BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
LÊ THANH THẢO LY
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ AN NHƠN,
TỈNH BÌNH ĐỊNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
ĐÀ NẴNG – NĂM 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
LÊ THANH THẢO LY
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ AN NHƠN,
TỈNH BÌNH ĐỊNH
Chuyên ngành : KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số : 60.31.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS.Nguyễn Ngọc Vũ
ĐÀ NẴNG – NĂM 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
LÊ THANH THẢO LY
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1
1. Tính cấp thiết của đề tài
1
2. Mục tiêu nghiên cứu
3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3
4. Phương pháp nghiên cứu
3
5. Bố cục đề tài
4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ
NHÂN
8
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KINH TẾ TƯ NHÂN
8
1.1.1. Khái niệm kinh tế tư nhân
8
1.1.2. Khái niệm phát triển kinh tế tư nhân
8
1.1.3. Đặc điểm của kinh tế tư nhân
9
1.1.4. Các loại hình sản xuất kinh doanh trong khu vực kinh tế tư nhân
11
1.1.5. Vai trò của kinh tế tư nhân trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay
14
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN KTTN
16
1.2.1. Sự phát triển số lượng
16
1.2.2. Phát triển các nguồn lực trong doanh nghiệp tư nhân
17
1.2.3. Tăng cường liên kết doanh nghiệp
21
1.2.4. Mức độ đóng góp vào tăng trưởng và phát triển kinh tế của địa
phương
21
1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN 22
1.3.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
22
1.3.2. Thị trường
23
1.3.3. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật
24
1.3.4. Nhân tố thông tin
24
1.3.5. Quan hệ giữa nhà nước và doanh nghiệp
25
1.4. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN Ở VIỆT NAM 25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
27
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN
TẠI THỊ XÃ AN NHƠN
28
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ
HỘI CỦA THỊ XÃ AN NHƠN
28
2.1.1. Về điều kiện tự nhiên
28
2.1.2. Về đặc điểm xã hội
30
2.1.3. Về tăng trưởng kinh tế
32
2.1.4. Về cơ cấu kinh tế
33
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KTTN TẠI THỊ XÃ AN NHƠN
35
2.2.1. Tình hình chung về phát triển kinh tế tư nhân
35
2.2 2. Thực trạng phát triển về số lượng trong khu vực KTTN
36
2.2.3 Thực trạng về các nguồn lực
40
2.2.4. Thực trạng về các mối liên kết của các cơ sở KTTN
48
2.2.5. Mức độ đóng góp vào tăng trưởng và phát triển kinh tế
49
2.3. ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TƯ NHÂN TẠI THỊ XÃ AN NHƠN
52
2.3.1. Thị trường
52
2.3.2. Cơ sở hạ tầng trên địa bàn thị xã An Nhơn
54
2.3.3. Nhân tố thông tin
56
2.3.4. Quan hệ giữa nhà nước và doanh nghiệp
57
2.4. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ HẠN CHẾ
59
2.4.1. Kết quả
59
2.4.2. Hạn chế
60
2.4.3. Các yếu tố tạo hạn chế phát triển kinh tế của An Nhơn
65
2.4.4. Nguyên nhân
67
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
70
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN TRÊN
ĐỊA BÀN THỊ XÃ AN NHƠN
72
3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
72
3.1.1. Định hướng và mục tiêu phát triển KT-XH của thị xã An Nhơn
72
3.1.2. Xu hướng phát triển KTTN nói chung
73
3.1.3. Quan điểm phát triển KTTN của thị xã An Nhơn
74
3.2. GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN KTTN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ
AN NHƠN
75
3.2.1. Nhóm giải pháp trực tiếp
75
3.2.1. Nhóm giải pháp hỗ trợ
87
3.3 KIẾN NGHỊ
95
3.3.1 Hoàn thiện môi trường kinh doanh
95
3.3.2 Hoàn thiện hệ thống chính sách của Nhà nước
96
3.3.3 Đổi mới sự quản lý của Nhà nước đối với KTTN
102
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
102
KẾT LUẬN
104
TÀI LIỆU THAM KHẢO
106
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT
BHNT
BHXH
BHYT
CCN
CHLB
CP
DN
DNTN
FDI
KT-XH
KTNN
KTTN
LN
NN
ÔNMT
SXKD
TC-KH
XHCN
UBND
NGUYÊN VĂN
Bảo hiểm nhân thọ
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Cụm công nghiệp
Cộng hoà Liên bang
Cổ phần
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Kinh tế xã hội
Kinh tế nhà nước
Kinh tế tư nhân
Lợi nhuận
Nhà nước
Ô nhiễm môi trường
Sản xuất kinh doanh
Tài chính – Kế hoạch
Xã hội chủ nghĩa
Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Tên bảng
bảng
Trang
2.1
Tốc độ tăng trưởng - GDP giai đoạn 2007-2011
33
2.2
Số lượng cơ sở sản xuất kinh doanh
37
2.3
Số lượng doanh nghiệp đăng ký kinh doanh tính đến
31/12/2011
2.4
Số lượng lao động khu vực kinh tế tư nhân qua các
năm
2.5
38
40
Số lượng lao động trong khu vực KTTN đang làm việc
trong các ngành kinh tế
42
2.6
Trình độ người lao động trong khu vực KTTN
43
2.7
Tổng hợp tình hình vốn các cơ sở KTTN đăng ký kinh
doanh
45
2.8
Tài sản cố định của các cơ sở kinh tế tư nhân
47
2.9
Giá trị sản phẩm (theo giá so sánh 1994) theo loại hình
doanh nghiệp
50
2.10
Nộp ngân sách Nhà nước của các cơ sở kinh tế tư nhân
50
2.11
Số lượng doanh nghiệp đăng ký kinh doanh tính đến
31/12/2011
58
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hiệu
hình vẽ
2.1
Tên hình vẽ
Qui trình đăng ký kinh doanh hộ cá thể
Trang
58
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khi chúng ta mới giải phóng đất nước, thành phần kinh tế Nhà nước
chiếm vai trò chủ đạo, các doanh nghiệp tư nhân chưa phát triển nhiều. Trong
lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng, chủ yếu dựa vào nguồn vốn Nhà nước; lĩnh
vực kinh doanh chủ yếu dựa vào thành phần kinh tế tập thể và doanh nghiệp
Nhà nước.
Từ khi đổi mới, thành phần kinh tế tư nhân phát triển mạnh mẽ, đầu tư
của lĩnh vực tư nhân chiếm một tỷ trọng rất cao. Những năm gần đây, đầu tư
công đang giảm dần và tư nhân tăng hơn. Trong giai đoạn 2001 – 2005, tỷ
trọng của đầu tư nhà nước chiếm 53,4% tổng đầu tư toàn xã hội, khối tư nhân
chiếm 32,6%. Đến giai đoạn mới, 2011-2015, sẽ phấn đấu giảm tỷ trọng đầu
tư công xuống 37- 39%, khối tư nhân tăng lên 45- 46%.
Kinh tế tư nhân được xác định là một giai đoạn phát triển cao của kinh
tế hàng hóa. Chưa có một nước nào thành công trong phát triển nền kinh tế
thị trường lại thiếu khu vực kinh tế tư nhân. Kinh tế tư nhân như là một động
lực thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển trong nền kinh tế thị trường. Dẫn
chứng bằng thực tế là ở CHLB Nga, chỉ sau 4 năm phát triển kinh tế tư nhân
từ khi Liên Xô sụp đổ (1991), đến năm 1995, kinh tế tư nhân ở nước này đã
chiếm đến 55% GDP của nền kinh tế. Ở Cộng hòa Séc, chỉ sau 6 năm phát
triển DN tư nhân thì đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân vào tăng trưởng
GDP đã tăng từ con số 5% của năm 1989 lên đến 60% của năm 1995 hoặc
sự hồi phục tăng trưởng kinh tế của Ba Lan hay Rumani cũng gắn liền với
những thành tích vững chắc từ việc gia tăng số lượng DN thành lập mới ở
các quốc gia này. Thậm chí nhiều người còn cho rằng đối với các nước
Đông Âu thì một trong những thử thách lớn mà họ phải đối mặt khi chuyển
2
đổi cơ chế kinh tế trong thập niên 90 của Thế kỷ XX là tạo ra hoặc tái tạo ra
một khu vực DN dân doanh nhằm mục đích đạt được sự cân bằng trong cấu
trúc của nền kinh tế.
Ở Việt Nam, vai trò và vị trí của kinh tế tư nhân đã được Hồ Chủ tịch
khẳng định ngay sau ngày Cách mạng Tháng Tám 1945 thành công. Người
cho rằng trong chế độ dân chủ mới, có năm loại hình kinh tế khác nhau, trong
đó kinh tế tư bản của tư nhân xếp ở vị trí thứ tư trên cả kinh tế tư bản nhà
nước. Kinh tế tư bản của tư nhân tuy có bóc lột công nhân, nhưng đồng thời
họ cũng góp phần vào xây dựng kinh tế.
Với sự phát triển mạnh mẽ của các ngành kinh tế, thành phần kinh tế.
Đảng và nhà nước đã không ngừng nghiên cứu đưa ra các chủ trương, hoàn
thiện các chính sách hỗ trợ phát triển. Trong đó có chính sách đối với sự phát
triển của khu vực kinh tế tư nhân. Điều này mở ra cơ hội lớn cho thành phần
kinh tế tư nhân không ngừng phát triển đóng góp vào sự phát triển chung của
nền kinh tế đất nước.
Trong những năm qua, khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn thị xã An
Nhơn cũng có bước phát triển khá mạnh và đa dạng. Điều đó đã tạo động lực
mới cho nền kinh tế phát triển, khơi dậy và phát huy được các nguồn lực, tăng
thu ngân sách, thu hút lao động, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng tích cực.
Để có những bước phát triển mạnh mẽ, bên cạnh những chiến lược và hệ
thống chính sách hỗ trợ phát triển khối tư nhân, thị xã An Nhơn – là đô thị vệ
tinh của thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định cũng cần có những giải pháp
thiết thực để tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp này phát triển.
Với ý nghĩa lý luận và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của thị xã An
Nhơn nói chung và phát triển khối tư nhân trên địa bàn thị xã nói riêng, tôi đã
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn thị xã An
3
Nhơn, tỉnh Bình Định”
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung
Nghiên cứu phát triển kinh tế tư nhân: hộ cá thể, các doanh nghiệp thuộc
khu vực KTTN trên địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định từ năm 20072011, từ đó đề ra các giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của loại hình
KTTN ở thị xã An Nhơn.
* Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kinh tế tư nhân và phát triển
kinh tế tư nhân.
- Đánh giá tình hình và kết quả phát triển kinh tế tư nhân, nguyên nhân
ảnh hưởng đến sự phát triển thành phần kinh tế này tại thị xã An Nhơn trong
thời gian qua.
- Đề xuất các giải pháp phát triển KTTN trên địa bàn thị xã An Nhơn
trong những năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu chủ yếu vào các
doanh nghiệp kinh tế tư nhân.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự
phát triển doanh nghiệp kinh tế tư nhân ở thị xã An Nhơn từ năm 2007 - 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp thống kê mô tả, thu thập số liệu
Thu thập số liệu là việc làm cần thiết trong nghiên cứu kinh tế, bao gồm
thu thập số liệu sơ cấp và số liệu thứ cấp. Việc thu thập tốt các số liệu sẽ cung
cấp đầy đủ các thông tin về lý luận và thực tiễn, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc nghiên cứu và xử lý số liệu, từ đó có những đánh giá chính xác về thực
trạng của vấn đề nghiên cứu và đề xuất các giải pháp hữu ích giúp cho đề tài
4
nghiên cứu được hoàn thiện.
Thu thập tài liệu thứ cấp: Tổng hợp số liệu về hộ, doanh nghiệp thuộc
khu vực kinh tế tư nhân: Nguồn Sở kế hoạch đầu tư, cục thống kê Bình Định,
chi cục thống kê thị xã An Nhơn.
Là những số liệu đã có sẵn, được tổng hợp từ trước đã được công bố.
Trong đề tài, số liệu thứ cấp bao gồm các số liệu về các cơ sở kinh tế tư nhân,
các vấn đề liên quan đến doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân, số liệu
phục vụ cho đề tài được tiến hành thu thập trên sách báo, các báo cáo tổng kết
kinh doanh của các doanh nghiệp, internet…Các số liệu này có vai trò quan
trọng cung cấp thông tin cơ bản làm cơ sở phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.
* Phương pháp xử lý số liệu.
* Phương pháp phân tích kinh tế.
* Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo.
5. Bố cục đề tài
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, luận văn được chia làm 3 chương.
Chương 1 trình bày những vấn đề lý luận về phát triển kinh tế tư nhân.
Trên cơ sở đó, Chương 2 tập trung đánh giá thực trạng phát triển kinh tế tư
nhân tại thị xã An Nhơn, tìm ra những mặt hạn chế kinh tế tư nhân phát triển.
Chương 3 đề xuất một số giải pháp khắc phục hạn chế đã nêu ở chương 2
nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế tư nhân thị xã An Nhơn.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Lịch sử ra đời và phát triển kinh tế tư nhân gắn liền với sự phát triển của
nền sản xuất hàng hóa và nền kinh tế thị trường. Trên thế giới, tùy theo đặc
điểm, hoàn cảnh của từng nước, đã xuất hiện nhiều công trình nghiên cứu về
kinh tế tư nhân rất phong phú, đa dạng. Từ thập niên 1990 đến nay, ở các
nước có nền kinh tế chuyển đổi từ cơ chế kinh tế tập trung sang cơ chế kinh tế
5
thị trường như: Trung quốc, Nga, các nước Trung và Đông Âu, đã có nhiều
công trình nghiên cứu sâu về kinh tế tư nhân.
Ở nước ta, từ Đại hội VI của Đảng để ra đường lối đổi mới, đã có nhiều
tác giả nghiên cứu về kinh tế tư nhân dưới nhiều góc độ khác nhau như: quan
điểm nhận thức, chính sách, quản lý nhà nước, môi trường kinh doanh, đội
ngũ doanh nhân, vai trò vị trí kinh tế tư nhân trong nền kinh tế nhiều thành
phần... mà nổi bật là những công trình nghiên cứu :
- Hà Huy Thành (2002), Thành phần kinh tế cá thể, tiểu thủ và tư bản tư
nhân, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Tác giả đã nghiên cứu những vấn đề
lý luận về kinh tế cá thể, tiểu chủ và tư bản tư nhân, đánh giá, phân tích thực
trạng phát triển khu vực KTTN ở nước ta trong thời kỳ đổi mới, đồng thời
trình bày những quan điểm, chính sách và đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm
thúc đẩy sự phát triển của khu vực KTTN trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- GS. TS Hồ Văn Vĩnh (2003), Kinh tế tư nhân và quản lý nhà nước đối
với kinh tế tư nhân ở nước ta hiện nay, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Trong công trình này, tác giả đã đề cập đến vị trí, vai trò của KTTN trong nền
kinh tế nhiều thành phần; vấn đề quản lý của nhà nước đối với KTTN, thực
trạng KTTN ở nước ta, phương hướng, giải pháp, chiến lược phát triển KTTN
trong tình hình hiện nay.
- GSTS Nguyễn Thanh Tuyền (2006), Sở hữu tư nhân và kinh tế tư nhân
trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam, NXB Chính trị
Quốc Gia, Hà Nội. Là công trình tập hợp những bài viết, nghiên cứu đã từng
được công bố trong các cuộc hội thảo khoa học. Ngoài những bài viết nhằm
chứng minh, nhấn mạnh tính tất yếu khách quan, vị trí, vai trò của sở hữu tư
nhân và kinh tế tư nhân cùng với những chính sách và giải pháp khuyến khích
kinh tế tư nhân phát triển trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng
6
XHCN ở Việt Nam hiện nay, sách còn tập trung nêu những quan điểm về việc
Đảng viên có nên làm kinh tế tư bản tư nhân hay không, với nhiều quan điểm
khác nhau...
- PGS.TS Trịnh Thị Hoa Mai (2005),“Kinh tế tư nhân Việt Nam trong
tiến trình hội nhập”, NXB Thế giới, Hà Nội. Những vấn đề chung về khu vực
kinh tế tư nhân. Kinh tế tư nhân ở Việt Nam trong tiến trình phát triển kinh tế.
Phát triển kinh tế tư nhân Việt Nam trong điều kiện hội nhập.
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, “Báo cáo thường niên
2010“, NXB Thông tin và truyền thông, Hà Nội. Đưa ra một bức tranh toàn
cảnh về cấu trúc doanh nghiệp trong nền kinh tế hiện nay và thực trạng của
việc chuyển đổi, dịch chuyển của các doanh nghiệp giữa các ngành và các loại
hình doanh nghiệp. Báo cáo cũng chú trọng vào quá trình đổi mới và chuyển
đổi của các doanh nghiệp nhà nước. Thông qua phương pháp nghiên cứu một
số tình huống điển hình, Báo cáo giới thiệu về quá trình tái cấu trúc của một
số doanh nghiệp, đặc biệt là các tập đoàn kinh tế, tổng công ty.
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, “Báo cáo thường niên
2011“, NXB Thông tin và truyền thông, Hà Nội. Khái quát được tình hình
kinh doanh, bối cảnh môi trường kinh doanh trong nước và quốc tế cho thấy
bức tranh về năng lực kinh doanh của Việt Nam. Chủ đề của báo cáo tập trung
vào “Liên kết kinh doanh” hình thành chuỗi giá trị đang trở thành yếu tố quan
trọng hàng đầu để nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt
Nam, liên kết chuỗi chúng ta còn yếu, vì vậy chúng ta cần tăng cường liên kết
kinh doanh thông qua việc tham gia vào các chuỗi giá trị, vào các mạng sản
xuất, hình thành cụm công nông nghiệp. Việc liên kết này sẽ giúp doanh
nghiệp phát triển bền vững, nâng cao năng suất và hiệu quả kinh doanh.
Ở tỉnh Bình Định, đã có nhiều đề tài nghiên cứu kinh tế xã hội của địa
phương. Hầu hết các công trình nghiên cứu về các ngành, lĩnh vực kinh tế cụ
7
thể như: Công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ; kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài; sự hình thành các khu công nghiệp; công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Gần đây có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với
kinh tế tư nhân tại tỉnh Bình Định như luận văn “Phát triển kinh tế tư nhân ở
Tỉnh Bình Định giai đoạn 2010-2015” của Nguyễn Tấn Vũ, năm 2011, song
vẫn còn ít công trình nghiên cứu về phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn thị
xã An Nhơn, tỉnh Bình Định.
Trên cơ sở kế thừa các công trình nghiên cứu nêu trên, đề tài nghiên cứu
thành phần kinh tế tư nhân ở cấp độ địa phương góp phần vào lý luận và thực
tiễn của đất nước và địa phương.
8
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KINH TẾ TƯ NHÂN
1.1.1. Khái niệm kinh tế tư nhân
KTTN là một loại hình kinh tế phát triển dựa trên sở hữu tư nhân về
toàn bộ các yếu tố sản xuất (cả hữu hình và vô hình) được đưa vào sản xuất
kinh doanh. Nó hoàn toàn tự chủ, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh, dịch vụ, cụ thể là: tự chủ về vốn, tự chủ về quản lý, tự
chủ về phân phối sản phẩm, tự chủ lựa chọn hình thức tổ chức, quy mô,
phương hướng sản xuất kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh trước pháp luật của Nhà nước [15].
Khu vực kinh tế tư nhân: là khu vực kinh tế bao gồm những đơn vị
được tổ chức dựa trên sở hữu tư nhân [15].
Để đánh giá đúng tiềm năng của khu vực KTTN Việt Nam, thì khu vực
KTTN bao gồm các hộ kinh doanh cá thể và các loại hình doanh nghiệp tư
nhân. Tách riêng khu vực KTTN Việt Nam ra khỏi khu vực kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài sẽ giúp chúng ta đánh giá được đúng hơn vai trò của từng
loại hình với sự phát triển chung của nền kinh tế.
Trong phạm vi đề tài nghiên cứu của mình chúng tôi tập trung vào
nghiên cứu về hộ cá thể và các loại hình doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế
tư nhân.
1.1.2. Khái niệm phát triển kinh tế tư nhân
Phát triển kinh tế tư nhân là quá trình tăng lên cả về chất và lượng của
khu vực kinh tế tư nhân. Tăng lên về số lượng nghĩa là ở đó có sự tăng trưởng
về số lượng các doanh nghiêp, quy mô doanh nghiệp được mở rộng, lao động
tăng lên, mặt bằng sản xuất kinh doanh được mở rộng, máy móc thiết bị được
9
đầu tư. Tăng lên về chất là tăng về hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp,
trình độ quản lý được nâng lên, trình độ sản xuất kinh doanh phát triển lên
một bước mới, thị trường không ngừng được mở rộng, giá trị đóng góp cho
nền kinh tế của khu vực KTTN ngày càng tăng lên.
1.1.3. Đặc điểm của kinh tế tư nhân
Xét về nguồn gốc, sở hữu tư nhân và kinh tế tư nhân ra đời là kết quả
tất yếu của sự phát triển lực lượng sản xuất. Sự phát triển của lực lượng sản
xuất là nguồn gốc cơ bản và trực tiếp ra đời của chế độ tư hữu.
Từ đó, nhìn chung, kinh tế tư nhân có những đặc điểm cơ bản :
- Kinh tế tư nhân gắn liền với lợi ích cá nhân mà lợi ích cá nhân trong
lịch sử phát triển của xã hội loài người là động lực trước hết và chủ yếu thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Do đó, kinh tế tư nhân có sức sống mãnh
liệt, nó xuất hiện một cách tự nhiên để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của con
người nên luôn chứa đựng bên trong những nhân tố ổn định tự có và ngay
trong môi trường đào thải khắc nghiệt kinh tế tư nhân vẫn tồn tại. Trong các
nền kinh tế không có sự cấm đoán đối với kinh tế tư nhân thì các doanh
nghiệp thuộc loại hình kinh tế tư nhân được hình thành rất linh hoạt, dễ dàng,
thích ứng theo nguyên tắc “ở đâu có cầu, ở đó có cung”.
- Kinh tế tư nhân với mô hình tiêu biểu là doanh nghiệp của tư nhân là
tổ chức kinh doanh của nền sản xuất hàng hóa ở giai đoạn cao.
Sự ra đời và phát triển của kinh tế tư nhân, gắn với kinh tế hàng hóa.
Cùng với sự phát triển của sở hữu tư nhân và phân công lao động xã hội, kinh
tế hàng hóa ra đời. Kinh tế hàng hóa có hai giai đoạn phát triển: kinh tế hàng
hóa giản đơn và kinh tế thị trường. Trong nền sản xuất hàng hóa giản đơn,
khu vực kinh tế tư nhân có qui mô nhỏ chiếm tỉ trọng lớn gắn liền với sản
xuất nhỏ tự cung, tự cấp mà gia đình là đơn vị cơ bản dựa trên cơ sở huyết
thống hoặc công trường thủ công. Khi kinh tế hàng hóa giản đơn phát triển
10
thành kinh tế hàng hóa tư bản chủ nghĩa (thực chất là kinh tế thị trường) có
nền tảng là sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất, hoạt động trên
cơ sở thuê mướn lao động, thì kinh tế tư nhân phát triển mạnh mẽ với qui mô
lớn và khả năng ứng dụng khoa học và công nghệ cao, trở thành động lực phát
triển của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa gắn liền với sản xuất lớn, hiện đại dựa
trên cơ sở của mô hình tổ chức doanh nghiệp có mục tiêu cao nhất và cuối
cùng là tạo ra giá trị thặng dư và không ngừng chuyển giá trị thặng dư thành
tích luỹ tăng thêm của sự phát triển kinh tế. Trong điều kiện chủ nghĩa tư bản,
sự thống trị của kinh tế tư nhân không làm cho sở hữu tư nhân cá thể và các
hoạt động của kinh tế tiểu chủ bị thủ tiêu mà ngược lại vẫn tồn tại và phát
triển. Sự phát triển của lực lượng sản xuất và của kinh tế thị trường đã làm
phong phú, phức tạp thêm các hình thức biểu hiện của sở hữu tư nhân và kinh
tế tư nhân. Sự đan xen của sở hữu nhà nước với sở hữu tư nhân ngày càng phổ
biến, nền kinh tế có thêm các loại hình sở hữu hỗn hợp.
- Lịch sử ra đời và phát triển của kinh tế tư nhân cho thấy, hình thức
điều tiết tự nhiên của các hoạt động kinh tế tư nhân là cơ chế thị trường. Cơ
chế thị trường hiện đại là dạng thức sinh tồn của kinh tế tư nhân mà điển hình
là mô hình tổ chức doanh nghiệp - sản phẩm tự nhiên của cơ chế thị trường tự nó lớn lên trong cơ chế thị trường nên nó có một sức sống mạnh mẽ.
Ngược lại, bất kỳ một nền kinh tế nào hoạt động theo cơ chế thị trường đều
phải thừa nhận và khuyến khích mô hình tổ chức doanh nghiệp của kinh tế tư
nhân như là một tự nhiên. Trong cơ chế thị trường - một kiểu tổ chức kinh tế
mà người tiêu dùng và nhà sản xuất tác động lẫn nhau thông qua thị truờng các hoạt động của chủ thể đều phải tuân theo và phù hợp với những qui luật
kinh tế nên năng động và hiệu quả, chỉ những doanh nghiệp thích ứng được
mới tồn tại và phát triển, ngược lại thì phá sản, qua đó nguồn lực xã hội được
sử dụng có hiệu quả. Trong khi đó, kinh tế quốc doanh được sinh ra bởi các
11
mệnh lệnh của Nhà nước quản lý theo cơ chế kế hoạch tập trung, mệnh lệnh
dù được hướng dẫn, động viên, chỉ thị phải ứng xử theo cơ chế thị trường
nhưng vẫn khó thích ứng. Vì vậy, phát triển kinh tế thị trường chính là điều
kiện tiên quyết cho sự phát triển kinh tế tư nhân nói riêng và nền kinh tế nói
chung. Ngược lại, sự phát triển của kinh tế tư nhân là nền tảng của kinh tế thị
trường.
1.1.4. Các loại hình sản xuất kinh doanh trong khu vực kinh tế tư nhân
a. Hộ cá thể
Hộ kinh doanh cá thể chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử
dụng không quá mười lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người
bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có
thu nhập thấp không phải đăng ký kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các
ngành, nghề có điều kiện. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương. Mức thu
nhập thấp được quy định không được vượt quá mức khởi điểm chịu thuế thu
nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế.
Hộ kinh doanh có sử dụng thường xuyên hơn mười lao động phải đăng
ký kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp.
Hộ cá thể tồn tại như một tất yếu và mang tính đặc thù của nền kinh tế
nhỏ lẻ, đang phát triển ở trình độ thấp bắt nguồn từ nông nghiệp như nước ta.
Loại hình hộ cá thể đang tồn tại phổ biến ở nước ta hiện nay như các trang
trại, chủ thầu xây dựng nhỏ, chủ cửa hàng, xưởng sản xuất...
b. Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
- Xem thêm -