Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển năng lực toán học của học sinh bằng phương pháp dạy học tích cực đối ...

Tài liệu Phát triển năng lực toán học của học sinh bằng phương pháp dạy học tích cực đối với chủ đề đạo hàm và ứng dụng trong trường trung học phổ thông

.PDF
117
80
62

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC CHU THỊ HƯƠNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TOÁN HỌC CỦA HỌC SINH BẰNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC ĐỐI VỚI CHỦ ĐỀ ĐẠO HÀM VÀ ỨNG DỤNG TRONG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM TOÁN Chuyên ngành: Lý luận và Phương pháp dạy học (Bộ môn Toán học) Mã số: 60 14 10 HÀ NỘI – 2013 i ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC CHU THỊ HƯƠNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TOÁN HỌC CỦA HỌC SINH BẰNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC ĐỐI VỚI CHỦ ĐỀ ĐẠO HÀM VÀ ỨNG DỤNG TRONG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC (Bộ môn Toán học) Mã số: 60 14 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM TOÁN Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TSKH Vũ Đình Hòa HÀ NỘI – 2013 ii LỜI CẢM ƠN Tác giả xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình, tận tâm giảng dạy và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Hoàn thành luận văn tại trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội dưới sự tận tình hướng dẫn khoa học của PGS.TSKH Vũ Đình Hòa. Em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy, người đã giúp đỡ , chỉ bảo và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em nghiên cứu và hoàn chỉnh luận văn. Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo và các em học sinh trường THPT Nguyễn Thị Giang đã giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này. Lời cảm ơn chân thành của tác giả cũng xin được dành cho người thân, gia đình và bạn bè, đặc biệt là lớp Cao học Toán K7 trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội đã động viên tác giả trong suốt thời gian qua. Tuy rằng đã rất cố gắng, song chắc hẳn luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự chỉ dẫn, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các nhà khoa học và các bạn bè đồng nghiệp để luận văn này được hoàn chỉnh hơn. Xin chân thành cảm ơn! Vĩnh Phúc, Ngày 02tháng.12năm..2013 Tác giả Chu Thị Hương iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ 1. BCH Ban chấp hành 2. ĐC Đối chứng 3. ĐS Đáp số 4. ĐH – CĐ Đại học – Cao đẳng 5. ĐK Điều kiện 6.GTLN Giá trị lớn nhất 7. GTNN Giá trị nhỏ nhất 8. HD Hướng dẫn 9. PPDH Phương pháp dạy học 10. PP Phương pháp 11. NX Nhận xét 12. THPT Trung học phổ thông 13. TN Thực nghiệm 14. SGK Sách giáo khoa 15. VD Ví dụ iv MỤC LỤC Lời cảm ơn ......................................................................................................... i Danh mục chữ viết tắt ....................................................................................... ii Mục lục ............................................................................................................. iii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1:CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN........................................... 5 1.1. Phương pháp dạy học tích cực là gì? ......................................................... 5 1.1.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học ............................................ 5 1.1.2. Vì sao phải dạy học tích cực? ................................................................. 7 1.1.3. Phương pháp dạy học tích cực ................................................................ 8 1.2. Đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực .......................................... 10 1.2.1. Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh .......... 10 1.2.2. Dạy học chú trọng bồi dưỡng, phát triển năng lực tự học cho học sinh11 1.2.3. Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác ..................... 11 1.2.4. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò ............................... 12 1.3. Một số phương pháp dạy học tích cực cần thiết ở trường THPT ............ 13 1.3.1. Phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề ........................................ 13 1.3.2. Phương pháp dạy học tự học ................................................................. 16 1.3.3. Phương pháp dạy học hợp tác nhóm ..................................................... 18 1.4. Dạy và học chủ đề Đạo hàm và ứng dụng của Đạo hàm ở THPT ........... 22 1.4.1. Chương trình học................................................................................... 22 1.4.2. Thực trạng dạy và học toán Đạo hàm và ứng dụng của đạo hàm ở THPT ............................................................................................................... 24 Chương 2: PHÁT HUY NĂNG LỰC HỌC TẬP CỦA HỌC SINH BẰNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG GIẢNG DẠY ĐẠO HÀM VÀ ỨNG DỤNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .......................................................................................................... 27 2.1. Phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề ........................................... 27 v 2.1.1.Dẫn dắt học sinh tự thử nghiệm và rút ra kết luận khi giải Toán .......... 27 2.1.2. Dẫn dắt học sinh đào sâu bài toán, tổng quát bài toán .......................... 34 2.1.3. Tìm sai lầm của bài toán cho trước và đưa ra lời giải đúng.................. 48 2.2. Sử dụng phương pháp dạy học tự học...................................................... 59 2.2.1. Tự học bằng đọc sách giáo khoa: .......................................................... 59 2.2.2. Tự học bằng phiếu học tập .................................................................... 65 2.3.Phương pháp dạy học hợp tác nhóm. ........................................................ 69 Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................... 85 3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm......................................................... 85 3.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm ........................................................... 85 3.3. Kế hoạch thực nghiệm ............................................................................. 86 3.3.1. Thời gian tiến hành thực nghiệm .......................................................... 86 3.3.2. Nội dung và tổ chức thực nghiệm ......................................................... 86 3.4. Kết quả dạy thực nghiệm ....................................................................... 104 Đánh giá và phân tích kết quả thực nghiệm .................................................. 107 3.5.1. Nhận xét của giáo viên qua tiết dạy thực nghiệm ............................... 107 3.5.2. Ý kiến của học sinh về giờ dạy thực nghiệm ...................................... 107 3.3.3. Những đánh giá từ kết quả bài kiểm tra .............................................. 107 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.............................................................103 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 110 vi MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đạo hàm và ứng dụng của Đạo hàm là một mảng kiến thức vô cùng quan trọng trong toán học, nhờ có Đạo hàm mà rất nhiều những bài toán khó đã được giải quyết một cách đơn giản, thông qua đạo hàm mà trong vật lý có thể tính được gia tốc của một chuyển động phức tạp, trong hóa học có thể đưa ra những thông số phản ứng chính xác,...Vậy có thể nói Đạo hàm với ứng dụng của nó không chỉ quan trọng trong toán học mà nó rất cần thiết cho cuộc sống và công việc của mỗi chúng ta. Khi chúng ta học ở bậc phổ thông là nơi đầu tiên chúng ta làm quen với khái niệm Đạo hàm và một số ứng dụng của đạo hàm, càng học lên cao công cụ Đạo hàm càng trở nên quen thuộc với ta, hay nói cách khác những kiến thức này còn rất cần thiết để học ở các cấp bậc cao hơn. Do đó việc giảng dạy ở phổ thông sao cho học sinh chủ động, tích cực lĩnh hội phần kiến thức này là thực sự cần thiết. Như chúng ta đã biết do sự phát triển như vũ bão của khoa học và biến đổi cách mạng trong đời sống của con người. Xây dựng nền kinh tế tri thức, tiến tới xã hội tri thức, đang là chủ đề quan trọng trong các chương trình phát triển của các quốc gia trên thế giới. Tri thức ngày nay đã trở thành nhân tố hàng đầu của tăng trưởng kinh tế, là động lực thực sự của phát triển kinh tế - xã hội. Để giáo dục đảm trách được sứ mệnh là nền tảng của mọi phát triển xã hội, như nhiều nhà nghiên cứu đã khuyến cáo, Việt Nam phải thay đổi căn bản tư duy giáo dục truyền thống (cũ), mà sản phẩm đặc trưng của nó là một nền giáo dục khép kín, khoa cử, tinh hoa dành cho số ít người, học một lần đê làm cho cả đời... bằng tư duy giáo dục hiện đại, xây dựng một nền giáo dục mở, hữu dụng, đại chúng, cho tất cả mọi người trong một môi trường giáo dục thân thiện, cả nước là một xã hội học tập, tự học và học suốt đời trở thành phẩm giá, lẽ sống và niềm vui của mọi người. Muốn 1 vậy, Việt Nam phải làm một cuộc cách mạng hay cuộc chấn hưng giáo dục thực sự, toàn diện và triệt để. Trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ II BCH Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá VIII có đoạn viết: "Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, nhất là sinh viên đại học…". Trong điều 5 bộ luật Giáo dục ban hành năm 2005 có viết: “. Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên” của nhà nước ta có Điều này đã có tác động đến phong trào đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Và các phương pháp dạy học tiên tiến trên thế giới dần dần được tìm hiểu và áp dụng ở nước ta. Hiện nay hầu như toàn bộ giáo viên Trung học phổ thông cả nước đã biết đến một số phương pháp dạy học tích cực, họ đã và đang áp dụng chúng vào một số những bài giảng của mình. Bản thân tôilà một giáo viên Trung học phổ thông cũng rất muốn học hỏi, tiếp cận và xây dựng cho mình những giáo án, những tình huống dạy học mang phong cách của phương pháp dạy học tích cực. Với những lý do trên, tôi đã chọn đề tài: “Phát triển năng lực toán học của học sinh bằng phương pháp dạy học tích cực đối với chủ đề Đạo hàm và ứng dụng trong Trường trung học phổ thông”. 2. Lịch sử nghiên cứu Đạo hàm và ứng dụng của Đạo hàm trước đây là kiến thức chỉ giảng dạy ở lớp 12 của bậc trung học phổ thông, nhưng giờ trong sách giáo khoa lớp 11 cũng đã được đưa vào.Đây là phần kiến thức rất hay và rất cần thiết đối với học sinh vì luôn luôn xuất hiện ở các kỳ thi cao đẳng và đại 2 học. Tuy nhiên các sách tham khảo hiện nay chỉ chú trọng đến việc tạo cho học sinh thói quen là ghi nhớ cách giải từ hệ thống bài tập. Giáo viên thường chỉ thông báo kiến thức đến học sinh nên chưa thực sự lôi cuốn, thu hút được sự thích thú của học sinh mà chỉ làm cho học sinh cố học để thi cao đẳng và đại học, chưa phát huy được năng lực học tập tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh. Vài năm gần đây cũng đã có sự để ý thay đổi phương pháp trong dạy học nhưng còn chưa rõ ràng và thường xuyên. Do vậy cũng đã có một số công trình nghiên cứu gần gũi với đề tài này. Nhưng chưa có công trình nghiên cứu nào đi sâu vào nghiên cứu “Phát triển năng lực toán học của học sinh bằng phương pháp dạy học tích cực đối với chủ đề Đạo hàm và ứng dụng trong Trường trung học phổ thông”. Với lý do đó tôi đã chọn đề tài này với mong muốn sẽ lôi cuốn được học sinh trong việc giảng dạy Đạo hàm và ứng dụng của Đạo hàm. 3. Mục tiêu nghiên cứu Phát triển được năng lực toán học cho học sinh thông qua việc giảng dạy Đạo hàm và ứng dụng của Đạo hàm bằng cách sử dụng và kết hợp linh hoạt một số phương pháp dạy học tích cực. 4. Phạm vi nghiên cứu Toàn bộ phần kiến thức về Đạo hàm và ứng dụng của Đạo hàm trongchương trình sách giáo khoa lớp 11 và 12 ban Cơ bản (Nhà xuất bản Giáo dục – năm 2008). 5. Mẫu khảo sát Hai lớp học sinh ban cơ bản của trường THPT Nguyễn Thị Giang – Vĩnh Tường– Vĩnh Phúc (12A1, 12A2). 6. Vấn đề nghiên cứu Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực nào và sự dụng ra sao trong việc giảng dạy Đạo hàm và ứng dụng của đạo hàm từ đó phát triển được năng lực toán học của học sinh. 7. Giả thuyết nghiên cứu 3 Nhằm phát triển năng lực toán học của học sinh trong việc giảng dạy Đạo hàm và ứng dụng của đạo hàm trong chương trình trung học phổ thông thì giáo viên nên vận dụng và kết hợp thật linh hoạt một số phương pháp dạy học tích cực sau: - Phương pháp nêu vấn đề, phát hiện và giải quyết vấn đề. - Phương pháp dạy học tự học. - Phương pháp dạy học hợp tác nhóm. 8. Phương pháp chứng minh giả thuyết - Thực nghiệm các phương pháp đã nêu trong giả thuyết và phân tích, đánh giá kết quả. - Dùng phiếu điều tra để khảo sát việc dạy và học toán Đạo hàm và ứng dụng của Đạo hàm ở trường trung học phổ thông. - Phỏng vấn giáo viên về việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong việc dạy toán nói chung và dạy Đạo hàm và ứng dụng của Đạo hàm nói riêng cùng kết quả đạt được. - Tìm hiểu và nghiên cứu sâu về các sách, báo, tài liệu về Đạo hàm và ứng dụng của Đạo hàm cùng các phương pháp dạy học tích cực của học sinh. 9. Luận cứ 9.1. Luận cứ lý thuyết - Phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề. - Phương pháp dạy học tự học. - Phương pháp dạy học hợp tác nhóm. 9.2. Luận cứ thực tiễn Kết quả thực nghiệm về năng lực toán học của học sinh trong việc giải bài tập về Đạo hàm và ứng dụng của Đạo hàm mà không sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực đã nêu ở trên. 10.Cấu trúc luận văn 4 Ngoài phần mở đầu , kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn. Chương 2: Phát triển năng lực toán học của học sinh bằng phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy Đạo hàm và ứng dụng của Đạo hàm trong chương trình trung học phổ thông. Chương 3: Thực nghiệm sư phạm. CHƯƠNG 1 CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Phương pháp dạy học tích cực là gì? 1.1.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học Trong những năm qua cùng với xu hướng chung của thế giới về giáo dục và đạo tạo là : “ Các phương pháp dạy học phải đặt ở trung tâm người học”. Đảng và nhà nước ta đã có nhiều chính sách xác đáng thông qua các Văn kiện, Nghị quyết, cụ thể : Nghị quyết trung ương 4 khóa VII (1- 1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII(12-1996), được thể chế hóa trong Luật 5 Giáo dục (12-1998), được cụ thể hóa trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đạo tạo đặc biệt là chỉ thị số 15 (4- 1999). Để đổi mới phương pháp dạy học được thành công thì phải đổi mới đồng bộ. Đây là vấn đề rất lớn và phức tạp, xong trước mắt các nhà trường các địa phương đã và đang quan tâm thực hiện đổi mới những vấn đề liên quan trực tiếp tới việc dạy và học của thầy và trò. Đổi mới phương pháp dạy học gắn liền với việc phát huy tính tích cực của học sinh, yếu tố quyết định chất lượng dạy học. Luật Giáo dục điều 24.2 đã ghi :“ Phương pháp giáo dục học sinh phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tâp cho học sinh”. Có thể nói cốt lõi của của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động. Từ năm học 1999-2000 và các năm học tiếp theo, các trường khoa sư phạm đã đạt được những kết quả nhất định trong việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học. Tuy vậy phải thừa nhận việc thực hiện cũng bộc lộ những hạn chế, như chưa thực sự tích cực hóa hoạt động học tập, phát huy tính chủ động và nhất là sự sáng tạo của học sinh, sinh viên. Các nhà khoa học nhất là các nhà sư phạm từ lâu đã tâm đắc và tâm niệm một lời cảnh báo mạnh mẽ của viện sĩ Kapitxa cho rằng vấn đề thông minh sáng tạo của tuổi trẻ không kém phần quan trọng so với vấn đề vũ khí hạt nhân và chiến tranh hòa bình. Mikhancop, Viện sĩ liên xô trước đây cũng đã nhắc nhở nhà trường rằng : “ Điều quan trọng không phải là dạy cái gì mà là dạy như thế nào. Diện mạo tinh thần của một đất nước ra sao tùy thuộc vào việc nhà trường giảng dạy như thế nào”. Thủ tướng Phạm Văn Đồng từ những năm 60 của thế kỷ 20 đã nhiều lần căn dặn thầy giáo phải : “ Gõ vào trí thông minh”, của học sinh, là cần “ ... đào tạo học sinh thành những thế hệ thông minh sáng tạo”. Phương pháp dạy học tích cực phát triển từ rất lâu, tuy nhiên trước yêu cầu đổi mới giáo dục nhằm đào tạo thế hệ trẻ trở thành những con người phát triển, năng 6 động và sáng tạo thì các phương pháp này ngày càng được các cấp quản lý giáo dục đặc biệt quan tâm. Tuy nhiên việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay chủ yếu chống kiểu: “ thầy giảng, trò ghi”. Làm như thế là rất cứng nhắc, hiệu quả dạy học bị hạn chế, bới chúng ta biết không phải trong từng bài giảng người dạy phải luôn theo phương pháp gợi mở trao đổi hai chiều với người học, dẫn dắt họ để cho họ tham gia phát hiện, tìm ra kiến thức mới. Vì chương trình của chúng ta vốn dĩ eo hẹp về thời gian, hay việc quá lạm dụng phương tiện dạy học hiện đại như Over head, powerpoint, ... Vấn đề quan trọng “ Không phải là đưa chân lý đến cho học sinh mà là làm thế nào để lúc nào học sinh cũng có thể biết đến cách tìm đến chân lý”.( J.J.Rousseau). Vì vậy việc học “độc thoại hay gợi mở, quy nạp hay suy diễn thì tùy vấn đề và đối tượng” (Hoàng Tụy) mà thực hiện. Như vậy việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học phổ thông thực chất là: Về phía Giáo viên phải định hướng được rằng: người thầy không còn là người truyền đạt kiến thức một chiều nữa mà trở thành người tổ chức, hướng dẫn học sinh thu nhận kiến thức một cách chủ động, tích cực, hỗ trợ học sinh giải đáp những thắc mắc khi cần thiết. Phải làm sao phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động của học sinh, giúp học sinh có kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn một cách linh hoạt, tác động đến tình cảm đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh từ đó bồi dưỡng phương pháp tự học cho học cho học sinh. Cũng vì những điều trên chúng ta thấy rằng quan điểm về phương pháp dạy học tích cực hay nhiều tài liệu còn gọi là phương pháp dạy học hiện đại không phải là một phương pháp dạy học cụ thể mà là khái niệm rộng bao hàm nhiều phương pháp, hình thức tổ chức, kĩ thuật khác nhau. 1.1.2. Vì sao phải dạy học tích cực? Ngay từ những năm 60, vấn đề phát huy năng lực học tập của học sinh đã được đặt ra đối với Giáo dục Việt Nam. Trong thời điểm này các trường sư phạm đã nâng cao khẩu hiệu: “Biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào 7 tạo”. Ở cuộc cải cách giáo dục lần hai năm 1980, phát huy năng lực học tập đã là một trong các phương hướng cải cách nhằm đào tạo những người lao động sáng tạo, làm chủ đất nước. Từ đó, trong nhà trường xuất hiện những giờ học đạt kết quả cao theo hướng tổ chức cho học sinh hoạt động, tự lực chiếm hữu lấy những tri thức mới. Tuy vậy, phương thức lên lớp ở trường học và phương thức đào tạo Giáo viên ở các trường sư phạm phổ biến vẫn là cách dạy thông báo tri thức “đọc – chép” hay còn gọi là phương pháp truyền thụ một chiều. Phương pháp dạy học truyền thống này dẫn đến hậu quả là người học bị thụ động, mất đi tính chủ động, tư duy sáng tạo trong quá trình học tập, thiếu thực hành thực tế,... Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, sự thách thức của quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu đòi hỏi phải có nguồn nhân lực, người lao động có đủ năng lực và phẩm chất đáp ứng với nhu cầu của xã hội trong thời kỳ mới. Để có được nguồn nhân lực nói trên, yêu cầu đặt ra là phải đổi mới Giáo dục, trong đó có đổi mới nội dung Giáo dục, đổi mới mục tiêu Giáo dục, đổi mới phương pháp dạy và học theo định hướng Giáo dục đã nêu trên. 1.1.3. Phương pháp dạy học tích cực Cho đến nay, ở nước ta vẫn còn có những ý kiến khác nhau về phương pháp dạy – học và cũng không phải đã hết ý kiến về việc có nên áp dụng phương pháp dạy- học tích cực hay không? Khái quát lại có ba loại ý kiến như sau: - Loại ý kiến thứ nhất cho rằng, trong điều kiện hiện nay, do hạn chế về thời gian, hạn chế về nhận thức(Thầy giỏi về chuyên môn sẽ dạy giỏi; cái mà thầy dạy chỉ là nội dung; mục tiêu học tập chủ yếu là kiến thức); hạn chế về điều kiện cơ sở vật chất- kỹ thuật và chưa có cơ chế chính sách tạo động lực... nên thuyết giảng vẫn là phương pháp của các phương pháp. Thuyết giảng- phương pháp thầy truyền thụ, giảng giải để trò nghe rõ, ghi đầy đủ, khi thi có tư liệu trả bài theo thầy, vẫn là phương pháp cơ bản nhất. 8 - Loại ý kiến thứ hai cho rằng, chỉ nên áp dụng phương pháp dạy học mới trong điều kiện cho phép, chưa phải lúc tiến hành cuộc cách mạng về phương pháp. Do quá quen với phương pháp truyền thống, nên không dễ gì thay đổi được. Bởi vậy chỉ cần cải tiến chính phương pháp thuyết giảng là đủ. - Loại ý kiến thứ ba cho rằng, trong thời đại công nghệ thông tin, toàn cầu hoá, lượng tri thức mà nhân loại sáng tạo ra mỗi ngày một tăng theo cấp số nhân và càng chuyên sâu, nếu không có phương pháp tư duy mới sẽ không có khả năng tiếp nhận chưa nói gì sáng tạo ra tri thức mới. Hơn nữa kỹ thuật trợ giảng ngày càng hiện đại, người thầy, nói đúng hơn sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo không thể đứng ngoài với xu thế chung. Để thích ứng với yêu cầu của thời đại (thực ra từ thời cổ đại đã có), đòi hỏi cần phải đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của cả thầy và trò- phương pháp dạy học tích cực. Vậy, phương pháp dạy học tích cực là gì, thực chất của phương pháp này là thế nào? Làm thế nào để áp dụng hiệu quả phương pháp dạy- học tích cực, nhất là áp dụng vào dạy- học các môn khoa học Mác- Lênin? Khi nói về phương pháp dạy - học, người ta thường sử dụng những thuật ngữ khác nhau: Phương pháp dạy- học mới; phương pháp dạy- học lấy người học làm trung tâm; phương pháp dạy học hiện đại; phương pháp dạyhọc tích cực...Mặc dù sắc thái của các thuật ngữ có khác nhau, theo chúng tôi, tất cả đều có chung một bản chất. Khi nói phương pháp dạy học mới, người ta thường muốn nhấn mạnh tới phương pháp dạy học khác với phương pháp truyền thống; khi nói phương pháp dạy- học hiện đại, người ta vừa muốn nhấn mạnh phương pháp dạy- học mới vừa muốn nhấn mạnh việc sử dụng các phương tiện hiện đại...Theo chúng tôi, nên sử dụng thuật ngữ dạy học tích cực là phù hợp hơn cả, vừa nêu được thực chất vấn đề, thể hiện cả vai trò của chủ thể, vai trò của phương tiện vừa dung dị, tránh khuếch trương, hiểu sai thực chất. Có thể quan niệm, phương pháp dạy- học tích cực là: 9 - Là sự khơi dậy, phát huy tính chủ động, tích cực của cả thầy và trò nhằm trau dồi tư duy sáng tạo và rèn trí thông minh trong quá trình chinh phục chân lý. - Là sự dạy và học mà trong đó thầy là người tổ chức, định hướng, tạo điều kiện ; trò là người thực hiện và thi công. - Là sự dạy và học nhằm đạt được cả ba mục tiêu: Kiến thức, kỹ năng và thái độ, trên cơ sở đánh giá, kiểm tra cả quá trình học tập và của từng môn học. - Là sự dạy và học mà trong đó có sử dụng hiệu quả những phương tiện kỹ thuật hiện đại. Một cách thật khái quát, có thể xem, phương pháp dạy học tích cực là phương pháp khơi dạy, phát huy tính chủ động, sáng tạo và tích cực của cả người dạy và người học, trong đó lấy người học làm trung tâm trên cơ sở phát huy vai trò định hướng, tổ chức của người thầy, vai trò thực hiện,thi công của trò và sức mạnh của các phương tiện kỹ thuật hiện đại nhằm chinh phục chân lý trên cả ba phương diện: kiến thức, kỹ năng, thái độ. 1.2. Đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực 1.2.1. Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh Trong phương pháp tích cực, người học, đối tượng của hoạt động dạy, đồng thời là chủ thể của hoạt động học, được cuốn hút vào các hoạt động học tập do Giáo viên tổ chức và chỉ đạo. Thông qua đó, tự lực khám phá những điều mình chưa biết chứ không phải là thụ động tiếp thu những trí thức đã được Giáo viên sắp đặt ra theo cách suy nghĩ của mình. Từ đó, vừa nắm được kiến thức, kĩ năng mới, vừa nắm được phương pháp tìm ra kiến thức, kĩ năng đó, không rập theo khuôn mẫu có sẵn, được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo. Dạy theo cách này thì Giáo viên không chỉ đơn giản là truyền đạt tri thức mà còn hướng dẫn hành động. Chương trình hành động của cộng đồng. 10 1.2.2. Dạy học chú trọng bồi dưỡng, phát triển năng lực tự học cho học sinh Chúng ta đều biết rằng xã hội không ngừng biến đổi và ngày càng phát triển. Cuộc sống luôn đòi hỏi con người phải mở rộng sự hiểu biết. Không có một trường học nào có thể cung cấp cho con người ta tất cả tri thức để có thể làm việc suốt đời. Để thực hiện một hoạt động đạt hiệu quả, không phải lúc nào cũng chỉ có tái hiện tri thức có sẵn, sử dụng những kỹ năng sẵn có, mà còn cần những tri thức mới, kĩ năng mới, nên cần phải biết tự học. Qúa trình sống và quá trình hoạt động của con người là quá trình con người dần dần bước lên những bậc thang mới của sự hiểu biết. Bước đi này dễ hay khó, cao hay thấp phụ thuộc vào khả năng tự học của mỗi người. Khả năng này có thể và cần được rèn luyện ngay khi còn ngồi trên ghế nhà trường phổ thông. Muốn vậy, quá trình dạy học phải bao hàm cả dạy tự học, phải biến quá trình dạy học thành quá trình tự học. Phương pháp tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh không chỉ là biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu học. Trong phương pháp học thì cốt nõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho người học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ có được lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có của mỗi người, kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội. Vì vậy, ngày nay, người ta nhấn mạnh hoạt động học trong quá trình dạy học, nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động, đặt vấn đề phát triển tự học ngay trong trường phổ thông, không chỉ tự học ngay trong trường phổ thông, không phải tự học ở nhà mà cả tự học cả trong tiết học có sự hướng dẫn của Giáo viên. 1.2.3. Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác Nếu trình độ kiến thức tư duy học sinh không thể đồng đều tuyệt đối thì khi áp dụng phương pháp tích cực buộc phải chấp nhận sự phân hóa về cường độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được thiết kế 11 thành một chuỗi công tác độc lập. Áp dụng phương pháp ở trình độ càng cao thì sự phân hóa càng lớn. Việc sử dụng các phương tiện công nghệ thông tin trong nhà trường sẽ đáp ứng yêu cầu cá thể hóa học tập theo nhu cầu và khả năng của mỗi học sinh. Tuy nhiên trong học tập, không phải mọi tri thức kĩ năng, thái độ được hình thành bằng những hoạt động độc lập cá thể. Lớp học là môi trường giao tiếp thầy trò, trò với trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong học tập, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định, hay bác bỏ.Qua đó người học nâng mình lên một trình độ mới, bài học vận dụng được vốn hiểu biết và kinh nghiệm của mỗi học sinh và của cả lớp chứ không phải chỉ dựa trên vốn hiểu biết và kinh nghiệm sống của thầy giáo. 1.2.4. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò Trong dạy học, việc đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy. Trước đây, mọi người vẫn thường hay có quan niệm Giáo viên có độc quyền đánh giá học sinh .Nhưng trong phương pháp tích cực, Giáo viên phải hướng dẫn học sinh tự đánh giá để điều chỉnh cách học. Liên quan đến điều này, Giáo viên cần tạo thuận lợi để học sinh được tham gia đánh giá lẫn nhau. Tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực rất cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà mỗi thầy cô cũng như nhà trường phải trang bị cho học sinh. Với phương pháp này, Giáo viên trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để học sinh tự chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình. Ở trên lớp, với phương pháp tích cực này thì học sinh hoạt động là chính. Song khi soạn giáo án Giáo viên đã phải đầu tư công sức, thời gian rất nhiều so với kiểu dạy học thụ động, mới có thể thực hiện bài lên lớp với 12 vai trò là người gợi mở, xúc tác động viên, cố vấn, trọng tài trong các hoạt động tìm tòi hào hứng, tranh luận sôi nổi của học sinh. 1.3. Một số phương pháp dạy học tích cực cần thiết ở trường THPT 1.3.1. Phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề Như chúng ta đã biết triết học duy vật biện chứng chỉ ra rằng: mâu thuẫn là động lực thúc đẩy quá trình phát triển. Một vấn đề gợi ra cho học sinh chính là một mâu thuẫn giữa yêu cầu nhiệm vụ nhận thức với tri thức và kinh nghiệm có sẵn. Theo các nhà tâm lý học, con người chỉ bắt đầu tư duy tích cực khi này sinh nhu cầu tư duy, tức là khi đứng trước một khó khăn về mặt nhận thức cần khắc phục, một tình huống gợi vấn đề: “ Tư duy sáng tạo luôn luôn bắt đầu bằng một tình huống gợi vấn đề” ( Rubinstein). Theo giáo dục học thì dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề phù hợp với nguyên tắc tính tự giác và tích cực, vì nó khêu gợi được hoạt động học tập mà chủ thể được hướng đích, gợi động cơ trong quá trình phát hiện và giải quyết vấn đề. Hơn nữa, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề cũng biểu hiện sự thống nhất giữa kiến tạo tri thức, phát triển năng lực trí tuệ và bồi dưỡng phẩm chất. Những tri thức mới đối với học sinh được kiến tạo nhờ quá trình phát hiện và giải quyết vấn đề. Tác dụng phát triển năng lực trí tuệ kiểu dạy học này là ở chỗ học sinh được học cách khám phá, tức là rèn luyện cho họ cách thức phát hiện, tiếp cận và giải quyết vấn đề một cách khoa học. Đồng thời phương pháp này cũng bồi dưỡng cho người học những đức tính cần thiết của người lao động sáng tạo như tính chủ động, tích cực, tính kiên trì vượt khó, tính kế hoạch và thói quen tự kiểm tra. Do vậy dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là một trong những phương pháp được áp dụng nhiều trong dạy toán ở trung học phổ thông. Nó là một trong những phương pháp làm giảm lối học thụ động và sách vở của học sinh, khuyến khích học sinh tham gia xây dựng kiến thức bài học mới, tăng 13 cường tính động sáng tạo trọng học tập. Vậy thế nào là phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề ? Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đê là kiểu dạy học mà người thầy tổ chức cho trò học tập trong hoạt động và bằng hoạt động do thầy tạo ra những tình huống có vấn đề, điều khiển học sinh phát hiện ra vấn đề, nhưng vấn đề này có liên hệ với nhứng tri thức đã biết, khiến cho học sinh thấy triển vọng tự giải đáp được nếu tích cực suy nghĩ. Thông qua đó mà kiến tạo tri thức, rèn luyện kĩ năng và đạt được những mục tiêu học tập khác. Nếu theo cách hiểu như trên thì ta cần làm rõ hai ý: vấn đề là gì ? và tình huống gợi vấn đề là gì ? Ở đây chúng ta chỉ cần bàn đến vấn đề trong dạy học toán. “ Vấn đề” trong dạy học toán là những câu hỏi, bài tập, các yêu cầu hành động, các bài toán thực tế do GV biên soạn nhằm đạt mục tiêu giảng dạy đề ra. Các câu hỏi, bài tập đó học sinh phải chưa thực hiện được vì chưa có quy tắc và phương pháp mang tính thuật toán để giải quyết. Tình huống gợi vấn đề làm một tình huống gợi ra cho học sinh những khó khăn về mặt lí luận hay thực tế mà học thấy cần thiết và có khả năng vượt qua, nhưng không phải ngay tức khắc mà nhờ một thuật giải mà phải trải qua một quá trình tích cực suy nghĩ, hoạt động để biến đổi đối tượng hoặc điều chỉnh kiến thức sẵn có. Như vậy một tình huống gợi vấn đề phải thỏa mãn các điều kiện sau: - Tồn tại một vấn đề, tức tình huống bộc lộ mâu thuẫn giữa thực tế với trình độ nhận thức, chủ thể phải ý thức được một khó khăn trong tư duy hoặc hành động mà vốn hiểu biết sẵn có chưa đủ để vượt qua. - Gợi nhu cầu nhận thức, tức tình huống đó phải bộc lộ được những khiếm khuyết về kiến thức và kĩ năng của học sinh để họ càm thấy cần thiết phải bổ sung, hoàn thiện tri thức. - Khơi gợi niềm tin ở khả năng bản thân. Một tình huống tuy có vấn đề và nhu cầu nhận thức ở học sinh nhưng nếu họ cảm thấy vấn đề quá khó không 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất