Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Phát triển logistics ở một số nước đông nam á bài học kinh nghiệm đối với việt...

Tài liệu Phát triển logistics ở một số nước đông nam á bài học kinh nghiệm đối với việt nam

.PDF
185
571
109

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI -------------------- NCS. VŨ THỊ QUẾ ANH PHÁT TRIỂNLOGISTICS Ở MỘT SỐ NƯỚC ĐÔNG NAM Á - BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ HÀ NỘI - 2014 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI -------------------- NCS. VŨ THỊ QUẾ ANH PHÁT TRIỂN LOGISTICS Ở MỘT SỐ NƯỚC ĐÔNG NAM Á - BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM Chuyên ngành Mã số : Kinh tế Thế giới và Quan hệ Kinh tế Quốc tế : 62.31.07.01 LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN: 1. GS. TS. Nguyễn Xuân Thắng 2. PGS. TS. Phạm Thị Thanh Bình HÀ NỘI - 2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thựcvà có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận của luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Tác giả luận án Vũ Thị Quế Anh MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................................... 1 DANH MỤC BIỂU ĐỒ - SƠ ĐỒ ............................................................................................. 2 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................................... 3 MỞ ĐẦU .................................................................................................................................... 1 1. 2. 3. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1 Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài Luận án .............................................................................................. 3 Mục đích nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu của Luận án ........................... 10 3.1. Mục đích nghiên cứu.............................................................................................. 10 3.2. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................ 10 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 11 4.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ 11 4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 11 5. 6. 7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 12 Đóng góp mới của Luận án ............................................................................. 12 Kết cấu nội dung Luận án ............................................................................... 13 CHƯƠNG 1 ............................................................................................................................. 14 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LOGISTICS ................................................. 14 VÀ PHÁT TRIỂN LOGISTICS QUỐC GIA ...................................................................... 14 1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về logistics ....................................................... 14 1.1.1. 1.1.2. 1.1.3. 1.1.4. 1.1.5. Nguồn gốc và bản chất của logistics trong lĩnh vực kinh tế ............................. 14 Khái niệm logistics ........................................................................................... 15 Các hoạt động logistics chủ yếu ........................................................................ 20 Vai trò của logistics .......................................................................................... 26 Phân loại logistics ............................................................................................. 33 1.2. Sự hình thành và phát triển ngành dịch vụ logistics trong nền kinh tế ...... 35 1.3. Phát triển logistics quốc gia ............................................................................. 38 1.3.1. Các yếu tố cấu thành hệ thống logistics quốc gia ............................................. 38 1.3.2. Nội dung phát triển logistics quốc gia .............................................................. 40 1.3.3. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển logistics quốc gia ....................................... 45 1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển logistics quốc gia ............................... 51 CHƯƠNG 2 ............................................................................................................................. 55 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LOGISTICS Ở SINGAPORE, MALAYSIA VÀ THÁI LAN ............................................................................................................................... 55 2.1. Thực trạng phát triển logistics ở Singapore .................................................. 55 2.1.1. Một số đặc điểm địa lý, kinh tế, xã hội chủ yếu ............................................... 55 2.1.2. Tình hình phát triển logistics ở Singapore ........................................................ 56 2.2. Thực trạng phát triển logistics ở Malaysia .................................................... 69 2.2.1. Một số đặc điểm địa lý, kinh tế, xã hội chủ yếu ............................................... 69 2.2.2. Tình hình phát triển logistics ở Malaysia .......................................................... 71 2.3. Thực trạng phát triển logistics ở Thái Lan .................................................... 85 2.3.1. Một số đặc điểm địa lý, kinh tế, xã hội chủ yếu ............................................... 85 2.3.2. Tình hình phát triển logistics ở Thái Lan .......................................................... 86 2.4. Nguyên nhân của những thành công và hạn chế trong phát triển logistics tại Singapore, Malaysia và Thái Lan ............................................. 102 2.4.1. Trường hợp Singapore .................................................................................... 102 2.4.2. Trường hợp Malaysia ...................................................................................... 105 2.4.3. Trường hợp Thái Lan ...................................................................................... 110 CHƯƠNG 3 ........................................................................................................................... 113 BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM PHÁT TRIỂN LOGISTICS Ở VIỆT NAM.......................................................... 113 3.1. Thực trạng phát triển logistics ở Việt Nam ................................................. 113 3.1.1. 3.1.2. 3.1.3. 3.1.4. 3.1.5. Hạ tầng cơ sở logistics .................................................................................... 114 Khung thể chế logistics ................................................................................... 121 Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics ....................................................... 124 Người sử dụng dịch vụ logistics ..................................................................... 125 Đánh giá chung ............................................................................................... 127 3.2. Bài học rút ra cho Việt Nam từ kinh nghiệm phát triển logistics của Singapore, Malaysia, Thái Lan ..................................................................... 130 3.2.1. Nhận thức đúng về vai trò của logistics trong phát triển kinh tế .................... 130 3.2.2. Xây dựng và phát triển hạ tầng cơ sở vật chất ................................................ 132 3.2.3. Phát triển hạ tầng cơ sở vật chất phải đi đôi với phát triển hạ tầng công nghệ thông tin ................................................................................................. 135 3.2.4. Xây dựng khung thể chế thuận lợi cho logistics ............................................. 136 3.2.5. Phát triển logistics quốc gia thông qua phát triển thị trường dịch vụ logistics, phát triển nguồn cung và cầu logistics trong nền kinh tế ................ 138 3.2.6. Lựa chọn phương hướng và lộ trình phát triển dựa trên điều kiện và năng lực kinh tế quốc gia ......................................................................................... 140 3.2.7. Có kế hoạch đầu tư phát triển theo từng giai đoạn phù hợp có tính đến sự phát triển dài hạn ............................................................................................. 141 3.2.8. Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự phát triển logistics .......................... 142 3.2.9. Chính phủ cần nắm vai trò chủ đạo trong việc phát triển các nội dụng quan trọng liên quan đến sự phát triển logistics ...................................................... 142 3.3. Định hướng phát triển logistics ở Việt Nam ................................................ 143 3.4. Một số đề xuất nhằm phát triển logistics ở Việt Nam ................................. 146 3.4.1. Nhóm đề xuất liên quan đến phát huy vai trò của Chính phủ ......................... 146 3.4.1.1.Đổi mới tư duy của Chính phủ và các nhóm đối tượng tham gia hoạt động logistics, tăng cường vai trò của Chính phủ .................................................... 146 3.4.1.2.Lập kế hoạch, chuẩn bị nguồn lực con người và vật chất cho việc xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển logistics ....................................................... 147 3.4.2. Nhóm đề xuất liên quan đến phát triển hạ tầng cơ sở logistics....................... 149 3.4.2.1.Đầu tư phát triển hạ tầng cơ sở về giao thông vận tải ..................................... 149 3.4.2.2.Đầu tư và khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin ................................. 153 3.4.3. Nhóm đề xuất liên quan đến xây dựng, điều chỉnh khung thể chế nhằm tạo lập môi trường thuận lợi cho logistics phát triển ............................................ 154 3.4.3.1.Xây dựng khung thể chế pháp lý điều chỉnh hoạt động logistics thống nhất . 154 3.4.3.2.Hiện đại hóa hải quan và các thủ tục thông quan khác ................................... 155 3.4.3.3.Ban hành chính sách ưu đãi để thúc đẩy đầu tư vào logistics ......................... 157 3.4.4. Các đề xuất khác ............................................................................................. 157 KẾT LUẬN ............................................................................................................................ 160 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 163 PHỤ LỤC............................................................................................................................... 173 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Một số chỉ số kinh tế vĩ mô của Singapore ....................................................... 56 Bảng 2.2: So sánh điểm số Hạ tầng cơ sở của Singapore và một số nước trong đánh giá LPI của World Bank .......................................................................................................... 59 Bảng 2.3: Đánh giá về chi phí, chất lượng dịch vụ hạ tầng cơ sở logistics của Singapore 60 Bảng 2.4: Đánh giá về khả năng truy xuất đơn hàng của Singapore ................................. 67 Bảng 2.5: Chỉ số LPI của Singapore các năm 2007, 2010 và 2012 ................................... 69 Bảng 2.6: Một số chỉ số kinh tế vĩ mô của Malaysia ......................................................... 70 Bảng 2.7: So sánh sự thay đổi mức phí hạ tầng cơ sở vật chất của Malaysia giai đoạn 2007-2012 .......................................................................................................................... 76 Bảng 2.8: Đánh giá chất lượng hạ tầng cơ sở của Malaysia .............................................. 76 Bảng 2.9: Đánh giá những thay đổi trong môi trường logistics và tính hiệu quả của các quy trình logistics của Malaysia ........................................................................................ 79 Bảng 2.10: Khả năng cung ứng các loại hình dịch vụ logistics 3PL ở Malaysia (2004) ... 80 Bảng 2.11: Nhu cầu thị trường đối với dịch vụ logistics 3PL ở Malaysia (2004) ............. 82 Bảng 2.12: So sánh chỉ số năng lực LPI của Malaysia với Singapore và Thái Lan .......... 83 Bảng 2.13: Một số chỉ tiêu hiệu quả dịch vụ logistics Malaysia, 2007-2012 .................... 84 Bảng 2.14: Một số chỉ số kinh tế vĩ mô của Thái Lan ....................................................... 86 Bảng 2.15: Tổng đầu tư của Thái Lan phân bổ theo lĩnh vực, giai đoạn 2005-2009. ....... 87 Bảng 2.16: Nguồn huy động vốn cho đầu tư của Nhà nước, 2005-2009........................... 88 Bảng 2.17: Đánh giá về chi phí, chất lượng dịch vụ hạ tầng cơ sở của Thái Lan ............. 91 Bảng 2.18: Thống kê sử dụng điện thoại và internet của Thái Lan năm 2010 .................. 93 Bảng 2.19: Kết quả khảo sát sử dụng internet trong các ngành kinh tế Thái Lan, 2010 ... 93 Bảng 2.20: Đánh giá về thủ tục hải quan, thông quan của Thái Lan, 2010-2012.............. 96 Bảng 2.21: So sánh thủ tục hải quan, thông quan của Thái Lan với Việt Nam - Singpore – Malaysia, 2012 ................................................................................................................... 97 Bảng 2.22: Tỷ trọng chi phí logistics trong GDP của Thái Lan, 2001-2010 ................... 100 Bảng 2.23: Chỉ số LPI của Thái Lan các năm 2007, 2010 và 2012 ................................ 101 Bảng 3.1: Trọng tải tàu cho phép và năng lực xếp dỡ của 5 cảng lớn nhất Việt Nam, năm 2011 ................................................................................................................................. 114 Bảng 3.2: Khối lượng hàng tiếp nhận ở một số cảng Châu Á, năm 2008-2009 .............. 116 Bảng 3.3: So sánh chi phí, chất lượng dịch vụ hạ tầng của Việt Nam và một số nước, năm 2012. ................................................................................................................................ 120 Bảng 3.4: So sánh hiệu quả của các quy trình xuất nhập khẩu của Việt Nam với Singapore, Malaysia và Thái Lan, năm 2012 .................................................................. 123 DANH MỤC BIỂU ĐỒ - SƠ ĐỒ Hình 1.1: Vai trò của logistics trong các doanh nghiệp quy mô lớn và trung bình ở Phần Lan (2009) .................................................................................................... 29 Hình 1.2: Hệ thống Logistics quốc gia ........................................................................... 38 Biểu đồ 2.1: Chỉ số LPI Singapore, 2012 .......................................................................... 69 Biểu đồ 2.3: Chỉ số LPI của Malaysia 2007 - 2010 – 2012 ............................................... 83 Biểu đồ 2.4: Chỉ số LPI Thái Lan 2007 - 2010 – 2012.................................................... 101 Biểu đồ 3.1: So sánh chỉ số LPI 2012 của Việt Nam - Singapore - Thái Lan - Malaysia128 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1PL : The First Party Logistics Logistics bên thứ nhất 2PL : The Second Party Logistics Logistics bên thứ hai 3PL : The Third Party Logistics Logistics bên thứ ba 4PL : Fourth Party Logistics Logistics bên thứ tư ADB : Asian Development Bank Ngân hàng phát triển châu Á ASEAN : Association of South East Asia Nations Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á CIF : Cost, Insurance and Freight Giá trên cơ sở incoterm bao gồm Giá + Vận chuyển + Bảo hiểm trả tới điểm đến. (Bên bán chịu các chi phí vận chuyển, bảo hiểm) DWT : Deadweight Tonnage Đơn vị quốc tế thể hiện trọng tải trong vận chuyển (tàu thủy) tương đương 1 tấn. : E- Commerce Thương mại điện tử : Electronic Data Interchange Hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử : E – Logistics Logistics điện tử FOB : Free On Board (Trước đây và tại một số nơi vẫn hiểu là Freight On Board với ý nghĩa tương tự) Giá giao hàng lên tàu (theo incoterm 2010), theo đó bên mua phải chịu chi phí vận chuyển, bảo hiểm. JIT : Just in time Giao hàng đúng thời điểm GDP : Gross Domestic Products Tổng sản phẩm quốc nội ICD : Inland Clearance Depot Cảngthông quan nội địa (cảng cạn) LPI : Logistics Performance Index Chỉ số hiệu quả logistics LSP : Logistics service provider Nhà cung cấp dịch vụ logistics MTO : Multimodal Transport Operator Người kinh doanh vận tải đa phương thức PD : Physical Distribution Phân phối vật chất TEU : Twenty-foot Equivalent Unit Đơn vị áp dụng trong vận tải container. 1 TEU = dung tích một container tiêu chuẩn có chiều dài 20 feet. SCM : Supply Chain Management Quản trị chuỗi cung ứng SWOT : Strengths, Weaknesses, Opportunities, Threats Mô hình phân tích SWOT: Điểm mạnh Điểm yếu - Cơ hội - Thách thức WB : World Bank Ngân hàng thế giới WTO : World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới WMS : Warehouse Management System Hệ thống quản lý kho bãi EDI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Logistics là hoạt động tối ưu hóa việc lưu trữ, vận chuyển hai chiều các tài nguyên (nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm, hàng hóa), tài chính, thông tin... từ nơi cung cấp đến kho chứa, qua các khâu của quá trình sản xuất, các nhà xưởng, các xí nghiệp, kho bãi, người bán buôn, người bán lẻ và đến người tiêu dùng. Thực chất logistics là các hoạt động phục vụ cho quá trình sản xuất vàlưu thông hàng hóa, ra đời và gắn liền với hoạt động sản xuất của doanh nghiệp từ hàng trăm năm nay. Logisticsngày càng phát triển với trình độ cao hơn, gồm nhiều hoạt động đa dạng hơn, phức tạp hơn, được chuyên môn hóa thành một ngành dịch vụ độc lập và nổi lên như là một vấn đề mới của nền kinh tế thế giới thu hút sự quan tâm đặc biệt của các doanh nghiệp và các chính phủ từ những thập kỷ cuối của thế kỷ XX cho đến nay. Đối với nền kinh tế quốc dân, logistics đóng một vai trò quan trọng không thể thiếu trong sản xuất, lưu thông và phân phối. Các nghiên cứu gần đây cho thấy, chỉ riêng hoạt động logistics đã chiếm 10% - 15% GDP ở hầu hết các nước tại châu Âu, Bắc Mỹ và châu Á – Thái Bình Dương. Vì vậy, cải thiện hiệu quả hoạt động logistics sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội cho mỗi quốc gia. Phát triển hệ thống logistics sẽ đảm bảo giải quyết hợp lý các vấn đề về giao thông vận tải, dịch vụ kho bãi, trung chuyển, hệ thống kiểm soát giá cả và tăng khả năng cạnh tranh về hàng hóa, dịch vụ của nền kinh tế. Đối với doanh nghiệp, logistics giúp các nhà sản xuất tối ưu hóa mọi thao tác để tiết kiệm nguồn lực, chi phí và thời gian. Hơn nữa, trong quá trình cạnh tranh giữa những người sản xuất, khi máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất đạt đến một trình độ nhất định và phổ cập, người có chi phí cho hoạt động logistics thấp nhất và thỏa mãn được nhu cầu khách hàng nhanh nhất sẽ là người chiếm ưu thế trong cạnh tranh. Đặc biệt, trong quá trình toàn cầu hóa, việc sản xuất, kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm có liên quan đến nhiều quốc gia xa cách về không gian và thời gian đã làm cho quá trình sản xuất và sự vận động của hàng hóa trở nên phong phú và phức tạp hơn thì hoạt động logistics càng trở nên quan trọng, nó trở thành mối liên kết các hoạt động trong chuỗi giá trị toàn cầu.Vì thế, các nhà quản lý coi 1 logistics như là một công cụ, phương tiện để kết nối hiệu quả các lĩnh vực khác khau trong chiến lược của doanh nghiệp. Từ khi bắt đầu tiến hành công cuộc đổi mới đất nước, Việt Nam đã chủ động và tích cực từng bước hội nhập kinh tế quốc tế. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế mang đến nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp và nền kinh tế Việt Nam nhưng nó cũng tạo ra rất nhiều thách thức. Với áp lực cạnh tranh ngày cànggay gắt, không chỉ trên thị trường quốc tế mà còn ngay cả trên sân nhà. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả kinh tế, cắt giảm chi phí và nâng cao khả năng cạnh tranh, Việt Nam cần phải khai thác và phát triển logistics. Tuy nhiên, logistics còn là lĩnh vực khá mới mẻ đối với Việt Nam: những công ty có tên gọi Logistics mới chỉ xuất hiện vào năm 2007 và ngay cả cách hiểu về logistics vẫn còn chưa thống nhất. Hoạt động logistics chưa hiệu quả, nhiều bất cập và dịch vụ logistics mới phát triển ở trình độ thấp. Trong khi chi phí logistics so với GDP của Mỹ chỉ là 7,7%; của Singapore là 8%; các nước châu Âu khoảng 10%; Nhật – 11%; Trung Quốc – 18%, thì của Việt Nam chiếm tới 25% GDP [14,tr.86], là một tỉ lệ quá cao. Chi phí logistics cao là một nguyên nhân quan trọng làm giảm sức cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nói riêng và cản trở tiến trình phát triển kinh tế Việt Nam, nói chung. Bởi vậy, nếu không chú trọng phát triển logistics, Việt Nam sẽ không chỉ tổn thất về lợi ích kinh tế mà các ngành sản xuất trong nước còn có nguy cơ khó có thể tồn tại, phát triển khi sản phẩm trong nước không thể cạnh tranh với sản phẩm của các công ty nước ngoài. Vì vậy, bài toán xây dựng và phát triển hệ thống logistics ở Việt Nam thực sự cần có lời giải đáp. Tuy nhiên, hiện nay có rất ít nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề này, do đó, lời giải cho bài toán này dường như vẫn còn bỏ ngỏ. Muốn có giải pháp xác đáng, tối ưu cho bài toán trên, ngoài việc nghiên cứu thực trạng phát triển của logistics ở Việt Nam, tìm ra những hạn chế, những vấn đề còn tồn tại để khắc phục, Việt Nam cần phải tham khảo kinh nghiệm phát triển logistics của những nước đi trước, đặc biệt là các nước trong khu vực ASEAN- là những quốc gia không chỉ có nhiều nét tương đồng mà còn có mối liên hệ chặt chẽ với quá trình phát triển logistics ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế khu vực và toàn cầu. Đề tài lựa chọn nghiên cứu kinh nghiệm phát triển logistics ở Singapore, Malaysia và Thái Lan, là những nước có sự phát triển logistics khá đa 2 dạng và ở các nấc thang phát triển khác nhau từ kiến tạo đến hoàn thiện và phát triển bền vững. Việc nghiên cứu kinh nghiệm phát triển logistics từ các quốc gia này có thể giúp Việt Nam có được định hướng và giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy nhanh sự phát triển logistics quốc gia trong quá trình mở cửa nền kinh tế. Vì vậy, nghiên cứu sinh đã lựa chọn vấn đề “Phát triển logistics ở một số nước Đông Nam Á - Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho Luận án tiến sỹ chuyên ngành Kinh tế thế giới và Quan hệ kinh tế quốc tế. 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài Luận án Khoảng 20 năm trở lại đây, với vai trò ngày càng quan trọng trong việc quyết định khả năng cạnh tranh, Logistics đã thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Trên thế giới, các nghiên cứu về logistics khá phong phú, liên quan đến nhiều khía cạnh của logistics vàđược thực hiện dưới nhiều góc độ khác nhau. Một số nghiên cứu chung về logistics tiêu biểu là: Các tác giả Douglas M. Lambert, James R. Stock, Lisa M. Ellram (1988) trong công trình nghiên cứu “Fundermental of Logistics Management” đã trình bày những vấn đề lý luận nền tảng của quản trị logistics trong doanh nghiệp (khái niệm logistics, các khâu hoạt động của logistics liên quan đến dịch vụ khách hàng, mua sắm, gia công, quản lý tồn kho, đóng gói, vận chuyển) và đề cập đến vấn đề logistics toàn cầu khi doanh nghiệp thâm nhập thị trường nước ngoài, các vấn đề liên quan đến vận tải, tài chính, chiến lược, xây dựng, quản lý hệ thống thông tin và tổ chức thực hiện có hiệu quả hoạt động logistics. Nhóm tác giả Donald F. Wood, Anthony Barone, Paul Murphy, Daniel L. Wardlow (2002) trong công trình “International Logistics”nghiên cứu về logistics quốc tế liên quan đến dịch chuyển hàng hóa giữa các bên ở hai hay nhiều quốc gia, phân tích lợi ích của chính phủ trong thương mại và vận tải quốc tế, lưu ý sự khác biệt quốc gia trong logistics quốc tế (khác biệt về quản lý, giá trị, thủ tục hải quan...) và đề cập đến các vấn đề liên quan đến hoạt động logistics quốc tế của doanh nghiệp: vận tải quốc tế, điều khoản thanh toán, điều kiện bán và giao hàng, các kênh phân phối... Tác giả James S. Keebler (1999) trong công trình “Keeping Score: Measuring the Business Value of Logistics in the Supply Chain” đã đề cập đến những nhân tố cốt lõi của 3 logisticsvi mô, đo lường giá trị những hiệu quả mà logistics mang lại cho doanh nghiệp thông qua Chỉ số hoạt động chủ yếu KPI (Key Performance Indicator). Các nghiên cứu chung về logistics chủ yếu được thực hiện dưới góc độ vi mô luận giải những vấn đề liên quan đến logistics của doanh nghiệp như: các hoạt động logistics của doanh nghiệp, kỹ thuật tác nghiệp một khâu hoặc các khâu của logistics, logistics doanh nghiệp khi thâm nhập thị trường nước ngoài, đo lường, tính toán chi phí và hiệu quả logistics, ... Theo các nghiên cứu trên, logistics được quan niệm rất khác nhau và cho đến nay còn nhiều tranh cãi xung quanh việc định nghĩa khái niệm logistics. Một trong những mục tiêu mà Luận án này hướng tới là, trên cơ sở tổng hợp, phân tích các định nghĩa logistics hiện có, chỉ ra một khái niệm chuẩn, tường minh, rõ ràng, chính xác, lột tả được nội hàm của khái niệm logistics và phù hợp với sự phát triển của logistics hiện nay. Ngoài ra, các nghiên cứu trên đều đi đến thống nhất rằng logistics có vai trò quan trọng để tăng khả năng cạnh tranh (Ma Shou (1999), Donald F. Wood, Anthony Barone, Paul Murphy, Daniel L. Wardlow (2002)) và tăng thêm giá trị cho chuỗi cung ứng hoặc làm giảm chi phí (James S. Keebler (1999), Edward Frazelle“Supply Chain Strategy” (2001). Trước đó, (1965) Peter F. Drucker đã ví logistics là “thềm lục địa tiềm ẩn” (dark continental) có nhiều giá trị để khai thác. Douglas M. Lambert, James R. Stock, Lisa M. Ellram (1998) đã cụ thể hóa vai trò của logistics là đảm bảo tính sẵn sàng của các yêu cầu vật chất: nguyên liệu, hàng tồn kho, bán thành phẩm, thành phẩm trong chu trình sản xuất sao cho thỏa mãn khách hàng với chi phí thấp nhất, vì thế logistics cũng tạo khả năng sản xuất lớn và tăng trưởng thương mại.Các nghiên cứu ở Việt Nam cũng cho rằng logistics có vai trò quan trọng ở cả cấp độ vĩ mô và vi mô (Hoàng Văn Châu (2009), giáo trình “Logistics và vận tải quốc tế”,Phạm Thị Thanh Bình (2009) “Phát triển dịch vụ hậu cần (Logistics) trong tiến trình hình thành cộng đồng kinh tế ASEAN”, Đặng Đình Đào, Nguyễn Minh Sơn (2012) –“Dịch vụ logistics ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế”). Logistics có vai trò quan trọng để tăng khả năng cạnh tranh và tăng thêm giá trị cho chuỗi cung ứng hoặc làm giảm chi phí. Song, bên cạnh sự thống nhất, vẫn còn những bất đồng quan điểm xoay quanh quan niệm về vị trí, vai trò, sự hình thành và phát triển của dịch vụ logistics. Đây 4 cũng là một trong những nội dung lý luận cơ bản mà Luận án tập trung phân tích và làm rõ. Ngoài những nghiên cứu chung về logistics còn có những nghiên cứu chuyên sâu về logistics trong bối cảnh cụ thể của một quốc gia. Về Logistics Singapore, một số nghiên cứu tiêu biểu là: Hội đồng nghiên cứu kinh tế Singapore (ERC) đã thực hiện nghiên cứu tổng thể với tiêu đề “Developing Singapore into a Global Integrated Logistics Hub” năm 2002. Trên cơ sở phân tích SWOT thực trạng logistics Singapore và phân tích trường hợp kinh nghiệm London, nghiên cứu này đã đưa ra những chiến lược cơ bản và các kiến nghị để tăng cường năng lực cạnh tranh của Singapore trở thành một Trung tâm Logistics toàn cầu. Tác giả Hum Sin Hoon (2008) trong công trình “Building a Logistics Supply Chain Hub- Singapore” đã điểm lại một số thành quả của hệ thống Logistics Singapore và qua phân tích SWOT gợi ý về mặt chiến lược nhằm xây dựng Trung tâm Tích hợp Logistics toàn cầu. Tác giả Pek Hooi Soh và James Ang (1997) trong nghiên cứu “The Role of the Singapore Government in National Computerisation” đã phân tích vai trò của Chính phủ Singapore trong việc tạo dựng xã hội thông tin. Tác giả Zheng Yanchao (2010) trong nghiên cứu “Use of Information Technology inShipping Logistics - Case of Singapore” đã thực hiện đánh giá tổng quan về tình trạng sử dụng công nghệ thông tin trong các dịch vụ logistics vận tải, khẳng định rằng việc ứng dụng công nghệ thông tin có tác động gia tăng tính hữu ích (PU) và tính thuận tiện (Peou). Nghiên cứu cũng chỉ ra các thuận lợi, khó khăn đối với việc ứng dụng công nghệ thông tin, đồng thời tìm hiểu những xu hướng phát triển của công nghệ thông tin để từ đó đề xuất các khuyến nghị cho việc nghiên cứu phát triển công nghệ thông tin trong logistics vận tải của Singapore. Tại Diễn đàn Logistics và Dịch vụ cảng biển Việt Nam trong bối cảnh Hội nhập kinh tế quốc tế, (3/2011) Aloysius Lim đã trình bày nghiên cứu về “Chiến lược phát triển dịch vụ logistics và cảng biển: Kinh nghiệm từ quốc đảo Singapore”. Theo tác giả, sở dĩ logistics và ngành cảng biển Singapore phát triển là do các chính sách khuyến khích phát triển của Chính phủ Singapore. Tuy nhiên, tác giả mới chỉ đề cập đến những ưu đãi của Chính phủ trong những chính sách về thuế, hỗ trợ tài chính và nhân lực trong lĩnh vực hàng hải, vận tải biển.Liên đoàn 5 Logistics và Mua bán Trung Quốc (China Federation of Logistics and Purchasing) cũng có nhiều nghiên cứu về hệ thống logistics của Singapore như hệ thống cảng biển, sân bay, dịch vụ hải quan (đăng tải trên website http:/www. Cflp.org.com của Liên đoàn). Qua các nghiên cứu trên có thể nhận thấy, ngay từ những năm 80 của thế kỷ XX, Singapore đã rất chú trọng đến việc phát triển logistics để trở thành một Trung tâm Logistics Toàn cầu và việc phát triển công nghệ thông tin được Chính phủ coi trọng nhằm phát triển logistics quốc gia. Các nghiên cứu cũng đề cập đến vai trò của Chính phủ Singapore trong việc hỗ trợ, tạo điều kiện thúc đẩy các yếu tố của hệ thống logistics phát triển. Sự thành công của Singapore về phát triển logistics đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu của các quốc gia khác, trong đó có Trung Quốc. Về Logistics Thái Lan, một số nghiên cứu tiêu biểu là: Ruth Banomyong (2011), “Logistics Performance Measurement in Thailand”. Theo tác giả, Thái Lan bắt đầu ưu tiên lĩnh vực logistics từ năm 2001 và chính sách phát triển logistics Thái Lan được thông qua trong “đánh giá phát triển logistics Thái Lan giai đoạn 2001- 2005 và chiến lược phát triển logistics của Thái Lan giai đoạn 2006-2010”. Tác phẩm này chỉ ra một số hạn chế trong tình hình nghiên cứu hiện nay về logistics ở Thái Lan nói riêng và trên thế giới nói chung và xây dựng chỉ số Hiệu quả Logistics dựa trên 3 tiêu chí: chi phí, thời gian, độ tin cậy. Kết quả cho thấy có sự khác biệt giữa chỉ số Hiệu quả logistics ở Thái Lan và chỉ số LPI của Thái Lan theo xếp hạng của Ngân hàng thế giới (World Bank). Tuy nhiên, sự khác biệt này là không nhiều. Liu Xianghui (2012), “The Impact of Logistics Cost on the Economic Developmment - The case of Thailand”. Nghiên cứu này phân tính tình hình chi phí dành cho logistics của Thái Lan trong giai đoạn 2001 - 2010; sự liên quan và ảnh hưởng của chi phí dành cho logistics đến quy mô và sự phát triển kinh tế của Thái Lan; đánh giá bản chất của mức chi phí logistics rất cao và đưa ra khuyến nghị về chính sách logistics của Thái Lan. Về Logistics Malaysia, không có nhiều nghiên cứu chuyên sâu. Trong tác phẩm “Logistics and Supply Chain in Malaysia: Issues and Challenges”của 3 nhà nghiên cứu Rosena Md Ali, Harlina Suzana Jaafar và Sabariah Mohamad năm 2008 cũng chỉ ra rằng, “mặc dù có sự bùng nổ đáng kể 6 của logistics, nhưng có rất ít những nghiên cứu chuyên sâu trong lĩnh vực logistics và chuỗi cung ứng, đặc biệt ở Malaysia”. Trong công trình nghiên cứu của mình, các tác giả chỉ ra rằng dù trải qua 2 thập kỷ phát triển, lĩnh vực logistics ở Malaysia đang còn tồn tại nhiều vấn đề như: chưa theo kịp tốc độ tăng trưởng thương mại quốc gia, chi phí logistics còn cao do hạ tầng cơ sở chưa phát triển cao, dịch vụ logistics và vận tải chưa hiệu quả, các thủ tục hành chính liên quan đến xuất nhập khẩu còn chậm và tốn kém. Nghiên cứu “The Development of Third Party Logistics in Malaysia: An Overview” của Salina binti Umar (2004) cũng chỉ ra rằng các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bên thứ 3 (3PL) ở Malaysia đến năm 2004 vẫn mang tính chất của 3PL cổ điển - tức là chủ yếu chỉ cung cấp dịch vụ vận chuyển, kho bãi và thủ tục hải quan. Nghiên cứu “Reverse Logistics Adoption among Malaysian Manufacturers” của Nik Ab Halim. Nik Abdullah, Sabariah. Yaakub và Haim Hilman. Abdullah năm 2011 về logistics ngược chiều của các luồng sản phẩm trả lại liên quan đến việc tái chế, phục hồi đóng gói. Nghiên cứu đã kết luận, logistics “ngược chiều” đem lại ích lợi đối với nhà sản xuất và nó có tác dụng lan tỏa: hiện nay, nhiều doanh nghiệp đã quan tâm đến quản trị logistics ngược song ở vùng phía bắc củaMalaysiavà thung lũng K’Lang còn nhiều doanh nghiệp ít quan tâm đến vấn đề này. Việc nghiên cứu về kinh nghiệm của Malaysia là hữu ích giúp cho những nước đi sau, trong đó có Việt Nam nhận thức được về tiến trình phát triển logistics và rút ra bài học để thúc đẩy ngành logistics còn non trẻ của Việt Nam phát triển. Ngoài ra, còn có một số nghiên cứu về logistics ASEAN: Jan Tomczyk, Lê Triệu (2011) trong công trình“Báo cáo nghiên cứu về Logistics Thương mại tại Việt Nam và ASEAN”(MUTRAP)đã phân tích những vấn đề của logistics thương mại quốc tế ở Việt Nam và ASEAN liên quan đến việc quản lý dòng hàng hóa quốc tế và các chứng từ, thủ tục thanh toán với mục đích cắt giảm chi phí trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến logistics thông qua đơn giản hóa, hài hòa hóa các thủ tục và chứng từ. Tác giả Ruth Banomyonga, P. Cookb and P. Kentb (2008) trong tác phẩm “Formulating Regional Logistics Development Policy - The Case of ASEAN” đã đánh giá năng lực logistics của các quốc gia ASEAN dựa trên 4 yếu tố cấu thành nên hệ thống logistics của các quốc gia trong khu vực ASEAN và đề xuất phương thức thể chế hóa các chính sách phát triển 7 logistics với mục tiêu chính là tạo dựng một thị trường thống nhất trong khối ASEAN và nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản xuất của khối ASEAN thông qua hệ thống logistics. Tác giả Phạm Thị Thanh Bình (2009) trong công trình nghiên cứu “Phát triển dịch vụ hậu cần (Logistics) trong tiến trình hình thành cộng đồng kinh tế ASEAN” đã nhấn mạnh sự cần thiết phải hội nhập nhanh lĩnh vực dịch vụ hậu cần trước sức ép cạnh tranh từ ngoài khu vực và để thúc đẩy kinh tế ASEAN phát triển cũng như thúc đẩy nhanh tiến trình thành lập cộng đồng kinh tế ASEAN. Về Logistics Việt Nam: Cho đến nay, có rất ít các nghiên cứu chuyên sâu về logistics của Việt Nam. Mặc dùsố lượng các bài báo, tạp chí về logistics ở Việt Nam tương đối nhiều, tuy nhiên các nghiên cứu này thường chỉ đề cập đến một hoặc một vài khía cạnh liên quan đến thực tiễn phát triển logistics Việt Nam với những nhận xét mang tính chất khái quát và định tính, trong khuôn khổ dung lượng hạn hẹp. Các công trình nghiên cứu chuyên sâu hơn về logistics ở Việt Nam là: Sách chuyên khảoLogistics - Khả năng ứng dụng và phát triển trong kinh doanh dịch vụ vận tải giao nhận ở Việt Nam (Nguyễn Như Tiến, 2006)trình bày kết quả nghiên cứu của đề tài nghiên cứu khoa học Bộ Thương mại bàn về khả năng ứng dụng logistics trên khía cạnh hẹp là dịch vụ vận tải và giao nhận ở Việt Nam. Báo cáo của Bộ phận Nghiên cứu và Tư vấn – Công ty SCM (2008) về “Kết quả khảo sát về logistics năm 2008: Đánh giá hiệu quả sử dụng dịch vụ logistics và xu hướng tương lai tại Việt Nam” đưa ra những nhận định khái quát về những vấn đề chính của logistics Việt Nam, chỉ ra những tồn tại và cơ hội đầu tư vào lĩnh vực logistics ở Việt Nam.Báo cáo của ADB (2011) về “Phát triển logistics ở Việt Nam - Kế hoạch hành động” Dự án hỗ trợ phát triển quy hoạch logistics RETA 6450: Tăng cường tạo thuận lợi thương mại và giao thông GMS đã đánh giá năng lực logistics Việt Nam qua 4 yếu tố cấu thành hệ thống logistics và kiến nghị giải pháp cũng như lộ trình phát triển logistics ở Việt Nam nhằm tăng cường tạo thuận lợi thương mại và giao thông. Tuy nhiên, nghiên cứu này chủ yếu chỉ phân tích về định tính 4 yếu tố cấu thành hệ thống logistics của Việt Nam. Một công trình nghiên cứu được coi là chuyên sâu nhất về logistics ở Việt Nam hiện naylà đề tài độc lập cấp Nhà nước “Phát triển các dịch vụ logistics ở nước ta trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” do GS. TS. Đặng Đình Đào(Viện Nghiên 8 cứu Kinh tế và Phát triển, Trường Đại học Kinh tế quốc dân) làm chủ nhiệm đề tài. GS. TS. Đặng Đình Đào đãchủ biên 2 cuốn sách chuyên khảo “Logistics – Những vấn đề lý luậnvà thực tiễn ở Việt Nam” (2011) và “Dịch vụ logistics ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế”(2012)tập hợp các báo cáo khoa học về các nội dung chủ yếu của đề tài liên quan đến dịch vụ logistics: khái niệm dịch vụ logistics, vai trò logistics, tiêu chí đánh giá dịch vụ logistics,các quy định pháp lý liên quan đến phát triển dịch vụ logistics ở Việt Nam, đầu tư phát triển hạ tầng cơ sở cho logistics, quá trình phát triển và thực trạng phát triển logistics ở Việt Nam, cơ hội, thách thức và giải pháp phát triển dịch vụ logistics ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập. Kinh nghiệm phát triển logistics của một số quốc gia: Nhật Bản, Trung Quốc, Singapore và Thái Lan cũng được đề cập trong nội dung cuốn sách thứ 2, tuy nhiên phần nghiên cứu về thực trạng và kinh nghiệm phát triển logistics ở các quốc gia này chỉ ở mức khái quát do không phải là nội dung nghiên cứu chủ yếu. Từ tổng quan tình hình nghiên cứu trên cho thấy, trên thế giới và ở các quốc gia ASEAN như Singapore, Malaysia, Thái Lan, logistics đã được quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, việc nghiên cứu về logistics thường được thực hiện dưới góc độ logistics vi mô của doanh nghiệp. Những nghiên cứu trên góc độ vĩ mô về logistics thường chỉ đề cập đến một khía cạnh cụ thể như: chi phí logistics, tình hình ứng dụng công nghệ thông tin, vai trò của chính phủ, hay về hoạt động của các công ty cung cấp dịch vụ 3PL. Các nghiên cứu đều cho rằng logistics có vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế và hướng tới mục đích nâng cao hiệu quả logistics hay khắc phục mặt hạn chế hoặc tăng khả năng cạnh tranh về logistics. Nhưng những nghiên cứu logistics dưới góc độ vĩ mô bàn về phát triển logistics của nền kinh tế một cách toàn diện là không nhiều, đặc biệt chưa có một công trình nào nghiên cứu về vấn đề này ở Việt Nam. Hơn nữa, với đặc điểm phức tạp, đa dạng, phi lượng hóa và tùy biến theo những điều kiện và hoàn cảnh cụ thể, logistics thực sự không thể dễ dàng được phân tích, đo lường đầy đủ và toàn diện. Từ tổng quan tình hình nghiên cứu trên đây cũng cho thấy, các quốc gia (Singapore, Trung Quốc, Thái Lan, ...) trong quá trình phát triển logistics đã ít nhiều chú trọng tìm hiểu kinh nghiệm nước ngoài. Là một nước logistics còn kém phát triển,nhận thức về logistics và tầm quan trọng của logistics còn chưa đầy đủ, Việt Nam cần phải tham khảo kinh nghiệm phát triển logistics 9 của nước ngoài. Điều này cho thấy cần phải có công trình nghiên cứu phân tích chuyên sâu, toàn diện về việc phát triển logistics của Việt Nam và kinh nghiệm quốc tế về vấn đề này. Mục đích nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu của Luận án 3. 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu tổng quát của Luận án là rút ra các bài học kinh nghiệm từ sự phát triển logistics ở Singapore, Malaysia, Thái Lan để đưa ra các đề xuấtnhằm phát triển logistics Việt Nam. Để đạt tới mục đích tổng quát đó, các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể của Luận án được đặt ra là: - Luận giải các vấn đề lý luận cơ bản về logistics và phát triển logistics. Trong đó, đặc biệt nhấn mạnh đến các vấn đề lý luận về logistics và phát triển logistics ở giác độ vĩ mô là hệ thống logistics quốc gia. - Phân tích thực trạng và đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, nguyên nhân của thành công và hạn chế trong phát triển logistics ở Singapore, Malaysia và Thái Lan. - Rút ra bài học nhằm phát triển logisticsViệt Nam từ kinh nghiệm phát triển logistics của Singapore, Malaysia, Thái Lan. - Đánh giá tổng quan tình hình phát triển logistics của Việt Nam, nhận định những tồn tại, hạn chếvà nguyên nhân của tình trạng đó. - Đưa ra phương hướng và một số đề xuất nhằm phát triển logistics ở Việt Nam. 3.2. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được những mục tiêu trên, Luận án có nhiệm vụ giải quyết các câu hỏi nghiên cứu sau: 1. Logistics là gì? Vì sao trong những thập kỷ gần đây, các doanh nghiệp và các chính phủ lại đặc biệt quan tâm phát triển logistics? Sự hình thành và phát triển ngành dịch vụ logistics diễn ra như thế nào? 2. Nội dung và các tiêu chí đánh giá sự phát triển logistics của một quốc gia là gì? 3. Logistics ở Singapore, Malaysia và Thái Lan phát triển như thế nào? Nguyên nhân phát triển, điểm mạnh, điểm yếu? 10 4. Những bài học kinh nghiệm nào có thể rút ra từ thực tế phát triển logistics của Singapore, Malaysia và Thái Lan? 5. Thực trạng phát triển logistics Việt Nam như thế nào? Những vấn đề hạn chế là gì? Nguyên nhân? 6. Cần làm gì để thúc đẩy logistics phát triển nhanh, hiệu quả ở Việt Nam? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận án là những vấn đề về phát triển logistics ở Singapore, Malaysia, Thái LanvàViệt Nam trên giác độ vĩ mô. Luận án đề cập đến các vấn đề lý luận và thực tiễn về logistics, về phát triển logistics quốc gia ở giác độ vĩ mô: thực trạng phát triển các yếu tố cấu thành hệ thống logistics ở các quốc gia nghiên cứu, nguyên nhân của thành công và hạn chế trong phát triển logistics ở Singapore, Malaysia, Thái Lan, bài học kinh nghiệm rút ra và đưa ra đề xuất nhằm phát triển logistics ở Việt Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu • Về giác độ tiếp cận: Luận án tiếp cận nghiên cứu sự phát triển logistics dưới giác độ vĩ mô dựa trên hệ thống logistics quốc gia gồm 4 yếu tố: hạ tầng cơ sở logistics, khung thể chế logistics, người cung cấp dịch vụ logistics và người sử dụng dịch vụ logistics của một quốc gia. Luận án không tiếp cận nghiên cứu dưới giác độ trung mô (ngành dịch vụ logistics) hay logistics dưới giác độ vi mô (doanh nghiệp). • Về không gian: Để tìm hiểu kinh nghiệm của các nước trong khu vực về phát triển logistics, trong một khung khổ có giới hạn, Luận án tập trung nghiên cứu 3 nước là Singapore, Malaysia, Thái Lan. Mặc dù khu vực Đông Nam Á (ASEAN) gồm 10 quốc gia, song theo đánh giá năm 2012 của Ngân hàng thế giới (WB) thì trình độ phát triển logistics Việt Nam đứng thứ 5 trong ASEAN, trong khi Singapore, Malaysia và Thái Lan là 3 quốc gia có trình độ phát triển logistics cao nhất khu vực và ở các nấc thang phát triển khác nhau mà ở đó chính phủ có sự quan tâm và chủ độngtrong phát triển lĩnh vực này. Việc nghiên cứu logistics ở các nước có trình độ phát triển logistics cao hơn sẽ là hữu ích để rút ra bài học kinh nghiệm quý cho Việt Nam chủ động có được hướng đi ngắn và hiệu 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan