Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Khoa học xã hội Phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh khối 6 thông qua hoạt động trải nghiệm...

Tài liệu Phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh khối 6 thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo

.PDF
31
14
71

Mô tả:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: Hội đồng thẩm định sáng kiến huyện Nho Quan. Chúng tôi: Họ và tên Ngày Nơi công tác Chức Trình độ Tỉ lệ 100% đóng góp vào tháng năm danh chuyên việc tạo ra sáng kiến sinh môn Nguyễn 22/03/1985 Trường Giáo Thạc sĩ Thị Nhung THCS Thanh viên Sinh học 25% Lạc Vũ Thị Tố 10/08/1990 Trường Giáo Đại học Duyên THCS Thanh viên Giáo dục 25% Lạc công dân Đinh Thị 13/05/1988 Trường Giáo Đại học Vân THCS Thanh viên ngữ văn 25% Lạc Lê Thị 27/08/1994 Trường Giáo Cao đẳng Thanh THCS Thanh viên lịch sử 25% Huyền Lạc Là các đồng tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: “Phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh khối 6 thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo”. I. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN: Quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ, làm thay đổi tất cả các lĩnh vực, biến nhanh chóng về cơ cấu và chất lượng nguồn nhân lực ở nhiều quốc gia. Điều này đòi hỏi giáo dục và đào tạo phải có những thay đổi một cách căn bản và toàn diện, từ triết lí, mục tiêu đến nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy - học;… nhằm phát triển cho người học hệ thống năng lực cần thiết để có thể tham gia hiệu quả vào thị trường lao động trong nước và quốc tế. Vì vậy phát triển chương trình giáo dục phổ thông dựa trên tiếp cận năng lực là một lựa chọn tất yếu khách quan và phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội. Việt Nam đang tích cực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 - một cuộc cách mạng sẽ thay đổi triệt để cách chúng ta sống, làm việc và giao tiếp với nhau. Nó đặt ra yêu cầu lớn phải biến đổi vai trò của giáo viên – người truyền thụ kiến thức theo cách truyền thống, sang vai trò mới với tư cách người xúc tác và điều phối, hướng dẫn học sinh trở thành người tự học và tự đổi mới suốt đời. Để cho cá nhân tồn tại và phát triển nhanh trong kỉ nguyên toàn cầu hóa và số hóa, con người phải được trang bị các kĩ năng liên quan đến khoa học, công nghệ và khả năng làm việc với những máy móc thông minh. Giáo dục phải tập trung nhiều hơn vào phẩm chất làm cho chúng ta trở nên con người hơn so với máy móc như sự đồng cảm, cảm hứng, sự sáng tạo và sự nhạy cảm. Như vậy, sáng tạo là tâm điểm của mục tiêu phát triển các năng lực của công dân thế kỉ XXI, là trái tim của một nền giáo dục và nền văn hóa của một dân tộc. Để thực hiện điều này, trong quá trình dạy học GV cần chú ý phát triển năng lực sáng tạo cho HS. Một trong những biện pháp phát triển năng lực sáng tạo cho HS là tổ chức hoạt động trải nghiệm từng môn học, trong đó có Sinh học. Theo dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo” góp phần quan trọng trong việc phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh. Bởi vì học Trang 1 sinh được trực tiếp thực hiện các hoạt động trong môi trường cuộc sống sẽ kích thích và phát triển sự sáng tạo. Bất cứ một sáng tạo nào cũng đều bắt nguồn từ thực tiễn, do thực tiễn quy định, thức đẩy, đánh giá và kiểm chứng, định hướng và cuối cùng là hiện thực hóa mục đích của sáng tạo. Vì vậy, mọi nội dung hay phương thức giáo dục đều phải tồn tại trong thực tiễn. Trong chương trình Sinh học 6, học sinh bắt đầu làm quen với thế giới sinh vật, trước hết là thực vật - hằng ngày các em vẫn được tiếp xúc nên có nhiều cơ hội để trải nghiệm từ đó phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh. Tuy nhiên, trên thực tế dạy học Sinh học hiện nay, giáo viên còn nhiều hạn chế trong việc quan tâm, định hướng, chú trọng phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh. Xuất phát từ những lí do trên, Nhóm chúng tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “Phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh khối 6 thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo”. Thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh trong dạy học chủ đề: Gieo ươm rau mầm - Sinh học 6 THCS nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho người học. Đặc biệt, việc phát triển năng lực sáng tạo cho HS là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng để HS phát huy năng khiếu, sở trường, thích ứng với xã hội mới, xã hội của những con người sáng tạo và đồng cảm; nhận thức được các hình mẫu và tạo ra ý nghĩa cuộc sống. II. CHỦ ĐẦU TƯ SÁNG KIẾN: Họ và tên nhóm tác giả: 1. Giáo viên: Nguyễn Thị Nhung Số điện thoại: 0968.487.299 Email: nhung2203gmail.com 2. Vũ Thị Tố Duyên Số điện thoại: 0979.574.065 [email protected] Email: 3. Đinh Thị Vân Số điện thoại: 0918.603.266 [email protected] Email: 4. Lê Thị Thanh Huyền Số điện thoại: 0975.380.603 Email: [email protected] Đơn vị công tác: Trường THCS Thanh Lạc - Nho Quan - Ninh Bình III. THỜI GIAN ÁP DỤNG: Từ tháng 01 năm 2020, hoàn thành tháng 05 năm 2020. IV. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN: 1. Nội dung sáng kiến: a. Năng lực sáng tạo * Khái niệm năng lực Trong từ điển Tiếng Việt, khái niệm năng lực được xác định là: Khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó; Phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả năng hoàn thành một loạt hoạt động nào đó với chất lượng cao. Theo các nhà khoa học: Xuyên suốt các môn học “Năng lực được thể hiện như một hệ thống khả năng, sự thao tác thành thạo hoặc những kĩ năng thiết yếu, có thể giúp con người đủ điều kiện vươn tới một mục đích cụ thể” hay “Năng lực của học sinh là sự kết hợp hợp lí kiến thức, kĩ năng và sự sẵn sàng tham gia để cá nhân hành động có trách nhiệm và biết phê phán tích cực hướng tới giải pháp cho các vấn đề”. Năng lực gồm: Năng lực chuyên môn, năng lực phương pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể. Trang 2 * Khái niệm sáng tạo Theo từ điển Tiếng Việt: Sáng tạo là tạo ra giá trị mới về vật chất hoặc tinh thần. Sáng tạo là tìm ra cái mới, cách giải quyết mới, không bị gò bó, phụ thuộc vào cái đã có. Theo các nhà khoa học: “Sáng tạo là một hành động nhờ nó một ý tưởng mới hay một sáng kiến mới được hình thành. Cái mới này xuất hiện đột ngột vì nó là sản phẩm của tưởng tượng và không phải logic”.Sáng tạo như là quá trình giải quyết vấn đề, vì mỗi tình huống giải quyết vấn đề đòi hỏi cá nhân phải tư duy sáng tạo. Đứng trước một vấn đề, con người huy động vốn kinh nghiệm của mình kết hợp chúng thành cấu trúc mới và với dạng mới này của kinh nghiệm thì vấn đề đặt ra được giải quyết . Các thuộc tính của sáng tạo: - Tính độc đáo (originality): Khả năng phát hiện những nét độc đáo, những mối liên hệ mới hay những giải pháp mới, hiếm, lạ trên cơ sở những mối liên tưởng và những kết hợp mới với những kiến thức, kinh nghiệm đã có hay những giải pháp đã được xác định. Nhận ra vấn đề mới, bất cập, những cơ hội mới trong điều kiện quen thuộc, phát hiện ra những chức năng mới của sự vật, hiện tượng, là nền tảng của tính độc đáo của tư duy. - Tính thành thục (fluency): Khả năng sử dụng các thao tác tư duy, các kiến thức thông tin một cách dễ dàng. - Tính mềm dẻo (flexibility): Năng lực thay đổi dễ dàng, nhanh chóng trật tự của tri thức, thay đổi quan niệm, góc nhìn, định nghĩa lại sự vật hiện tượng, thay đổi phương pháp tư duy, phát hiện, tạo ra những mối liên hệ mới, đa dạng của sự vật, hiện tượng. - Tính chi tiết, hoàn thiện (elaboration): là sự thể hiện chi tiết, hoàn thiện các ý tưởng, tình huống và giải pháp. Chỉ báo để đánh giá mức độ chi tiết, hoàn thiện là số lượng các ý tưởng chi tiết, cụ thể được ghi nhận. - Tính nhạy bén (sensibility): Số lượng vấn đề, tình huống, bất ổn được phát hiện hay nghi ngờ, những phát hiện trực giác. Các thuộc tính của sáng tạo không tách rời nhau mà chúng có liên hệ mật thiết với nhau, bổ sung cho nhau, trong đó tính độc đáo được coi là quan trọng nhất để biểu đạt sáng tạo, tính nhạy cảm vấn đề đi liền với cơ chế xuất hiện sáng tạo. Tính mềm dẻo, sự thuần thục là cơ sở có thể đạt được tính độc đáo, tính nhạy cảm và tính chi tiết, hoàn thiện. Thông thường, sáng tạo được chia thành các lĩnh vực: trí tuệ, nghệ thuật , thủ công, ứng dụng … Các hoạt động sáng tạo trí tuệ được chia thành hoạt động tìm kiếm và hoạt động nghiên cứu. Các yếu tố của hoạt động sáng tạo xuất hiện trong các vấn đề khác nhau, ở các mức độ khác nhau. Hoạt động sáng tạo có đặc điểm như sau: - Có năng lực vận dụng những kiến thức đã biết để ứng dụng trong tình huống mới, không theo chuẩn đã có. - Có năng lực nhận biết được vấn đề trong các tình huống tương tự. - Có khả năng độc lập nhận ra chức năng mới của đối tượng. - Có năng lực tìm kiếm và phân tích các yếu tố của đối tượng trong các mối tương quan của nó. - Có khả năng độc lập tìm kiếm ra giải pháp thay thế. - Có khả năng kết hợp được các phương pháp đã biết để đưa ra hướng giải quyết mới cho một vấn đề. * Những dấu hiệu sáng tạo được xác định dựa trên những hoạt động sau đây của học sinh: - Học sinh sử dụng thiết bị đã được học hoặc thực hiện chúng với các tương tác khác (cấu trúc lại, kết hợp với các thiết bị khác); - Sử dụng các vật liệu trực quan như một yếu tố bài tập, hoặc thực hiện chúng với các tương tác khác (phân tích, thay đổi trong tư duy), mà không làm thay đổi cách tiếp nhận. Trang 3 - Sự sáng tạo có thể giáo dục được, nhưng phải theo một cách khác với con đường truyền tải kiến thức và hình thành kỹ năng. - Có được kiến thức và kĩ năng, con người mới có thể sáng tạo. Tuy nhiên, dù có được lượng kiến thức và kỹ năng đã được quy chuẩn thì cũng không thể đảm bảo sự phát triển khả năng sáng tạo của con người được. * Năng lực sáng tạo Trong tâm lí học, năng lực sáng tạo được định nghĩa: “Là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân, phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động có kết quả”. Theo các nhà khoa học: “Năng lực sáng tạo là khả năng tạo ra cái mới có giá trị của cá nhân dựa trên tổ hợp các phẩm chất độc đáo của cá nhân đó”. Năng lực sáng tạo được xem là khả năng một người sản sinh ra ý tưởng mới, nhìn nhận vấn đề theo cách mới, phát hiện cái mới trong cấu trúc cũ của sự vật hiện tượng để tạo ra các sản phẩm mới. Sản phẩm của sáng tạo là ý tưởng, vận dụng mới, cấu trúc mới”. Đề án Đổi mới Chương trình, SGK giáo dục phổ thông sau năm 2015 của Bộ GD&ĐT trình Chính phủ (tháng 10/2014), đã mô tả NLST của HS THPT như sau: i) Đặt câu hỏi có giá trị để làm rõ các tình huống và những ý tưởng trừu tượng; xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới và phức tạp từ các nguồn thông tin khác nhau; phân tích các nguồn thông tin độc lập để thấy được khuynh hướng và độ tin cậy của ý tưởng mới; ii) Xem xét sự vật với những góc nhìn khác nhau; hình thành và kết nối ý tưởng; nghiên cứu để thay đổi giải pháp trước sự thay đổi của bối cảnh; đánh giá rủi ro và có dự phòng; iii) Lập luận về quá trình suy nghĩ, nhận ra yếu tố sáng tạo trong các quan điểm trái chiều; phát hiện được các điểm hạn chế trong quan điểm của mình; áp dụng điều đã biết trong hoàn cảnh mới; iv) Say mê, nêu được nhiều ý tưởng mới trong học tập và cuộc sống; không sợ sai; suy nghĩ không theo lối mòn; tạo ra yếu tố mới dựa trên những ý tưởng khác nhau. Theo các nhà nghiên cứu khoa học: Năng lực sáng tạo của HS THPT là năng lực tìm thấy cái mới, cách giải quyết mới, năng lực phát hiện và giải quyết có hiệu quả các vấn đề đặt ra trong học tập, năng lực phát hiện ra điều chưa biết, chưa có và tạo ra cái chưa biết, cái chưa có, không bị gò bó, phụ thuộc vào cái đã biết, đã có, suy nghĩ không theo lối mòn . Khái niệm năng lực sáng tạo của HS THCS: là khả năng HS đưa ra các câu hỏi sáng tạo cho các vấn đề (tư duy theo chiều ngang, không theo lối mòn), đề xuất các ý tưởng, giải pháp giải quyết vấn đề sáng tạo (mới lạ, độc đáo); thực hiện quá trình giải quyết vấn đề sáng tạo (linh hoạt, nhạy bén, tiết kiệm thời gian, công sức), báo cáo kết quả sáng tạo (nội dung, hình thức, phong cách), đánh giá kết quả sáng tạo và đề xuất các ý tưởng mới. * Cấu trúc năng lực sáng tạo + Biểu hiện chung của con người sáng tạo Theo các nhà nghiên cứu khoa học, biểu hiện năng lực sáng tạo của con người là: Đề xuất giả thuyết mới, ngắn gọn hơn đối với một vấn đề quen thuộc; tự lập và thực hiện kế hoạch để đạt được kết quả với những bài tập và nhiệm vụ xác định; phát triển nhiều ý tưởng từ một vấn đề, đề xuất nhiều phương pháp khác nhau; vận dụng kiến thức, kĩ năng đã biết vào thực tế để đề xuất phương án giải quyết vấn đề trong thực tiễn; bổ sung, thiết kế lại mô hình thí nghiệm, đồ dùng dạy học ban đầu thành mô hình hợp lí hơn, tận dụng những cái đã có trong thực tế để thay thế tạo ra cái mới mà vẫn đảm bảo yêu cầu, đạt kết quả tốt; phát hiện, phân tích, đề ra giả thuyết và đánh giá đúng vấn đề; đề xuất và thực hiện cách làm mới không theo lối mòn, không theo quy tắc đã có. Đặc điểm của người có năng lực sáng tạo: - Chứa đựng tri thức và trình độ chuyên môn: Tri thức chuyên môn sâu có nghĩa là chủ thể đã thâu tóm được một cách sâu sắc tri thức một lĩnh vực hoạt động lao động cụ thể, trên cơ sở đó tìm tòi cái mới, đưa ra ý kiến mới, phương pháp mới vượt lên những gì đã đạt được. Trang 4 - Khả năng tư duy nhạy bén, uyển chuyển và linh hoạt - tư duy đột phá: chủ thể có khả năng nhìn thấy sự khác lạ, không thuộc những gì đã biết trước đó, hoặc nhìn thấy cái mà người khác không nhìn thấy. - Trí tưởng tượng phong phú: Trí tưởng tượng cho phép con người đưa ra quyết định hay tìm ra lối thoát trong các tình huống có vấn đề, ngay cả khi không có đủ thông tin.Trí tưởng tượng cho phép cá nhân đưa ra ý tưởng mới về nguyên tắc, ý tưởng chưa có hình mẫu trong thực tế dựa trên những yếu tố có thực. - Khả năng phát hiện vấn đề, tạo dựng cái mới và độc đáo trong môi trường hoạt động của con người. + Cấu trúc của năng lực sáng tạo Theo các nhà nghiên cứu khoa học: Năng lực sáng tạo là một tổ hợp kiến thức, kĩ năng, thái độ sáng tạo. Dạy học phát triển năng lực sáng tạo nhằm cung cấp cho HS các loại kiến thức, tổ chức các hoạt động dạy học và giáo dục để HS cảm nhận, tích lũy kinh nghiệm và phát triển các kĩ năng sáng tạo cũng như hình thành động cơ, thái độ hứng thú sáng tạo cho các em. Các kiến thức cần cung cấp cho HS bao gồm: kiến thức về môn học và liên môn học, kiến thức về cách thức sáng tạo. Cho HS luyện tập các kĩ năng quan sát, khám phá, tò mò, tưởng tượng và tư duy sáng tạo. Bên cạnh đó, hình thành ở các em ý thức, thái độ tích cực và hứng thú sáng tạo. Phát triển năng lực sáng tạo chú ý phát triển từng thành tố của năng lực sáng tạo và kết hợp chúng với nhau trong quá trình sáng tạo để tạo ra các ý tưởng mới và các sản phẩm mới. Người lớn cần cung cấp các công cụ/kĩ thuật, tạo môi trường khuyến khích các em sáng tạo. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo có cấu trúc như sau: - Phát hiện và làm rõ vấn đề: Phát hiện được tình huống có vấn đề. Phân tích được tình huống cụ thể. Nêu được tình huống có vấn đề. - Thiết lập không gian vấn đề: Thu thập thông tin. Phân tích thông tin. Tìm ra kiến thức liên quan đến vấn đề. - Lập kế hoạch để giải quyết vấn đề: Đề xuất giả thuyết. Lập kế hoạch để giải quyết vấn đề. Thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề. - Đánh giá và phản ánh giải pháp: Thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề. Suy ngẫm về cách thức và tiến trình giải quyết vấn đề. Điều chỉnh và vận dụng trong tình huống mới. - Nhận ra ý tưởng mới: Xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới và phức tạp từ các nguồn thông tin khác nhau. Phân tích các nguồn thông tin độc lập để thấy được khuynh hướng và độ tin cậy của ý tưởng mới. - Hình thành và triển khai ý tưởng mới: Nêu được ý tưởng mới trong học tập và trong cuộc sống, suy nghĩ không theo lối mòn. Tạo ra các yếu tố mới dựa trên những ý tưởng khác nhau, hình thành và kết nối ý tưởng. Nghiên cứu để thay đổi giải pháp trước sự thay đổi của bối cảnh. Đánh giá rủi ro và có dự phòng. - Tư duy độc lập: Đặt được nhiều câu hỏi có giá trị, không dễ dàng chấp nhận thông tin một chiều, không thành kiến khi xem xét, đánh giá vấn đề. Quan tâm tới các lập luận và minh chứng thuyết phục, sẵn sàng xem xét đánh giá lại vấn đề. Cấu trúc của năng lực sáng tạo của HS gồm 6 yếu tố sau: (1) Đặt câu hỏi sáng tạo; (2) Đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề sáng tạo; (3) Giải quyết vấn đề sáng tạo; (4) Báo cáo kết quả sáng tạo; (5) Đánh giá kết quả sáng tạo; (6) Đề xuất ý tưởng mới. (1) Đặt câu hỏi sáng tạo Vai trò của câu hỏi trong việc phát triển năng lực sáng tạo: Theo các nhà nghiên cứu khoa học: “Cuộc sống không phải là đi tìm câu trả lời mà là đặt ra các câu hỏi”,“các câu hỏi tạo ra tư duy đổi mới và sáng tạo, các câu hỏi làm bật Trang 5 ra ý tưởng thú vị”. Trí tò mò là công cụ tạo nên sự sáng tạo, là kĩ thuật để có được sự đổi mới. Trí tò mò có thể dẫn lối đến tận khi bạn tìm ra một ý tưởng mới, có thể truyền cảm hứng cho một tầm nhìn độc đáo. (2) Đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề sáng tạo Để có được các giải pháp giải quyết vấn đề sáng tạo, HS cần có khả năng nhìn nhận đối tượng, vấn đề dưới các góc độ khác nhau, từ đó HS tìm được nhiều giải pháp cho một vấn đề. Đôi khi giải pháp cho vấn đề nằm ngay trong vấn đề đó. Đứng trước một vấn đề cần giải quyết, từ những thông tin thu được, chúng ta có thể phân tách, sắp xếp lại thông tin, thúc đẩy bản thân suy nghĩ tìm ra những cách thức mới để làm mọi việc.. (3) Giải quyết vấn đề sáng tạo Biểu hiện của HS giải quyết vấn đề sáng tạo: Có khả năng phối hợp nhiều vốn kinh nghiệm đã có, các thao tác tư duy kết hợp với các công cụ, phương pháp khác nhau để giải quyết vấn đề. Biết điều chỉnh kịp thời, linh hoạt các giải pháp khi gặp trở ngại. Có khả năng vận dụng những kiến thức đã có vào hoàn cảnh mới, khi điều kiện thay đổi. Có khả năng giải quyết vấn đề bằng phương pháp mới, độc đáo, không bị ảnh hưởng bởi những kinh nghiệm trước đó. (4) Báo cáo kết quả sáng tạo - Nội dung trình bày phù hợp với chủ đề, thông tin phong phú đa dạng, dễ hiểu, hấp dẫn - Hình thức trình bày rõ ràng, ngắn gọn, logic, khoa học, độc đáo, mới lạ. Lời nói truyền cảm, hấp dẫn. Sử dụng ngôn ngữ cơ thể và tương tác một cách hiệu quả, phù hợp. (5) Đánh giá kết quả sáng tạo Biểu hiện của HS: Đề xuất được các tiêu chí đánh giá kết quả sáng tạo, nhận xét được ưu điểm và hạn chế của một ý tưởng/sản phẩm/phương pháp/hành động cụ thể. - Tính mới: Vật liệu mới/quy trình mới/khái niệm mới/ý tưởng mới. - Kiểu cách: Tính nghệ thật/trang nhã/tinh tế. - Khả năng ứng dụng, tính hữu ích. (6) Đề xuất ý tưởng mới Biểu hiện của HS: Có khả năng tìm ra những liên tưởng, những mối liên hệ mới; từ đó hình thành một ý tưởng hoàn toàn mới, độc đáo với vấn đề đặt ra. b. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo * Khái niệm hoạt động Theo từ điển Tiếng Việt: Hoạt động là tiến hành những việc làm có quan hệ với nhau chặt chẽ nhằm một mục đích nhất định trong đời sống xã hội; Hoạt động là vận động, cử động nhằm một mục đích nhất định nào đó. * Khái niệm trải nghiệm Theo từ điển Tiếng Việt: trải nghiệm là trải qua, kinh qua. Theo các nhà khoa học giáo dục, trải nghiệm chính là những tồn tại khách quan tác động vào giác quan con người, tạo ra cảm giác, tri giác, biểu tượng, con người cảm thấy có tác động đó và cảm nhận nó một cách rõ nét, để lại ấn tượng sâu đậm, rút ra bài học, vận dụng vào thực tiễn đời sống, hình thành nên các thái độ giá trị. Kết quả nghiên cứu của Tâm lí học giáo dục đã chỉ ra: Khi chúng ta đã.... Đọc Nghe Nhìn Nghe và Đối Trải nhìn thoại nghiệm Chúng ta nhớ được... 10% 20% 30% 40% 50% 60% * Khái niệm hoạt động trải nghiệm sáng tạo + Mô hình học tập qua trải nghiệm Trang 6 Theo các nhà nghiên cứu khoa học: Học là một quá trình trong đó kiến thức của người học được tạo ra qua việc chuyển hóa kinh nghiệm; bản chất của hoạt động học là quá trình trải nghiệm. Tiến trình học được diễn tiến qua bốn pha học tập sau: 1. Trải nghiệm cụ thể (Concrete Experience): Hướng người học sẵn sàng cho trải nghiệm mới thông qua việc thực hiện những hoạt động/tình huống cụ thể và thực tế. 2. Suy tư từ trải nghiệm trước đó (Reflective Observation): Người học xem xét, nghiên cứu từ trải nghiệm trước đó qua nhiều cách tiếp cận để có được các thông tin dữ liệu cũng như cảm xúc, cảm giác; và kế tiếp là tìm nguyên nhân, bản chất vấn đề xuất phát từ đâu, mối quan hệ là gì? Có thể nhận thấy rằng tiến trình suy tư này theo cấp độ từ thấp (ghi nhận thông tin) đến cao (nguyên nhân, mối quan hệ); và được cụ thể hóa qua việc trả các câu hỏi sau: Đã làm những gì? Những gì đã xảy ra? Cảm nhận thế nào? Khó khăn/dễ dàng nhất là gì? Tại sao như vậy? Nguyên nhân là gì? Làm khác cho lần sau như thế nào? 3. Hình thành khái niệm trừu tượng (Abstract Conceptualization): Người học cần có khả năng phân tích, tích hợp và khái quát hóa những dữ kiện, ý tưởng mới có được ở hai pha trải nghiệm và suy tư trước đó thành các lý thuyết/mô hình. Ở pha này là mức cao nhất của tiến trình suy tư khi dẫn đến được các khái niệm; và gọi là tiến trình này thuộc kỹ năng tư duy cấp. 4. Thử nghiệm tích cực (Active Experimentation): Ở pha này cùng với pha học tập trước, người học cố gắng đưa ra được quy trình thực hiện sẽ diễn ra như thế nào? công cụ thực hiện, tiêu chí đánh giá? … để chuẩn bị cho chu trình trải nghiệm mới tiếp theo hoặc tiếp tục với vấn đề cũ trước đó hoặc ứng dụng vào tình huống vấn đề mới. + Hoạt động trải nghiệm sáng tạo Trong dự thảo đề án đổi mới chương trình và sách giáo khoa phổ thông sau năm 2015: “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo bản chất là những hoạt động giáo dục nhằm hình thành và phát triển cho HS những phẩm chất tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị và kĩ năng sống và những năng lực cần có cho con người trong xã hội hiện đại. Nội dung hoạt động trải nghiệm sáng tạo được thiết kế theo hướng tích hợp nhiều lĩnh vực để HS có nhiều cơ hội tự trải nghiệm và phát huy khả năng sáng tạo của các em”. Xây dựng và sử dụng mô hình hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Sinh học ở trường phổ thông trong đó HS được trải nghiệm đề xuất ý tưởng, thiết kế, tổ chức, đánh giá kết quả thực hiện, qua đó vừa lĩnh hội được nội dung học tập, vừa hình thành các kĩ năng sống, kĩ năng tư duy, vận dụng kiến thức, kinh nghiệm để giải quyết một cách linh hoạt, chủ động, sáng tạo những vấn đề nhận thức và thực tiễn. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục, trong đó, từng cá nhân học sinh được trực tiếp tham gia vào các hoạt động thực tiễn trong môi trường nhà trường cũng như môi trường gia đình và xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, với tư cách là chủ thể hoạt động, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, phẩm chất nhân cách, các năng lực…, từ đó tích luỹ kinh nghiệm riêng cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình. Các loại trải nghiệm Người ta phân biệt các trải nghiệm khác nhau như trải nghiệm vật chất, trí truệ, tình cảm, tinh thần, gián tiếp và mô phỏng. * Trải nghiệm vật chất (Physical Experiences) Trải nghiệm vật chất xảy ra bất cứ khi nào đối tượng hay môi trường thay đổi. Nói cách khác, trải nghiệm vật chất liên quan đến những trải nghiệm có thể quan sát được. Nó là hình thức bên ngoài của hoạt động để chiếm lĩnh đối tượng. Triết lí “trăm nghe không bằng một thấy” hay “Đi một đàng học một sàng khôn” theo chúng tôi là đề cao trải nghiệm của con người và có thể xếp vào loại Trải nghiệm vật chất.. * Trải nghiệm tinh thần (Mental Experiences) Trang 7 Trải nghiệm tinh thần liên quan đến các khía cạnh trí tuệ và ý thức, là sự kết hợp giữa tư duy, nhận thức, trí nhớ, cảm xúc, ý chí và tưởng tượng. Trải nghiệm tinh thần bao gồm cả các quá trình nhận thức vô thức. Trải nghiệm này thường được sử dụng trong việc học tập các môn học (đặc biệt là các môn khoa học) hoặc việc học được một khái niệm nào đó không có chủ định (Ví dụ như làm nhiều một dạng bài toán nào đó rồi tự dưng phát hiện ra nguyên lí chung của việc giải những bài toán này). Có thể nói, trải nghiệm tinh thần là hình thức bên trong của hoạt động để chiếm lĩnh đối tượng. * Trải nghiệm xúc cảm (Emotional Experiences) Trải nghiệm tình cảm được diễn ra khi yêu hay kết bạn. Yêu là trải nghiệm tình cảm. Khái niệm trải nghiệm tình cảm cũng xuất hiện trong khái niệm đồng cảm. Theo chúng tôi, học các môn học thuộc các lĩnh vực giáo dục nghệ thuật, giáo dục đạo đức, lối sống, trẻ cần được trải nghiệm tình cảm thì hiệu quả mới tốt. * Trải nghiệm tâm thần (Spiritual Experiences) Trải nghiệm tâm thần diễn ra khi có sự cố như sốt cao, viêm màng não, thiếu ngủ, thiếu ô xy, rối loạn tâm thần, tai nạn chấn thương… Con người cũng có thể có được trải nghiệm như vậy bằng cách thôi miên, thiền, thần chú, yoga… hoặc một số trải nghiệm tâm thần có được bằng cách uống thuốc, uống rượu, chích thuốc phiện… * Trải nghiệm xã hội (Social Experiences) Lớn lên, sinh sống trong xã hội, con người hình thành trải nghiệm xã hội. Trải nghiệm xã hội cho con người kĩ năng và thói quen cần thiết để sống trong xã hội của mình, chia sẻ kinh nghiệm, hình thành các chuẩn mực, phong tục, truyền thống, giá trị, vai trò xã hội, biểu tượng và ngôn ngữ. Trong học tập, việc cho trẻ tham gia vào các hoạt động tập thể, hoạt động thực tế tại nhà máy, trang trại, câu lạc bộ, hoạt động trao đổi, thảo luận… giúp trẻ có trải nghiệm xã hội, hình thành nhân cách. Hoạt động này mang tính chất thuần tuý người, đặc trưng cho phạm trù người. Lúc này, hoạt động của cá nhân không còn là của riêng một cá nhân, mà là của một cộng đồng người, trong một thời điểm xác định. * Trải nghiệm mô phỏng (Virtual and Simulation Experiences) Sử dụng máy tính cũng có thể giúp con người có trải nghiệm. Đóng vai cũng giúp ta trải nghiệm. Sử dụng trò chơi video cũng giúp trải nghiệm, trải nghiệm có tính chất mô phỏng cuộc sống thực. Loại trải nghiệm này thể hiện phương thức trải nghiệm, còn nội dung trải nghiệm là các tình huống giả định với cuộc sống thực nhằm giúp trẻ giải quyết các vấn đề đặt ra. * Trải nghiệm chủ quan (Subjective Experiences) Trải nghiệm chủ quan liên quan đến trạng thái, cảm nhận chủ quan của người nào đó về hiện thực, một hiện thực mà dựa trên sự tương tác của cá nhân người đó với môi trường. Trải nghiệm chủ quan dựa vào năng lực của cá nhân để xử lí tình huống trên cơ sở kinh nghiệm cá nhân từng học sinh. c. Các dạng hoạt động trải nghiệm trong dạy học Sinh học Sinh học là môn khoa học thực nghiệm, kiến thức Sinh học có được ngày nay phần lớn hình thành bằng phương pháp thực nghiệm. Kiến thức Sinh học có tính khái quát cao, đồng thời gắn liền với thực tiễn đời sống, chính vì thế các dạng hoạt động trải nghiệm trong dạy học Sinh học bao gồm: (1) Thực hành quan sát, thí nghiệm; (2) Dự án; (3) Đóng vai, diễn kịch; (4) Tham quan, dã ngoại; (5) Câu lạc bộ khoa học. (1) Thực hành quan sát, thí nghiệm Nội dung Sinh học 6 chủ yếu là các kiến thức hình thái, phân loại thực vật, do đó phương pháp thực hành quan sát, thí nghiệm thường xuyên được sử dụng. Thực hành quan sát, thí nghiệm theo con đường tìm tòi - nghiên cứu sẽ giúp HS phát triển tư duy sáng tạo. Những nhà khoa học vĩ đại thường là những người có óc quan sát vô cùng tinh tế. Khi gặp Trang 8 điều gì đó thú vị, họ quan sát nó, sau đó phác họa trong đầu; rồi lại quan sát nó lần 2; kết hợp những kí ức của họ với những điều đang trông thấy trước mắt (liên tưởng). Từ đó, có thể rất nhiều phát minh vĩ đại đã được tìm ra. Phương pháp thực hành quan sát thường được tổ chức theo 4 bước: Bước 1: GV giao nhiệm vụ nhận thức cho từng cá nhân hay nhóm. Ví dụ: Phân biệt các loại thân, các loại rễ, các loại lá; nhận dạng một số loại thực vật… Bước 2: HS thực hành quan sát mẫu vật. Phát triển một số kĩ năng: cố định mẫu vật; cân đo; sử dụng kính lúp;… Bước 3: HS báo cáo kết quả và thảo luận. Bước 4: Đánh giá kết quả. (2) Dự án Dạy học dự án là một mô hình dạy và học trong đó việc học tập cua HS được thực hiện một cách có hệ thống qua một loạt các thao tác từ thiết kế giờ học đến lập kế hoạch, giải quyết vấn đề, ra quyết định, tạo sản phẩm, đánh giá và trình bày kết quả để từ đó giúp HS phát triển kiến thức và kĩ năng. (3) Đóng vai, diễn kịch Đóng vai, diễn kịch là một phương pháp dạy học trong đó người học thực hiện vai diễn trong một tình huống hay một vở kịch nào đó gắn liền với nội dung dạy học trong một bối cảnh thực tiễn. Thông qua việc đóng vai, người học đặt mình vào nhân vật, ứng xử như nhân vật và qua đó vừa hình thành kiến thức, phát triển các kĩ năng đồng thời hình thành thái độ với một vấn đề nào đó. Đóng vai, diễn dịch trong dạy học đòi hỏi sự chuẩn bị công phu của cả GV và HS. Trong khi diễn kịch, HS bộc lộ khả năng sáng tạo của mình để làm rõ tính cách nhân vật mà các em đóng vai và làm nổi rõ ý nghĩa của vở diễn. Các em có thể viết lại vở diễn, sáng tạo thêm tính cách của nhân vật, sáng tạo cách thể hiện tính cách của nhân vật. Trong khi diễn kịch, HS làm việc hợp tác với nhau và phát triển các năng khiếu nghệ thuật và các cảm xúc nghệ thuật. (4) Tham quan, dã ngoại Tham quan, dã ngoại là một hình thức tổ chức học tập thực tiễn hấp dẫn đối với HS. Mục đích của tham quan, dã ngoại là để các em HS đi thăm, tìm hiểu, học hỏi kiến thức, tiếp xúc với các thắng cảnh, các di tích lịch sử, văn hóa, công trình, nhà máy hoặc địa danh nổi tiếng của đất nước… giúp các em có được những kinh nghiệm từ thực tế, từ các mô hình, cách làm hay và hiệu quả trong một lĩnh vực nào đó, từ đó có thể áp dụng vào cuộc sống của các em. Các chuyến tham quan, dã ngoại sẽ tăng cường cơ hội cho HS được giao lưu, chia sẻ và thể hiện khả năng vốn có của mình, đồng thời giúp các em cảm nhận được vẻ đẹp của quê hương, đất nước, hiểu được các giá trị truyền thống và hiện đại. (5) Câu lạc bộ khoa học Đặc điểm: Câu lạc bộ là hình thức sinh hoạt ngoại khóa của những nhóm HS cùng sở thích, nhu cầu, năng khiếu, dưới sự định hướng của những nhà giá dục, nhằm tạo môi trường giao lưu thân thiện, tích cực giữa các HS với nhau và giữa HS với thầy cô giáo, với những người lớn khác. Hoạt động câu lạc bộ tạo cơ hội để HS được chia sẻ những kiến thức, hiểu biết của mình về các lĩnh vực mà các em quan tâm, qua đó phát triển các kĩ năng của HS như: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng lắng nghe và biểu đạt ý kiến; kĩ năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng; kĩ năng hợp tác, làm việc nhóm; kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề,… d. Mối quan hệ giữa hoạt động trải nghiệm và năng lực sáng tạo Hoạt động trải nghiệm là nền của sáng tạo, là môi trường để phát triển tiềm năng sáng tạo trên nhiều lĩnh vực khác nhau của HS. Trong quá trình tham gia vào hoạt động, HS luôn phải suy nghĩ, tìm tòi, khám phá để giải quyết các vấn đề được đặt ra, đồng thời các em Trang 9 phải tạo ra được các sản phẩm của hoạt động bao gồm các sản phẩm vật chất và tinh thần. Khi tham gia hoạt động trải nghiệm, HS luôn hoạt động và sáng tạo không ngừng. Sự sáng tạo của HS trong quá trình hoạt động trải nghiệm khác với sự sáng tạo của các nhà khoa học. Sự sáng tạo của các em là quá trình tạo ra cái mới đối với bản thân, mới với nhận thức và cách làm của bạn bè, và không hẳn phải là những cái mới cao siêu đối với nhân loại. Mối liên hệ giữa “trải nghiệm” và “sáng tạo”: “Trải nghiệm” và “sáng tạo” là hai quá trình tâm lí có tính tương đối độc lập. Tuy nhiên trên thực tế chúng có mối quan hệ với nhau: Hai quá trình này có thể cùng song song diễn ra cùng lúc khi con người tiến hành hoạt động; hoạt động của con người bao giờ cũng có tính sáng tạo; trong trải nghiệm có sáng tạo; trải nghiệm thường là nền, là môi trường của sáng tạo. Bản thân sáng tạo nếu chỉ xét riêng mình nó cũng là một quá trình trải nghiệm cái mới. 1.1. Giải pháp cũ thường làm: Năng lực sáng tạo biểu hiện ở tất cả các tiêu chí, tuy nhiên, các tiêu chí nổi bật được nhóm chúng tôi lựa chọn nhiều nhất là: Mạnh dạn đề xuất cái mới, không theo lối mòn và những quy tắc cũ; luôn tò mò trước những vấn đề trong cuộc sống; có khả năng tưởng tượng tốt; biết cách đặt câu hỏi để tìm ra vấn đề và phương án giải quyết vấn đề. 1.1.1. Nội dung giải pháp: Nhóm chúng tôi thường xuyên sử dụng các phương pháp dạy học có khả năng phát triển năng lực sáng tạo cho HS: phương pháp dạy học dự án được cho là có khả năng phát triển năng lực sáng tạo nhất; tiếp đó là phương pháp bàn tay nặn bột; phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề. Thường xuyên có những thái độ tích cực để phát triển năng lực sáng tạo cho HS như: khuyến khích động viên kịp thời; khuyến khích cái mới, độc đáo; khuyến khích HS tự làm đồ dùng học tập, thí nghiệm. Khuyến khích HS tự đặt câu hỏi về vấn đề, hướng dẫn HS nhìn nhận vấn đề … Khuyến khích HS tưởng tượng, liên kết các ý … Khuyến khích HS tổ chức các trò chơi, hội thi, tổ chức tham quan, dã ngoại. tổ chức các câu lạc bộ khoa học..... Khuyến khích HS tự làm đồ dùng học tập, thí nghiệm … Hướng dẫn HS so sánh, phân tích, suy luận … Luôn khuyến khích, động viên kịp thời. Khuyến khích cái mới, độc đáo . 1.1.2. Nhược điểm của giải pháp cũ: - Một số nội dung kiến thức còn sử dụng phương pháp thuyết trình, là phương pháp ít có khả năng phát triển năng lực sáng tạo cho HS. - Tiêu chí đánh giá thường tập trung vào việc kiểm tra kiến thức của bài học trong sách giáo khoa, chưa chú trong tới phát triển năng lực cho HS. - Trên thực tế, khi dạy học, HS tự đặt câu hỏi về vấn đề ở mức độ chưa thường xuyên. Việc nhìn nhận vấn đề ở những hướng khác nhau; khuyến khích tưởng tượng ; liên kết các ý tưởng cũng ít được HS coi trọng và sử dụng không thường xuyên. - Hình thức tổ chức dạy học : Trong phạm vi lớp học; ít tổ chức tham quan, dã ngoại, câu lạc bộ khoa học. Phần lớn sử dụng hình thức kiểm tra - đánh giá truyền thống; nhằm kiểm tra khả năng ghi nhớ, tái hiện kiến thức SGK nhiều hơn; chưa chú trọng tới quá trình phát triển năng lực sáng tạo, tư duy nhạy bén và những sản phẩm độc đáo, mới lạ của các em. Sử dụng thường xuyên câu hỏi, bài tập nhằm tái hiện kiến thức SGK. Thỉnh thoảng sử dụng câu hỏi mở và sử dụng bài tập thông qua thực hành, thí nghiệm. Ít tổ chức các cuộc thi sáng tạo, đánh giá qua sản phẩm sáng tạo và không chấm điểm, thay bằng các nhận xét. 1.2.Giải pháp mới cải tiến: a. Thiết kế các hoạt động trải nghiệm. Yêu cầu chung về thiết kế hoạt động trải nghiệm: - Lựa chọn nội dung: HĐTN phù hợp với những nội dung dạy học mang tính thực hành và hành động (các bài học/chủ đề tích hợp giữa lí thuyết và thực hành). Những nội Trang 10 dung được lựa chọn phải gần gũi, quen thuộc, gắn liền với cuộc sống của HS. Đồng thời, từ những nội dung đó, GV cần lựa chọn những tình huống có vấn đề gần gũi với cuộc sống, để HS nhận thấy mâu thuẫn là cần thiết phải giải quyết. - Đảm bảo sự trải nghiệm cho HS: tạo điều kiện tối đa để HS được trực tiếp tham gia các hoạt động thực tiễn, được tương tác với sự vật, hiện tượng, con người. Đồng thời, tạo môi trường để HS thảo luận, chia sẻ kinh nghiệm, học tập lẫn nhau. - Đảm bảo môi trường để HS sáng tạo: môi trường HĐTN cần phong phú, đa dạng, chứa đựng những thách thức đối với HS. Tạo không khí cởi mở, tự do tranh luận, khuyến khích những ý tưởng mới lạ, độc đáo, tư duy phê phán,… GV cần động viên, giúp đỡ kịp thời để HS tự tin trình bày quan điểm, thanh luận, bảo vệ quan điểm của mình. Ưu điểm: + Nó là phương pháp, hình thức tổ chức dạy học tích cực + Học sinh là trung tâm + Học qua làm, qua sự trải nghiệm của bản thân học sinh + Bồi dưỡng, phát huy năng lực sáng tạo của học sinh + Phát triển toàn diện năng lực của học sinh + Phù hợp với thực tiễn địa phương, gắn với định hướng nghề nghiệp + Phù hợp với chương trình nhà trường + Không phát sinh nhân sự, kinh phí tổ chức thực hiện + Đảm bảo mục tiêu môn học, mục tiêu giáo dục phổ thông +…. b.Quy trình thiết kế các hoạt động trải nghiệm Các bước cơ bản chuẩn bị cho một hoạt động trải nghiệm sáng tạo: Bước 1: Phân tích nội dung, lựa chọn đơn vị kiến thức để tổ chức HĐTN Bước 2: Xác định mục tiêu của HĐTN Bước 3: Xác định dạng HĐTN Bước 4: Lập kế hoạch HĐTN Bước 5: Dự kiến đánh giá HĐTN Căn cứ vào các bước để thực hiện các nội dung sau: -Xác định tên và mục tiêu của chủ đề trải nghiệm -Xác định thời gian thực hiện, chuẩn bị thiết bị vật tư, xác định hình thức hoạt động Các hoạt động tiến hành trải nghiệm -Tìm kiếm thông tin -Xử lí thông tin -Xây dựng ý tưởng cho hoạt động trải nghiệm sáng tạo, chuẩn bị các dụng cụ và thiết kế sản phẩm theo ý tưởng vận hành, nuôi cấy, áp dụng, tiến hành, chế tạo, theo dõi, sáng tác,…Đánh giá sản phẩm, nghiệm thu, nhận xét, đối chiếu,… -Báo cáo -Đánh giá của các nhóm lẫn nhau và người hướng dẩn Giống và khác nhau như thế nào? TRẢI NGHIỆM Trải nghiệm là kiến thức hay sự thành thạo một sự kiện hoặc một chủ đề bằng cách tham gia hay chiếm lĩnh nó. THỰC HÀNH THỰC TẬP Thực hành là việc vận dụngThực tập (tập làm) là việc chiếm lĩnh tri những kiến thức lý luận đượcthức hay hình thành kỹ năng chủ yếu thông học vào một ngữ cảnh mớiqua các thao tác hành vi, hành động trực của thực tiễn. Thông qua việctiếp của người học với đối tượng cần chiếm thực hành người học chínhlĩnh trong một môi trường xác định. Thực xác hóa và củng cố kiến thứctập thường được sử dụng khá đa dạng, nó thu được, hiểu kiến thức lýcó thể được sử dụng với một số nội dung luận sâu sắc hơn và đồng thờihọc tập có tính kỹ thuật, (học đi xe, học Trang 11 bơi...); và được sử dụng khi tập làm nghề chiếm lĩnh được một số kỹsau một thời gian được trang bị tri thức lý năng thực hiện. luận và kỹ năng cho một lĩnh vực nhất định (thực tập nghề). *Quy trình học qua trải nghiệm gồm có 4 giai đoạn: - Trải nghiệm – KINH NGHIỆM CỤ THỂ Tham gia vào trải nghiệm một tình huống cụ thể nào đó và theo dõi những ảnh hưởng của nó. Đó là những kinh nghiệm cụ thể của bản thân hoặc của người khác. Xử lí trải nghiệm/chiêm nghiệm – QUAN SÁT, PHẢN CHIẾU Tìm hiểu những điều ta đã làm, đã suy nghĩ và cảm nhận được trong khi trải nghiệm. Tổng quát hóa/khái quát hoá – KHÁI NIỆM TRỪU TƯỢNG Hiểu những quy tắc chung (được gọi là sự tổng quát hóa) đằng sau mối quan hệ giữa hành động và những tác động của nó. Vận dụng – THỬ NGHIỆM TÍCH CỰC Ứng dụng những quy tắc, nguyên lý, định lý… chung vừa được tổng quát/khái quát trong tình huống mới. *4 giai đoạn trong quy trình học qua trải nghiệm được miêu tả bằng sơ đồ sau: KHÁI QUÁT TRI THỨC *Các loại trải nghiệm Người ta phân biệt các trải nghiệm khác nhau như trải nghiệm vật chất, trí truệ, tình cảm, tinh thần, gián tiếp và mô phỏng. c. Hướng dẫn học qua trải nghiệm. c.1. Trải nghiệm Tổ chức hoạt động và đưa ra các hướng dẫn rõ ràng Trao đổi rõ ràng mọi rủi ro Tạo một môi trường an toàn về cả thể chất và tinh thần cho học sinh Trang 12 Trả lời các câu hỏi, thắc mắc trước và trong khi diễn ra hoạt động Di chuyển quanh lớp học để chủ động hướng dẫn học sinh, cùng hợp tác với các em và tạo điều kiện để các em tự định hướng khi học. c.2. Phân tích/Xử lí trải nghiệm Thầy/cô tạo cần chắc chắn tạo ra sự tương tác giữa người học với người học, người học với nội dung bài học, người học với người hướng dẫn và người hướng dẫn với nội dung bài học. Hãy nghĩ những câu hỏi có thể đưa ra Quan sát những phản ứng và hành động của các em học sinh trong quá trình trải nghiệm Cho học sinh thời gian tự phân tích/chiêm nghiệm lại trong khi diễn ra hoạt động. c.3. Tổng quát hoá/Khái quát hóa Yêu cầu từng học sinh miêu tả những điều đã trải nghiệm và phân tích những ý nghĩa của các trải nghiệm đó cho bản thân các em Đưa ra phản hồi, đánh giá một cách tích cực và cởi mở Yêu cầu học sinh nêu lên những điều mà các em quan tâm hơn là nói với chúng những điều thầy/cô mong đợi. c.4. Vận dụng Yêu cầu học sinh nêu những cách thức áp dụng những điều vừa mới học Hướng dẫn các em xác định bất kỳ thay đổi hành vi nào mà các em có thể làm sau hoạt động trải nghiệm này Tạo thêm những cơ hội để các em có thể áp dụng hoặc bàn luận những điều các em học được với những người khác. d.Các bước tổ chức hoạt động trải nghiệm Các bước xây dựng hoạt động Các câu hỏi giáo viên cần trả lời Mục đích, mục tiêu học tập, hoạt động chính của học Mục tiêu chính của hoạt động sinh là gì? Những năng lực cụ thể nào được hướng tới trong mỗi Mục tiêu cụ thể về năng lực hoạt động? Học sinh phải học cái gì? Giáo viên phải dạy cái gì? Nội dung của mỗi hoạt động Học sinh phải thu được kiến thức nào sau hoạt động? Làm thế nào để HS học những nội dung đó? Làm thế Các bước tiến hành, hoạt động cụ nào để học sinh hình thành và phát triển được các thể năng lực đó? Học sinh hoạt động ở đâu và làm việc, hoạt động với Nhóm và địa điểm làm việc ai? Thời điểm, thời gian HS học khi nào? Thời gian bố trí là bao nhiêu? Cần những cái gì để tổ chức học tập, hoạt động cho Thiết bị và vật tư học sinh? Làm thế nào để kích thích, thúc đẩy, động viên, Vai trò của GV khuyến khích và tổ chức việc học cho học sinh? Cần phối hợp, hợp tác với ai để thúc đẩy việc dạy và Hợp tác, phối hợp việc học cho học sinh? Làm thế nào để đánh giá sự tiến bộ và những cái đã Đánh giá thu được của HS? e.Đánh giá học sinh: Theo định hướng hoạt động TNST gắn với bối cảnh địa phương, học sinh, nhà trường, cơ sở. Trang 13 - Giáo viên tổ chức, đặt mục tiêu cho các hoạt động và đánh giá kết quả học tập, hoạt động Việc đánh hoạt động trải nghiệm sáng tạo chủ yếu thông qua quan sát hành vi, thái độ và sản phẩm học tập của học sinh. g.Khối lớp TNST môn Sinh học Khối Chủ đề Thời điểm bắt đầu theo SGK 6 Ươm mầm giá đỗ Sau khi học song Bài 35 7 Khám phá về giun đất Sau khi học song Bài 15 Phòng chống còi xương ở tuổi thiếu 8 Trong Bài 7 niên Bắt đầu học Chương IV: Bảo vệ môi 9 Bảo vệ môi trường trường 2. Khả năng áp dụng của sáng kiến Căn cứ vào điều kiện thực tế của nhà trường, Đề tài được thực hiện trong một thời gian ngắn, do điều kiện khánh quan sau một thời gian tạm dừng việc học trên lớp do ảnh hưởng của dịch bệnh Covis 19, nhóm giáo viên chúng tôi bao gồm các giáo viên: Nguyễn Thị Nhung, Vũ Thị Tố Duyên, Đinh Thị Vân, Lê Thị Thanh Huyền và học sinh khối 6 trường THCS Thanh Lạc cùng phối hợp thực hiện kế hoạch để đạt kết quả tốt nhất. GIÁO ÁN HOẠT ĐỘNG TNST CHỦ ĐỀ: GIEO ƯƠM RAU MẦM Hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Sinh học 6 I. MỤC TIÊU: 1.Kiến thức: - Hiểu được thế nào là rau mầm. - Biết được một số loại hạt giống để trồng rau mầm. - Biết được loại rau này dễ ăn, có chứa nhiều các chất có lợi cho sức khỏe như vitamin, chất đạm, các enzym có ích. Ăn rau mầm thường xuyên giúp mang lại 1 số lợi ích cho cơ thể như: Mọc tóc, cung cấp chất xơ, protein, ngừa ung thư, bổ sung chất khoáng. - Hiểu được quy trình kỹ thuật gieo ươm rau mầm dựa vào các điều kiện cần cho hạt nảy mầm. - Làm được giá đỗ từ hạt đỗ xanh (đỗ đen, đỗ tương)…cho nảy mầm. 2.Kỹ năng: - Làm được rau mầm từ hạt các loại như hạt cải, hạt rau muốn, hạt đỗ xanh, hạt đỗ đen....... - Biết làm giá đỗ. - Báo các được sản phẩm dưới dạng một trong các loại hình sau: Poster, tờ rơi, thuyết trình, các video clip về quá trình gieo ươm và sản phẩm. 3.Thái độ: - Yêu lao động, biết quý sức lao động và quý sản phẩm nông nhiệp. - Ý thức được việc học đi đôi với hành, luôn tìm tòi, suy nghĩ, sáng tạo trong lao động. 4. Năng lực sáng tạo: Thông qua hoạt động trải nghiệm này, HS sẽ đạt được các tiêu chí đánh giá năng lực sáng tạo. - Đặt câu hỏi sáng tạo: Tại sao em làm hoạt động này? Em làm nhằm mục đích gì? Để ươm rau mầm thành công cần những yếu tố nào?........ - Đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề sáng tạo: Ươm rau mầm bằng khăn giấy hoặc mùn cưa …. - Giải quyết vấn đề sáng tạo: Các nhóm tự bốc thăm, để ươm các loại rau mầm khác nhau. Các thành viên trong nhóm nhận các nhiệm vụ cụ thể, phù hợp…. - Báo cáo kết quả nghiên cứu một cách sáng tạo: Chọn hình thức báo cáo bằng tờ trình … - Đánh giá kết quả sáng tạo: Đánh giá bằng phiếu tự đánh giá phẩm của học sinh. Trang 14 - Đề xuất ý tưởng mới: Có những ý tưởng mới phát sinh trong quá trình hoạt động, rút kinh nghiệm lần sau làm tốt hơn. - Có năng lực vận dụng những kiến thức đã biết để ứng dụng trong tình huống mới, không theo chuẩn đã có. - Có năng lực nhận biết được vấn đề trong các tình huống tương tự. - Có khả năng độc lập nhận ra chức năng mới của đối tượng. - Có năng lực tìm kiếm và phân tích các yếu tố của đối tượng trong các mối tương quan của nó. - Có khả năng độc lập tìm kiếm ra giải pháp thay thế. II. NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC 1. Nội dung: - Quy trình gieo ươm rau mầm, làm giá đỗ. - Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến sự nảy mầm của hạt. 2. Hình thức: - Tổ chức cho học sinh khối 6 gồm 2 lớp 6A, 6B, các lớp thành lập các nhóm học sinh thực hiện ươm mầm rau mầm các loại. III.CHUẨN BỊ HOẠT ĐỘNG - Địa điểm: Tại phòng học lớp 6A, 6B của trường. - Thành phần: Học sinh khối 6. - Cơ sở vật chất: + SGK sinh học lớp 6, sách trải nghiệm sáng tạo 6. + Giấy A0, A4, bút viết. + Máy tính, máy chiếu. + Khay nhựa hoặc hộp xốp kích thước 30x50x5cm, có thể thay thế bằng chai nhựa 1,5 lít khoét ô chữ nhật giữa thân chai. + Các loại hạt rau mầm: hạt đỗ xanh, hạt đỗ đen, hạt rau muống, hạt rau cải. Chọn hạt để cho nảy mầm(100g).Hạt được rửa sạch, chà xát để loại bỏ bụi bẩn. + Giá thể. + Nước sạch. IV.TIẾN HÀNH HOẠT ĐỘNG Tiết 1: Bắt đầu hướng dẫn trải nghiệm sáng tạo: Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm kiếm thông tin. a. Chia mỗi lớp thành 4 nhóm. - Mỗi cá nhân trong nhóm đọc Bài 35: Những điều kiện cần cho hạt nảy mầm trang 113, SGK Sinh học lớp 6. - Nhóm trưởng phân công mỗi thành viên lựa chọn các cụm từ khóa “Hạt nảy mầm”; “Cách ươm rau mầm bằng hộp xốp hoặc chai nhựa”;…để tìm hiểu thêm về điều kiện nảy mầm của hạt giống rau mầm trên internet. b. Kết luận : Có kiến thức về điều kiện cần cho hạt nảy mầm: - Chất lượng hạt tốt (yêu cầu hạt đều nhau, không bị sứt sẹo, sâu mọt hoặc nhiễm mấm). Trang 15 - Cần có đủ nước, không khí và nhiệt độ thích hợp Giá đỗ Hoạt động của giáo viên Yêu cầu các nhóm của mỗi lớp theo dõi, ghi chép và chọn cho nhóm mình một số dụng cụ và hạt giống phù hợp với điều kiện của từng cá nhân để thuận lợi cho việc thực hành gieo trồng ở nhà. ? qua Video clip về các bước gieo ươm rau mầm em hãy cho biết sơ bộ về cách gieo ươm và chăm sóc rau mầm? Giá trị dinh dưỡng của rau mầm đối với bữa ăn hàng ngày? ? trong điều kiện hiện nay khi vấn đề an toàn thực phẩm đang rất được quan tâm thì tự gieo ươm được rau mầm cho gia đình có lợi ích gì? Kết luận: Quy trình gieo ươm rau mầm: - Chọn dụng cụ: +Khay trồng. +Giá thể. + Bình tưới. - Nguyên liệu: + Mùn xơ dừa, giấy vệ sinh hoặc cát. + Hạt giống rau mầm các loại. Hoạt động của học sinh HS hoạt động theo nhóm Theo dõi các hình ảnh và phim Thảo luận để chọn ra phương án thực hiện Trả lời các câu hỏi Báo cáo phương án của nhóm mình. Trang 16 Hoạt động 2: Tiến hành thí nghiệm theo nhóm. Bước 1: - HS trong nhóm thống nhất dụng cụ ươm rau mầm - Trưởng nhóm tổng hợp ý tưởng giống nhau và khác nhau của các thành viên trong nhóm. - Nhóm trưởng báo cáo các hoạt động của nhóm mình, phương án thực hiện của nhóm và cách hoạt động phối hợp giữa các thành viên. Kết luận: Chất liệu làm khay gieo ươm : bền nhưng đảm bảo được khả năng thoát nước và có thể dễ dàng quan sát được. Kích thước dụng cụ gieo ươm đảm bảo phù hợp với số lượng hạt nhưng vẫn phải phù hợp với điều kiện không gian gia đình khi bố trí dụng cụ gieo ươm. Hạt giống rau mầm có thể mua ở siêu thị, chợ. Bước 2: Tiến hành chế tạo dụng cụ gieo ươm rau mầm Cả nhóm vẽ bản thiết kế dụng cụ làm giá đỗ, ươm rau mầm. Bước 3: Học sinh gia công dụng cụ làm giá đỗ theo thiết kế Phân công công việc. Phân công mỗi thành viên thực hiện một nhiệm vụ. - Chuẩn bị dụng cụ. + Vỏ chai nhựa 1500ml hoặc võ hộp sữa tươi 1000ml. Khoét hình chữ nhật giữa thân chai và hộp, phía dưới đục lỗ thoát nước + Hộp xốp hoặc khay nhựa thì để chiều cao hộp khoảng 10cm, phần đáy cũng đục lỗ thoát nước. + Chuẩn bị dao, kéo để gia công. - Chuẩn bị hạt để cho nảy mầm (100g). Hoạt động 3: Các nhóm tiến hành thực hiện gieo ươm rau mầm ở nhà Bước 1: Làm sạch vỏ dụng cụ gieo ươm, để khô, dùng vật nhọn để tạo lỗ thủng thoát nước. Bước 2: Ngâm hạt đã rữa sạch trong nước ấm (30 – 40oC) trong khoảng 3-4 giờ,nếu là hạt cải thì ngâm 6-7 giờ, khi nhìn thấy hạt nở đều, vỏ bị nứt ra, lộ phần hạt bên trong thì bỏ nước ngâm đi và xả lại bằng nước lạnh. Bước 3: Cho hạt đã ngâm ra rổ sạch để cho thật ráo nước rồi bọc vào bao vải từ 5-7 giờ tùy loại hạt để ủ cho hạt nứt nanh rồi mới đem gieo Bước 4: Làm giá thể : Vò tơi giá thể cho vào khay hoặc hộp đã chuẩn bị, dàn phẳng giá thể có độ dày 1,5-2cm. Có thể phủ lên bề mặt giá thể 1 lớp giấy thấm để sau này gieo hạt thì rễ rau mầm không bị dính giá thể. Có thể dùng xơ dừa, cát, đất tribas làm giá thể. Cho hạt đã rửa sạch vào chai nhựa/ võ hộp sữa tươi (50g hạt thì cho vào chai 500ml, 100g hạt thì cho vào chai 1000ml, hoặc cho vào khay, hộp xốp. Bước 5: Hàng ngày cho hạt “uống nước” 3 lần (cách nhau khoảng 7h đến 8 h), bằng cách dùng bình phun sương. Để khay hạt ở nơi tối khoảng 3 ngày thì đem ra chỗ sáng hơn nhưng không để ánh nắng mặt tròi chiếu trực tiếp. Bước 6: Hoàn thành sản phẩm (học sinh làm ở nhà) - Theo dõi quá trình nảy mầm của hạt và ghi chép vào sổ ghi chép nhóm theo ngày. - Chụp một số hình ảnh hoặc quay video về quá trình phát triển của rau mầm (sau 24h; sau 48h sau 72h và khi được thu hoạch) Tiết 2: Báo cáo TNST Hoạt động 4: Thiết kế bản trình bày báo cáo sản phẩm sau tiết 41 PPCT sinh học 6 Bước 1: Thống nhất lựa chọn loại hình báo cáo: Trên video clip và thu vào máy tính để trình chiếu trên tivi màn ảnh lớn. Trang 17 Bước 2: Thống nhất cấu trúc nội dung báo cáo gồm những thông tin sau: + Quy trình gieo ươm (minh họa bằng ảnh chụp hoặc video). + Các dụng cụ cần dùng. + Sản phẩm thu được Đại diện nhóm trả lời câu hỏi (nếu có). Bước 3: Giao lưu, trải nghiệm và học hỏi giữa các nhóm: Hoạt động của giáo viên Chuẩn bị phòng học hoặc hội trường đủ chỗ cho học sinh trưng bày. Xếp bàn ghế theo mô hình nghồi từng nhóm, dễ quan sát mẫu vật và quan sát được trên màn hình Sắp xếp và thông báo tiến trình báo cáo của nhóm. Quản lý trật tự và chấm điểm cho sản phẩm của mỗi nhóm. Sau khi học sinh trình bày sản phẩm của nhóm mình thì cho các nhóm nhận xét và chấm chéo bài thuyết trình rồi cộng vơi điểm sản phẩm lấy điểm cho nhóm. Sau khi các nhóm trưng bày và thuyết trình quá trình thực hiện, giáo viên nhận xét chung và chọn ra sản phẩm cũng như bài thuyết trình hay nhất để khuyến khích học sinh. Hoạt động của học sinh - Hoạt động theo nhóm và trưng bày sản phẩm của nhóm lên vị trí đã quy định. - Đại diện nhóm trình bày quá trình trải nghiệm, kết quả đạt được và bài học kinh nghiệm sau khi thực hiện chủ đề - Các nhóm khác nghe và nhận xét, cho điểm. V. ĐÁNH GIÁ - RÚT KINH NGHIỆM * Thảo luận về việc trải nghiệm gieo ươm rau mầm. - Từng thành viên đưa ra đánh giá, nhận xét về hoạt động và cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa hoạt động đối với bản thân và đối với gia đình. Các ý kiến được nghi vào sổ ghi chép các nhân. - Đánh giá về hoạt động trong nhóm theo các góc độ: + Hạt không nảy mầm; + Sản phẩm không đạt yêu cầu; + Những điều tâm đắc; + Những điều cần điều chỉnh, rút kinh nghiệm (mức độ tập trung của thành viên trong nhóm); + Những điều cần thay đổi về cách nhận thức làm việc; ý tưởng mới cho các hoạt động sau. + Tốc độ làm việc của các thành viên trong nhóm. Yêu cầu: - Về sản phẩm: Giá đỗ, rau mầm phải nảy mầm đều. - Về hoạt động: Có sự tham gia nhiệt tình của tất cả các thành viên trong nhóm. - Trình bày các ý kiến các nhân để thảo luận trước nhóm nhằm rút ra được các kết luận cần thiết về điều kiện nảy mầm của hạt nói chung, hạt rau mầm nói riêng và đưa ra các biện pháp khắc phục với những sản phẩm chưa thành công. 3. Kết quả thực nghiệm: Thiết kế tiêu chí, bộ công cụ đánh giá năng lực sáng tạo của học sinh trong dạy học Sinh học bao gồm: Các tiêu chí đánh giá, phiếu hỏi, phiếu tự đánh giá sản phẩm dựa trên cơ sở là Sách dạy học phát triển năng lực môn Sinh học THCS - NXB Đại học sư phạm (năm 2018, trang 203- 205). Trang 18 Tiêu chí 1. Đặt câu hỏi sáng tạo Mức độ 4 Mức độ 3 Đặt câu hỏi Đặt câu hỏi tìm ra cái mới, hướng tới câu độc đáo của trả lời ở mức vấn đề. độ vận dụng, phân tích 2. Đề xuất giải Đề xuất được Đề xuất được một sô giải pháp giải quyết nhiều giải vấn đề sáng tạo pháp, trong đó pháp những có những giải chưa có giải pháp có tính pháp mới lạ, khả thi, mới độc đáo lạ, độc đáo Thực hiện 3. Giải quyết vấn Nhạy bén, linh một số đề sáng tạo hoạt và uyển phương án chuyển trong giải quyết giải quyết vấn vấn đề theo đề (tốn ít thời hƣớng dẫn gian, chi phí, có điều chỉnh cụ thể, chưa có sự điều hợp lí) chỉnh. 4. Báo cáo kết Trình bày báo Trình bày quả nghiên cứu cáo (nội dung, báo cáo chi một cách sáng hình thức) tiết, đầy đủ, tạo một cách chi logic nhưng tiết, đầy đủ, chưa độc đáo, logic, khoa mới lạ. học và độc đáo, mới lạ 5. Đánh giá kết Đề xuất được Dựa trên các quả sáng tạo các tiêu chí tiêu chí cho đánh giá kết trước, nhận quả sáng tạo, xét được ưu nhận xét được điểm và hạn đầy đủ ưu chế của một điểm và hạn ý tưởng/sản chế của một ý phẩm/phương tưởng/ sản pháp/hành phẩm/phương động cụ thể pháp/hành động cụ thể. 6. Đề xuất ý Đề xuất ý Đề xuất ý tưởng mới tưởng mới lạ, tưởng mới, độc đáo hoàn độc đáo dựa toàn trên ý tưởng cũ. Mức độ 2 Đặt câu hỏi hướng tới câu trả lời mức độ hiểu. Mức độ 1 Đặt câu hỏi hướng tới câu trả lời tái hiện kiến thức Đề xuất được một vài giải pháp nhưng còn một vài chỗ chưa hợp lí. Chưa hình thành được ý tưởng, chưa đưa ra được giải pháp. Giải quyết vấn đề nhưng chưa chính xác, mất nhiều thời gian Chưa giải quyết được vấn đề. Trình bày báo cáo chi tiết nhưng chưa logic hoặc chưa rõ ràng. Trình bày báo cáo chưa đầy đủ, chƣa rõ ràng, cấu trúc lộn xộn. Dựa trên các Không nhận xét tiêu chí cho được ưu điểm và trước, nhận hạn chế của một ý xét được một tưởng/sản vài ưu điểm phẩm/phương và hạn chế của pháp/hành động một ý cụ thể. tưởng/sản phẩm/phương pháp/hành động cụ thể Đề xuất ý tưởng mới dựa trên ý tưởng cũ nhưng chưa độc đáo Chưa đề xuất được ý tưởng mới Trang 19 Kết quả: Trong quá trình hoạt động trải nghiệm học sinh đã có những biểu hiện của năng lực sáng tạo ở học sinh THCS sau: - Khai thác và xử lí thông tin từ nhiều nguồn khác nhau (sách, báo, tranh, ảnh, radio, internet, tivi,…). - Có khả năng tưởng tượng tốt. - Linh hoạt và khéo léo đưa ra quyết định. - Lập kế hoạch, đề xuất giải pháp. - Mạnh dạn đề xuất cái mới, không theo lối mòn và những quy tắc đã có. - Tự tin trình bày ý tưởng, tranh luận để bảo vệ hay phản bác một vấn đề. - Luôn tò mò trước những vấn đề trong cuộc sống. - Biết cách đặt câu hỏi để tìm ra vấn đề và phương án giải quyết vấn đề. a. Bảng kiểm quan sát các tiêu chí đánh giá năng lực sáng tạo-biểu hiện năng lực sáng tạo của học sinh (dành cho giáo viên) Ngày…………….tháng…………………năm 2020 Đối tượng quan sát: Trường: …………Lớp…………: Nhóm:……………….Học sinh…………………… Chủ đề:………………………. STT Tiêu chí thể hiện NLST của HS 1 2 Đặt câu hỏi sáng tạo Đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề sáng tạo Giải quyết vấn đề sáng tạo Báo cáo kết quả sáng tạo Đánh giá kết quả sáng tạo Đề xuất ý tưởng mới 3 4 5 6 Đánh giá mức độ phát triển NLST Chưa đạt Đạt Khá Tốt 0-4 5-6 7-8 9-10 Nhận xét b.Thiết kế phiếu hỏi (dành cho học sinh) Ngày…………….tháng…………………năm 2020 Trường: …………Lớp…………: Nhóm:……………….Học sinh…………………… Chủ đề:………………………. Điền dấu X vào ô mức độ tương ứng với từng hoạt động của em trong giờ học STT Tiêu chí thể hiện NLST của HS Đánh giá mức độ phát triển NLST Chưa đạt Đạt Khá Tốt 0-4 5-6 7-8 9-10 1 Đặt câu hỏi sáng tạo 2 Đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề sáng tạo 3 Giải quyết vấn đề sáng tạo 4 Báo cáo kết quả sáng tạo 5 Đánh giá kết quả sáng tạo 6 Đề xuất ý tưởng mới Điều em quan tâm nhất (cảm thấy thú vị nhất) ở chủ đề là gì? Tại sao? ……………………………………………………………………….. Trang 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan