TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TÉ VÀ KINH DOANH QUỐC TÉ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ Đ Ố I NGOẠI
-Ị^^
K H Ó A LUẬN TỐT NGHIỆP
Đe tài:
PHÁT TRIỀN N G À N H CÔNG NGHIỆP cơ KHÍ VIỆT NAM
TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TÉ QUỐC TÉ
Z40j
Sinh viên thục hiện
: Nguyễn Thúy Dương
Lớp
: Nhật 5
Khóa
: K44G- KT&KDQT
Giáo viên hướng dẫn
: PGS.TS.Nguyễn Hữu Khái
Hà Nội, 5-2009
Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội
Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tể
LỜI CẢM Ơ N
Em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo giảng dạy tại
trường Đ ạ i học Ngoại Thương, đặc biệt là các thầy cô giáo giảng dạy tại khoa
Kinh tê và Kinh doanh Quốc tế, những người đã dìu dắt em và truyền đạt cho
em những kiến thức bổ ích trong suốt thời gian học tập tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn thầy PGS. TS. Nguyễn Hữu Khải, người đã
trực tiêp hưểng dẫn em, đóng góp những ý kiến quý báu trong quá trình em
thực hiện Khóa luận tốt nghiệp này.
X i n chân thành cản ơn tất cả những người trong gia đình, bạn bè đã
giúp đ& và tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Hà Nội, tháng 05/2009
Sinh Viên
Nguyễn Thúy Dương
Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội
Khoa Kinh tê và Kinh doanh Quác tê
MỤC LỤC
L Ờ I NÓI Đ À U
Ì
C H Ư Ơ N G ì: M Ộ T S Ố V Ấ N Đ Ê L Ý L U Ậ N LIÊN Q U A N Đ È N sự P H Á T
T R I Ể N N G À N H C Ô N G N G H I Ệ P cơ K H Í
5
1.1. TỒNG QUAN VẺ N G À N H C Ô N G NGHIỆP cơ KHÍ THẾ GIỚI
5
1.1.1 Vài nét sơ lược về quá trình phát triển công nghiệp cơ khí Thế giói
1.1.2 Những xu hướng chính trong ngành công nghiệp cơ khí Thế giới
1.1.3. Thương mại quốc tế trong ngành công nghiệp cơ khí Thế giới
Ì .2 TIÊU CHÍ Đ Á N H GIÁ s ự PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP cơ KHÍ
5
7
10
12
1.2.1 Khái niệm về ngành Công nghiệp cơ khí
12
1.2.2 M ộ t số tiêu chí đánh giá sự phát triển Công nghiệp CO' khí
14
Ì .2.2. Ì Tiêu chí về khoa hảc Công nghệ
15
Ì .2.2.2 Tiêu chí về vốn
17
1.2.2.3 Tiêu chí về nguồn nhân lực
18
Ì .2.2.4 Tiêu chí về Chất lượng sản phẩm cơ khí
18
1.3 S ự C Ầ N T H I Ế T P H Á T TRIỂN N G À N H C Ô N G NGHIỆP C ơ KHÍ
20
Ì .4 C ơ H Ộ I V À T H Á C H T H Ứ C Đ Ố I V Ớ I N É N C Ô N G NGHIỆP cơ KHÍ V I Ệ T
N A M TRONG Q U Á TRÌNH H Ộ I N H Ậ P K I N H TÉ QUỐC T Ế
22
1.4.1 Tiến trình hội nhập của ngành công nghiệp CO' khí Việt Nam
22
Ì .4. Ì. Ì Cam kết trong hiệp định thương mại Việt Nam- Hoa Kỳ
22
Ì .4. Ì .2 Cam kết trong khu vực Hiệp định mậu dịch tự do ASEAN
23
Ì .4.1.3 Cam kết trong khu vực thương mại tự do ASEAN- Trung Quốc
Ì .4. Ì .4 Cam kết với Tổ chức Thương mại Thế Giới WTO
24
24
1.4.2 Cơ hôi và thách thức đối với ngành công nghiệp cơ khí Việt nam trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
23
ì .4.2.1 Cơ hội đối với ngành công nghiệp cơ khí Việt Nam
25
Ì .4.2.2 Thách thức đối với ngành công nghiệp cơ khí Việt Nam
27
Ì .5 K I N H N G H I Ệ M Q U Ố C T Ế P H Á T T R I Ể N C Ô N G NGHIỆP cơ KHÍ
28
1.5.1 Kinh nghiệm của Singapore
28
1.5.2 Kinh nghiệm của Hàn Quốc
32
Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội
Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quác tê
C H Ư Ơ N G l i : T H Ự C T R Ạ N G P H Á T TRIỂN N G À N H C Ô N G NGHIỆP cơ
K H Í VIỆT N A M TRONG TIÊN T R Ì N H H Ộ I NHẬP KINH T É Q U Ố C TÉ.36
2.1 Sơ LƯỢC VẺ Sự RA ĐỜI V À Q U Á TRÌNH PHÁT TRIỂN N G À N H
C Ô N G NGHIỆP Cơ KHÍ VIỆT NAM
36
2.1.1 Thời kỳ trước năm 1975
36
2.1.2 Thời kỳ từ năm 1976 đến năm 1990
39
2.1.3 Thòi kỳ từ năm 1991 đến 2006
40
2.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN N G À N H C Ô N G NGHIỆP cơ KHÍ TỪ KHI
GIA NHẬP WTO ĐẾN NAY
2.2.1 Thực
trợng
42
phát triển chất lượng sản phẩm Công nghiệp
CO'
khí Việt
Nam
42
2.2.2 Thực trợng phát triển Khoa học Công nghệ của ngành CO' khí Việt
Nam
,
51
2.2.3 Thực trợng đầu tư vốn cho ngành Công nghiệp cơ khí Việt Nam
45
2.2.4 Thục trợng phát triển nguồn nhân lực trong ngành Co' khí Việt Nam
48
2.3 THỤC TRẠNG THỊ TRƯỜNG cơ KHÍ TRONG GIAI ĐOẠN HỘI
NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
55
2.4. Đ Á N H GIÁ CHUNG
65
2.4.1 Kết qua đợt được
65
2.4.2 Một số tồn tợi
67
C H Ư Ơ N G HI: ĐỊNH H Ư Ớ N G V À GIẢI P H Á P P H Á T TRIỂN
C Ô N G NGHIỆP C O K H Í Đ È N N Ă M 2020
NGÀNH
70
3.1 Dự BÁO KHẢ N Ă N G PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP cơ KHÍ VIỆT NAM ....70
3.1.1 Dự báo khả năng phát triển trong nước
70
3.1.2 Dự báo khả năng xuất khẩu
73
3.2 ĐỊNH H Ư Ớ N G PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP cơ KHÍ ĐẾN N Ă M 2020... 74
3.2.1 Quan điếm phát triển ngành CO' khí
74
3.2.2 Định huống phát triền ngành CO' khí đến năm 2015 và tầm nhìn đến
năm 2020
76
3.3 GIAI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẢM PHÁT TRIỂN C Ô N G NGHIỆP cơ
KHÍ VIỆT NAM
81
Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội
Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tể
3.3.1 Các giải pháp phát triển Công nghiệp CO' khí
81
3.3.1.1 Giãi pháp về thị trường
81
3.3.1.2 Giải pháp tạo von cho ngành công nghiệp cơ khí
84
3.3.1.3 Giải pháp về công nghệ
88
3.3. Ì .4 Giải pháp về nguồn nhân lực
90
3.3.1.5 Giải pháp về tăng cường sự tham gia cùa các doanh nghiệp cơ khí vào
chuỗi giá trị toàn cầu
92
3.3.1.6 Giải pháp về cơ sờ hạ tầng
92
3.3.2 Các Kiến nghị phát triển công nghiệp cơ khí
93
3.3.2.1 về phía Bộ Công Thương
93
3.3.2.2 về phía Bộ Khoa học và Công nghệ
94
3.3.2.3 về phía Bộ Tài Chính
94
3.3.2.4 về phía Bộ Kế Hoạch và đầu tư
95
3.3.2.5 về phía ủ y ban nhân dân các tình, thành phố trực thuộc Trung ương.95
3.3.2.6 về phía hiệp hội các doanh nghiệp cơ khí Việt Nam
95
K É T LUẬN
96
DANH M Ụ C TÀI LIỆU T H A M K H Ả O
98
PHỤ L Ụ C
Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội
Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế
DANH M Ú C C H Ừ VĨÉT T Ắ T
Từ Viết tắt
Tiếng Anh
ASEAN
Asia South East Nation
ACFTA
Asean- China Free Trade Area
AFTA
Asean Free Trade Area
AIADA
American International Automobile
Dealers
BTA
Bilateral Trade Agreement
CNC
Computerized Numerical Control
CEPT
Common Effectỉve Preíerential
Tariff
DWT
Displacement Weight Tonnage
ĐTNN
EDM
FDI
Electrical Discharge machining
Engineering Procurement
Construction
Foreign Direct Investment
IEC
International Electrical Comission
ISO
International Standard Organization
MFN
R&D
RPT
TCVN
Most Favoured Nation
Research and Development
Rapid Prototyping Technology
USD
VDA
VAMA
WJC
WTO
United State Dolla
Verbanđ der Automobilindustrie
Vietnam Automobile Asocciation
Water Jet Cutting
World Trade Organization
EPC
Tiêng Việt
Hiệp hội các quôc gia
Đông Nam Á
Khu vực mậu dịch tự do
Asean- Trung Quôc
Khu vực mậu dịch tự do
Asean
Hiệp hôi các đại lý tiêu
thụ xe M ỹ
Hiệp định thương mại
Việt M ỹ
Điêu khiên băng máy
tính
Thuế quan có hiệu lực
Khôi lượng thay thê
trọng lượng tương đương
Đàu tư nước ngoài
Gia công tia lửa điện
Họp đông tông thâu Xây
dựng
Đâu tư trực tiêp nước
ngoài
Uy ban kỹ thuật điện
quốc tế
Tô chức đánh giá tiêu
chuẩn Quốc Tế
Nguyên tác tôi huệ quôc
Nghiên cứu và phát triên
Máy tạo mâu nhanh
Tiêu chuân Viêt Nam
Đô la Mỹ
Tiêu chuân kỹ thuật Đức
Hiệp hội
tô Việt Nam
Máy gia công tia nước
Tô chức Thương mại
Thế giới
Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội
Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tể
DANH MÚC BẢNG BIỂU VẢ HÌNH
STT
Tiêu Đề
Trang
1
Sơ đồ quá trinh sản xuất sàn phẩm cơ khí
14
2
Thành tô Khoa học Công nghệ Công nghiệp cơ khí V N
44
3
Tỷ lệ doanh nghiệp Cơ khí Việt Nam đạt chuân chát lượng
45
4
Đánh giá hiệu quả đâu tư Công nghiệp cơ khí Việt Nam
47
5
Đánh giá tinh độ lao động ngành Công nghiệp Cơ khí Việt Nam
50
6
Chất lượng sản phẩm sản xuất thiết bị toàn bộ
52
7
Báo cáo tình hình sản xuât và láp ráp xe máy
58
8
Báo cáo tình hình sản xuât động cơ Diesel
60
Tông hợp tình hình sản xuât sản phàm thièt bị điện và dây
61
9
cáp điện
10
Dự báo nhu câu trong nước với sàn phàm ô tô
70
li
Dự báo nhu câu trong nước với sản phàm Cơ khí Xây dựng
72
12
Dự báo nhu câu trong nước với sản phàm Cơ khí tiêu dùng
73
Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội
Khoa Kinh tể và Kinh doanh Quác tê
LÒI NÓI Đ À U
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐÈ TÀI
Công nghiệp cơ khí là một ngành kinh tế có vị trí đặc biệt quan trọng
đôi với sự phát triển của nền kinh te bời vì đây là một ngành công nghiệp sản
xuât ra máy móc, thiết bị cung cấp cho toàn bộ cho các ngành kinh tế khác.
Thực tế cho thấy, trên thế giới không có bất kỳ quốc gia nào thực hiện thành
công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa m à lại không có nền công
nghiệp cơ khí mạnh, sự phát triển của ngành công nghiệp cơ khí vừa là nền
tảng vừa là động lực cho sự phát triển của tất cả các ngành nghề khác nhau
trong xã hội, nó còn có tác động tích cực đến ngành dịch vẩ thông qua sự phát
triên của mạng lưới phân phối, thu hút số lượng lao động xã hội, tham gia vào
quá trình phân công lao động và họp tác quốc tế.
Phát triên công nghiệp cơ khí sẽ cho phép các nước tiết kiệm được
nhũng khoản ngoại tệ lớn dành cho nhập khẩu máy móc thiết bị hàng năm
(những năm gần đây Việt Nam đã nhập khâu binh quân hàng năm là trên 10
tỷ USD đối với máy móc thiết bị) và phát huy được thế mạnh cạnh tranh của
nguồn nhân lực của các nước đang phát triển.
Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
với mẩc tiêu phần đấu đến năm 2020 trở thành nước công nghiệp. Công
nghiệp hóa, hiện đại hóa m à nội dung là xây dựng nền kinh tế m à sản phẩm
của nó chủ yếu được sản xuất bằng máy móc, thiết bị hiện đại do vậy ngành
công nghiệp cơ khí càng có vai trò quan trọng, hơn nữa Việt Nam là đất nước
xuất phát điểm thuần nông, có số dân lớn do vậy chúng ta không thể tiến hành
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa bằng máy móc, thiết bị của nước
ngoài tức là không thê bằng bàn tay của người khác, chính vì vậy phát triển
công nghiệp cơ khí càng trờ nên có ý nghĩa và cấp thiết hơn bao giờ hết.
Ngành công nghiệp cơ khí nước ta được hình thành và phát triển từ rất
sớm, nhận thức được tầm quan trọng của ngành Đảng và Nhà nước ta đà luôn
Ì
Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội
Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế
đặt ở vị trí quan trọng và từng bước ưu tiên phát triển. Ngành công nghiệp cơ
khí Việt Nam đã có thời kỳ thuộc loại mạnh của khu vực và đáp ứng đến hơn
5 0 % nhu cầu của nền kinh tế. Hiện nay, cùng với quá trình mở cảa nền kinh
tê và hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới là một làn sóng đầu tư ồ ạt
chảy vào Việt Nam, các công ty sản xuất các sản phẩm cơ khí (cơ khí thiết bị,
thiết bị đóng tàu, lắp ráp ô tô...) của Việt Nam đã bắt đầu tìm được những đối
tác chiến lược đế hình thành nên các liên doanh sản xuất và lắp ráp thiết bị cơ
khí. Tuy nhiên, do xuất phát từ một nền kinh tế nông nghiệp, cơ sở vật chất kỹ
thuật và nguồn nhân lực yếu nên sản phẩm cơ khí của ngành công nghiệp cơ
khí Việt Nam nói chung đến nay vẫn còn nhô bé - giá trị k i m ngạch thấp,
manh mún, thiếu vốn, thiếu nguồn cung cấp nguyên vật liệu, máy móc thiết bị
phần lớn lạc hậu và rất nhiều bất cập khác. Cho nên chất lượng sàn phẩm
thấp, mẫu m ã đơn điệu, giá trị gia tăng của sản phẩm chưa cao, hạn chế về thị
trường xuất khấu và chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn so với ngành công
nghiệp cơ khí thế giới.
Xu hướng toàn câu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ
trên tất cả các quốc gia, trên các lĩnh vực kinh tế. Việt Nam với tư cách là
thành viên thứ 150 của Tô chức Thương Mại Thế giới (WTO) cũng sẽ phải
tìm cách phát triển ngành Công nghiệp cơ khí để tạo động lực cạnh tranh trên
thị trường Quốc tế cho chính ngành công nghiệp cơ khí nói riêng và các
ngành công nghiệp khác nói chung, đồng thời tạo thêm nhiều công việc cho
người lao động đang trong quá trình chuyển cần giảm tỷ lệ lao động nông
nghiệp chuyển sang lao động công nghiệp. Liệu Việt Nam có thể vượt qua
những rào cản phức tạp trên hay không? Liệu ngành công nghiệp cơ khí Việt
Nam có thể đứng vững và làm tròn nhiệm vụ của một ngành cóng nghiệp mũi
nhọn hay không? Đây là điều m à Chính phủ và bản thân các doanh nghiệp cơ
khí Việt Nam rất quan tâm. Từ trước đến nay, đã có rất nhiều nghiên cứu về
ngành công nghiệp cơ khí Việt Nam nhưng hầu hết các nghiên cứu đó chỉ tập
2
Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội
Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế
trung vào việc khảo sát một doanh nghiệp, một vùng miền cụ thể tại Việt Nam
m à chưa đặt địa vị Việt Nam trên trường Quốc tế đồng thời chưa có thống kê,
tông két cụ thê theo từng nhóm ngành phân tích thực trạng vê sự phát triên
của công nghiệp cơ khí Việt Nam. Điều này khiến cho Bức tranh về ngành
công nghiệp cơ khí Việt Nam trong thời kỳ hội nhầp vẫn chưa được hoàn
thiện. Nhần thức được tầm quan trọng của vấn đề này, em đã chọn đề tài
nghiên cứu "Phát t r i ể n n g à n h công n g h i ệ p CO' khí Việt Nam
t r o n g quá
trình h ộ i n h ầ p k i n h tế quốc t ế " làm đề tài khóa luần tốt nghiệp.
2. T Ì N H H Ì N H N G H I Ê N
cứu
Hiện nay, có rất nhiều đề tài khoa học nghiên cứu về sự phát triển Công
nghiệp cơ khí. Cụ thế là đề án "Giải pháp phát triển xuất khẩu một số sản
phẩm cơ khí Việt Nam đến năm 2015" của Ths. Phạm Thị Cải- năm 2005, "
Đánh giá tống quát hiện trạng cơ khí Việt Nam và để xuất giải pháp phát triển
ngành cơ khí giai đoạn 2000-2010" của Hội Khoa học Kỹ Thuầt cơ khí Việt
Nam, " Đánh giá trình độ khoa hoe Công nghệ ngành cơ khí chế tạo Việt
Nam" của TS. Nguyễn Đình Trung, Viện nghiên cứu cơ khí- năm 2005. Nhìn
chung các đề tài trên đều tầp trung khai thác một khua cạnh nào đó của Công
nghiệp cơ khí trước thời kỳ hội nhầp kinh tế Quốc tế m à chưa có một đề tài cụ
thế nào đánh giá chung về toàn ngành trong thời kỳ hội nhầp kinh tế quốc tế.
Vì vầy, theo những thông tin có được thì đề tài "Phát triển ngành Công
nghiệp cơ khí Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế Quốc tế" là đề tài
duy nhất đề cầp một cách toàn diện, sâu sắc hiện trạng cũng như xu hướng
phát triên Công nghiệp cơ khí trong thời kỳ hội nhầp kinh tế Quốc tế.
3. M Ụ C Đ Í C H N G H I Ê N
cứu
> Sơ lược về sự phát triền của ngành công nghiệp cơ khí Thế giới xu
thế thương mại hóa toàn cầu.
3
Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội
Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế
> Đ ê xuất các biện pháp nhằm nâng cao khả năng phát triển cho ngành
công nghiệp cơ khí Việt Nam
4. Đ Ó I T Ư Ợ N G V À P H Ạ M VI N G H I Ê N
cửu
a. Đ ố i tượng nghiên cứu:
Khóa luận nghiên cứu lí luận và thực tiễn phát triển ngành công nghiệp
cơ khí Việt Nam
b. Phạm vi nghiên cứu
> Thời gian: Nghiên cứu thực trạng hoạt động của ngành công nghiệp
cơ khí Việt Nam trong những năm gần đây cọ thể từ năm 1998- 2008
> Không gian: Nghiên cứu thực trạng phát triển của ngành công nghiệp cơ
khí Việt Nam và một số bài học kinh nghiệm từ các nước trên thế giới.
5. P H Ư Ơ N G P H Á P N G H I Ê N
cứu
Khóa luận sử dọng các phương pháp nghiên cứu cơ bản trên cơ sờ
phương pháp luận về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa
Mác-
Lênin, các phương pháp toán thống kê, phương pháp phân tích tổng
hợp, phương pháp biêu đô, phương pháp so sánh, phương pháp khảo sát và
một số phương pháp kinh tế khác.
6. K Ế T C Á U C Ủ A K H Ó A L U Ậ N
Ngoài Lời mờ đầu, Két luận, Danh mọc chữ viết tắt, Danh mọc bảng,
Danh mọc hình. Kết câu của khóa luận chia làm 3 chương:
Chuông 1: Một số vấn đề lý luận liên quan đến sự phát triển ngành
công nghiệp CO' khí
Chuông 2: Thục trạng phát triển ngành Công nghiệp CO' khí Việt Nam.
Chuông 3: Định hư
n g và giải pháp phát triển ngành Công nghiệp
«,.b.í.vj|í.iVam..rtếa\.n.ăiw..''iX?iL.
i>
lí
4
Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội
Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế
C H Ư Ơ N G ì: M Ộ T S Ò V Ấ N Đ È L Ý L U Ậ N L I Ê N Q U A N Đ È N sự
P H Á T T R I Ề N N G À N H C Ô N G N G H I Ệ P cơ K H Í
1.1 Tổng quan về ngành công nghiệp cơ khí thế giới
1.1.1 Vài nét sơ lược về qua trình phát triển công nghiệp cơ khí Thế giới
Nen công nghiệp cơ khí Thế giới đã có một lịch sự phát triển lâu đời.
Người đặt nền móng cho nền Công nghiệp này là James Watt, bời ông là nhân
vật tiêu biểu nhất của nền công nghiệp cơ khí nước Anh, nơi khởi nguồn cho
sự phát triển ngành cơ khí chế tạo của nhân loại cách đây gần 250 năm. V ớ i
sự ra đời của Động cơ bằng hơi nước đầu tiên trên thế giới năm 1765 của
James Watt, ngành cơ khí non trứ của nước A n h đã có một diện mạo mới thay
thê cho nên công nghiệp cơ khí vốn đang còn rất thô sơ . Dựa vào nguyên lý
của James Watt, công nghệ chế tạo máy móc của nước Anh phát triển nở rộ
và trở thành đầu tầu thúc đẩy nhiều quốc gia khác như Pháp, Đức, Italia...
cùng phát triên theo. Các máy công cụ ra đời giúp cho con người sản xuất
được hàng loạt xilanh, pittông, khung máy, ốc vít, bàn tiện, bàn ren. N h ờ đó,
ngành cơ khí lắp ráp được hàng loạt máy móc riêng lứ, máy móc thay thế dần
lao động chân tay trong đó phải kê đến các mốc lịch sử quan trọng như là:
N ă m 1800, tàu biển chạy bằng hơi nước được chế tạo thành công. Đây
được coi là cuộc cách mạng ngành hàng hải.
N ă m 1801, ngành công nghiệp cơ khí có thêm một phát minh mới cùa
Jaka là áp dụng phiếu đục lỗ, thông qua các phiếu đục lỗ đã được lập trình m à
máy móc phải hoạt động theo các lỗ đã lập trình sẵn đó. Phát minh này tuy
còn sơ khai, nhưng có ý nghĩa mờ đường cho hướng tự động hóa trong ngành
cơ khí kê từ đó.
N ă m 1805, động cơ hơi nước công suất lớn do kỹ sư Tri-oai chế tạo,
mờ ra triển vọng lớn cho ngành giao thông vận tải. M ư ờ i năm sau, năm 1815,
Laenec phát minh ra ống nghe và ngay sau đó ngành cơ khí sản xuất thiết bị
5
Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội
Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tể
cho ngành y tế, bắt đầu phát triển m à khơi đầu là sàn xuất hàng loạt ống nghe
cho bác sĩ ờ khắp châu  u để chuẩn đoán bệnh.
N ă m 1820, Niepse phát minh ra máy chụp ảnh, mờ đường cho ngành
cơ khí chính xác và quang học phát triển. Chẳng bao lâu sau, nó đã đưa ra thị
trường với hàng loạt máy chụp ảnh phục vụ cho nhu cầu xã hội.
N ă m 1929, nhờ có loại động cơ hơi nước công suất lớn, người ta đã chế
tạo ra chiếc đầu tầu xe lợa đầu tiên, đánh dấu bước khởi đầu cho cuộc cách
mạng trong ngành giao thông đường bộ. Cũng phải nói thêm rằng, mới đầu,
chiếc xe lợa này được chạy trên đường bộ và phải có một người đàn ông khoe
mạnh chạy trước đầu tầu để hô hoán, dẹp đường, báo cho khách bộ hành tránh
xa đế xe chạy. Do sự phiền phức và an toàn như vậy nên chỉ ít lâu sau loại
"đầu tầu xe hỏa chạy bàng động cơ hơi nước đi trên đường bộ" phải đình chỉ
hoạt động. Sự cấm đoán này của nhà đường cục làm nảy sinh ra ý tường kỹ
thuật mới: cho tầu hòa chạy trên đường ray. Vậy là chẳng bao lâu sau, chiếc
xe hỏa đầu tiên chạy trên đường ray ra đời, nối hai thành phố của Anh là
Daclinton và Stocton lại với nhau, mang đến tràn ngập niềm vui cho dân
chúng của hai thành phố này.
N ă m 1830, chiếc tầu thúy chạy bằng hơi nước công suất lớn lần đầu
tiên ra đời. Ngay sau đó, nó đã lập được kỷ lục: Vượt Đại Tây Dương đi từ
châu  u sang châu Mỹ. Ngành cơ khí đóng tầu còn có thêm một sáng tạo
đáng nhớ nữa, đó là năm 1810 đã chế tạo thành công chiếc chân vịt đầu tiên
để thay thế bánh lái và con tầu vượt đại dương đầu tiên đã được áp dụng kỹ
thuật này.
Có thể nói, ngành công nghiệp cơ khí phát triển mạnh đã tạo ra cuộc
"cách mạng hóa" các điều kiện sống và làm việc trong hoạt động kinh tế - xã
hội của thế giới thời đó. Đ ố i với các nhà khoa học ngày nay thỉ có một cách
nhìn khái quát riêng, họ cho rằng: trên thế giới đã và đang diễn ra 3 cuộc
cách mạng khoa học công nghệ m à trong đó cơ khí đóng vai trò then chốt.
6
Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội
Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tẻ
• Cuộc cách mạng thứ nhất: N ổ ra đầu tiên ờ nước Anh vào khoảng
giữa thế kỷ X V I I I . Cuộc cách mạng này đã thay lao động thủ công bằng sử
dụng máy móc. N ó còn được gọi là bước khởi đầu của thời đại "cơ khí hóa".
Thành từu nôi bật nhất của nó chính là phát minh ra máy hơi nước làm tăng
năng suất lao động.
• Cuộc cách mạng thứ hai: Từ cuối thế kỷ thứ X I X đến những năm 30
của thế kỷ XX. N ó ứng dụng rộng rãi sức điện, phát minh động cơ đốt trong,
điện khí hóa.
• Cuộc cách mạng thứ ba: từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay. N ó
ứng dụng rộng rãi kỹ thuật điện tử, từ động hóa đặc biệt là công nghệ thông tin,
vật liệu mới, công nghệ sinh học, hạt nhân, công nghệ vũ trụ...
1.1.2 Những xu hướng chính trong ngành công nghiệp cơ khí Thế giói
• Quác tê hoa quá trình sản xuât sản phàm cơ khí
Trong nhũng tiến bộ của khoa học kỹ thuật tạo ra quá trình Toàn cầu
hoa kinh tế, trước hết phải nói đen nền công nghiệp chế tạo, đặc biệt là ngành
cơ khí điện tử và công nghệ thông tin. Do quá trình đối mới kỹ thuật diễn ra
nhanh chóng, nên linh phụ kiện của các sàn phẩm như thiết bị ô tô, thiết bị
thông tin... có thê được phân bố sản xuất ở nhiều nước, làm cho mỗi nước có
thê phát huy ưu thê của mình về mặt kỹ thuật, giá thành lao động và nguồn tài
nguyên sẵn có, khiến cho sản phẩm cuối cùng trờ thành " sản phàm quốc tế "
mang nhãn hiệu nhiều nước, tạo ra ưu thế cạnh tranh về kỹ thuật và giá thành
rất rõ ràng. Có thể lấy ví dụ công ty sản xuất máy bay Boeing (Hoa Kỳ) chiếm
giữ vị trí độc quyền trên toàn cầu, song các lĩnh vừc sản xuất phụ kiện của
hãng máy bay này cung do hàng chục nước và khu vừc sản xuất, nên chính
các công ty đa quốc gia tầm vóc lớn này thê hiện bàn chất, đặc điếm quá trình
Quốc Te hoa rất rõ ràng.
7
Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội
Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quắc tế
V ớ i sự cạnh tranh không ngừng giữa các quốc gia, đặc biệt là các nước
đang phát triển cũng như sự điều phối của chính phủ các nước này, hoạt động
của các công ty xuyên quốc gia từ chỗ hầu hết chống lại chuyến thành dung
nạp, kết nạp, hoan nghênh và hợp tác. Sự chuyển biến này đã góp phần đây
nhanh tiến trình phân công quốc tế và toàn cầu hóa kỹ thuật.
• Xu hướng dịch chuyến của thị trường sản xuất sản phàm cơ khí
Thế kả 21 là thời đại m à quan hệ quốc tế đa cực, tiêu dùng đa dạng,
kinh tế toàn cầu và tự do thương mại, tiến bộ Khoa học Công nghệ và xã hội
thông tin, coi trọng bảo vệ môi trường khiến cho vị trí của ngành cơ khí che
tạo được các nước trên thế giới quan tâm đặc biệt. Nhũng yêu cầu đối với sản
xuất cơ khí ngày càng cao theo những xu thế:
- Sản phàm mang tính toàn cầu hóa
- Giảm chu kỳ tuổi thọ sản phẩm
- Nhu cầu sử dụng đa dạng
- Thị trường lớn và có tính cạnh tranh cao
- T i n học hóa và trí tuệ hóa mọi khâu trong sàn xuất và lưu thông
- Tăng cường ý thức bào vệ môi trường
V ớ i nhũng yêu cầu nêu trên, các nhà sản xuất cơ khí hàng đầu Thế giới
như Mỹ, Đức, Nhật Bản vẫn nâng cao chế tạo sản phẩm cơ khí có hàm lượng
Công nghệ cao vào các cơ sở sản xuất tại các thị trường nước mình đồng thời
đưa một số bố phận lắp ráp sang các thị trường mới nổi với mục đích tạo tính
toàn cầu hóa, giảm chi phí sản xuất, tận dụng nguồn lao động dồi dào giá rẻ
đồng thời nâng cao lợi nhuận để quay vòng tiếp tục đầu tư vào hoạt động
Nghiên cứu và phát triển (R&D). Thị trường mới nổi bao gồm: các nước châu
M ỹ latinh, Trung Quốc, Malaysia,Ấ n Đ ộ và các thị trường khácở Nam Á.
• Hoạt động Mua lại và Sáp nhập
8
Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội
Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế
Hiện nay, hoạt động mua lại và sáp nhập trong ngành công nghiệp cơ
khí toàn cầu đang phát triển mạnh mẽ. Rất nhiều các nhà sản xuất máy móc
lớn hàng đầu thế giới đã kết hợp lại với nhau, cùng hợp tác. Hoạt động này
được nhìn thấy rõ rệt nhất là qua ngành cơ khí ô tô. Ba nhà sản xuất ô tô lớn
nhát của M ỹ (GM, Ford, Chrysler) đã sáp nhập v ớ i nhau, trong một vài
trường hợp đã thiết lập những chiến lược hợp tác kinh doanh với các nhà sản
xuất ô tô ờ châu  u và Nhật Bản. Sư sáp nhập của Chrysler Daimler-Benz là
sự sáp nhập đẩu tiên của một nhà sản xuất ô tô châu  u với mắc đích củng cố
vị trí trên thị trường Mỹ. Gần đây nhất, vào đầu năm 2009, hiệp hội các đại lý
tiêu thắ xe tại M ỹ ( A I A D A ) thông báo hãng sản xuất xe Trung Quốc- Geely
chắc chắn sẽ đề nghị mua lại thương hiệu Volvo của Ford trong nỗ lực muốn
mở rộng phạm v i ảnh hường trên thị trường ô tô quốc tế trong thời khủng
hoảng.Neu thương vắ trên thành công, Geely muốn g i ữ Volvo như một
thương hiệu xe quốc tế thay vì tập trung vào thị trường Trung Quốc.
• Xu hướng liên két giữa cơ khí và điện tử tạo thành lĩnh vực cơ khí
đây tiêm năng - Cơ điện từ
C ơ điện tử là khái niệm ra đời tại Nhật Bản xuất phát từ nhu cầu phát
triến các sản phẩm cần công nghệ tích hợp liên ngành giữa cơ khí, điện, điện
tử, công nghệ thông tin và điều khiên hệ thong. Sự tích hợp này tạo nên một
công nghệ mới, trong đó có sự chuyển biến về chất của tư duy công nghiệp
m à trọng tâm là tư duy công nghệ tạo nên đổi mới và xúc tiến các phương
pháp giải quyết những vấn đề kỹ thuật tổng họp. Công nghệ này đã tạo ra
nhiều sản phẩm mới và đã cung cấp giải pháp tăng hiệu quả và tính năng của
thiết bị công nghiệp, dân dắng. Từ đó đến nay, cơ điện tử đã phát triển không
ngừng, nhất là khi kỹ thuật v i xử lý ra đời đã làm cho cơ điện tử có vai trò
quan trọng trong khoa học và công nghệ. Sản phẩm cơ điện tử ngày càng tích
hợp trong nó nhiều công nghệ cao hơn, mức độ thông minh ngày càng mạnh
9
Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội
Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế
và kích thước ngày càng được rút gọn. Đây là ngành rất quan trọng và không
thế thiếu trong sự phát triển của khoa học kỹ thuật hiện đại.
1.1.3. Thương mại quốc tế trong ngành công nghiệp cơ khí Thế giới
Sự phát triển của thương mại quốc tế trong ngành công nghiệp cơ khí
đã thu hút sự chú ý của các nhà hoạch định hình sách để hoạch định các chiên
lược kinh doanh. Thương mại quốc tế trong ngành công nghiệp cơ khí điên
hình nhất và dễ nhận thấy nhất là thương mại quốc tế trong lĩnh vực sản xuât
và lắp ráp ô tô. Vào nhộng năm 1970, 1980, ngành công nghiệp ô tô của M ỹ
phải đối mặt với sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các nhà sản xuất ô tô nước ngoài.
Đặc biệt là từ nhà sản xuất Nhật Bản. Sự suy giảm của nền công nghiệp ô tô
nội địa cộng thêm sự gia tăng về nhập khẩu ô tô từ Nhật Bản khiến chính phủ
M ỹ đã phải đưa ra các chính sách để bảo hộ nền sản xuất nội địa, trong đó chủ
yếu là áp dụng hạn ngạch. Trong giai đoạn khủng hoàng dầu, nhiên liệu dùng
cho xe ô tô sản xuất tại Nhật có nhu cầu cao ờ Mỹ. Thêm vào đó, ba tập đoàn
ô tô lớn của M ỹ lại không mấy mặn m à trong việc sản xuất ô tô cỡ nhỏ đã làm
cho nhu cầu nhập khẩu xe từ Nhật Bản tăng mạnh. Nhộng ước tính vào năm
đầu 1980 mỗi năm các nhà sản xuất xe ô tô Nhật thu về 5 tỷ USD từ hạn
ngạch nhờ việc bán nhộng loại xe ô tô nằm trong hạn ngạch giá cao. Các nhà
sản xuất ô tô chính của Nhật Bàn như Toyota, Honda, Nissan đã vượt qua
nhộng rào cản hạn ngạch để đầu tư vào thị trường Mỹ. Ngược lại với các nhà
sản xuất Nhật Bản, các công ty ô tô M ỹ chủ yếu phục vụ cho thị trường nội
địa. Trong giai đoạn áp dụng hạn ngạch, khi các nhà sản xuất Nhật giảm giá
xe tại thị trường M ỹ khiến các nhà sản xuất ô tô nội địa không có khả năng
cạnh tranh. N h ờ vào năng suất cao và hiệu quả, các nhà sản xuất ô tô Nhật
Bản đã giành được quy m ô đáng kế m à các nhà sản xuất ô tô nội địa M ỹ
không thể đạt được. Hiện nay các nhà sản xuất ô tô của M ỹ đang thực hiện tái
cơ cấu ngành, bắt đầu đầu tư tại nước khác nhằm lấy lại thị phần toàn cầu.
Trong khi đó, các quốc gia Đức, Nhật Bản, Canada nổi lên như là nhộng nhà
xuất khẩu chính vào thị trường Mỹ.
lo
Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội
Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế
Có phân khác biệt hơn so với M ỹ và Nhật Bản, nước Đức không dựa vào
thị trường hay hạn ngạch m à dựa vào kẽ hổng của tý giá hối đoái để phát
triên. Vào những năm 1997, nên kinh tê Thê giới lâm vào tình trạnh khùng
hoảng tài chính, nền kinh tế phát triển yếu, đồng Euro mạnh, phí tổn lao đửng
cao, cạnh tranh mạnh từ các nước có lương thấp. Nhưng ngành kỹ nghệ lớn
này của Đức, với 900.000 nhân công, đã biết sử dụng những năm tháng khó
khăn đê tiếp tục phát triển mạnh hơn. Không mửt ngành nào m à sự trang bị
trước sự toàn cầu hóa tốt hơn ngành cơ khí chế tạo máy. Khoảng 1 9 % xuất
khẩu máy móc trên thế giới là từ Đức, chỉ 1 5 % từ USA. Đáng ngạc nhiên nhất
là ngành cơ khí nước này không bị ảnh hường mạnh bởi đồng Euro có nghĩa
là ngành cơ khí Đ ứ c không bị ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái. B ở i chính các
nhà sản xuất của Đ ứ c đã sớm nhận ra tầm quan trọng của hệ thống máy móc
có thế giảm được phí tổn sản xuất mạnh như thế nào. Quan trọng hơn cả giá
cả và tỉ giá hối đoái là mối quan hệ phụ thuửc giữa khách hàng và nhà cung
cấp. Nhiều nhà máy cơ khí Đ ứ c cung cấp sản phẩm m à những sàn phẩm này
là két quả của mửt sự làm việc và phát triến quan hệ khách hàng lâu dài nhiều
năm. Theo Ralph XVichers- chuyên gia của VDMA- thì khi m à khách hàng và
nhà cung cấp đã có liên hệ chặt chẽ thì không the mửt sớm mửt chiều khách
hàng có thê chuyên sang nơi khác. Do vậy, các nước dùng đô la không có
khả năng nào khác hơn là mua tiếp máy móc Đ ứ c vì tại nước họ lúc đó không
có mửt nhà máy cơ khí nào khác.Theo như lời nhận xét của giám đốc hãng
Dolmar tại Hamburg - hãng sản xuất máy móc cho lâm nghiệp và vườn tượcthì sự yếu kém của đồng đô la lại có tác dụng tích cực. Họ đã tìm cách mua
khoảng mửt phần ba sản phẩm và xuất khấu khoảng 1 5 % sang các nước dùng
đồng đô la. Hơn nữa, nhiều hãng kết họp nhiều m ô hình với nhau. Bên cạnh
tài khoản giờ, còn có hợp đồng lao đửng có hạn định và hệ thống làm việc
uyển chuyển hơn. Qua đó, họ có thể đối phó với những thay đổi của sự phát
triển nền kinh tế. Ngày nay, các hãng cơ khí Đức đưa dây chuyền sản xuất
sang các nước có mức lương tháp hay mua sản phàm tại các nước này. Theo
thống kê, cứ bốn hãng thì có mửt hãng đưa nhiều phần sản xuất ra nước ngoài.
11
Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội
Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế
Hơn một nửa các hãng đã lên kế hoạch cho việc này. Phần lớn các hãng mua
sản phẩm t ừ các nước Đông Âu, Trung Quốc hay Ấ n Độ. Những hãng như
Thyssen-Krupp Uhde hay SMS Demag đã lên kế hoạch tại Trung Quốc và Ấ n
Độ. Các nước Trung Đông  u cũng đang tạo ra được sức thu hút mạnh đôi
với Đức.
1.2 Tiêu chí đánh giá sự phát triển công nghiệp cơ khí
2.2.1 Khái niệm về ngành Công nghiệp cơ khí
Theo từ điển Encarta , Công nghiệp là một bộ phặn của nền kinh tế, là
lĩnh vực sản xuất hàng hóa vặt chất m à sản phẩm được "chế tạo, chê biên"
cho nhu cầu tiêu dùng hoặc phục vụ hoạt động kinh doanh tiếp theo. Đây là
hoạt động kinh tế, sản xuất quy m ô lớn, được sự hỗ trợ thúc đẩy mạnh mẽ của
các tiến bộ công nghệ, khoa học và kỹ thuặt. M ộ t nghĩa rất phổ thông khác
của công nghiệp là "hoạt động kinh tế quy mô lớn, sản phàm (có thê là phi vật
thể) tạo ra trở thành hàng hóa". Theo nghĩa này, những hoạt động kinh tê
chuyên sâu khi đạt được một quy m ô nhất định sẽ trờ thành một ngành công
nghiệp, ngành kinh tế như: công nghiệp phần mềm máy tính, công nghiệp điện
ảnh, công nghiệp giải trí, công nghiệp nghiệp thời trang, công nghiệp báo chí, v.y.
Điều này cho thấy hoạt động công nghiệp là vô cùng đa dạng, vì vặy có rất nhiều
cách phân loại công nghiệp:
• Theo mức độ thâm dụng vốn và tặp trung lao động: Công nghiệp
nặng (công nghiệp sử dụng nhiều vốn để sản xuất máy móc phục vụ các
ngành nghề sản xuất khác) và công nghiệp nhẹ (công nghiệp sử dụng nhiều
lao động để sản xuất hàng phục vụ người tiêu dùng cuối cùng).
• Theo sản phẩm và ngành nghề: công nghiệp dầu khí, công nghiệp ô
tô, công nghiệp dệt, công nghiệp năng lượng, công nghiệp tàu thủy...
• Theo phân cấp quản lý: công nghiệp địa phương, công nghiệp trung
ương...
• Theo hệ thống phân loại hoạt động kinh tế của A n h
và Hoa Kỳ
không có mục công nghiệp riêng. Thay vào đó, cách phân loại dựa vào hoạt
12
- Xem thêm -