Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Sư phạm Phát triển năng lực tư duy cho học sinh lớp 5 thông qua dạy học giải các bài toá...

Tài liệu Phát triển năng lực tư duy cho học sinh lớp 5 thông qua dạy học giải các bài toán về chuyển động đều

.PDF
63
108
147

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC NGUYỄN THỊ THU LÝ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƢ DUY CHO HỌC SINH LỚP 5 THÔNG QUA DẠY HỌC GIẢI CÁC BÀI TOÁN VỀ CHUYỂN ĐỘNG ĐỀU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Toán ở Tiểu học HÀ NỘI – 2019 TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC NGUYỄN THỊ THU LÝ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƢ DUY CHO HỌC SINH LỚP 5 THÔNG QUA DẠY HỌC GIẢI CÁC BÀI TOÁN VỀ CHUYỂN ĐỘNG ĐỀU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Toán ở Tiểu học Ngƣời hƣớng dẫn khoa học TS. LÊ NGỌC SƠN HÀ NỘI – 2019 LỜI CẢM ƠN Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo, TS. Lê Ngọc Sơn ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn khóa luận, tận tình chỉ bảo và hƣớng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng chân thành cảm ơn tới các thầy cô trong khoa giáo dục Tiểu học - trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 cùng các bạn sinh viên trong khoa đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trƣờng. Do thời gian và vốn kiến thức có hạn, khóa luận không tránh khỏi có những hạn chế và thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của quý Thầy/Cô để khóa luận đƣợc hoàn thiện hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 04, năm 2019 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Thu Lý LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: đề tài “Phát triển năng lực tƣ duy cho học sinh lớp 5 thông qua dạy học giải các bài toán về chuyển động đều” là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi dƣới sự hƣớng dẫn tận tình của thầy hƣớng dẫn và có tài liệu tham khảo. Khóa luận không sao chép từ bất kì tài liệu sẵn có nào. Kết quả nghiên cứu không trùng lặp với các tác giả khác. Hà Nội, tháng 04, năm 2019 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Thu Lý DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ HCM Hồ Chí Minh NQTW Nghị quyết trung ƣơng NLTD Năng lực tƣ duy TD Tƣ duy GV Giáo viên STT Số thứ tự NXB Nhà xuất bản MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƢ DUY CHO HỌC SINH LỚP 5 THÔNG QUA DẠY HỌC GIẢI CÁC BÀI TOÁN VỀ CHUYỂN ĐỘNG ĐỀU .............................. 5 1.1. Cơ sở lý luân của vấn đề phát triển năng lực tƣ duy .................................. 5 1.1.1. Tƣ duy và một số vấn đề về tƣ duy ...................................................... 5 1.1.1.1. Khái niệm ...................................................................................... 5 1.1.1.2. Đặc điểm......................................................................................... 5 1.1.1.3. Các thao tác tƣ duy ......................................................................... 6 1.1.1.4. Những hình thức cơ bản của tƣ duy ............................................... 7 1.1.2. Năng lực và vấn đề phát triển năng lực tƣ duy .................................... 7 1.1.2.1. Năng lực và năng lực tƣ duy .......................................................... 7 1.1.2.2. Cấu trúc của năng lực, năng lực tƣ duy .......................................... 8 1.2. Thực trạng phát triển năng lực tƣ duy cho học sinh lớp 5 trong dạy học các bài toán về chuyển động đều....................................................................... 9 1.2.1. So sánh chƣơng trình môn Toán hiện hành và chƣơng trình mới........ 9 1.2.2. Đặc điểm môn Toán lớp 5 nói chung và các bài toán về chuyển động đều nói riêng ................................................................................................. 13 1.2.2.1. Mục tiêu ........................................................................................ 13 1.2.2.2. Nội dung ....................................................................................... 14 1.2.2.3. Phƣơng pháp dạy học ................................................................... 16 1.2.2.4. Đánh giá kế quả học tập ............................................................... 18 1.2.3. Đặc điểm tƣ duy của học sinh lớp 5 ................................................... 18 1.2.4. Tình hình phát triển năng lực tƣ duy của học sinh lớp 5 trong dạy học các bài toán về chuyển động đều .................................................................. 19 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1.................................................................................. 22 Chƣơng 2. PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƢ DUY CHO HỌC SINH LỚP 5 THÔNG QUA DẠY HỌC GIẢI CÁC BÀI TOÁN VỀCHUYỂN ĐỘNG ĐỀU ................................................................................................................. 23 2.1. Nhóm biện pháp 1: Tập luyện một số thao tác tƣ duy cho học sinh lớp 5 trong dạy học giải toán chuyển động đều ....................................................... 23 2.1.1. Biện pháp 1: Tập luyện thao tác tƣ duy “phân tích” khi tìm lời giải của bài toán ................................................................................................... 23 2.1.2. Biện pháp 2: Tập luyện thao tác “tổng hợp” khi trình bày lời giải bài toán chuyển động đều ................................................................................... 25 2.2. Nhóm biện pháp 2: Đề xuất một số bài tập chuyển động đều phát triển năng lực tƣ duy cho học sinh lớp 5 ................................................................. 28 2.2.1. Biện pháp 3: Bài toán chuyển động ngƣợc chiều “gặp nhau” ........... 28 2.2.2. Biện pháp 4: Bài toán chuyển động cùng chiều “đuổi kịp” ............... 32 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2.................................................................................. 36 Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ....................................................... 37 3.1. Khái quát về thực nghiệm sƣ phạm.......................................................... 37 3.1.1. Mục đích thực nghiệm........................................................................ 37 3.1.2. Nội dung thực nghiệm ........................................................................ 37 3.1.3. Đối tƣợng thực nghiệm ...................................................................... 37 3.1.4. Thời gian thực nghiệm ....................................................................... 37 3.1.5. Tổ chức thực nghiệm .......................................................................... 37 3.1.5.1. Chọn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ...................................... 37 3.1.5.2. Trao đổi với giáo viên giảng dạy.................................................. 38 3.1.5.3. Tiến hành thực nghiệm ................................................................. 38 3.2. Kết quả thực nghiệm ................................................................................ 39 3.3. Phân tích kết quả thực nghiệm ................................................................. 40 3.3.1. Đánh giá định lƣợng ........................................................................... 40 3.3.2. Đánh giá định tính .............................................................................. 40 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3.................................................................................. 41 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Bảng so sánh chƣơng trình môn Toán hiện hành và chƣơng trình mới ..................................................................................................................... 9 Bảng 1.2. Bảng nội dung chƣơng trình toán lớp 5 .......................................... 14 Bảng 3.1. Kết quả bài kiểm tra lớp 5A1 và 5A2 tạitrƣờng Tiểu học Định Trung ............................................................................................................... 39 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Xuất phát từ tầm quan trọng của tư duy Tƣ duy có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động nhận thức và hình thành nhân cách con ngƣời. “Nó giúp con ngƣời nhận thức đƣợc quy luật khách quan”, đƣa ra những phán đoán về xu thế vận động, phát triển của sự vật, hiện tƣợng để từ đó đƣa ra kế hoạch tác động, cải tạo hiện thực khách quan. Ngoài ra tƣ duy còn giúp con ngƣời lĩnh hội đƣợc nền văn hóa xã hội để hình thành và phát triển nhân cách của mình, đóng góp những thành quả lao động của mình vào kho tàng văn hóa xã hội loài ngƣời. Tƣ duy của loài ngƣời là cơ sở, nền tảng của mọi tri thức khoa học. Nó chính là “chìa khóa” để đƣa thế giới phát triển“không ngừng. Chỉ có tƣ duy mới có thể giúp con ngƣời khám phá, phát minh ra những công trình vĩ đại làm thay đổi xã hội, giúp xã hội có những bƣớc tiến dài trong lịch sử.”Chính vì vậy mà phát triển tƣ duy là nhiệm vụ cần thiết, lâu dài và cần đƣợc thực hiện ngay từ bậc Mầm non, Tiểu học. 1.2. Xuất phát từ vai trò của giáo dục Tiểu học trong việc phát triển năng lực tư duy cho học sinh Tiểu học Giáo dục có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc. Điều này đã đƣợc chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Non sông Việt Nam có trở nên tƣơi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bƣớc tới đài vinh quang sánh vai cùng các cƣờng quốc năm châu đƣợc hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em” (HCM toàn tập, 1995, tập 4, tr 33). Chính vì vậy mà Đảng và Nhà nƣớc rất quan tâm đến giáo dục, tại NQTW 8, khoá XI Đảng có đƣa ra: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nƣớc và của toàn dân. Đầu tƣ cho giáo dục là đầu tƣ cho phát triển, đƣợc ƣu tiên đi trƣớc trong các chƣơng trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội”. “Trong hệ thống giáo dục thì Tiểu học đƣợc coi là cấp cơ sở, tạo nền tảng cho việc phát triển trí tuệ cũng nhƣ nhận thức của học sinh”. Để học sinh 1 có tƣ duy và nhận thức tốt sau này thì ngay tại bậc Tiểu học chúng ta cần quan tâm tới vấn đề đó. “Phát triển năng lực tƣ duy cho học sinh tiểu học không chỉ đơn thuần là để các em phát triển nhận thức mà nó còn là cầu nối giúp các em phát triển toàn diện về nhân cách”. 1.3. Xuất phát từ vai trò của môn Toán và dạng toán chuyển động trong phát triển năng lực tư duy cho học sinh Tiểu học Ở trƣờng Tiểu học, mỗi môn học đều góp phần phát triển năng lực tƣ duy cho học sinh, trong đó có môn Toán giữ vị trí quan trọng và đƣợc giành nhiều thời gian hơn cả. Môn Toán là môn không thể thiếu trong nhà trƣờng để “góp phần rèn luyện, phát triển năng lực tƣ duy cho học sinh và hình thành các phẩm chất tốt đẹp cần có của con ngƣời lao động: cần cù, tỉ mỉ, ý thức vƣợt khó và làm việc có kế hoạch”. Nếu không có tƣ duy, học sinh sẽ gặp khó khăn trong việc giải quyết các vấn đề trong học tập cũng nhƣ trong cuộc sống. Vì vậy, phát triển năng lực tƣ duy cho học sinh tiểu học là nhiệm vụ cần thiết trong mục tiêu giáo dục. Môn Toán ở Tiểu học có nhiều dạng toán khác nhau nhƣ: các bài toán về số và phép tính, các bài “toán có nội dung hình học, các bài toán về tỉ số phần trăm,... trong đó có một dạng toán rất thú vị đó là dạng toán về chuyển động đều”. Dạng toán này có tính thực tiễn, tính trừu tƣợng cao, nhờ đó mà thông qua việc tiếp cận, tìm hiểu về nó mà học sinh có thêm nhiều kiến thức trong thực tế hơn cũng nhƣ rèn luyện và phát triển năng lực tƣ duy hơn. 1.4. Xuất phát từ thực trạng dạy học toán chuyển động ở Tiểu học Đây là một dạng bài tập khó vì là lần đầu học sinh lớp 5 đƣợc tiếp xúc với dạng toán chuyển động đều này. Hơn thế nữa, đa phần các bài toán về chuyển động đều đều là toán có lời văn và đôi khi kết hợp thêm các dạng toán điển hình khác nên học sinh thƣờng hay gặp khó khăn trong việc trình bày lời giải, phân tích xem nên tính gì trƣớc, tính gì sau và mối quan hệ giữa các đại lƣợng quãng đƣờng, vận tốc và thời gian. Dạng toán này khá lý thú để phát triển năng lực tƣ duy cho học sinh, tuy nhiên thực tế giảng dạy cho thấy, dạng toán này vẫn chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Từ những lý do trên, chúng tôi chọn cho mình đề tài: “Phát triển năng lực tư duy cho học sinh lớp 5 thông qua dạy học giải các bài toán về chuyển động đều”. 2 2. Mục đích nghiên cứu “Đề xuất biện pháp nhằm phát triển năng lực tƣ duy cho học sinh lớp 5 thông qua dạy học giải các bài toán về chuyển động đều”. 3. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: Dạy và học toán chuyển động lớp 5. - Đối tƣợng nghiên cứu: Năng lực tƣ duy cho học sinh lớp 5. 4. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu - Các vấn đề về năng lực tƣ duy cho học sinh lớp 5. - Các biện pháp phát triển một số thao tác tƣ duy cho học sinh lớp 5. - Xây dựng hệ thống bài tập phát triển năng lực tƣ duy cho học sinh lớp 5 thông qua giải các bài toán về chuyển động đều. 5. Giả thuyết khoa học “Nếu đƣa ra đƣợc các biện pháp phát triển thao tác tƣ duy và xây dựng đƣợc hệ thống bài tập toán chuyển động phù hợp thì sẽ phát triển đƣợc năng lực tƣ duy cho học sinh lớp 5”. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xác định “cơ sở lý luận và thực trạng” của việc “phát triển năng lực tƣ duy cho học sinh lớp 5 thông qua giải các bài toán về chuyển động đều”. - Đề xuất một số giải pháp phát triển năng lực tƣ duy cho học sinh thông qua dạng toán này. - Thực nghiệm sƣ phạm 7. Phƣơng pháp nghiên cứu 7.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phƣơng pháp quan sát: Quan sát tình hình học tập và sự chuyển biến của học sinh sau khi áp dụng các biện pháp phát triển năng lực tƣ duy trong khi học và giải bài tập về dạng toán chuyển động đều. - Phƣơng pháp điều tra: Điều tra thực trạng vấn đề phát triển năng lực tƣ duy cho học sinh trong dạy học môn Toán lớp 5 ở giáo viên và học sinh để từ đó có những biện pháp phù hợp nhằm phát triển năng lực tƣ duy cho học sinh. 3 - Phƣơng pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm. 7.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết - Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết, tổng quan các tài liệu trong nƣớc và nƣớc ngoài về lý luận có liên quan đến đề tài. - Phƣơng pháp phân loại hệ thống hóa lý thuyết. Nghiên cứu các tài liệu tâm lý học, lý luận dạy học, năng lực tƣ duy và các biện pháp phát triển năng lực tƣ duy. 8. Cấu trúc của khóa luận “Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục”, khóa luận đƣợc chia thành ba chƣơng: Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực trạng của vấn đề phát triển năng lực tƣ duy cho học sinh lớp 5 thông qua dạy học giải các bài toán về chuyển động đều Chƣơng 2. Phát triển năng lực tƣ duy cho học sinh lớp 5 thông qua dạy học giải các bài toán về chuyển động đều Chƣơng 3. Thực nghiệm sƣ phạm 4 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƢ DUY CHO HỌC SINH LỚP 5 THÔNG QUA DẠY HỌC GIẢI CÁC BÀI TOÁN VỀ CHUYỂN ĐỘNG ĐỀU 1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề phát triển năng lực tƣ duy 1.1.1. Tư duy và một số vấn đề về tư duy 1.1.1.1. Khái niệm Có rất nhiều quan niệm khác nhau về tƣ duy: Theo từ điển Tiếng Việt: “Tƣ duy là giai đoạn cao của quá trình nhận thức, đi sâu vào bản chất và phát hiện ra tính quy luật của sự vật những hình thức nhƣ biểu tƣợng, khái niệm, phán đoán và suy lý”. Theo từ điển triết học: “Tƣ duy là sản phẩm cao nhất của cái vật chất đƣợc tổ chức một cách đặc biệt là bộ não, quá trình phản ánh tích cực thế giới khách quan trong các khái niệm, phán đoán, suy luận,... Tƣ duy xuất hiện trong quá trình hoạt động sản xuất của con ngƣời và bảo đảm phản ánh thực tại một cách gián tiếp, phát hiện những mối liên hệ hợp với quy luật của thực tại”. Theo M.N. Sacđacôp: “Tƣ duy là sự nhận thức khái quát gián tiếp các sự vật và hiện tƣợng trong những dấu hiệu, những thuộc tính chung và bản chất của chúng”. Theo Nguyễn Quang Cẩn: “Tƣ duy là quá trình tâm lý phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối liên hệ và quan hệ bên trong có tính quy luật của sự vật và hiện tƣợng mà trƣớc đó ta chƣa biết. Tƣ duy giúp con ngƣời hiểu biết sự vật, hiện tƣợng một cách sâu sắc, chính xác, đầy đủ hơn”. Mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau về tƣ duy, nhƣng nhìn chung chúng đều chỉ ra rằng tƣ duy là quá trình nhận thức, phân tích và đƣa ra quyết định. 1.1.1.2. Đặc điểm - Tƣ duy phản ánh khái quát, phản ánh hiện thực khách quan nhờ đó mà “quá trình tƣ duy bổ sung cho nhận thức và giúp con ngƣời nhận thức toàn diện hơn”. 5 - “Tƣ duy phản ánh gián tiếp, giúp chúng ta có khả năng hiểu biết những đặc điểm bên trong, những đặc điểm bản chất mà các giác quan không phản ánh đƣợc”. - Quá trình nhận thức tƣ duy bắt đầu từ nhận thức cảm tính nên tƣ duy không tách rời quá trình nhận thức cảm tính. - Tính có vấn đề, tƣ duy chỉ xuất hiện khi con ngƣời gặp vấn đề cần giải quyết. - Tƣ duy có quan hệ chặt chẽ với ngôn ngữ. Ngôn ngữ vừa là phƣơng tiện đề con ngƣời tƣ duy cũng vừa là sản phẩm tƣ duy của con ngƣời từ thế hệ này sang thế hệ khác. Nếu không có ngôn ngữ thì ta không thể tƣ duy. Ngƣợc lại, nếu không có tƣ duy thì ngôn ngữ cũng trở nên vô nghĩa. 1.1.1.3. Các thao tác tư duy - Phân tích: “Phân chia đối tƣợng thành các phần, các bộ phận khác nhau để tìm ra những thuộc tính, đặc điểm của đối tƣợng”.” - Tổng hợp: “Hợp nhất, sắp xếp, hay kết hợp các bộ phận, thành phần, thuộc tính của đối tƣợng đã đƣợc tách rời nhờ thao tác phân tích thành một chỉnh thể để nhận thức đối tƣợng một cách bao quát, toàn diện hơn”.” - So sánh: “Xác định sự giống và khác nhau giữa các sự vật, hiện tƣợng của hiện thực” để từ đó tìm ra dấu hiệu bản chất của chúng. - Cụ thể hóa: “Hoạt động tƣ duy tái sản sinh ra sự vật, hiện tƣợng với các thuộc tính bản chất của nó”. - Trừu tượng hóa: “Gạt bỏ những mặt, những thuộc tính, mối quan hệ thứ yếu, chỉ giữ lại các yếu tố bản chất, đặc trƣng của đối tƣợng”. - Khái quát hóa: “Hợp nhất nhiều đối tƣợng khác nhau thành một nhóm, một loại theo các thuộc tính, quan hệ chung, bản chất của sự vật,“hiện tƣợng cho ra đặc tính chung của hàng loạt đối tƣợng cùng loại, tạo nên nhận thức mới dƣới hình thức khái niệm, định luật, quy tắc”.” 6 1.1.1.4. Những hình thức cơ bản của tư duy - Khái niệm: “Phản ánh dấu hiệu bản chất“của sự vật, hiện tƣợng đƣợc diễn tả bằng ngôn ngữ dƣới dạng một từ hay một cụm từ”. Khái niệm đƣợc xây dựng trên cơ sở của những thao tác tƣ duy, là điểm tựa cho tƣ duy phân tích, là cơ sở để đào sâu kiến thức tiến tới xây dựng khái niệm mới.” - Phán đoán: Tìm hiểu về mối quan hệ và “sự phối hợp giữa các khái niệm, thực hiện theo một nguyên tắc và quy luật bên trong”. - Suy lý: “Là hình thức suy nghĩ liên hệ các phán đoán lại với nhau để tạo một phán đoán mới”. 1.1.2. Năng lực và vấn đề phát triển năng lực tư duy 1.1.2.1. Năng lực và năng lực tư duy Năng lực đƣợc hiểu theo nhiều cách khác nhau dựa trên các dấu hiệu khác nhau của chúng. - Theo chƣơng trình giáo dục phổ thông của Quecbec – Canada thì “Năng lực là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kĩ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân... nhằm giải quyết hiệu quả một nhiệm vụ cụ thể trong bối cảnh nhất định”. - Theo F.E Weinert (2001) thì “Năng lực gồm những khả năng và kĩ xảo học đƣợc hoặc sẵn có của cá thể nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng nhƣ sự sẵn sàng về động cơ, xã hội và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt”. Nhƣ vậy có thể hiểu“năng lực mang dấu ấn cá nhân, thể hiện tính chủ quan trong hành động và có thể có đƣợc nhờ sự bền bỉ, kiên trì học tập,”rèn luyện, hoạt động và trải nghiệm. Năng lực là sự tích hợp kiến thức, kĩ năng, thái độ và kinh nghiệm cá nhân, thực hiện có trách nhiệm, hiệu quả và giải quyết các vấn đề, nhiệm vụ trong các tình huống khác nhau. Có hai loại năng lực cơ bản là năng lực chung và năng lực chuyên biệt. 7 “Năng lực chung là những năng lực cần cho nhiều hoạt động khác nhau. Là điều kiện cần thiết giúp cho nhiều lĩnh vực hoạt động có kết quả”. Năng lực riêng biệt“là những năng lực thể hiện độc đáo các sản phẩm riêng biệt có tính chuyên môn nhằm đáp ứng yêu cầu của một lĩnh vực hoạt động chuyên biệt với hiệu quả cao.”Năng lực chung và năng lực riêng biệt luôn bổ sung, hỗ trợ cho nhau. Năng lực tư duy “là sản phẩm của quá trình phát triển ngày càng cao yếu tố tự nhiên, lịch sử của con ngƣời và nhân loại”. Nhƣng nó “không phải là một quá trình tự phát mà là cả một quá trình tự giác”. Nói cách khác nghĩa là con ngƣời tự giác rèn luyện, nâng cao năng lực tƣ duy của mình. Năng lực tƣ duy“là tổng hợp những khả năng ghi nhớ, tái hiện, trừu tƣợng hóa, khái quát hóa,”tƣởng tƣợng, suy luận, xử lý trong quá trình phản ánh, phát triển tri thức và vận dụng chúng vào thực tiễn. Năng lực tƣ duy phải đƣợc rèn luyện, đổi mới và bổ sung không ngừng. Tuy nhiên, tùy vào từng bộ phận cấu thành của tƣ duy mà có sự rèn luyện, đổi mới khác nhau trên cơ sở các quy luật của tƣ duy và quy luật tồn tại. Năng lực tƣ duy có những biểu hiện sau: - Năng lực ghi nhớ, tái hiện, vận dụng những tri thức đã tiếp thu. Không có năng lực này thì không có cơ sở cho sự suy nghĩ và tƣ duy. - Trừu tƣợng hóa, khái quát hóa trên tiềm lực phân tích và tổng hợp. - Liên tƣởng, tƣởng tƣợng, suy luận là một năng lực bậc cao của tƣ duy. Trong đó năng lực trừu tƣợng hóa, suy luận và tƣởng tƣợng là quan trọng nhất, cần phải có biện pháp bồi dƣỡng các yếu tố năng lực tƣ duy này. 1.1.2.2. Cấu trúc của năng lực, năng lực tư duy Theo Bernd Meier - Nguyễn Văn Cƣờng, ở Đức ngƣời ta đƣa ra mô hình cấu trúc chung của năng lực bao gồm bốn năng lực thành phần: “Năng lực chuyên môn; Năng lực phương pháp; Năng lực xã hội; Năng lực cá thể”. 8 Năng lực chuyên môn “là khả năng thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn cũng nhƣ khả năng đánh giá kết quả chuyên môn một cách độc lập, có phƣơng pháp và chính xác về mặt chuyên môn”. Năng lực phương pháp“là khả năng đối với những hành động có kế hoạch, định hƣớng mục đích trong việc giải quyết các nhiệm vụ và vấn đề.” Năng lực xã hội “là khả năng đạt đƣợc mục đích trong những tình huống giao tiếp ứng xử xã hội cũng nhƣ những nhiệm vụ khác nhau trong sự phối hợp chặt chẽ với những thành viên khác”. Năng lực cá thể “là khả năng xác định, đánh giá đƣợc những cơ hội phát triển cá nhân, những quan điểm, chuẩn giá trị đạo đức và động cơ chi phối các thái độ và hành vi ứng xử”. Năng lực tư duy luôn luôn đƣợc xem xét trong mối quan hệ với hoạt động hoặc quan hệ nhất định nào đó. Cấu trúc của năng lực tƣ duy gồm ba phần: Tri thức về lĩnh vực hoạt động hay quan hệ đó; kĩ năng tiến hành hoạt động hay xúc tiến, ứng xử với quan hệ nào đó; Những điều kiện tâm lí để tổ chức và thực hiện tri thức, kĩ năng đó trong một cơ cấu thống nhất và theo một định hƣớng rõ ràng. 1.2. Thực trạng phát triển năng lực tƣ duy cho học sinh lớp 5 trong dạy học các bài toán về chuyển động đều 1.2.1. So sánh chương trình môn Toán hiện hành và chương trình mới Bảng 1.1. Bảng so sánh chương trình môn Toán hiện hành và chương trình mới MỤC TIÊU Chương trình hiện hành Chương trình mới a) Có những kiến thức cơ bản, ban đầu về“số tự nhiên, phân số, số thập phân, các đại lƣợng thông dụng, một số yếu tố hình học và thống kê đơn giản.” b) “Hình thành kĩ năng tính toán, đo lƣờng, giải bài toán có nhiều ứng dụng thiết thực a)“Góp phần hình thành và phát triển năng lực toán học với yêu cầu cần đạt: thực hiện đƣợc các thao tác tƣ duy ở mức độ đơn giản; đặt và trả lời câu hỏi khi lập luận, giải quyết vấn đề đơn giản; sử dụng đƣợc các phép toán và công thức số 9 trong đời sống”. c)“Bƣớc đầu phát triển năng lực tƣ duy, khả năng suy luận hợp lý và diễn đạt đúng (nói và viết), cách phát hiện và cách giải quyết vấn đề đơn giản, gần gũi trong cuộc sống. Kích thích trí tƣởng tƣợng, chăm học và hứng thú học tập toán.” Hình thành bƣớc đầu phƣơng pháp tự học và làm việc có kế hoạch khoa học, chủ động, linh hoạt, sáng tạo. 10 học để trình bày, diễn đạt (nói hoặc viết) đƣợc các nội dung, ý tƣởng, cách thức giải quyết vấn đề; sử dụng ngôn ngữ toán học kết hợp với ngôn ngữ thông thƣờng, động tác hình thể để biểu đạt các nội dung toán học ở những tình huống không quá phức tạp; sử dụng đƣợc các công cụ, phƣơng tiện học toán đơn giản để thực hiện các nhiệm vụ học tập.” b)“Có những kiến thức và kĩ năng toán học cơ bản ban đầu, thiết yếu về: Số và thực hành tính toán với các số; Các đại lƣợng thông dụng và đo lƣờng các đại lƣợng thông dụng; Một số yếu tố hình học và yếu tố thống kê - xác suất đơn giản.” “Trên cơ sở đó, giúp học sinh sử dụng các kiến thức và kĩ năng này trong học tập và giải quyết các vấn đề gần gũi trong cuộc sống thực tiễn hằng ngày, đồng thời làm nền tảng cho việc phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh”. c)“Phát triển hứng thú trong học toán; góp phần hình thành bƣớc đầu các đức tính kỉ luật, chăm chỉ, kiên trì, chủ động, linh hoạt, sáng tạo, thói quen tự học.” NỘI DUNG Lớp Số Tổng số Tiết/tuần tiết/ năm Lớp Số Tổng số tiết/ tiết/tuần năm 1 4 140 1 3 105 2 5 175 2 5 175 3 5 175 3 5 175 4 5 175 4 5 175 5 5 175 5 5 175 “Chƣơng trình môn Toán đƣợc thiết kế theo cấu trúc tuyến tính kết hợp với “đồng tâm xoáy ốc” (đồng tâm, mở rộng và nâng cao dần), xoay quanh và tích hợp ba mạch kiến thức: Số, Đại số và Một số yếu tố giải tích; Hình học và Đo lƣờng; Thống kê và Xác suất”. a) “Phƣơng pháp giáo dục TH phải phát huy đƣợc tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS”; “phù hợp với đặc trƣng môn học, hoạt động giáo dục, đặc điểm đối tƣợng HS và PHƢƠNG điều kiện của từng lớp học”; PHÁP “bồi dƣỡng cho HS phƣơng pháp tự học, khả năng hợp tác”; “rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn”; “tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho”. 11 a)“Áp dụng các phƣơng pháp tích cực hoá hoạt động của học sinh,”trong đó“giáo viên đóng vai trò tổ chức, hƣớng dẫn hoạt động cho học sinh, tạo môi trƣờng học tập thân thiện và những tình huống có vấn đề để khuyến khích học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động học tập, tự phát hiện năng lực, nguyện vọng của bản thân, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, phát huy tiềm năng và những kiến thức,”kĩ năng đã b) Sách giáo khoa và phƣơng tiện dạy học phải đáp ứng yêu cầu của phƣơng pháp giáo dục tiểu học. tích luỹ đƣợc để phát triển. b)“Các hoạt động học tập của học sinh bao gồm hoạt động khám phá vấn đề, hoạt động luyện tập và hoạt động thực hành”(ứng dụng những điều đã học để phát hiện và giải quyết những vấn đề có thực trong đời sống), “đƣợc thực hiện với sự hỗ trợ của thiết bị dạy học, đặc biệt là công cụ tin học và các hệ thống tự động hoá của kĩ thuật số”. “Đánh giá bằng điểm kết hợp “Đánh giá bằng các hình thức với nhận xét của giáo viên”. định tính và định lƣợng thông qua đánh giá thƣờng xuyên, định kì ở cơ sở giáo dục, các kì đánh giá trên diện rộng ở cấp quốc gia, cấp địa phƣơng và các kì đánh giá quốc tế”. Việc đánh giá thƣờng xuyên ĐÁNH “do giáo viên phụ trách môn GIÁ KẾT học tổ chức, kết hợp đánh giá QUẢ HỌC của giáo viên, của cha mẹ học TẬP sinh, của bản thân học sinh đƣợc đánh giá và của các học sinh khác”. Việc đánh giá định kì “do cơ sở giáo dục tổ chức để phục vụ công tác quản lí các hoạt động dạy học, bảo đảm chất lƣợng ở cơ sở giáo dục và phục vụ 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng