
quốc tế.
135
4. Kiến nghị về việc thành lập công ty định mức túi nhiệm
137
5. Kiến nghị về đào tạo trong các trường đại học cao đẳng
138
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
139
DANH M Ụ C T ừ VIẾT T Ắ T
N G U Y Ê N VẪN
VIẾT T Ắ T
Tiêng Việt
Tiếng Anh
ATM
ác
D/A
DỊP
D/TC
FCI
Automatic
Máy rút tiền tự động
Credit Iníormation Centre
Trung tâm Thông tin tín dụng
Document Against
Acceptance
Nhờ thu chấp nhận đổi chứng từ
Document Against Payment Nhờ thu thanh toán đổi chứng tò
Documents against other
t a m and condition
Nhờ thu trao chứng từ đổi lấy các
điều khoản và điều kiện khác
Factors Chain Intemational
Hiệp hội các nhà Factor quốc tế
GDP
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
GRIF
General Rules for
Iníemational Factoring
Các quy tắc chung về Factoring quốc
tế
IFA
International Forfaiter
Aíisociation
Hiếp hội các nhà Forfaiter quốc tế
IFC
Intemational Finance Corp.
Tổ chức Tài chính Quốc tế
IFG
Intemational Factors Group
Hiệp hội các nhà Factor quốc tế
L/C
Letter of Credit
Thư tín dụng
Society for Wordlwide
Interbank Financial
Telecommunications
Hiệp hội viễn thông tài chính liên
ngân hàng toàn cầu
Telegraphic transíer
remittance
Chuyợn tiền bằng điện
ưnited Nation Commission
ôn International Trade Law
Công ước Liên hợp quốc về việc
chuyợn nhượng các khoản phải thu
trong thương mại quốc tế
Vietnam Bank for
Agriculture and Rural
Development
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triợn
Nông thôn Việt Nam
SWIFT
TÍT
UNCITRAL
VBARD
VCB
Vietcombank
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
VICB
Vietincombank
Ngân hàng công thương Việt nam
Vietindebank
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt
nam
World Trade Organization
Tổ chức thương mại thế giới
VIDB
WTO
DN
Doanh nghiệp
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
DNV&N
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
KPT
Khoản phải thu
NH
Ngân hàng
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NHNNg
Ngân hàng nước ngoài
NHTM
Ngân hàng Thương mại
NHTMNN
Ngân hàng Thương mại Nhà nước
NHTMCP
Ngân hàng Thương mại cổ phần
NHTW
NK
Ngân hàng Trung ương
Nhập khẩu
TDCT
Tín dụng chứng từ
TTQT
Thanh toán Quốc tế
XK
XNK
Xuất khẩu
Xuất nhập khẩu
DANH MỤC Sơ Đ Ồ
Sơ đồ 1: Hệ thống hai íactor 28
Sơ đồ 2: Quy trình thực hiện forfaiting đối với thương phiếu
37
Sơ đồ 3: Quy trình thực hiện forfaiting với L/C
38
Sơ đồ 4: Quy trình thực hiện Bao thanh toán xuất khẩu tại ngân hàng Á châu
83
DANH MỤC BẢNG
Bảng Ì: So sánh thị trường Forfaiting sơ cấp và thị trường thứ cấp
32
Bảng 2: So sánh factoring và forfaiting
40
Bảng 3: Số lượng các factor trên thế giới năm 2006
44
Bảng 4 : Các nước có số lượng íactor nhiều nhất năm 2006
44
Bảng 5: Tình hình doanh thu Factoring của FCI theo từng khu vực trên thế giới
(2002-2006)
45
Bảng 6: Doanh thu theo từng nhóm sản phẩm - dịch vụ của FCI
46
Bảng 7: Các mổt hàng có k i m ngạch xuất khẩu
65
trên Ì tỷ USD năm 2006
65
Bảng 8: Các thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam năm 2006
66
Bảng 9. Quy m ô hoạt động cho vay của các N H T M V N
68
giai đoạn 2004 - 2006
68
Bảng 10 : Hoạt động thanh toán quốc tế của N H T M V N 2004 - 2006
69
Bảng 11: Tinh hình chiết khấu hối phiếu kèm chứng từ theo L/C và nhờ thu
(Collection) qua 4 ngân hàng thương mại Nhà nước Việt Nam (2000 - 2005)
69
Bảng 12: Doanh số bảo lãnh của các Tổ chức túi dụng năm 2004 - 2006
73
Bảng 13: Các công ty cho thuê tài chính tính đến tháng 9/2007
75
Bảng 14: Lộ trình tăng vốn của VCB với phần vốn góp của Nhà nước giữ nguyên
và giảm tỷ lệ xuống tới 51 % đến năm 2010
119
LỜI M Ở
ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập ngày càng sâu hơn vào nền kinh tế
thế giới kể từ khi chính thức gia nhập WTO
vào 7/1/2007. Vị thế của Việt Nam
ngày càng được khẳng định như một điểm sáng tăng trưởng kinh tế tại Châu Á.
Chúng ta đang đứng trước cơ hội có thể tạo ra những bước đột phá mới để tăng tốc
nền kinh tế. Tuy nhiên, cũng có hàng loạt vấn đề đảt ra cho toàn bộ nền kinh tế nói
chung và từng ngành kinh tế nói riêng.
Trong tiến trình đó, ngành ngân hàng Việt Nam cũng đang đứng trước nhiều
khó khăn, thách thức. Việc đa dạng hoa các loại hình dịch vụ và giữ được vị thế
cạnh tranh hiện nay đang là vấn đề sống còn của các ngân hàng thương mại
(NHTM).
Trong quan hệ thương mại quốc tế, các doanh nghiệp, nhất là các doanh
nghiệp xuất khẩu Việt Nam cũng phải đối mảt với nhiều khó khăn, thách thức mới
khi muốn tăng doanh số, mở rộng thị trường, thiết lập quan hệ với các khách hàng
mới. Các doanh nghiệp XK thường muốn thu được tiền ngay sau khi bán hàng để
có thể quay vòng vốn nhanh nhằm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh và phòng
tránh rủi ro không trả được nợ của người Nhập khẩu, trong khi lại phải cạnh tranh
gay gắt để thu hút khách hàng bằng phương thức thanh toán trả chậm.
Sản phẩm Bao thanh toán Factoring và Forfaiting ra đời đã giải quyết được
mâu thuẫn đó. Nghiệp vụ này cho phép người X K bán hàng trả chậm cho người
NK nhưng lại được thanh toán ngay sau khi giao hàng bởi các tổ chức Bao thanh
toán (NHTM hoảc các công ty tài chính). Đồng thời, người X K lại được bảo đảm
rủi ro tín dụng khi người NK không thanh toán và giảm được gánh nảng k h i không
phải theo dõi và đòi các khoản phải thu. Ngược lại, người NK
được l ợ i vì mua
hàng theo phương thức trả chậm và chỉ phải trả tiền khi hàng hoa / dịch vụ thực sự
đáp ứng các yêu cầu của Hợp đồng mua bán ngoại thương.
Đối với các ngân hàng thương mại, bao thanh toán giúp họ tăng doanh thu, đa
dạng hoa sản phẩm, dịch vụ và thu hút được khách hàng, nâng cao vị thế cạnh
Ì
tranh trong tiến trình hội nhập, đặc biệt là sau các ngân hàng nước ngoài được
phép thành lập các ngân hàng con 1 0 0 % vốn nước ngoài tại Việt Nam kể từ ngày
1/4/2007 theo các cam kết của Việt Nam trong WTO.
Cho đến nay, hai nghiệp vụ Bao thanh toán Factoring và Forfaiting đã xuất
hiện ở 60 quốc gia trên thế giới và đang ngày càng tỏ ra là một công cụ hữu ích và
phự biến trong thương mại quốc tế.
Tại Việt Nam, kể từ ngày Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN do Thống
đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam ban hành Quy chế hoạt động bao thanh toán
của các tự chức tín dụng có hiệu lực, đến nay cũng đã có nhiều tự chức tín dụng
đưa nghiệp vụ này vào triển khai hoạt động. Tuy vậy trên thực tế, cũng chỉ một vài
tự chức tín dụng thực hiện nhưng chưa mạnh và còn rất nhiều bất cập. Vậy phải
chăng nghiệp vụ factoring và forfaiting thực sự khó triển khai, nhiều rủi ro và phức
tạp hoặc hiệu quả đem lại chưa cao hay còn những lý do nào khác?
Xét thấy sự cần thiết đối với việc nghiên cứu, phát triển những nghiệp vụ mới
như Factoring và Forfaiting trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam,
đồng thời cũng để đi tìm lời giải đáp cho những câu hỏi trên, chúng tôi đã lựa chọn
và nghiên cứu đê tài: "Phát triển nghiệp vụ bao thanh toán trong tài trợ thương mại
quốc tếtại các ngần hàng thương mại Việt Nam ".
2. Tình hình nghiên cứu
2.1 Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài:
Factoring và forfaiting là những sản phẩm tài chính đã được sử dụng và phát
triển ở nhiều nước trên thế giói, do đó có thể tìm hiểu những nghiên cứu lý thuyết
trong một số tài liệu hướng dẫn sử dụng 2 nghiệp vụ này như:
•
M i n F Moran, Jr (Vice President o f the British American Forfaiting
Company), Forfaiting A user 's Guide What ừ is, Who uses Ít and Why?
•
Daniel J. Eỉorgia, Ph.D and Deanna o. Burgess, Ph.D, Reducing the Cash
Gap by Factoring
•
Rai University, India, Factoring and Forfaiting - Financial Evaluation
•
FCI, 2000 , Marketing ỉnternational Factoring, Neitherland
2
Hoặc có thể tham khảo và tìm hiểu kinh nghiệm sử dụng Bao thanh toán tại
một số khu vực và quốc gia trên thế giới như:
.
Marie H.R Bakker, Leora Klapper, Undell, G.F (2004), Tinancing SMEs
with factoring: Global grovvth in factoring and its potential i n Eastem
Europe" Working paper, the Worỉd Bank, Edition ỉ, Poland
•
Institue for Technology and Management, 1995-1997, Project Report ôn
Forfaiting - An alternative in Export Finance, Nevvbombay, India
•
Ring
Mary Ann, 1993, "Innovative Export Financing: Factoring and
Forfaiting", Business America 114 (No.Ì, January l i )
•
Beroiza, Ricardo, 1997, "Forfaiting in the Emerging Markets: A Financial
Alternative for American Exporters", Business America 118, (No. 10,
October)
2.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước:
Ở Việt Nam cũng đã có một số nghiên cứu lý luận về hai nghiệp vụ này
trong một số tác phẩm viết chung về tài trợ thương mại quốc tế như:
•
GS. Đinh Xuân Trình, Thanh toán quốc tế trong ngoại thương; N X B Giáo
dục, 2002
•
GS.TS. Lê Văn Tư, Tín dụng tài trợ xuất khẩu, thanh toán quốc tế và kinh
doanh ngoại tệ; NXB Thống kê 2003.
•
PGS.TS. Nguyủn Văn Tiến, Thanh toán quốc tế và tài trợ ngoại thương;
NXB Thống kê, 2005
Đồng thời cũng có một số công trình NCKH nghiên cứu Bao thanh toán như
một trong nhiều công cụ của thị trường tài chính nhằm tài trợ vốn cho các doanh
nghiệp:
•
PGS.TS. Lê Đình Hợp, "Vấn đề phát triển công cụ tài chính trên thị trường
tiền tệ và tín dụng ở Việt Nam trong thập niên 2000 - 2010"; Đ ề tài N C K H
cấp Bộ - Bô GD &ĐT, 2000
3
•
PGS. Đinh Xuân Trình, Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài
trợ thương mại quốc tế ở Việt nam, Đ ề tài NCKH cấp Bộ - Bộ giáo dục và
đào tạo, năm 2000.
•
GS. Đinh Xuân Trình, " Giải pháp phát triển thị trường thương phiếu nhằm
phát triển hoạt động thương mại ở nước ta trong giai đoạn hiện nay"; Đ ề tài
NCKH cấp bộ - Bộ Thương mại, 2005
Về sách viết riêng về nghiệp vụ Bao thanh toán Factoring có cuốn: Nghiệp
vụ Bao thanh toán - Factoring, NXB Chính trị quốc gia, năm 2006 của ThS.
Nguyễn Quỳnh Lan.
Các công trình nghiên cứu nói trên hoặc là chỉ nghiên cứu Bao thanh toán
như một hình thức trong các hình thức tài trợ thương mại quốc tế, hoặc chủ yếu tập
trung nghiên cứu lý luận cũng như kinh nghiệm sử dụng bao thanh toán ổ một số
nước trên thế giới m à chưa có công trình nào nghiên cứu ứng dụng dành riêng cho
nghiệp vụ bao thanh toán này, đặt nó trong bối cảnh và điều kiện áp dụng ở Việt
Nam. Hơn nữa, sau khi có Quy chế về Bao thanh toán của các tổ chức túi dụng ban
hành kèm theo Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN, do nhiều nguyên nhân nên
hai nghiệp vụ này chưa có điều kiện để phát triển tại Việt nam, đặc biệt là Bao
thanh toán Forfaiting vì vậy đây vẫn còn là lĩnh vực cần tiếp tục được nghiên cứu,
phát triển ỏ Việt nam, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế và tài chính quốc tế.
3. M ụ c đích nghiên cứu
Trên cơ sổ làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản, đặc biệt là lợi ích của Bao
thanh toán Factoring và Forfaiting đối vói các doanh nghiệp X N K và các NHTM,
đồng thời phân tích thực trạng triển khai nghiệp vụ bao thanh toán Factoring ổ Việt
Nam từ năm 2004, mục đích chính của đẻ tài là đề xuất các giải pháp nhằm phát
triển nghiệp vụ Bao thanh toán Factoring và Forfaiting trong hoạt động tài trợ
thương mại quốc tế của các N H T M Việt Nam trong thời gian tới.
4. Đôi tượng nghiên cứu và phạm v i nghiên cứu
Đ ố i tượng nghiên cứu: Nghiệp vụ Bao thanh toán Factoring và Forfaiting
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu 2 nghiệp vụ Factoring và Forfaiting trong tài trợ
thương mại quốc tế (bao thanh toán quốc tê), đặc biệt là tài trợ Xuất khẩu tại một
4
số NHTM
Việt Nam. Đ ề tài nghiên cứu được nhìn nhận chủ quan từ phía các
NHÍM.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Đ ề tài sử dụng:
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin
- Các phương pháp nghiên cứu truyền thống như thống kê, phân tích, tổng
hợp, đối chiếu, so sánh, diên giải và qui nạp.
- Phương pháp phỏng vấn các chuyên gia để thu thập thông tin phục vụ cho
các nghiên cứu và đánh giá của để tài.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài lữi mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo đề tài được kết cấu làm ba
chương:
Chương /.
Những vấn đề lý luận về nghiệp vụ Bao thanh toán trong tài t r ợ
thương mại quốc tê của các N H T M
Chương lì. Thực trạng triển khai nghiệp vụ Bao thanh toán trong tài t r ợ
thương mại quốc tế tại các N H T M Việt Nam
Chương IU.
Các giải pháp phát triển nghiệp vụ Bao thanh toán quốc tế tại
các N H T M Việt Nam
5
CHƯƠNG ì
NHỮNG VÂN ĐỂ LÝ LUẬN VẾ NGHIỆP vụ BAO THANH TOÁN
TRONG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA CÁC NHTM
ì. TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1. Khái niệm Tài trợ thương mại quốc tế của các ngân hàng thương mại
Hoạt động kinh doanh thương mại là "việc thực hiên hay một nhiều dịch vụ
thương mại và các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm mục đích kiếm lợi. Hành
vi thương mại của thương nhân, bao gồm việc mua bán hàng hoa, cung ứng dịch
vụ" (Luật thương mại nước CHXHCN
Việt Nam 2005).
Hoạt động thương mại quốc tế hay còn gọi là hoạt động xuất nhập khởu là
việc mua bán hàng hoa, cung ứng dịch vụ nhưng mang yếu tố quốc tế: như những
người mua và những người bán có trụ sở kinh doanh ở các nước khác nhau, đồng
tiền thanh toán có thể là ngoại tệ đối với một trong hai bên hoặc có thể là cả hai
bên, hàng hoa và hoặc dịch vụ có thể được di chuyển khỏi biên giới một nước.
Hàng hoa, dịch vụ được đưa vào lưu thông là kết quả của cả một quá trình.
Trên thực tế, không phải lúc nào các nhà buôn, các doanh nghiệp X N K cũng đủ
vốn để hoạt động thương mại quốc tế. Do vậy muốn có sản phởm chất lượng cao,
chi phí rẻ, hợp vốn thị hiếu tiêu dùng của xã hội và có khả năng cạnh tranh thì phải
tài trợ cho một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến
tiêu thụ sản phởm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường. Mặt khác, hoạt động kinh
doanh thương mại quốc tế là nhằm vào các thị trường nước ngoài. Phong tục, tập
quán, luật lệ, môi trường... đều rất khác với thị trường trong nước, cho nên không
thể tránh khỏi rủi ro, ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh thương mại. Do vậy,
sự tài trợ cho các doanh nghiệp kinh doanh thương mại quốc tế là rất cần thiết.
Cho đến nay không thấy có sách hoặc văn kiện nào đề cập đầy đủ về khái
niệm tài trợ thương mại quốc tế, m à chủ yếu là phân loại tài trợ thương mại quốc tế
ở góc độ này ha)' ở góc độ khác. Tuy nhiên, có thể hiểu một cách khái quát: Tài
trợ thương mại quốc tế là tập hợp các biện pháp và hình thức hỗ trợ về mặt tài
6
chính cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động thương mại quốc tế trong một số
hoặc tất cả các cõng đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm
hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường thế giới.
Có rất nhiều cách đọ phân loại tài trợ thương mại quốc tế. Một trong những
cách phân loại quan trọng là Căn cứ vào người cung ứng tài trợ là ai. Theo đó, tài
trợ thương mại quốc tế có thọ chia thành: (i) Tài trợ thương mại quốc tế của Nhà
nước, (li) Tài trợ thương mại quốc tế của các tổ chức túi dụng, (iii) Tài trợ thương
mại quốc tế trực tiếp giữa các doanh nghiệp.
Do giới hạn bởi phạm vi nghiên cứu, đề tài chỉ tập trung giới thiệu loại hình
Tài trợ thương mại quốc tế của các ngân hàng thương mại, theo đó Tài trợ thương
mại quốc tế của các ngân hàng thương mại là tập hợp các hình thức hỗ trợ về mặt
tài chính của các ngân hàng thương mại cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động
thương mại quốc tế và nhằm mục đích kiếm lời.
2. Các hình thức tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng thương mại
2.1. Tín dụng xuất nhập khẩu (Import export credit)
Tín dụng xuất nhập khẩu là việc hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực thương mại quốc tế nhằm hoàn tất nghĩa vụ thanh toán phát
sinh trong quá trình từ sản xuất đến lưu thông hàng hoa. Tín dụng xuất nhập khẩu
bao gồm túi dụng nhập khẩu và tín dụng xuất khẩu.
2.1.ỉ. Tín dụng nhập khẩu là loại tín dụng m à các N H T M cấp cho nhà nhập khẩu.
TÚI dụng nhập khẩu là tín dụng ngắn hạn, trung hạn và cũng có thọ là dài hạn.
Điều này tuy thuộc vào đối tượng nhập khẩu. Nếu nhập khẩu hàng nguyên liệu,
nhiên liệu, vật liệu hay hàng tiêu dùng thì ngân hàng sẽ cấp túi dụng ngắn hạn.
Nếu nhập máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải...thì ngân hàng sẽ cấp tín dụng
trung, dài hạn.
Tín dụng nhập khẩu là nguồn vốn bổ sung rất quan trọng cho nhà nhập
khẩu, vì thông thường việc thanh toán các hợp đồng nhập khẩu phải đi vay ngân
hàng. Nếu nhà nhập khẩu nào cũng đọ sẵn tiền nhằm mục đích thanh toán hàng
nhập khẩu thì vốn xã hội sẽ tăng lên gấp đôi một cách không cần thiết. Nguồn vốn
7
thu hút từ túi dụng nhập khẩu là nguồn vốn rất quan trọng để thanh toán hàng nhập
khẩu phục vụ cho nhu cầu công nghiệp hoa và hiện đại hoa đất nước. TÚI dụng
nhập khẩu, thông qua nhập khẩu máy móc, thiết bị kỹ thuật công nghệ phục vụ kỹ
thuật công nghệ phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu, còn góp phần thúc đẩy hoạt
đủng xuất khẩu phất triển.
2.1.2. Tín dụng xuất khẩu là loại tín dụng mà N H T M cấp cho nhà Xuất khẩu. Tuy
theo loại hàng hoa xuất khẩu mà thời hạn túi dụng dài ngắn khác nhau. Các doanh
nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu thường phải vay để phục vụ cho chi phí sản xuất,
thu mua hàng xuất khẩu. Người ta thường phân loại tín dụng xuất khẩu theo hai
công đoạn của quá trình sản xuất và quá trình lưu thông: TÚI dụng xuất khẩu trước
khi giao hàng và túi dụng xuất khẩu sau khi giao hàng.
- Tín dụng xuất khẩu trước khi giao hàng là loại tín dụng m à Ngân hàng cho
các doanh nghiệp xuất khẩu vay vốn để mua nguyên nhiên vật liệu (đầu vào), sản
xuất, chế biến hàng hoa xuất khẩu. Thời hạn loại túi dụng này thường là trung và
ngắn hạn. Loại tín dụng này thường được cấp chủ yếu bằng nủi tệ. - TÚI dụng xuất
khẩu sau khi giao hàng là loại túi dụng cấp cho doanh nghiệp sản xuất hàng xuất
khẩu khi đã có bủ chứng từ gửi hàng (Shipping documents). Cấp loại tín dụng này
được thực hiện theo nguyên tắc luân chuyển. Có nghĩa là, khi ngân hàng căn cứ
vào bủ chứng từ gửi hàng để cho vay thì đồng thời ngân hàng cũng thu hồi các
khoản vay trước khi giao hàng (nếu có). Tín dụng sau khi giao hàng thường được
cấp dưới các hình thức chủ yếu như: Ngân hàng chiết khấu bủ chứng từ gửi hàng
cho vay thế chấp bủ chứng từ gửi hàng...
2.2. Tín dụng chứng từ (Documentary credits)
Tín dụng chứng từ là bất cứ mủt sự thoa thuận nào, dù cho được m ô tả hoặc
đật tên như thế nào, là không thể huy bỏ và theo đó là mủt sự cam kết chắc chắn
của ngân hàng phát hành để thanh toán cho người hưởng lợi khi xuất trình các
chứng từ phù hợp.
Thanh toán có nghĩa là:
a. trả ngay khi xuất trình, nếu tín dụng có giá trị thanh toán ngay.
8
b. cam kết thanh toán về sau và trả tiền khi đáo hạn, nếu tín dụng có
giá trị thanh toán về sau.
c. chấp nhận hối phiếu ("draft") do người thụ hưởng ký phát và trả
tiền khi đáo hạn, nếu túi dụng có giá trị thanh toán bằng chấp
nhận.
(Điều 2 - Uniorm Custom and Practice for the Documentary Credit No 600 UCP600, ICC, 2007)
Tín dụng chứng từ không những là một phương thức thanh toán quốc tế m à
còn là một hình thức tài trợ thương mại quốc tế cho nhà nhập khẩu. Vì:
- Theo yêu cệu của nhà nhập khẩu, ngân hàng phát hành một Thư tín dụng
(L/C) cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu, nếu nhà xuất khẩu thực hiện đệy đủ các
điều kiện quy định trong Thư tín dụng đó. Như vậy, ngân hàng đã mang toàn bộ địa
vị và "chữ tín " của mình thay mặt nhà nhập khẩu đứng ra cam kết trả tiền cho nhà
xuất kháu. Đây là hình thức tài trợ đặc biệt dành cho nhà nhập khẩu.
- Theo quy định của UCP600 (Tập quán quốc tế điều chỉnh Tín dụng chứng
từ), sau khi ngân hàng phát hành trả tiền cho nhà xuất khẩu, thì ngân hàng mới đòi
lại tiền nhà nhập khẩu, như vậy ỏ góc độ này, ngân hàng đã cho nhà nhập khẩu vay
tiền. Với ý nghĩa này, ngân hàng đã trực tiếp tài trợ tài chính cho nhà nhập khẩu.
Trong nghiệp vụ tín dụng chứng từ, cam kết trả tiền của ngân hàng phát
hành (Thu tín dụng - Lettẹr of credit - L/C) cho người xuất khẩu là một cam kết
"không thể huy bỏ" Ợrrevocable) trong thời hạn hiệu lực của nó. Việc tu chỉnh
L/C là phải có sự đồng ý của tất cả các bên có liên quan và đặc biệt phải có sự xác
nhận cuối cùng của ngân hàng phát hành. Có thể nói đây là loại tài trợ chắc chắn,
chính vì vậy, tài trợ bằng tín dụng chứng từ được áp dụng rộng rãi trên thị trường
quốc tế.
2.3. Báo lãnh ngán hàng (Bank's Letter ofGuarantee - L/G).
Bảo lãnh là một cam kết của ngân hàng bảo lãnh chịu trách nhiệm trả tiền
cho người hưởng bảo lãnh nếu người được bảo lãnh không thực hiện đúng và
không đệy đủ các nghĩa vụ đã thoa thuận với Người bảo lãnh được quy định cụ thể
9
- Xem thêm -