Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh qua dạy học chủ đề dãy số lớp 11 ban ...

Tài liệu Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh qua dạy học chủ đề dãy số lớp 11 ban nâng cao

.PDF
109
218
70

Mô tả:

LỜI CẢM ƠN Trong khi thực hiện đề tài tác giả xin cảm ơn chân thành tới thầy TS. Nguyễn Đức Huy người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tận tình để tác giả hoàn thành đề tài này. Tác giả cũng xin gửi cảm ơn tới Ban giám hiệu trường Đại học Giáo dục, các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy động viên em hoàn thiện bản thân trong hai năm học tập tại trường, đồng thời tác giả cảm ơn các cán bộ nhân viên trường Đại học Giáo dục đã tạo điều kiện cho em trong quá trình học tập. Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu các thầy cô trường THPT Dương Xá – Gia Lâm, Hà Nội đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để việc khảo sát và thực nghiệm sư phạm của em thuận lợi. Trong quá trình học tập tác giả xin cảm ơn gia đình đã tạo mọi điều kiện đầy đủ về thời gian em có thể hoàn thành tốt việc học tập trong hai năm tại trường Đại học Giáo dục Do thời gian không có nhiều nên luận văn có gì sai sót mong được sự góp ý từ các thầy cô. Tác giả Đào Thị Liễu i DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Từ đầy đủ THPT Trường trung học phổ thông GV Giáo viên HS Học sinh NXB Nhà xuất bản NLHT Năng lực hợp tác KT Kiểm tra ĐG Đánh giá PTNLHT Phát triển năng lực hợp tác ii MỤC LỤC Lời cảm ơn ......................................................................................................... i Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................ ii Danh mục các bảng ......................................................................................... vi Danh mục biểu đồ ........................................................................................... vii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .......................................... 5 1.1. Định nghĩa hợp tác trong giáo dục ....................................................... 5 1.1.1. Định nghĩa hợp tác .............................................................................. 5 1.1.2. Lợi ích của việc hợp tác ....................................................................... 5 1.1.3. Những hình thức tổ chức hợp tác ......................................................... 7 1.1.4. Một số kĩ năng hợp tác ....................................................................... 11 1.2. Định nghĩa học tập hợp tác ................................................................. 13 1.3. Năng lực hợp tác ................................................................................ 14 1.3.1. Định nghĩa năng lực ........................................................................... 14 1.3.2. Định nghĩa năng lực hợp tác .............................................................. 15 1.3.3. Biểu hiện và lợi ích của năng lực hợp tác .......................................... 17 1.4. Dạy học theo hướng phát triển năng lực hợp tác ............................... 18 1.4.1. Dạy học theo hướng PTNLHT ........................................................... 18 1.4.2. Quy trình hình thành và phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trung học phổ thông trong dạy học bộ môn Toán .............................. 20 1.4.3. Những yêu cầu đối với việc dạy và học để phát huy năng lực hợp tác.... 22 1.5. Hình thức kiểm tra, đánh giá để phát huy năng lực hợp tác cho học sinh trung học phổ thông ............................................................. 23 1.5.1. Kiểm tra, đánh giá năng lực hợp tác hợp tác theo cá nhân................. 23 1.5.2. Kiểm tra, đánh giá năng lực hợp tác chung cho cả nhóm .................. 24 1.5.3. Kiểm tra, đánh giá qua các hành vi, biểu hiện, kĩ năng hợp tác nhóm. ... 25 1.5.4. Một số tiêu chí đánh giá năng lực hợp tác.......................................... 25 1.6. Thực trạng dạy học phát triển năng lực hợp tác ở trường trung học phổ thông Dương Xá - Gia Lâm, Hà Nội .................................... 26 iii 1.6.1. Đặc điểm lớp khảo sát ........................................................................ 26 1.6.2. Mục tiêu khảo sát ............................................................................... 26 1.6.3. Hình thức khảo sát .............................................................................. 26 1.6.4. Thực trạng phát triển năng lực hợp tác qua dạy học chủ đề dãy số ở trường THPT Dương Xá - Gia Lâm, Hà Nội .................................. 28 CHƯƠNG 2: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ DÃY SỐ ........................................... 34 2.1. Biện pháp phát triển năng lực hợp tác cho HS ................................... 34 2.1.1. Tạo tình huống có vấn để phát triển năng lực hợp tác qua dạy học khái niệm về dãy số ............................................................................ 34 2.1.2. Đa dạng các mô hình, hình thức trao đổi nhóm để rèn luyện các kĩ năng hợp tác nhóm ......................................................................... 41 2.1.3. Đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá trong việc dạy học phát triển năng lực hợp tác thông qua dạy học chủ đề dãy số .................... 51 2.2. Một số giáo án dạy học phát triển năng lực hợp tác ........................... 57 2.2.1. Giáo án số 1 ........................................................................................ 57 2.2.2. Giáo án số 2 ........................................................................................ 62 2.2.3. Giáo án 3 ............................................................................................ 67 2.3. Kết luận chương 2 .............................................................................. 70 CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................... 71 3.1. Mục tiêu.............................................................................................. 71 3.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm ........................................................ 71 3.3. Nội dung thực nghiệm ........................................................................ 71 3.4. Tổ chức thực nghiệm .......................................................................... 72 3.5. Kết quả và nhận xét ............................................................................ 73 3.5.1. Kết quả thực nghiệm .......................................................................... 73 3.5.2. Nhận xét ............................................................................................. 73 3.3. Rút kinh nghiệm. ................................................................................ 87 3.4. Kết luận chương 3 .............................................................................. 87 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 88 1. Kết luận .............................................................................................. 88 iv 2. Kiến nghị. ........................................................................................... 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 90 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 92 v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Tỉ lệ % mức độ giao nhiệm vụ/ bài tập của giáo viên nhằm PTNLHT cho HS ............................................................................................ 28 Bảng 1.2. Tỉ lệ % các dạng bài để PTNLHT cho học sinh............................. 28 Bảng 3. 1. Kết quả phân tích khả năng lãnh đạo nhóm của HS ..................... 82 Bảng 3.2. Kết quả thái độ thực hiện nhiệm vụ của HS khi tham gia nhóm ... 84 Bảng 3.3. Kết quả của lợi ích năng lực hợp tác .............................................. 85 vi DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1.1. Mối quan hệ giữa các thành viên ............................................... 30 Biểu đồ 3.1. Biểu đồ so sánh theo mức điểm của HS .................................... 75 Biểu đồ 3.2. Biểu đồ theo điểm của HS phần dạy học giáo án ...................... 79 Biểu đồ 3.3. Biểu hiện khả năng lãnh đạo của HS ......................................... 83 Biểu đồ 3.4. Biểu đồ lợi ích của của năng lực hợp tác ................................... 85 vii MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Sự phát triển mạnh mẽ của xã hội, tri thức thay đổi và bị lạc hậu nhanh chóng việc quy định cứng nhắc những nội dung chi tiết trong chương trình học dẫn đến tình trạng nội dung chương trình nhanh bị lạc hậu so với tri thức hiện đại, việc rèn luyện phương pháp học tập ngày càng có ý nghĩa quan trọng trong việc chuẩn bị cho người học học tập suốt đời. Việc nâng cao giáo dục đang hết sức cấp bách, với quan niệm “lấy người học làm trung tâm”, đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn hướng nghiệp và phát triển. Các PPDH trở nên đa dạng có tính thực tế đáp ứng yêu cầu ngày một cao của thị trường lao động. M. Mandenla đã từng nói “Giáo dục là vũ khí mạnh nhất mà người ta có thể sử dụng để thay đổi thế giới”. Năm 2013, đánh dấu một sự thay đổi mới, một đường lối mới trong giáo dục, Đảng ta ra nghị quyết số 29 – NQ/TW thay đổi căn bản và toàn diện giáo dục coi phát triển năng lực người học để đáp ứng được nhu cầu cuộc sống và công việc. Một trong những PPDH phát huy được năng lực người học ta có thể kể đến dạy học hợp tác nhằm phát huy năng lực hợp tác cho người học, PTNLHT giúp học sinh hình thành nhân cách, khả năng tương tác giữa các thành viên, năng lực sáng tạo để phục vụ cho cuộc sống sau này. Trên thế giới, học tập hợp tác (làm việc theo nhóm) đang là một hoạt động phổ biến mà kết quả của nó đem lại đã được chứng minh bằng những sáng kiến, sự sáng tạo các sản phẩm mang ứng dụng cao, chất lượng. Thực tế nước ta hiện nay, khả năng làm việc chung, làm việc theo nhóm trong công việc và học tập còn nhiều hạn chế. Các thành viên chưa có sự kết nối, giao tiếp, làm việc một cách khoa học, …nên sản phẩm của quá trình hợp tác đó thường không cao mà mang tính cá nhân, mang tính chủ quan nhiều hơn. Trong các trường THPT, ứng dụng phương pháp dạy học hợp tác để phát triển năng lực hợp tác cho người học nhưng chưa thu được các kết quả như mong 1 muốn vì chưa cho học sinh được rèn luyện, tạo môi trường cho học sinh được hợp tác với nhau. Trong chương trình dạy học ở trường phổ thông, chủ đề dãy số đối với học sinh thường là kiến thức khó và đặc biệt nằm trong chủ đề thi học sinh giỏi cấp quốc gia, học sinh giỏi của thành phố. Trong quá trình trình tìm hiểu về dạy học chủ đề dãy số, thường khai thác chủ đề về phân loại bài tập, dạy học thuyết trình và rèn luyện các quy tắc bài tập cho riêng cá nhân người học. Trong khi đó, tác giả nhận thấy nếu trong quá trình học, học sinh được tự tìm hiểu, trao đổi và tranh luận lẫn nhau, được tự rút ra kiến thức cho mình dưới sự hướng dẫn và tổ chức của giáo viên thì kết quả đạt được sẽ cao hơn, vì thế để chuyên đề này trở nên thú vị hơn, việc thay đổi cách dạy và học là điều vô cùng quan trọng, tạo môi trường HS mà ở đó chúng được trao đổi, tự khám phá, tự vận động để tìm hiểu kiến thức là điều cần thiết. Với tất cả lý do như trên tôi chọn chủ đề “Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh qua dạy học chủ đề dãy số lớp 11 – Ban nâng cao”. 2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận về năng lực hợp tác và cách PTNLHT. - Thực trạng dạy học phát triển năng lực hợp tác của trường trung học phổ thông hiện nay và việc áp dụng dạy học PTNLHT vào chủ đề dãy số. - Đưa ra một số biện pháp để phát triển năng lực hợp tác trong dạy học chủ đề dãy số. 2.2. Câu hỏi nghiên cứu - Tình hình thực trạng của dạy học phát triển năng lực hợp tác trong dạy học môn Toán trong trường THPT Dương Xá – Hà Nội. - Vai trò của việc dạy học phát triển năng lực hợp tác đối với HS như thế nào? - Nghiên cứu và xây dựng hệ thống nội dung bài tập, tình huống nhằm rèn luyện năng lực hợp tác cho học sinh qua dạy học chủ đề dãy số. 2 - Thực nghiệm sư phạm áp dụng các tình huống, bài tập, giáo án phát triển năng lực hợp cho học sinh như thế nào? 3. Giả thuyết nghiên cứu. Áp dụng các biện pháp phát triển năng lực hợp tác giúp cho HS tăng tính chủ động, HS làm chủ kiến thức của mình và rèn luyện tinh thần đoàn kết, biết cách trung hoà, thoả hiệp để cho ra sản phẩm chất lượng của nhóm đồng thời cũng khẳng định ý kiến, vai trò của mình trong nhóm. 4. Phương pháp nghiên cứu. 4.1 Nghiên cứu lí luận: Lí luận về dạy học hợp tác theo hướng phát triển năng lực cho HS. 4.2 Nghiên cứu thực tiễn: - Khảo sát thực trạng dạy học hợp tác trường THPT Dương Xá – Gia Lâm, Hà Nội. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm và khảo sát ở 2 lớp 11 trường THPT Dương Xá – Hà Nội. + Điều tra thực tế: Sử dụng phiếu khảo sát dành cho giáo viên và học sinh. + Sử dụng phầm mềm excel, phềm mêm SPSS, phân tích, đưa ra kết quả bằng con số thực tế khi điều tra. + Phương pháp quan sát, phỏng vấn: Điều tra tình trạng dạy học phát triển năng lực hợp tác ở trường THPT Dương Xá – Gia Lâm, Hà Nội. + Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thực nghiệm sư phạm tại lớp 11 trường THPT Dương Xá nhằm đánh giá tính khả thi của đề tài. 5. Đối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu 5.1. Khách thể nghiên cứu: Qua trình dạy học phát triển năng lực hợp tác, chương trình lớp 11 – Ban nâng cao. 5.2. Đối tượng nghiên cứu: + Các biện pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực hợp tác cho học sinh. 3 + HS trường THPT Dương Xá – Gia Lâm - Hà Nội 6. Phạm vi nghiên cứu. - Các biện pháp phát triển năng lực hợp tác cho học sinh THPT qua chủ đề dạy học dãy số. - Trường Trung học phổ thông Dương Xá – Gia Lâm, Hà Nội. 7. Cấu trúc của luận văn Luận văn ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục các bảng biểu, danh mục biều đồ, danh mục tham khảo, kết luận, tiểu kết chương thì luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận Chương 2: Các biện pháp phát triển năng lực hợp tác trong dạy học chủ đề dãy số. Chương 3: Thực nghiệm sư phạm 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Định nghĩa hợp tác trong giáo dục 1.1.1. Định nghĩa hợp tác Hợp tác là một dạng phụ thuộc xã hội quan trọng và phổ biến trong cuộc sống loài người, hợp tác là một nhu cầu của con người. Từ khi xuất hiện, loài người chúng ta đã phải hợp tác để sinh sống và sinh tồn, nó như một yếu tố tất yếu trong cuộc sống và giúp con người thoản mãn nhu cầu vật chất và tinh thần. Hai nhà nghiên cứu R. Jonhson và D. Jonhson khẳng định, hợp tác quyết định thành bại của mỗi cá nhân con người [17]. Sự hợp tác là linh hồn của cuộc sống xã hội, từ điển bách khoa Việt Nam cho rằng “Hợp tác là cùng chung sức giúp đỡ lẫn nhau trong công việc, một lĩnh vực nào đó, nhằm một mục đích chung” [15]. - Theo từ điển oxford, hợp tác được định nghĩa hai cách: Định nghĩa 1: Hợp tác là làm một việc cùng nhau hoặc làm việc hướng tới mục đích chung. Định nghĩa 2: Làm việc nhóm dựa trên tinh thần sẵn sàng giúp đỡ nhau và chủ động thực hiện công việc khi được yêu cầu hợp tác. - Theo tác giả Nguyễn Thanh Bình thì cho rằng: nếu so sánh các thuật ngữ gần nhau như: hợp tác, hợp lực, phối hợp, kết hợp, … sẽ thấy hợp tác là thuật ngữ rộng nhất, nó chứa đựng nhiều ý nghĩa. Hợp tác chứa đựng sự chung sức của “hợp lực” và “cộng tác”, có sự hỗ trợ lẫn nhau của “phối hợp” và bổ sung cho nhau của “kết hợp” [1]. Trong luận văn này, tác giả sử dụng định nghĩa hợp tác là làm việc nhóm, trong đó các thành viên học tập cùng nhau, giúp đỡ nhau để hoàn thành một công việc nhằm đáp ứng một mục đích chung. 1.1.2. Lợi ích của việc hợp tác Thông qua hợp tác, con người sẽ nhận được nhiều kết quả cho bản thân và những người xung quanh, Vygotsky đã từng nói: “Điều người học có thể làm qua hợp tác hôm nay thì họ có thể làm một mình ngày mai”[18], vận 5 dụng được hợp tác vào trong cuộc sống, công việc và học tập cùng nhau sẽ phát triển được kỹ năng nhận thức và xã hội. Đặc biệt, HS vẫn còn ngồi trên ghế nhà trường, chúng ta sẽ nhận thấy rõ ràng những lợi ích sau đây: - Tất cả HS trong lớp đều cùng nhau được học tập, bạn giỏi giúp đỡ bạn yếu. Ví dụ: Trong một bài toán khi được cùng nhau trao đổi, tranh luận thì những bạn học kém hơn sẽ hiểu bài và nắm được kiến thức cơ bản nhanh hơn. - HS không chỉ học được cách làm việc một mình và học cách sống đoàn kết (việc trao đổi nhóm giúp các em gắn kết lại với nhau vì mục đích chung của nhóm). Biết cùng nhau tổ chức nhóm học tập, hợp tác, thường thì nhiệm vụ hợp tác bị giới hạn về mặt thời gian để hoàn thành, chính việc thiết lập thời gian ngắn nên đòi hỏi học sinh phải tập trung và phản ứng nhanh nếu bị trùng lặp bạn trước. - HS được tạo điều kiện để phát huy năng lực tư duy và sáng tạo của mình. Ví dụ: Khi học sinh được tìm hiểu dãy số Fibônaxi (trong chương trình nâng cao lớp 11) là dãy vô hạn số tự nhiên. Ngoài việc học sinh tìm hiểu về bài toán con thỏ trong sách, GV mở rộng cho học sinh được biết trong tự nhiên sự sắp xếp cánh hoa trong thực tế cánh hoa hay lá thường tuân thủ theo dãy Fibonaxi, GV khuyến khích học sinh tìm hiểu thêm về ứng dụng của dãy số trong cuộc sống để học sinh thấy được rằng toán học đi ra từ thực tiễn như thế nào? Như ứng dụng của dãy đã sinh ra một tỉ lệ vàng trong nghệ thuật, xây dựng, … - HS không những học kiến thức từ thầy cô mà còn học được kiến thức từ bạn trong nhóm mà còn từ sách vở, tài liệu một cách chủ động hơn, không phải áp đặt, môi trường thuận lợi để HS đưa ra được những ý kiến của bản thân, được tranh luận, trao đổi với nhau. - Rèn luyện cho HS sự tự tin, biết lắng nghe ý kiến của mọi người đồng thời bảo vệ ý kiến của bản thân. Sự tự tin này được rèn luyện trong việc HS bảo vệ ý kiến của mình và trình bày ý kiến trước nhóm và cả lớp. 6 - HS trong quá trình thảo luận có thể nhận ra rằng một bài toán có nhiều hướng giải, cũng như một công việc có nhiều cách nhìn nhận riêng ta phải biết lắng nghe để chọn cho bản thân cách phù hợp nhất. 1.1.3. Những hình thức tổ chức hợp tác 1.1.3.1. Nguyên tắc tổ chức học hợp tác hợp tác D.W Johnon và R. T Johnson đã tổng kết “5 nguyên tắc vàng” cho hoạt động nhóm và khẳng định: Bất kì một hoạt động nhóm nào cũng phải đảm bảo 5 nguyên tắc này, nếu thiếu 1 trong 5 nguyên tắc thì hoạt động nhóm sẽ thất bại [7]. Nguyên tắc 1: Phụ thuộc tích cực Mỗi thành viên đều có ý thức xây dựng nhóm, luôn sẵn sàng chia sẻ, đóng góp ý kiến của mình cho hoạt động nhóm và luôn ý thức được rằng thành công của mình là thành công của nhóm và thất bại của mình là thất bại của nhóm, coi công việc của mình cũng như của cả nhóm thì mới tạo thành nhóm thành công. Người học phải được đặt trong tình huống hợp tác, bốn điều kiện của nguyên tắc này là: Mục đích học tập cùng nhau, điểm chung, phân chia công việc, phân chia vai trò. Nguyên tắc 2: Trách nhiệm cá nhân Mỗi thành viên trong nhóm phân công việc chịu trách nhiệm phần công việc, được phân công rõ ràng, kiểm tra đánh giá với các thành viên còn lại, nhóm phải biết từng thành viên làm gì, gặp khó khăn gì, nguyên tắc này đảm bảo không có ai làm tất cả mọi công việc trong khi người khác ngồi chơi. Theo quan điểm của D. W Johnson và R. T Tohnson mục đích của việc học nhóm là để rèn luyện cho mỗi cá nhân sau này thành những thành viên riêng lẻ mạnh mẽ, học nhóm nhưng kiểm tra đánh giá cá nhân, chọn một thành viên bất kì để trả lời, một thành viên tự giải thích về phần việc của mình. Nguyên tắc 3: Tương tác tích cực trực tiếp Đòi hỏi các thành viên trong nhóm phải có tối đa các cơ hội để giúp đỡ động viên, khuyến khích lẫn nhau trong quá trình làm việc, các thành viên 7 trực tiếp làm việc cùng nhau không những thúc đẩy các hoạt động mà còn tạo được tình đoàn kết gắn bó, tôn trọng và bình đẳng, để thực hiện nguyên tắc này, nhóm phải được sắp xếp để làm việc trực tiếp và ngồi đối diện với nhau trong một nhóm nhỏ và có số lượng không quá 4 thành viên. Nguyên tắc 4: Kĩ năng xã hội HS phải được cung cấp kiến thức về kĩ năng xã hội cần thiết trước khi hoạt động nhóm, kĩ năng xã hội không tự nhiên mà có được mà phải được truyền thụ và dạy dỗ, kĩ năng lãnh đạo, đưa ra quyết định, xây dựng lòng tin, giao tiếp, xử lý xung đột, cổ vũ, lắng nghe …là kiến thức xã hội mà HS cần có và phải được đào tạo để đảm bảo quá trình hoạt động nhóm có hiệu quả. Nguyên tắc 5: Đánh giá rút kinh nghiệm Yêu cầu các thành viên phải có cơ hội thảo luận và nhận xét về quá trình làm việc nhóm ở các nội dung sau: - Nhóm đã hoàn thành mục tiêu đề ra chưa? - Nhóm đã làm việc hiệu quả chưa? - Mối quan hệ giữa các thành viên trong nhóm đã tốt chưa? - Những việc gì các thành viên làm nên được lặp lại? Những việc gì không nên? Tại sao? Việc đánh giá này giúp các thành viên: - Tập trung vào việc xây dựng nhóm - Học các kĩ năng xã hội - Tạo cơ hội để mỗi thành viên có thể nhận xét và lắng nghe ý kiến của các thành viên khác. 1.1.3.2. Các mô hình hoạt động nhóm Thông qua việc nghiên cứu tài liệu [7], tác giả tổng hợp lại một số mô hình hoạt động nhóm a) Làm việc cặp hai HS - Là hình thức trao đổi hai HS ngồi cạnh nhau cùng làm việc để giải quyết tình huống do giáo viên đề ra. 8 - Nhóm này thường sử dụng khi giao cho HS chấm bài, sửa bài cho nhau (qua phiếu bài tập, các bài tập được lựa chọn…) b) Làm việc với nhiều HS - GV chia lớp thành nhiều nhóm và thảo luận các bài tập, các tình huống do GV đề ra. - Có hai loại bài tập: Bài tập cho hoạt động trao đổi và bài tập cho hoạt động so sánh. + Trong nhóm mỗi, HS giải quyết một vấn đề khác nhau (cùng chung một chủ đề) sau đó trao đổi vấn đề và giải quyết vấn đề của nhóm mình đối với nhóm khác + Trong hoạt động so sánh tất cả nhóm cùng giải qyết một vấn đề, sau đó cùng so sánh các cách, hoạt động trao đổi thường được sử dụng cho những bài học có nhiều vấn đề cần giải quyết trong một thời gian ngắn c) Nhóm kim tự tháp Tổng hợp kiến thức vấn đề kiến thức của bài học, đầu tiên, GV giao nhiệm vụ các thành viên làm việc độc lập, sau đó ghép hai HS thành một cặp HS chia sẻ ý kiến của mình, kế đến các cặp sẽ tập hợp thành nhóm 4, nhóm 6, nhóm 16, …cuối cùng cả lớp sẽ đưa ra một giải pháp tốt nhất cho vấn đề, mô hình phù hợp với các giờ ôn tập khi HS phải nhớ lại các định nghĩa, công thức đã học trong một chương. d) Hoạt động trà trộn Tất cả HS trong lớp phải đứng dậy di chuyển trong lớp học để tìm kiếm các thành viên khác trong nhóm, hoạt động này thường được sử dụng trong phần mở đầu của tiết học nhằm “khởi động” hoặc kích thích cho HS trước khi vào bài mới. e) Hoạt động theo cấu trúc Jigsaw GV chia nhóm thành nhiều nhóm hợp tác, mỗi thành viên trong nhóm được phân công tìm hiểu một phần của bài học, thành viên có cùng chủ đề thành lập nhóm chuyên gia và cùng nhau thảo luận để hiểu rõ nội dung phân 9 công, các thành viên của nhóm chuyên gia trở về nhóm hợp tác giảng lại cho cả nhóm về phần bài của mình đảm bảo cho mọi thành viên trong nhóm nắm vững toàn bài học. Sau đó, các thành viên làm bài kiểm tra cá nhân với nội dung gồm tất cả bài học. 1.1.3.3. Hình thức tổ chức nhóm hợp tác - Theo tài liệu [7], Thi trò chơi đội - TGT (Team – Game – Tournament), các nội dung học tập đều có thể cho HS tham gia trò chơi theo nhóm, các em ở đó tìm hiểu kiến thức một cách nhẹ nhàng như lịch sử toán học, các nhà toán học, … - Thi kiến thức đội – STAD (Students – Team – Achievement – Division) đối với hình thức thi này sẽ chủ yếu dựa trên nền tảng kiến thức, nên đòi hỏi sự hỗ trợ chia sẽ, giúp đỡ của các thành viên trong nhóm rất cao., GV sẽ là người đánh giá và cho điểm HS của mình và thống nhất kết quả cuối cùng của nhóm; ví dụ như thi viết về cấp số cộng, các thành viên trong nhóm lần lượt viết số tuân quy luật. - Học ghép: là sự kết hơp giữa cá nhân và học tập hợp tác. Mỗi thành viên trong nhóm sẽ được giao nhiệm vụ khác nhau, nhiệm vụ của thành viên đó sẽ phải học toàn bộ các nội dung còn lại sau đó thống nhất thành ý kiến chung của cả nhóm, ví dụ phân nhóm giải về cách tìm số hạng tổng quát của bài toán liên quan đến cấp số cộng, nhóm làm về cấp số nhân, sau đó tổng kết lại các cách giải bài toán về tìm số hạng tổng quát của dãy số. - Thảo luận hợp tác: Giúp HS học tập được rất nhiều, học cách học tập hợp tác. Trao đổi nhóm giúp HS tăng cường dự hiểu biết, trong khi trao đổi nhóm, mỗi nhóm có một công việc riêng mà mỗi thành viên phải có trách nhiệm hoàn thành việc của bản thân để có kết quả cuối cùng cho nhóm, từ đó, bản thân HS sẽ được đánh giá theo cá nhân, nhóm đánh giá và cuối cùng GV là người quyết định cuối cùng dưa trên những đánh giá trước đó. - Chia sẻ theo cặp: GV đặt câu hỏi, học sinh lắng nghe, suy nghĩ tìm câu trả lời, sau đó từng cặp ngồi cạnh nhau trao đổi thảo luận chia sẻ cho 10 nhóm hay cả lớp. Dựa vào dạy học mục tiêu cụ thể của quá trình dạy học, GV lựa chọn nội dung và phương pháp sao cho phù hợp với lớp mình giảng dạy. 1.1.4 Một số kĩ năng hợp tác Theo tài liệu [7], kĩ năng hợp tác có thể chia làm năm loại kĩ năng cơ bản là kĩ năng giao tiếp, kĩ năng xây dựng và duy trì bầu không khí tin tưởng lẫn nhau; kĩ năng kèm cặp nhau; kĩ năng lãnh đạo và kĩ năng tư duy phê phán. Kĩ năng giao tiếp: Giao tiếp là bước khởi đầu trong sự hợp tác, có thể hiểu “ Giao tiếp là sự trao đổi và chia sẻ những ý nghĩa và cảm xúc thông qua hệ thống các ký hiệu được hiểu gần như thống nhất giữa người cùng tham gia”. Đối với HS, có hai loại kĩ năng giao tiếp là truyền đạt và tiếp nhận, qua truyền đạt và tiếp nhận hai HS có thể làm sáng rõ mục tiêu chung, theo dõi bạn mình, thuyết phục nhau, thống nhất hành động, chia sẻ nguồn lực, giúp đỡ lẫn nhau và thúc đẩy nhau hoạt động. Kĩ năng xây dựng và duy trì bầu không khí tin tưởng lẫn nhau: Sự tin tưởng thể hiện ở những hành vi cởi mở và chia sẻ, chấp nhận và ủng hộ và những ý muốn hợp tác. Khi đánh giá hành vi tin tưởng của học sinh điều quan trọng nhất là sự chấp nhận và ủng hộ của một người đối với những đóng góp của các thành viên không có nghĩa là người đó phải đồng ý với mọi điều mà người khác nói ra, HS bộc lộ sự chấp nhận và ủng hộ trước sự cởi mở và chia sẻ với người khác trong khi vẫn nói lên các ý tưởng khác cũng như các quan điểm thậm chí đối lập. Đây là một điểm quan trọng trong việc xây dựng và duy trì sự tin tưởng lẫn nhau. Kĩ năng kèm cặp nhau trong học tập: Các kĩ năng này sẽ được rèn luyện thông qua hàng loạt các vai trong tình huống học hợp tác do giáo viên xây dựng và HS thực hiện. Kĩ năng lãnh đạo: Khả năng lãnh đạo được định nghĩa là sự thể hiện những hành động giúp cho nhóm hoàn thành các nhiệm vụ. Kĩ năng tư duy hội thoại có phê phán: Những xung đột giữa các tư tưởng, ý kiến, kết luận, lý thuyết, phương pháp giải toán, … gây ra những 11 cuộc tranh luận là một khí cạnh quan trọng của học tập hợp tác. Khi rèn kĩ năng hợp tác cho học sinh, GV nên chọn một số kĩ năng quan trọng cần quan sát, cử ra HS làm nhiệm vụ cụ thể trong vai trò của mình như: nhóm trưởng, thư kí, quan sát viên, thành viên. GV quan sát và can thiệp khi cần thiết, HS được cử làm quan sát viên đánh giá xem các bạn trong lớp đã thể hiện những kĩ năng hợp tác như thế nào. GV tổ chức cho HS tiến hành nhận xét nhóm, sử dụng các quan sát viên như một nguồn phản hồi, các thành viên trong nhóm đặt ra các mục tiêu trong việc thể hiện các kĩ năng hợp tác ở lần hoạt động nhóm sau. 1.1.5 Cách giao nhiệm vụ nhóm Ngoài việc xây dựng các mô hình nhóm và tình huống có vấn đề GV cần chú trọng việc giao nhiệm vụ nhóm sao cho hợp lí. GV phân chia nhóm phải thật hợp lí thì mới phát huy được hết khả năng của HS, phân công các thành viên nhóm không phải là bất kỳ mà tất cả các thành viên được tham gia một cách tích cực. Trong quá trình thảo luận, các thành viên phải có sự liên kết với nhau, GV đảm bảo các thành viên trong nhóm đều phải thực hiện nhiệm vụ, đồng thời chủ động hỗ trợ các thành viên khác khi cần thiết. Cả nhóm luôn tuân thủ đúng các quy định của nhóm, cung cấp sự hiểu biết của mình để hoàn thành mục tiêu cho nhóm, lắng nghe, tôn trọng các thành viên tránh gây xung đột. Khi giao nhiệm vụ, GV phải lưu ý phù hợp với đối tượng HS, vì thế, GV cần phải phân chia vai trò các thành viên trong nhóm rõ ràng: - Nhóm trưởng: là người quản lí các thành viên trong nhóm, chỉ đạo, nhắc nhở các thành viên, động viên và đôi khi phải là người đứng ra khi các thành viên có mâu thuẫn, nhóm trưởng là người tổng hợp và đưa ra kết quả cuối cùng. - Thư kí: là người ghi chép lại tiến trình và nhiệm vụ của từng người trong nhóm và kết quả cuối cùng của các thành viên. 12 - Báo cáo viên: trong một nhóm tuỳ nhiệm vụ của mình mà GV sẽ yêu cầu và mục đích chỉ có một, hai hay nhiều hơn các thành viên trong nhóm được báo cáo kết quả của nhóm. - Uỷ viên: các thành viên nghiêm túc thực hiện công việc được giao, tham gia góp ý tích cực để kết quả của nhóm đạt thành tích cao. - Giao nhiệm vụ cho từng nhóm phải rõ ràng hợp lí có các nhiệm vụ cụ thể, có mức độ phân loại cao, chú trọng thành phần HS trong nhóm. - Phân việc cụ thể cho HS phải hợp lí để đảm bảo HS đều được làm việc, mỗi thành viên là nhiệm vụ khác nhau sao cho công việc của nhóm đều cần sự hỗ trợ của các thành viên tránh việc một thành viên làm quá nhiều công việc, thành viên khác thì không làm, hoặc làm cho có. Từ đó, để thấy được vai trò điều khiển và tổ chức của GV rất quan trong trong việc giao nhiệm vụ cho nhóm, nếu không sẽ xuất hiện hai loại nhóm Nhóm giả tạo: HS ít làm việc mà vẫn có kết quả chung cho cả nhóm, hoặc có làm những giả vờ trao đổi không nhiệt tình. Nhóm làm việc hiệu quả: là toàn bộ thành viên được học tập và rèn luyện nắm kiến thức, các thành viên thực hiện nhiệm vụ có tính tương trợ nhau nếu thiếu một trong số đó nhóm hoạt động không còn hiệu quả nữa. 1.2. Định nghĩa học tập hợp tác Học tập hợp tác được các nước phát triển triển khai cho HS, sinh viên rất nhiều trong học tập tại các trường THPT và đại học, những lợi ích của học tập hợp tác mang lại đã được minh chứng bằng các kết quả thực tế trong học tập, kỹ năng xã hội và tâm lý tích cực trong HS, sinh viên và GV. Học tập hợp tác là cách thức học tập trong đó người học được tổ chức thành các nhóm làm việc cùng nhau nhằm hoàn thành các nhiệm vụ học tập, giữa học có sự tương tác, hỗ trợ, phụ thuộc lẫn nhau, từ thói quen và các kĩ năng hợp tác được hình thành và phát triển [16]. Học tập hợp tác trong luận văn này tác giả sử dụng là việc cá nhân HS làm việc với nhiệm vụ riêng để thực hiện một mục tiêu chung cùng một nhóm 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất