Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy học một số chủ ...

Tài liệu Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy học một số chủ đề tích hợp hóa học 10

.PDF
136
45
115

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC TĂNG VĂN QUANG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC MỘT SỐ CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP HÓA HỌC 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM HOÁ HỌC HÀ NỘI – 2016 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC TĂNG VĂN QUANG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC MỘT SỐ CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP HÓA HỌC 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM HÓA HỌC CHUYÊN NGÀNH:LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC (BỘ MÔN HÓA HỌC) Mã số:60140111 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Trung Ninh HÀ NỘI – 2016 LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS Trần Trung Ninh về sự hướng dẫn, góp ý tận tình và quý báu, không ngừng động viên tôi trong suốt quá trình xây dựng và hoàn thiện luận văn. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn quý thầy cô khoa sư phạm trường Đại học Giáo dục-ĐHQG Hà Nội, trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã trực tiếp giảng dạy tôi và giúp tôi có cơ hội học tập, nâng cao trình độ về lĩnh vực lý luận và phương pháp dạy học hóa học. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Hiệu, Phòng Sau đại học trường Đại học Giáo dục-ĐHQG Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để khóa học được hoàn thành tốt đẹp. Tôi xin cảm ơn các bạn lớp Hóa K10 trường Đại học Giáo dục-ĐHQG Hà Nội, luôn động viên, giúp tôi trong quá trình học tập và tiến hành điều tra thực tế. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu các trường THPT, các đồng nghiệp và các em học sinh tỉnh Hòa Bình đã kề vai sát cánh cùng tôi, giúp đỡ tôi trong thời gian thực nghiệp sư phạm tại trường. Cuối cùng tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến gia đình, các bạn thân luôn luôn là chỗ dựa cho tôi trong những lúc khó khăn nhất để tôi có tinh thần học tập và hoàn thành tốt luận văn. Mặc dù, tôi đã cố gắng hết sức nhưng với thời gian có hạn nên luận văn còn có nhiều khuyết điểm và thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý, nhận xét, xây dựng từ thầy cô và các bạn để luận văn được hoàn chỉnh hơn. Một lần nữa, tôi xin gửi lời tri ân đến tất cả mọi người! Hà Nội, ngày 12 tháng 10 năm 2015 Tác giả Tăng Văn Quang i DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNTT : Công nghệ thông tin DHTH : Dạy học tích hợp ĐC : Đối chứng GV : Giáo viên HS : Học sinh ICT : Công nghệ thông tin và truyền thông PPDH : Phương pháp dạy học PTHH : Phương trình hóa học SGK : Sách giáo khoa THPT : Trung học phổ thông THCS : Trung học cơ sở TN : Thực nghiệm TNSP : Thực nghiệm sư phạm ii MỤC LỤC Lời cảm ơn ........................................................................................................ i Danh mục chữ viết tắt ....................................................................................... ii Mục lục ............................................................................................................ iii Danh mục bảng.................................................................................................. v Danh mục hình ................................................................................................. vi PHẦN I: MỞ ĐẦU ...................................................................................................1 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI............................................................................................1 2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................................................3 3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU...................................................................................5 4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU...................................................................................5 5. KHÁCH THỂ, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU..............................5 5.1. Khách thể nghiên cứu....................................................................................5 5.2. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................5 5.3. Phạm vi nghiên cứu:......................................................................................5 6. GIẢ THUYẾT KHÓA HỌC...................................................................................6 7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................................................................6 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết......................................................6 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn .....................................................6 7.3. Phương pháp xử lí thống kê ..........................................................................6 8. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................6 9. NỘI DUNG LUẬN VĂN .......................................................................................7 PHẦN II: NỘI DUNG...............................................................................................8 Chương I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC TÍCH HỢP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH.............8 1.1.Những vấn đề liên quan đến giáo dục và đào tạo...........................................8 1.2. Cơ sở lí luận của dạy học tích hợp ..............................................................14 1.3. Năng lực và việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh cấp Trung học phổ thông[2]......................................................................................27 1.4. Vận dụng một số phương pháp dạy học, kỹ thuật dạy học trong dạy học tích hợp[14] ........................................................................................................30 1.5. Thực trạng vận dụng quan điểm dạy học tích hợp ở một số trường THPT tỉnh Hòa Bình .....................................................................................................38 iii Chương 2: THIẾT KẾ MỘT SỐ CHỦ ĐỀ DẠY HỌC TÍCH HỢP NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH THPT .................44 2.1. Phân tích mục tiêu, cấu trúc, nội dung chương Oxi- Lưu huỳnh- Hóa học lớp 10 để xây dựng các chủ đề dạy học tích hợp ..............................................44 2.2. Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề thông qua dạy học tích hợp[5]..........47 2.3. Lựa chọn và thiết kế chủ đề dạy học tích hợp.............................................52 2.4. Xây dựng chủ đề tích hợp: OXI - OZON VÀ SỰ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ....................................................................................53 2.5. Xây dựng chủ đề tích hợp: NƯỚC VÀ SỰ SỐNG.....................................67 2.6. Dự kiến thuận lợi, khó khăn và cách khắc phục khi tổ chức dạy học các chủ đề DHTH ............................................................................................................89 2.7. Một số hình ảnh TNSP ................................................................................90 Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM..............................................................93 3.1. Mục đích thực nghiệm.................................................................................93 3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm ................................................................................93 3.3. Nội dung thực nghiệm .................................................................................93 3.4. Kết quả và xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm...........................................95 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ....................................................110 1. KẾT LUẬN CHUNG..........................................................................................110 2. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT ...............................................................................110 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................112 PHỤ LỤC iv DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Điểm khác biệt giữa dạy học tích hợp với dạy học các môn riêng rẽ ......18 Bảng 1.2. So sánh các hoạt động dạy - học giữa dạy học tích hợp và dạy học các môn riêng rẽ. .............................................................................................................20 Bảng 2.1. Cấu trúc chương 6: Oxi- Lưu huỳnh- Hóa học lớp 10 .............................44 Bảng 2.2. Tiêu chí đánh giá năng lực giải quyết vấn đề ...........................................47 Bảng 2.3: Bảng kiểm quan sát các mức độ của năng lực giải quyết vấn đề trong dạy học tích hợp ...............................................................................................................48 Bảng 2.4: Tiêu chí đánh giá sự phát triển năng lực GQVĐ của HS trong DHTH bằng PPDH dự án......................................................................................................49 Bảng 2.5. Phiếu hỏi học sinh về mức độ đạt được của năng lực giải quyết vấn đề trong các bài học theo chủ đề dạy học tích hợp ........................................................50 Bảng 2.6. Phiếu hỏi học sinh về tình hình học tập, khả năng phát triển năng lực GQVĐ thông qua DHTH ..........................................................................................51 Bảng 2.7. Các nội dung liên quan đến chủ đề "Oxi- ozon và ô nhiễm môi trường không khí" trong chương trình, SGK hiện hành .......................................................55 Bảng 2.5: Các nội dung liên quan đến chủ đề "Nước và sự sống”, SGK hiện hành 69 Bảng 3.1. Kết quả phiếu hỏi học sinh trước thực nghiệm.........................................95 Bảng 3.2: Kết quả bảng điểm quan sát và đánh giá của GV.....................................97 Bảng 3.3. Kết quả phiếu hỏi lớp thực nghiệm sau DHTH ........................................98 Bảng 3.4: Đánh giá sự phát triển năng lực GQVĐ của HS trong DHTH.................99 Bảng 3.5. Ý kiến của giáo viên liên quan đến năng lực và DHTH.........................100 Bảng 3.6. Sự cần thiết việc bồi dưỡng thường xuyên cho trong thời gian tới đáp ứng được việc đổi mới toàn diện giáo dục .....................................................................101 Bảng 3.8: Bảng phân bố tần số kết quả các bài kiểm tra .......................................105 Bảng 3.9: Bảng phân bố tần suất luỹ tích các bài kiểm tra .....................................105 Bảng 3.10. Phần trăm số học sinh đạt điểm Xi trở xuống .......................................105 Bảng 3.11: Phân loại kết quả học tập của học sinh (%)..........................................107 Bảng 3.12: Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng của các bài kiểm tra .................107 v DANH MỤC HÌNH MINH HỌA Hình 1.1 :Năng lực học sinh Việt Nam so với trung bình chung toàn khối OECD....9 Hình 1.2: Sơ đồ xương cá .........................................................................................23 Hình 1.3: Sơ đồ mạng nhện.......................................................................................24 Hình 3.1: Đồ thị biểu diễn đường luỹ tích bài kiểm tra số 1(Trước TN)................106 Hình 3.2: Đồ thị biểu diễn đường luỹ tích bài kiểm tra số 2(Sau TN) ...................106 Hình 3.3: Đồ thị phân loại kết quả học tập của học sinh qua bài kiểm tra số 1......107 Hình 3.4: Đồ thị phân loại kết quả học tập của học sinh qua bài kiểm tra số 2......107 vi vii PHẦN I: MỞ ĐẦU 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong những năm gần đây, giáo dục phổ thông Việt Nam đã đạt được những thành tựu và có những đóng góp to lớn trong việc đào tạo nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên từ sau Nghị quyết số 40/2000/QH10 ngày 19 tháng 12 năm 2000 của Quốc hội về đổi mới giáo dục cho đến nay giáo dục phổ thông có những hạn chế, bất cập sau đây: Chúng ta mới chú trọng việc truyền đạt kiến thức, chưa đáp ứng tốt yêu cầu về hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh; nặng về dạy chữ, nhẹ về dạy người, chưa coi trọng hướng nghiệp. Quan điểm tích hợp và phân hoá chưa được quán triệt đầy đủ; các môn học được thiết kế chủ yếu theo kiến thức các lĩnh vực khoa học, chưa thật sự coi trọng yêu cầu về sư phạm; một số nội dung của một số môn học chưa đảm bảo tính hiện đại, cơ bản, còn nhiều kiến thức hàn lâm, nặng với học sinh. Nội dung chương trình chưa thật sự thiết thực, chưa coi trọng kỹ năng thực hành, kỹ năng vận dụng kiến thức; chưa đáp ứng các yêu cầu về mục tiêu giáo dục đạo đức, lối sống. Hình thức tổ chức giáo dục chủ yếu là dạy học trên lớp, chưa coi trọng việc tổ chức các hoạt động xã hội, hoạt động trải nghiệm. Phương pháp giáo dục và đánh giá chất lượng giáo dục nhìn chung còn lạc hậu, chưa chú trọng dạy cách học và phát huy tính chủ động, khả năng sáng tạo của học sinh. Trong thiết kế chương trình, chưa quán triệt rõ mục tiêu, yêu cầu của hai giai đoạn (giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp); chưa bảo đảm tốt tính liên thông trong từng môn học và giữa các môn học, trong từng lớp, từng cấp và giữa các lớp, các cấp học; còn hạn chế trong việc phát huy vai trò tự chủ của nhà trường và tính tích cực, sáng tạo của giáo viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục; chưa đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục của các vùng khó khăn; việc tổ chức, chỉ đạo xây dựng và hoàn thiện chương trình còn thiếu tính hệ thống. Với sứ mệnh của Giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng trong việc xây dựng đất nước, 1 xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã đưa ra quan điểm chỉ đạo: “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học”. Đứng trước nhiệm vụ đó, giáo dục Việt Nam đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học với 8 định hướng sau: • Phát triển năng lực người học. • Chương trình được xây dựng hướng tới phát triển những năng lực chung mà mọi công dân đều cần để tham gia các hoạt động trong đời sống xã hội và một số năng lực chuyên biệt, liên quân đến một số môn học hoặc một số lĩnh vực nghề nghiệp nhất định. • Điều chỉnh cân đối dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp. • Nội dung giáo dục được xây dựng theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. • Chương trình, sách giáo khoa được cấu trúc như một chỉnh thể, linh hoạt và thống nhất trong đa dạng. • Đẩy mạnh đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục nhằm phát triển năng lực cho học sinh. • Đổi mới đánh giá kết quả giáo dục theo hướng đánh giá năng lực. • Xây dựng chương trình, biên soạn một số bộ sách giáo khoa và các tài liệu hỗ trợ dạy học. Trong các yếu tố trên, đổi mới chương trình dạy học là yếu tố nền tảng cơ bản của quá trình đổi mới. Theo dự kiến của Bộ Giáo dục và Đào tạo, chương trình từ 2018 sẽ giảm mạnh số môn học vì xu hướng tích hợp nhiều môn ở cấp tiểu học, trung học cơ sở và cả trung học phổ thông. Như vậy, tích hợp ở bậc Tiểu học, Trung học cơ sở, lớp 10 THPT và phân hoá sâu ở lớp 11,12 Trung học phổ thông là hướng đi chính của lần đổi mới giáo dục sắp tới. Vì vậy, trong khuôn khổ của luận văn, tôi quyết định chọn đề tài “Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy học một số chủ đề tích hợp hóa học 10” 2 2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Trên thế giới dạy học tích hợp (DHTH) là một trào lưu sư phạm hiện đại vì dạy học tích hợp là quá trình học tập hình thành những năng lực của học sinh. Quá trình dạy học tích hợp giúp học sinh biết cách phối hợp các kiến thức, kỹ năng và thao tác một cách có hệ thống. Tại hầu hết các quốc gia có nền giáo dục tiên tiến trên Thế giới, dạy học tích hợp là một trong những quan điểm chủ đạo để phát triển chương trình giáo dục nói chung và môn khoa học tự nhiên nói riêng. Dạy học tích hợp được áp dụng với tất cả các lớp ở bậc Tiểu học thường dưới hai bộ môn về “Khoa học tự nhiên” và “Khoa học xã hội” nhưng với tên gọi khác nhau tuỳ từng Quốc gia. Với các lớp ở bậc học cao hơn, tuỳ thuộc vào từng Quốc gia mà hình thức và cấp độ tích hợp được thực hiện theo nhiều mức độ khác nhau. Với bộ môn Khoa học tự nhiên, cho đến nay có 3 mức độ tích hợp sau: 1. Có môn học tên Khoa học từ tiểu học đến Trung học phổ thông: Xu hướng này thể hiện rõ ở Mĩ, Anh, Úc, Singapore, Nhật Bản, Hàn quốc… 2. Có tên môn Khoa học hoặc tên gọi khác ở tiểu học, đến THCS tách ra thành môn Lý - Hóa (khoa học vật thể), Sinh– Địa (khoa học sự sống và khoa học về Trái đất ). Xu hướng này thể hiện ở Pháp, Đan Mạch, Phần Lan, một số nước châu Phi. 3. Chỉ có môn Khoa học ở tiểu học và tách thành các môn riêng biệt ở Trung học, tiêu biểu là Nga, Trung quốc, Việt nam… Ở Việt Nam, từ thời Pháp thuộc đến nay, dạy học tích hợp đã được tiến hành ở bậc tiểu học với các môn tìm hiểu về Tự nhiên và Xã hội. Nhưng đến bậc Trung học cơ sở và Trung học phổ thông, tích hợp được sử dụng rất ít dưới dạng lồng ghép chủ đề vào một số môn học. Do vậy, dạy học tích hợp không phát huy được hết những ưu điểm của nó. Năm 1998, để chuẩn bị cho chương trình cải cách (chương trình hiện đang dùng) Bộ giáo dục đã giao cho các nhà khoa học giáo dục hàng đầu Việt Nam nghiên cứu chương trình dạy học tích hợp hai môn Khoa học tự nhiên và Khoa học xã hội ở cấp trung học cơ sở trong đó Khoa học tự nhiên được tích hợp từ các môn Lí, Hoá, Sinh, Khoa học Trái đất và Khoa học xã hội được tích hợp từ Sử, Địa, Giáo dục công dân. Với môn Khoa học tự nhiên, trong chương trình dự kiến này, 3 lớp 6 và lớp 7 chỉ có một môn là Khoa học tự nhiên được tích hợp từ bốn môn: Sinh, Lí, Hoá khoa học Trái đất ; Với lớp 8 và lớp 9, nội dung học được thành ba môn riêng và rẽ là Vật lí, Hoá học, Sinh học nhưng mức độ kiến thức vừa phải, gắn nhiều với đời sống thực tế. Nhưng do điều kiện về cơ sở vật chất và giáo viên, nên dự án bị dừng lại. Đây là một lần lỡ nhịp của Giáo dục Việt Nam. Hiện nay, với chương trình dự kiến từ năm học 2018-2019, dạy học tích hợp sẽ được áp dụng cho cả Trung học cơ sở và Trung học phổ thông. Vì vậy, dạy học tích hợp đang được tiến hành nghiên cứu kỹ lưỡng, kể cả lí thuyết lẫn thực nghiệm. Hiện nay, tại Việt Nam đã có một số ít đề tài nghiên cứu về dạy học tích hợp như: Bộ Giáo dục và Đào tạo, tài liệu về Môn Khoa học tự nhiên bậc trung học cơ sở, biên soạn năm 1998. Trần Thị Tú Anh, Luận văn: “Tích hợp các vấn đề kinh tế xã hội và môi trường trong dạy học môn hóa học lớp 12 trung học phổ thông”, Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, 2009. PGS.TS.Nguyễn Phúc Chỉnh, (2012) “Tích hợp trong dạy học Sinh học” NXB Đại học Thái Nguyên. Đinh Xuân Giang, Luận văn thạc sĩ: “Vận dụng tư tưởng sư phạm tích hợp trong dạy học một số kiến thức về “chất khí” và “cơ sở của nhiệt động lực học” (Vật lý 10- cơ bản) nhằm phát triển hứng thú và năng lực vận dụng kiến thức của học sinh”, Đại học Sư phạm Thái Nguyên, 2009. Trần Thị Mai Lan, Luận văn thạc sĩ: “Tích hợp giáo dục hướng nghiệp trong dạy học vi sinh vật học (sinh học 10)”, Đại học Sư phạm Thái Nguyên, 2009. Nguyễn Thị Thu Hương, Luận văn thạc sĩ: “Vận dụng quan điểm tích hợp trong dạy học một số nội dung chương Nhiệt học- Vật lí 8”, Đại học SP Hà Nội, 2010. Ngọc Châu Vân, Luận văn thạc sĩ: “Thiết kế và dạy thực nghiệm các chủ đề dạy học tích hợp môn Hoá học cấp THCS”. Luận văn thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội, 2015. 4 3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Thiết kế nội dung và dạy thực nghiệm một số chủ đề DHTH phần hóa phi kim lớp 10 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề (GQVĐ) cho học sinh, qua đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở cấp THPT. 4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU • Nghiên cứu cơ sở lí luận về quan điểm DHTH, nguyên tắc thiết kế các chủ đề DHTH, các phương pháp DHTH. • Nghiên cứu các khái niệm về năng lực, các biểu hiện, tiêu chí đánh giá, bộ công cụ đánh giá năng lực GQVĐ của học sinh trước và sau thực nghiệm. • Nghiên cứu nội dung, cấu trúc chương trình (CT), cấu trúc sách giáo khoa (SGK) các bộ môn: hoá học, sinh học, địa lí, công nghệ 10 và giáo dục công dân hiện hành để tìm các nội dung liên quan đến các chủ đề: Nước và sự sống; Oxyozon và ô nhiễm môi trường không khí. • Thiết kế các chủ đề và dạy thực nghiệm chủ đề đó đối với học sinh lớp 10 học ban cơ bản tại trường chuyên Hoàng Văn Thụ và PT DTNT THPT tỉnh Hòa Bình. • Tìm hiểu tình hình DHTH ở cấp THPT tại tỉnh Hòa Bình. 5. KHÁCH THỂ, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 5.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy học Hóa học ở trường Trung học phổ thông Việt Nam 5.2. Đối tượng nghiên cứu Các chủ đề DHTH ở các bộ môn khoa học tự nhiên (KHTN) cấp THPT. Năng lực GQVĐ và tổ chức dạy học một số chủ đề DHTH trong chương trình hóa học 10. 5.3. Phạm vi nghiên cứu: • 2 chủ đề dạy học tích hợp là Nước và sự sống, Oxy-ozon và ô nhiễm môi trường không khí. • Dạy thực nghiệm 2 chủ đề đó đối với học sinh lớp 10 học ban cơ bản tại trường chuyên Hoàng Văn Thụ và trường PT DTNT THPT tỉnh Hòa Bình. 5 6. GIẢ THUYẾT KHÓA HỌC Nếu vận dụng tốt quan điểm DHTH để thiết kế và tổ chức dạy học hiệu quả một số chủ đề DHTH phần hóa học phi kim lớp 10 sẽ phát triển các năng lực GQVĐ và tạo hứng thú, góp phần nâng cao hiệu quả học tập hóa học của học sinh. 7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết • Nghiên cứu tài liệu về chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về đổi mới giáo dục và đề án đổi mới giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo; • Nghiên cứu các tài liệu, cơ sở khoa học về DHTH; • Nghiên cứu về các hình thức, phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực; • Nghiên cứu nội dung một số sách giáo khoa môn Khoa học tự nhiên của các quốc gia như: Anh, Úc, Singapore… • Nghiên cứu nội dung chương trình sách giáo khoa hiện hành các bộ môn: Hoá học, sinh học, địa lí, công nghệ 10 và giáo dục công dân của cấp THPT. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn Điều tra thực tiễn bằng phương pháp quan sát, phỏng vấn, phiếu điều tra DHTH đối với giáo viên (GV) và học sinh (HS) ở một số trường ở Hòa Bình. Dạy thực nghiệm sư phạm (TNSP): Các chủ đề đã xây dựng theo đúng quy trình, phương pháp và kế hoạch đã đề xuất tại trường THPT chuyên Hoàng Văn Thụ tỉnh Hòa Bình. Đồng thời quan sát, kiểm tra, đánh giá hoạt động của học sinh trong quá trình thực hiện chủ đề. 7.3. Phương pháp xử lí thống kê Sử dụng toán xác suất thống kê để phân tích và xử lý các kết quả TNSP từ đó rút ra các nhận xét, kết luận của đề tài. 8. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI Bản thân những người thực hiện đề tài có được cái nhìn tổng thể về quy trình đổi mới của giáo dục đào tạo trong những năm trở lại đây, từ đó có những nhận xét, đánh giá ưu điểm, hạn chế bất cập về công cuộc đổi mới đã qua, định hướng vai trò của cá nhân và tập thể trong định hướng đổi mới từ năm 2018. 6 Luận văn đã đóng góp phần tổng quan cơ sở lý luận của dạy học theo quan điểm DHTH nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh THPT. Đánh giá được thực trạng DHTH và phát triển năng lực GQVĐ cho học sinh ở một số trường THPT tỉnh Hòa Bình. Thiết kế và dạy thực nghiệm 02 chủ đề: Nước và sự sống, Oxi-ozon và ô nhiễm môi trường không khí tại các lớp 10 chương trình chuẩn ở trường THPT chuyên Hoàng Văn Thụ và trường PT DTNT THPT tỉnh Hòa Bình. Xây dựng được các tiêu chí đánh giá và công cụ đánh giá năng lực GQVĐ. 9. NỘI DUNG LUẬN VĂN Ngoài phần: Mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục thì nội dung chính của luận văn (gồm 3 chương): Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của dạy học tích hợp phát triển năng lực GQVĐ cho học sinh. Chương 2: Thiết kế 2 chủ đề DHTH nhằm phát triển năng lực GQVĐ cho học sinh THPT. Chương 3: Thực nghiệm sư phạm 7 PHẦN II: NỘI DUNG Chương I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC TÍCH HỢP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH 1.1.Những vấn đề liên quan đến giáo dục và đào tạo 1.1.1. Thực trạng của giáo dục Việt nam hiện nay [15] 1.1.1.1. Những thành tựu đạt được của nền giáo dục Việt Nam Trong những thập kỷ qua, nền giáo dục Việt Nam có những thành tựu đáng kể, góp phần quan trọng vào nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực cho đất nước. Nhu cầu học tập của nhân dân được đáp ứng tốt hơn: Việt Nam đã xây dựng được một hệ thống giáo dục theo các cấp học ở mọi vùng, miền với đa dạng loại hình trường lớp. Chương trình, SGK hiện hành đã và đang được đổi mới nhờ đội ngũ các nhà khoa học, nhà sư phạm, cán bộ quản lý, giảng viên sư phạm, giáo viên giỏi, am hiểu và có nhiều kinh nghiệm về giáo dục phổ thông tham gia xây dựng, biên soạn và thẩm định chương trình, SGK. Nền giáo dục ngày càng đa dạng và phong phú về các ngành và hình thức đào tạo, chất lượng đào tạo và cơ sở vật chất cũng được chú trọng và nâng cao. Đặc biệt về phương diện công nghệ, với sự trợ giúp của các thiết bị công nghệ thông tin và các phần mềm ứng dụng vô cùng phong phú đã giúp ích rất nhiều cho công việc dạy và học. Rất nhiều nội dung kiến thức, kỹ năng trước đây thầy và trò tốn rất nhiều công sức để truyền đạt và tiếp thu thì nay nhờ có công nghệ thông tin các công việc này trở nên nhẹ nhàng hơn. Học sinh không những có thể tìm kiếm thông tin hữu ích cho việc học trên Internet mà còn có sự lựa chọn mới đó là học trực tuyến. Giáo dục Việt Nam đã đạt được một số kết quả quan trọng trong các mục tiêu chiến lược (nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài): Theo thống kê của Bộ GD&ĐT, năm 2015, tổng số học sinh, sinh viên cả nước khoảng 22,21 triệu (tăng so với năm học trước 337.937). Hệ thống mạng lưới các cơ sở giáo dục các cấp học, bậc học được phân bố rộng trên phạm vi cả nước. Tổng số trường học từ mầm non đến đại học là 43.874 trường (tăng 307 trường. Giáo dục đại học, cao đẳng cũng ngày càng được mở rộng về quy mô đào tạo, cơ sở vật chất ngày càng được nâng cấp, chương trình đào tạo dần dần được đổi mới. Nền giáo dục đại học 8 Việt Nam một mặt đã đáp ứng xu hướng thế giới là tiến tới phổ cập giáo dục đại học, mặt khác vẫn giữ nền tảng giáo dục tinh hoa. Chính sách xã hội về giáo dục đã được thực hiện tốt hơn và có hiệu quả hơn: Nhà nước đã thực hiện nhiều chính sách khuyến khích giáo dục như chính sách công bằng trong tiếp cận giáo dục đã tạo được sự công bằng trong tiếp cận học tập cho tất cả mọi người, mọi lứa tuổi và mọi dân tộc ở các vùng miền khác nhau. Có những chính sách quan tâm thiết thực tới con em gia đình chính sách, những trẻ em gia đình có hoàn cảnh khó khăn, các con em dân tộc thiểu số. - Chất lượng giáo dục đã có chuyển biến bước đầu: Khi học sinh nước ta tham gia các kì đánh giá và thi học sinh giỏi quốc tế thì đạt nhiều kết quả cao. Kết quả đánh giá PISA 2015 được thể hiện trong sơ đồ hình . Hình 1.1 :Năng lực học sinh Việt Nam so với trung bình chung toàn khối OECD. - Điều kiện đảm bảo phát triển giáo dục được tăng cường: Cơ sở vật chất được đầu tư và quan tâm nhiều hơn, nhằm đáp ứng nhu cầu căn bản phục vụ cho giáo dục. Có nhiều chương trình tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ GV, đồng thời có những bước ngoặt trong vấn đề cải cách và đổi mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. 1.1.1.2. Những hạn chế, tồn tại của nền giáo dục Việt Nam Công tác giáo dục và đào tạo trong những năm qua đạt được nhiều thành tựu, có nhiều bước đổi mới. Tuy nhiên, trước những biến đổi to lớn của nền kinh tế, sự nghiệp giáo dục - đào tạo đang gặp phải những khó khăn rất lớn, biểu hiện qua những vấn đề sau: Vấn đề về chương trình, sách giáo khoa, đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên chưa đồng bộ. Việc xây dựng và đổi mới chương trình còn cắt khúc: cấp Tiểu học tiến hành năm 1996, cấp Trung học cơ sở năm 1998, cấp Trung học phổ thông năm 9 2000 mới xây dựng Đề án tổng thể. Đổi mới giáo dục phổ thông không được thực hiện đồng bộ với việc đào tạo, bồi dưỡng GV và cán bộ quản lý. Do đó, đội ngũ này vừa thừa, vừa thiếu, không bắt kịp yêu cầu đối mới của chương trình mới. Hàng năm, công tác bồi dưỡng GV được tổ chức thường xuyên nhưng chưa sát thực với các yêu cầu cốt lõi của chương trình, hiệu quả công tác bồi dưỡng còn thấp. Kèm theo đó là việc hướng dẫn vận dụng chương trình tùy theo đặc điểm từng vùng địa phương chưa cụ thể và rõ ràng. Chương trình giáo dục chưa thực sự chú trọng đến tính liên thông giữa giáo dục phổ thông và giáo dục nghề nghiệp, chưa đáp ứng được nhu cầu, nguyện vọng, khuynh hướng nghề nghiệp của HS và nguồn nhân lực của đất nước. Các điều kiện đảm bảo phát triển giáo dục còn nhiều bất cập: Cơ sở hạ tầng giáo dục hiện nay của Việt Nam còn rất yếu kém; Trường học không những còn thiếu mà còn cũ kỹ, xuống cấp, không an toàn ở những vùng khó khăn; hệ thống sách thư viện nghèo, các thiết bị phục vụ thực hành như phòng máy vi tính, thí nghiệm Vật lý, Hóa học đã hết hạn sử dụng, hoặc mới cấp nhưng chất lượng không đảm bảo, không đáp ứng đủ nhu cầu dạy và học của GV cũng như HS. Yếu kém trong quản lý giáo dục, phương pháp giáo dục lạc hậu chậm đổi mới: Thực tế cho thấy, một bộ phận cán bộ quản lý do công tác lâu năm tại nhà trường nên bổ nhiệm để động viên trước khi về hưu ở những vùng khó khăn hoặc giáo viên là con, em, vợ hoặc chồng của lãnh đạo quản lý nhà nước được bổ nhiệm chức vụ quản lý không đúng quy trình dẫn tới năng lực quản lý rất nhiều hạn chế, nếu có sai phạm thì luôn được bao che của các cán bộ quản lý các cấp và không bị xử lý nghiêm minh dẫn đến mất đi lòng tin và sự coi thường nhà giáo từ người dân, phụ huynh và HS. Những giáo viên ở tuổi trên 50 rất tự tin về kinh nghiệm nghề của bản thân, không thật sự tâm huyết với nghề, lấy nghề giáo là chỗ dựa để tham gia các hoạt động kinh tế ngoài xã hội, ngại cặp nhật thông tin đổi mới của giáo dục và thường có câu cửa miệng “biết rồi, khổ lắm nói mãi” hoặc “chúng nó dốt, đổi mới phương pháp làm gì, nước đổ lá khoai”… làm cho các tiết dạy ngày càng khô khan, không thu được kết quả rõ nét sau mỗi giờ học. Một số hiện tượng tiêu cực trong giáo dục chậm được giải quyết (dạy thêm học thêm, mua bán văn bằng, bệnh thành tích,...): Hiện nay căn bệnh thành tích đang lan tràn trong giáo dục và trong xã hội. Tác giả của căn bệnh này không chỉ là 10 các thầy cô, nhà trường mà còn là của chính phụ huynh và HS. Nhà trường chạy đua với thành tích nên dẫn đến các thầy cô phải đảm bảo các con số tỉ lệ, những con số này cũng chính là yếu tố để đánh giá kết quả lao động của GV hàng năm. Không chỉ là GV và nhà trường mà chính các bậc phụ huynh cũng gây nên căn bệnh thành tích này, bởi các bậc cha mẹ muốn con em mình có được kết quả cao để xin vào những lớp hay những trường được xem là có tiếng hơn. Căn bệnh thành tích đã có từ rất lâu và xu hướng ngày càng gia tăng trầm trọng. Hiện nay Bộ giáo dục đã đưa ra quy định về dạy thêm, học thêm nhằm hạn chế tình trạng tiêu cực trong giáo dục. Tuy nhiên, các nhà trường không thể ngăn chặn được vì thiếu chế tài xử phạt, các cơ quan quản lý thì làm ngơ… Một vấn đề nổi cộm nữa là việc có nhiều đường dây mua bán văn bằng bị phát hiện. Có nhiều tổ chức giáo dục đào tạo không chất lượng, chủ yếu mục đích là hợp lý hóa cho những người đang có công việc nhưng muốn nâng cao bằng cấp, đáp ứng yêu cầu bổ nhiệm quản lý… Vấn đề cải cách giáo dục: Nhà nước và bộ giáo dục đã dành sự đầu tư thích đáng cho các dự án cải tạo giáo dục nhưng những kết quả đạt được thì vẫn chưa được như mong đợi. Thực hiện chính sách xã hội về giáo dục còn nhiều bất cập: Con em gia đình nghèo, gia đình có thu nhập thấp và con em đồng bào dân tộc thiểu số còn gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận giáo dục, nhất là ở các bậc học cao. Những chính sách nhằm khuyến khích giáo dục không được đến đúng đối tượng, đúng người, đúng chính sách thì không được hưởng do công tác quản lý không chặt chẽ, tạo kẽ hở cho những người thực thi chính sách. Các chính sách ưu đãi GV không cao, mức lương còn thấp cũng là một phần nguyên nhân dẫn đến tình trạng GV không tâm huyết với nghề nghiệp và ép HS đi học thêm để tăng thêm thu nhập. 1.1.2. Định hướng đổi mới giáo dục sau 2015[11] 1.1.2.1. Quán triệt quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đổi mới giáo dục nói chung, đổi mới chương trình, sách giáo khoa nói riêng Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, ứng dụng khoa học công nghệ…; tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân. Tuân thủ quy định về chương trình, sách giáo khoa tại Luật Giáo dục. Thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục 2011– 2020. 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan