Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh thông qua dạy học tích hợp c...

Tài liệu Phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh thông qua dạy học tích hợp chương 6, 7 phần kim loại hóa học lớp 12(lv02514)

.PDF
125
225
147

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 PHAN TIẾN DŨNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC TÍCH HỢP CHƯƠNG 6, 7 PHẦN KIM LOẠI - HOÁ HỌC LỚP 12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Hóa học Hà Nội, 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 PHAN TIẾN DŨNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC TÍCH HỢP CHƯƠNG 6, 7 PHẦN KIM LOẠI - HOÁ HỌC LỚP 12 Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HÓA HỌC Mã số: 60 140 111 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS.Phùng Quốc Việt HÀ NỘI, 2017 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, chúng tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo và cán bộ của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi có thể hoàn thành đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Phùng Quốc Việt đã tận tình hướng dẫn em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo, các em học sinh Trường THPT Quế Lâm và THPT Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện trong quá trình thực nghiệm để chúng tôi hoàn thành luận văn này. Xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn. Mặc dù có nhiều cố gắng, tuy nhiên luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, chúng tôi mong được nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn. Hà Nội, tháng 12 năm 2017 Tác giả Phan Tiến Dũng DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN CNTT: Công nghệ thông tin DA: Dự án DHDA: Dạy học dự án DHTH: Dạy học tích hợp ĐC: Đối chứng GV: Giáo viên HS: Học sinh NL: Năng lực NLVDKT: Năng lực vận dụng kiến thức NXB: Nhà xuất bản PPDH: Phương pháp dạy học SGK: Sách giáo khoa SĐTD: Sơ đồ tư duy THPT: Trung học phổ thông TNKQ: Trắc nghiệm khách quan TNSP: Thực nghiệm sư phạm VDKT: Vận dụng kiến thức MỤC LỤC MỞ ĐẦU Trang 1 1. Lí do chọn đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 2 3. Lịch sử nghiên cứu 2 4. Khách thể nghiên cứu 4 5. Nội dung nghiên cứu 4 6. Phạm vi nghiên cứu 4 7. Giả thuyết khoa học 4 8. Phương pháp nghiên cứu 5 9. Đóng góp của đề tài 5 10. Cấu trúc của luận văn 5 Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ DỰ ÁN TÍCH HỢP NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN 7 DỤNG KIẾN THỨC CHO HỌC SINH 1.1. NHỮNG QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VỀ ĐỔI MỚI GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HIỆN NAY 1.1.1. Đổi mới giáo dục và đào tạo hiện nay 1.1.2. Mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo tới năm 2030 1.1.3. Đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực cho HS 1.2. NĂNG LỰC VÀ NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC 1.2.1. Khái niệm năng lực 1.2.2. Các năng lực cần hình thành và phát triển cho học 6 6 8 8 10 10 10 sinh THPT 1.2.3. Năng lực vận dụng kiến thức 11 1.2.4. Đánh giá năng lực vận dụng kiến thức 13 1.3. CÁC QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VỀ DẠY HỌC TÍCH HỢP 15 1.3.1 Khái niệm tích hợp 15 1.3.2. Mục tiêu của dạy học tích hợp 16 1.3.3. Các quan điểm của dạy học tích hợp 16 1.3.4. Nguyên tắc lựa chọn nội dung tích hợp 16 1.3.5. Quy trình xây dựng bài học tích hợp 17 1.4. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN (DHDA) 17 1.4.1. Khái niệm 17 1.4.2. Đặc điểm của DHDA 18 1.4.3. Phân loại 20 1.4.4. Quy trình tổ chức DHDA 21 1.4.5. Ưu điểm và nhược điểm của DHDA 23 1.5. MỘT SỐ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC KHI 24 THỰC HIỆN DHDA 1.5.1. Dạy học nhóm 24 1.5.2. Kỹ thuật sử dụng sơ đồ tư duy 26 1.6. THỰC TRẠNG VIỆC PHÁT TRIỂN NLVDKT CHO HỌC 27 SINH Tiểu kết chương 1 29 Chương 2: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC TÍCH HỢP CHƯƠNG 6, 7 30 PHẦN KIM LOẠI - HOÁ HỌC LỚP 12 2.1. QUY TRÌNH THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ DỰ ÁN 30 TÍCH HỢP 2.2. THIẾT KẾ CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ NLVDKT CHO HỌC 32 SINH 2.2.1. Bảng kiểm quan sát dành cho giáo viên 32 2.2.2. Mẫu phiếu đánh giá sản phẩm của HS 35 2.2.3. Đánh giá qua bài kiểm tra 37 2.3. THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ DỰ ÁN TÍCH HỢP 2.3.1. Thiết kế chủ đề chủ đề DATH “Hiệu quả kinh tế - xã hội trong sản xuất nhôm ở Tây Nguyên”. 2.3.2. Thiết kế chủ đề DATH “Ứng dụng của nhôm, của hợp kim nhôm và hợp chất của nhôm”. 2.3.3. Thiết kế chủ đề DATH “Ứng dụng của thép”. 2.4. THIẾT KẾ KẾ HOẠCH DẠY HỌC 2.4.1. Thiết kế kế hoạch dạy học chủ đề DATH “Hiệu quả kinh 37 38 44 48 54 54 tế - xã hội trong sản xuất nhôm ở Tây Nguyên”. 2.4.2. Thiết kế hoạt động dạy học chủ đề dự án: “Ứng dụng của nhôm, của hợp kim nhôm và hợp chất của nhôm”. 2.4.3. Thiết kế kế hoạch dạy học chủ đề DATH “Ứng dụng của thép”. Tiểu kết chương 2 Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 3.1. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 57 60 65 66 66 3.1.1. Mục tiêu thực nghiệm sư phạm 66 3.1.2. Nhiệm vụ TNSP 66 3.2. NỘI DUNG TNSP 66 3.2.1. Chọn đối tượng và địa bàn thực hiện 66 3.2.2. Tổ chức TNSP 67 3.3. KẾT QUẢ TNSP 68 3.3.1. Đánh giá sự phát triển NLVDKT qua bài kiểm tra 68 3.3.2. Đánh giá kết quả sản phẩm của HS 76 3.3.3. Đánh giá qua bảng kiểm 87 3.3.4. Đánh giá chung 91 Tiểu kết chương 3 92 KẾT LUẬN CHUNG 93 TÀI LIỆU THAM KHẢO 94 PHỤ LỤC 1 97 PHỤ LỤC 2 99 PHỤ LỤC 3 103 PHỤ LỤC 4 104 PHỤ LỤC 5 111 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Báo cáo Chính trị tại Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã chỉ rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học.... Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học, hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan.” Đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) nhằm nâng cao chất lượng dạy và học là vấn đề trọng tâm, then chốt hiện nay của ngành giáo dục. Với phương châm “Dạy học lấy học sinh làm trung tâm”, người thầy là người tổ chức điều khiển nhằm giúp cho học sinh tiếp thu tri thức một cách tích cực, chủ động và sáng tạo. Kiến thức học sinh lĩnh hội được phải do chính học sinh tự vận động, tư duy, sáng tạo trong quá trình học tập chứ không phải do thuộc lòng từ kiến thức mà người thầy truyền đạt. Sự thành công của việc dạy học phụ thuộc rất nhiều vào PPDH được giáo viên lựa chọn. Cùng một nội dung nhưng tuỳ thuộc vào PPDH cụ thể trong dạy học thì kết quả sẽ khác nhau về mức độ lĩnh hội các tri thức sự phát triển của trí tuệ cùng các kĩ năng tư duy, phương pháp nhận thức, giáo dục đạo đức và sự chuyển biến thái độ hành vi. Một trong những phương hướng đổi mới PPDH Hóa học ở trường phổ thông là nghiên cứu tổ chức quá trình dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động của học sinh, trong đó học sinh thực hiện một nhiệm vụ phức hợp gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực hành, tự lực lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả trong đó kết quả là những sản phẩm hành động có thể giới thiệu được – hay nói cách khác đó là kiểu tổ chức dạy học dự án (DHDA). Qua đó học sinh (HS) tự mình chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng, phát huy năng lực giải quyết vấn đề, khả năng hợp tác, sự chủ động, linh hoạt và sáng tạo. 1 Dạy học theo quan điểm tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục đã trở thành xu thế trong việc xác định nội dung dạy học trong nhà trường phổ thông và trong xây dựng chương trình môn học ở nhiều nước trên thế giới. Quan điểm tích hợp được xây dựng trên cơ sở những quan niệm tích cực về quá trình học tập của học sinh và quá trình dạy học của giáo viên. Thực tế hiện nay ở nhiều nước đã chứng tỏ rằng, việc thực hiện quan điểm tích hợp trong giáo dục và dạy học sẽ giúp phát triển những năng lực giải quyết những vấn đề phức tạp và làm cho việc học tập trở nên ý nghĩa hơn đối với HS so với việc các môn học, các mặt giáo dục được thực hiện riêng rẽ. Tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục nhằm nâng cao năng lực của người học, giúp đào tạo những người có đầy đủ phẩm chất và năng lực để giải quyết các vấn đề của cuộc sống hiện đại. Mặt khác, việc phát triển năng lực vận dụng kiến thức (NLVDKT) cho HS có ý nghĩa quan trọng trong việc giải quyết những nhiệm vụ đặt ra của học sinh như: vận dụng kiến thức để giải bài tập, tiếp thu và xây dựng tri thức cho những bài học mới hay cao nhất là vận dụng để giải quyết những vấn đề trong thực tiễn cuộc sống của các em [17]. Vì vậy, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh thông qua dạy học tích hợp chương 6, 7 phần kim loại Hóa học lớp 12”. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu xây dựng một số chủ đề dự án tích hợp (DATH) trong chương 6, 7 (Hóa học lớp 12) và sử dụng chúng trong quá trình dạy học, nhằm phát triển NLVDKT cho HS, góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT. 3. Lịch sử nghiên cứu Đã nhiều đề tài, luận văn, công trình nghiên cứu, bài viết… liên quan đến dạy học dự án hoặc tích hợp trong quá trình dạy học, như: 2 Trần Thị Tú Anh (2009), Tích hợp các vấn đề kinh tế xã hội và môi trường trong dạy học môn hóa học lớp 12 trung học phổ thông, Luận văn thạc sĩ, Đại học Sư phạm TP. HCM. Tác giả đã xây dựng một số chủ đề tich hợp: Vật liệu polime, Sơ lược về một số kim loại khác, đồng thời tác giả đã xây dựng được hệ thống các câu hỏi trắc nghiệm khách quan về các vấn đề môi trường [2]. Phạm Hồng Bắc (2013), Vận dụng phương pháp dạy học dự án trong dạy học hóa học phần phi kim chương trình Trung học phổ thông. Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Đại học Sư phạm Hà Nội. Luận văn tập trung xây dựng các dự án thuộc phần phi kim trong chương trình THPT tiến hành 19 dự án với 5 bài dạy ở lớp 10 và 5 bài dạy ở lớp 11 [8]. Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường (2014), Lý luận dạy học hiện đại. Cơ sở đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học, Nxb Đại học sư phạm [10]. Bùi Thị Minh Dương (2012), “Sử dụng phương pháp dạy học dự án trong dạy học hóa học lớp 11 THPT”, Luận văn thạc sỹ, Đại học Sư phạm TP. HCM. Tác giả đã xây dựng các dự án: Cacbon - Nguyên tố gắn liền với sự sống. Cao su thiên nhiên, vàng trắng của đất nước. Rượu bia ảnh hưởng gì đến cuộc sống? [13]. Nguyễn Thị Thanh, Hoàng Thị Phương, Trần Trung Ninh (2014), Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh thông qua việc vận dụng lý thuyết kiến tạo vào việc dạy học Hóa học. Tạp chí Giáo dục. Số 342, năm 2014, tr.53-54 và 59 [21]. Đỗ Hương Trà (2015), Nghiên cứu dạy học tích hợp liên môn: những yêu cầu đặt ra trong việc xây dựng, lựa chọn nội dung và tổ chức dạy học, Tạp chí khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu giáo dục, Tập 31, số 1 (2015), tr. 44 – 51 [24]. 3 Cao Thị Thặng (2010), “Vận dụng quan điểm dạy học tích hợp trong việc phát triển chương trình giáo dục Việt Nam giai đoạn sau 2015”, Đề tài nghiên cứu khoa học [25]. Các luận văn, bài báo, tạp chí đã đề cập nhiều đến vấn đề dạy học theo dự án, dạy học tích hợp. Tuy nhiên, việc vận dụng PPDH dự án theo quan điểm DHTH để phát triển NLVDKT cho HS vẫn chưa được quan tâm nghiên cứu thỏa đáng. 4. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học hóa học ở trường THPT. - Đối tượng nghiên cứu: Xây dựng một số chủ đề DATH trong bài “Nhôm và hợp chất của nhôm”; trong bài “Hợp kim của sắt” (Hóa học lớp 12) và sử dụng chúng trong quá trình dạy học. 5. Nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận về đổi mới PPDH hiện nay. - Nghiên cứu các quan điểm cơ bản về năng lực, NLVDKT, đánh giá NLVDKT… - Nghiên cứu các quan điểm cơ bản của DHDA, DHTH, sơ đồ tư duy…. - Đề xuất quy trình thiết kế và tổ chức hoạt động dạy học theo chủ đề DATH. - Vận dụng quy trình thiết kế và tổ chức hoạt động dạy học theo chủ đề DATH vào việc thiết kế một số chủ đề DATH trong bài “Nhôm và hợp chất của nhôm”; trong bài “Hợp kim của sắt” (Hóa học lớp 12). - Tổ chức thực hiện chủ đề DATH “Hiệu quả kinh tế - xã hội trong sản xuất nhôm ở Tây Nguyên” (Hóa học lớp 12), nhằm phát triển NLVDKT cho HS. - Thiết kế bộ công cụ đánh giá việc phát triển NLVDKT cho HS. - Thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả sư phạm của biện pháp đã đề ra. 4 6. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung: Thiết kế một số chủ đề DATH trong bài “Nhôm và hợp chất của nhôm”, trong bài “Hợp kim sắt” (Hóa học lớp12). - Tổ chức thực hiện chủ đề DATH “Hiệu quả kinh tế - xã hội trong sản xuất nhôm ở Tây Nguyên”. - Địa bàn tiến hành thực nghiệm: Trường THPT Quế Lâm và trường THPT Đoan Hùng, huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ. - Thời gian: Từ tháng 1/2017 đến tháng 8/2017. 7. Giả thuyết khoa học Nếu xây dựng được các chủ đề DATH và sử dụng chúng một cách hiệu quả; đồng thời làm rõ các tiêu chí thể hiện NLVDKT; đề xuất quy trình phát triển NLVDKT, thiết kế công cụ đánh giá NLVDKT, sẽ phát triển được NLVDKT cho HS. 8. Phương pháp nghiên cứu a) Các phương pháp nghiên cứu lý luận: - Nghiên cứu cơ sở lí luận về NL, về phát triển NLVDKT, một số PPDH tích cực để phát triển NLVDKT cho HS ở trường THPT. - Tổng hợp, phân tích, khái quát hóa các tài liệu liên quan đến đề tài. b) Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: - Điều tra bằng phiếu phỏng vấn. - Nghiên cứu sản phẩm hoạt động của HS. - Phỏng vấn, quan sát… - Thực nghiệm sư phạm. c) Phương pháp xử lí thông tin: Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lí kết quả TNSP. 9. Đóng góp của đề tài - Hệ thống hóa một số vấn đề lí luận về NLVDKT, DHTH, DHDA, sơ đồ tư duy… - Cụ thể hóa NLVDKT theo quan điểm DHTH, gồm 7 NL thành phần. 5 - Đề xuất quy trình thiết kế và tổ chức hoạt động dạy học theo chủ đề DATH. - Thiết kế 3 chủ đề DATH: “Hiệu quả kinh tế - xã hội trong sản xuất nhôm ở Tây Nguyên”, “Ứng dụng của nhôm, của hợp kim nhôm và hợp chất của nhôm”, “Ứng dụng của thép”. - Thực hiện chủ đề DATH “Hiệu quả kinh tế - xã hội trong sản xuất nhôm ở Tây Nguyên”. - Thiết kế công cụ đánh giá NLVDKT cho HS. - Qua thực nghiệm sư phạm, rút ra kết luận về hiệu quả và tính khả thi của các biện pháp đã đề ra. 10. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương. 6 Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ DỰ ÁN TÍCH HỢP NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC CHO HỌC SINH. 1.1. NHỮNG QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VỀ ĐỔI MỚI GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HIỆN NAY 1.1.1. Đổi mới giáo dục và đào tạo hiện nay Hiện nay, quan điểm của Đảng và nhà nước ta là “giáo dục cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu”. Vì vậy Đảng và Nhà nước đã đưa ra nhiều Nghị quyết về phát triển giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ; khẳng định tầm quan trọng, định hướng cũng như xác định mục tiêu, nhằm không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo. Ta cần nhận thức sâu sắc tính cách mạng và khoa học của quá trình đổi mới căn bản và toàn diện nền GD. Đây không phải là những sửa đổi, điều chỉnh nhỏ, đơn lẻ, cục bộ, mang tính bề mặt. Đây là quá trình đổi mới “đụng” tới tầng sâu bản chất của hệ thống GD, làm thay đổi căn bản về chất của hệ thống GD, để đưa hệ thống GD lên một trình độ mới, hiệu quả hơn, chất lượng hơn.  Bối cảnh đổi mới Giáo dục và đào tạo [4]: Thứ nhất, những thuận lợi: - Tình hình đất nước ổn định về chính trị, thành tựu phát triển kinh tế xã hội trong 10 năm qua, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 với yêu cầu tái cơ cấu nền kinh tế và đổi mới mô hình tăng trưởng, cùng với Chiến lược và Quy hoạch phát triển nhân lực giai đoạn 2011 - 2020 là những tiền đề cơ bản để thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện GD Việt Nam; - Chính sách, đường lối của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội là đặc biệt quan tâm, chăm lo phát triển GD và đào tạo, mong muốn đổi mới căn bản, toàn diện nền GD, tận dụng cơ hội phát triển đất nước trong giai đoạn "cơ cấu dân số vàng" và hội nhập quốc tế mạnh mẽ; 7 - Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông phát triển mạnh làm biến đổi sâu sắc các lĩnh vực của đời sống xã hội, tạo điều kiện thuận lợi để đổi mới GD; - Hiện nay trong quá trình hội nhập quốc tế sâu rộng tạo cơ hội thuận lợi để nước ta tiếp cận với các xu thế mới, tri thức mới, những mô hình GD và quản lý GD hiện đại và tranh thủ các nguồn lực bên ngoài để phát triển GD; - Truyền thống hiếu học và chăm lo cho GD, sẽ tiếp tục dành sự quan tâm và đầu tư cao cho giáo dục đào tạo (GD ĐT). Những thách thức: - Nguồn lực nhà nước và khả năng của phần đông gia đình đầu tư cho GD và đào tạo, nhất là về tài chính còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu đảm bảo chất lượng GD trong khi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế đòi hỏi phải có nguồn nhân lực chất lượng cao; - Vấn đề về khoảng cách giàu nghèo giữa các nhóm dân cư, sự phát triển không đều giữa các địa phương vẫn là nguyên nhân của sự bất bình đẳng về cơ hội tiếp cận GD và sự chênh lệch chất lượng GD giữa các đối tượng người học và các vùng miền; - Vấn đề về sự phát triển về kinh tế - xã hội, khoa học và công nghệ giữa nước ta và các nước tiên tiến có xu hướng gia tăng. Hội nhập quốc tế và hiện tượng thương mại hóa GD đang làm nảy sinh nhiều nguy cơ tiềm ẩn như sự thâm nhập lối sống không lành mạnh, xói mòn bản sắc văn hoá dân tộc; sự thâm nhập của các loại dịch vụ GD kém chất lượng, lạm dụng dạy thêm, học thêm, chạy trường, chạy điểm, v.v... Vì thế đổi mới căn bản, toàn diện GD là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ tư duy, quan điểm đến mục tiêu, hệ thống, chương trình GD (nội dung, phương pháp, thi, kiểm tra, đánh giá), các chính sách, cơ chế và các điều kiện bảo đảm chất lượng GD; đổi mới ở tất cả các cấp học và trình độ đào tạo, ở cả Trung ương và địa phương, ở mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Đổi mới để tạo ra chuyển biến mạnh 8 mẽ về chất lượng và hiệu quả GD, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, nhu cầu học tập của nhân dân. 1.1.2. Mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo tới năm 2030 [3] Giáo dục phổ thông tập trung nâng cao dân trí, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, định hướng nghề nghiệp cho HS. Nâng cao chất lượng GD toàn diện, chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng, ngoại ngữ (chủ yếu là tiếng Anh), tin học, năng lực thực hành và vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Xây dựng mới chương trình GD PT giai đoạn sau năm 2015. Bảo đảm cho HS kết thúc lớp 9 phải có tri thức PT nền tảng, cơ bản; HS THPT phải được tiếp cận nghề nghiệp và được chuẩn bị tốt cho giai đoạn học sau PT. Thực hiện GD bắt buộc 9 năm từ sau năm 2020. Nâng cao chất lượng phổ cập GD, phấn đấu đến năm 2020 có 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ GD THPT và tương đương. 1.1.3. Đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực cho HS Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập tích hợp liên môn nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp [18]. Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông tin...), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, 9 sáng tạo của tư duy. Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp đặc thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào cũng phải đảm bảo được nguyên tắc “Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên” [18]. Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy học. Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình thức tổ chức thích hợp như học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ở ngoài lớp... Cần chuẩn bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực hành để đảm bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, nâng cao hứng thú cho người học. Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học môn học tối thiểu đã qui định. Có thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm nếu xét thấy cần thiết với nội dung học và phù hợp với đối tượng học sinh. Tích cực vận dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực thể hiện qua bốn đặc trưng cơ bản sau: Một là, dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, giúp học sinh tự khám phá những điều chưa biết chứ không thụ động tiếp thu những tri thức được sắp đặt sẵn. Giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo học sinh tiến hành các hoạt động học tập phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn... [3]. Hai là, chú trọng rèn luyện cho học sinh biết khai thác sách giáo khoa và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới... Định hướng cho học sinh cách tư duy như phân tích, tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ về quen… để dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo [18]. 10 Ba là, tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác, lớp học trở thành môi trường giao tiếp GV - HS và HS - HS nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung [18]. Bốn là, chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với nhiều hình thức như theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để có thể phê phán, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót [18]. 1.2. NĂNG LỰC VÀ NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC 1.2.1. Khái niệm năng lực Chúng tôi tán thành quan điểm: Năng lực là khả năng thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong những tình huống thay đổi thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động [4]. 1.2.2. Các năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh THPT [3] a) Các năng lực chung cần hình thành và phát triển cho HS phổ thông là: - Năng lực tự chủ và tự học; - Năng lực giao tiếp và hợp tác; - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. - Năng lực ngôn ngữ. b) Những năng lực chuyên môn cần được hình thành, phát triển cho HS phổ thông: - Năng lực tính toán; - Năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội; - Năng lực công nghệ; - Năng lực tin học; - Năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất. 11 1.2.3. Năng lực vận dụng kiến thức a) Khái niệm NLVDKT: Trong đề tài này chúng tôi quan niệm “NLVDKT là khả năng của bản thân người học tự giải quyết những vấn đề đặt ra một cách nhanh chóng và hiệu quả bằng cách áp dụng kiến thức, kỹ năng đã lĩnh hội vào những tình huống, những hoạt động thực tiễn để tìm hiểu thế giới xung quanh và có khả năng biến đổi nó”[10, tr.43]. b) Cấu trúc năng lực vận dụng kiến thức: Theo Hoàng Thị Thúy Hương [16, tr.20], NL vận dụng kiến thức vào cuộc sống bao gồm các NL thành phần như sau: NL hệ thống hóa kiến thức, NL phân tích, tổng hợp các kiến thức hóa học vận dụng vào thực tiễn cuộc sống, NL phát hiện các nội dung kiến thức hóa học được ứng dụng trong các vấn đề ở các lĩnh vực khác nhau, NL phát hiện các vấn đề trong thực tiễn và sử dụng các kiến thức hóa học để giải thích cụ thể và chính xác [16]. Theo Hà Thị Lan Hương [18], cấu trúc năng lực vận dụng kiến thức của học sinh có thể được mô tả dưới dạng các tiêu chí như sau: Có khả năng tiếp cận vấn đề/vấn đề thực tiễn; có kiến thức về tình huống cần giải quyết; lập kế hoạch để giải quyết tình huống đặt ra; phân tích được tình huống, phát hiện được vấn đề đặt ra của tình huống; xác định được và biết tìm hiểu các thông tin liên quan đến tình huống; đề xuất được giải pháp giải quyết tình huống; thực hiện giải pháp giải quyết tình huống và nhận ra sự phù hợp hay không phù hợp của giải pháp thực hiện [18]. c) Trên cơ sở các quan điểm trên và các tài liệu liên quan, chúng tôi cho rằng, NLVDKT theo quan điểm DHTH bao gồm 7 NL thành phần và 19 tiêu chí cụ thể của mỗi NL như sau: NL thành phần Tiêu chí 1. NL hệ thống hóa các kiến thức 1. Hiểu sâu các kiến thức của môn học và các kiến đã học. thức của các môn học có liên quan đã học. 2. Hệ thống hóa các kiến thức môn học đã học. 12 3. Hệ thống hóa các kiến thức môn học và các môn học có liên quan đã học. 2. NL phân tích, tổng hợp các 4. Biết phân tích, tổng hợp các kiến thức môn học kiến thức (nội môn và liên vận dụng vào thực tiễn cuộc sống. môn) vận dụng vào thực tiễn 5. Biết phân tích, tổng hợp các kiến thức của môn cuộc sống. học và các kiến thức của các môn học có liên quan để vận dụng vào thực tiễn cuộc sống. 3. NL phát hiện các nội dung kiến thức (nội môn và liên môn) được ứng dụng trong các vấn đề ở các lĩnh vực khác nhau. 6. Biết phát hiện các nội dung kiến thức môn học được ứng dụng trong các vấn đề ở các lĩnh vực khác nhau. 7. Biết phát hiện các nội dung kiến thức của môn học và các kiến thức của các môn học có liên quan được ứng dụng trong các vấn đề ở các lĩnh vực khác nhau. 4. NL phát hiện các vấn đề trong thực tiễn và sử dụng các kiến thức (nội môn và liên môn) để giải thích cụ thể và chính xác. 8. Biết phát hiện các vấn đề trong thực tiễn và sử dụng các kiến thức của môn học để giải thích cụ thể và chính xác. 9. Biết phát hiện các vấn đề trong thực tiễn và sử dụng các kiến thức của môn học và các kiến thức của các môn học có liên quan để giải thích cụ thể và chính xác. 10. Biết lập kế hoạch để giải quyết các tình huống đặt 5. NL lập kế hoạch để giải quyết các tình huống đặt ra. ra, nhưng chưa khoa học và chưa chính xác. 11. Biết lập kế hoạch để giải quyết các tình huống đặt ra khoa học, nhưng chưa đầy đủ, cần bổ sung. 12. Lập kế hoạch để giải quyết các tình huống đặt ra khoa học, đầy đủ, chính xác. 13. Biết đề xuất được giải pháp giải quyết các tình 6. NL đề xuất được giải pháp giải quyết các tình huống. huống, nhưng chưa khoa học và chưa chính xác. 14. Biết đề xuất được giải pháp giải quyết các tình huống khoa học, nhưng chưa đầy đủ, cần bổ sung. 15. Đề xuất được giải pháp giải quyết các tình huống khoa học, đầy đủ, chính xác. 7. NL thực hiện giải pháp giải 16. Thực hiện được giải pháp giải quyết tình huống và quyết tình huống và nhận ra sự nhận ra sự phù hợp hay không phù hợp của giải pháp 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất