BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------------
ðẶNG THỊ THÚY
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN TÂN YÊN, TỈNH BẮC GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGÔ THỊ THUẬN
HÀ NỘI - 2011
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
ii
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng toàn bộ số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chưa hề ñược bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược ghi rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày
tháng năm 2011
TÁC GIẢ
ðặng Thị Thúy
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
i
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi
còn nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể trong và
ngoài trường.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Kinh
tế & Phát triển nông thôn - Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội ñã hết lòng
giúp ñỡ và truyền ñạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình
học tập tại trường.
ðặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới cô giáo
PGS.TS.Ngô Thị Thuận, giảng viên Bộ môn Phân tích ñịnh lượng - Khoa
Kinh tế & Phát triển nông thôn - Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội ñã tận
tình hướng dẫn, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn thiện ñề tài.
Qua ñây tôi xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các chủ trang trại, cán bộ
và nhân dân huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi
trong suốt quá trình thực hiện ñề tài.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia ñình, bạn bè ñã
ñộng viên giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu ñề tài.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 05 tháng 11 năm 2011
Tác giả
ðặng Thị Thúy
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
ii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục iii
Danh mục các từ viết tắt
v
Danh mục bảng
vi
Danh mục các ñồ thị
viii
Danh mục các hộp
viii
Danh mục các hình
viii
PHẦN I. MỞ ðẦU
1
1.1
Tính cấp thiết của ñề tài
1
1.2
Mục tiêu nghiên cứu
2
1.3
ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
3
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TRANG TRẠI THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
5
2.1
Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế trang trại theo hướng bền vững
5
2.2
Cơ sở thực tiễn
28
PHẦN III. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
36
3.1
ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu
36
3.1.1
ðiều kiện tự nhiên
36
3.1.2
ðiều kiện kinh tế - xã hội
37
3.2
Phương pháp nghiên cứu
49
3.2.1
Phương pháp thu thập số liệu
49
3.2.2
Phương pháp xử lý số liệu
50
3.2.3
Phương pháp phân tích
50
3.2.4
Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
53
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
55
4.1
55
Thực trạng phát triển kinh tế của các trang trại của huyện
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
iii
4.1.1
Số lượng và loại hình trang trại hiện có trên ñịa bàn huyện
55
4.1.2
Nguồn lực sản xuất của các trang trại huyện Tân Yên
56
4.1.3
Thực trạng phát triển kinh tế một số loại hình trang trại chủ yếu
59
4.2
ðánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại trên ñịa bàn huyện
Tân Yên theo hướng bền vững
86
4.2.1
Phát triển về số lượng trang trại
86
4.2.2
Phát triển quy mô các trang trại
89
4.2.3
Phát triển về chất lượng các trang trại
90
4.3
Các yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển kinh tế trang trại trên ñịa bàn
huyện Tân Yên theo hướng bền vững
99
4.3.1
Thị trường tiêu thụ sản phẩm
99
4.3.2
Các rủi ro trong sản xuất kinh doanh
101
4.3.3
Chính sách Nhà nước
102
4.3.4
Cơ sở hạ tầng
105
4.3.5
Các yếu tố về thời tiết, khí hậu, dịch bệnh
107
4.3.6
ðiều kiện sản xuất của trang trại
108
4.3.7
Phân tích ñiểm mạnh, ñiểm yếu, cơ hội và thách thức trong phát triển
kinh tế trang trại theo hướng bền vững trên ñịa bàn huyện Tân Yên
4.4
111
Một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại theo hướng bền vững trên
ñịa bàn huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang
114
4.4.1
Căn cứ ñề xuất giải pháp
114
4.4.2
Giải pháp phát triển kinh tế trang trại theo hướng bền vững
116
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
123
5.1
Kết luận
123
5.2
Kiến nghị
125
TÀI LIỆU THAM KHẢO
127
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQ
ðVT
Bình quân
ðơn vị tính
NN
Nông nghiệp
NN & PTNT
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
GDP
Gross Domestic Products
(Tổng sản phẩm quốc nội)
GNP
Gross National Products
(Tổng sản phẩm quốc dân)
DT
Diện tích
CC
Cơ cấu
SL
Số lượng
Lð
Lao ñộng
CNH
Công nghiệp hóa
HðH
Hiện ñại hóa
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
GDTX
Giáo dục thường xuyên
GTSX
Giá trị sản xuất
NTTS
Nuôi trồng thủy sản
GT
Giá trị
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
XDCB
Xây dưng cơ bản
CN
Công nghiệp
UBND
HTX
Ủy ban nhân dân
Hợp tác xã
TT
Trang trại
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
v
DANH MỤC BẢNG
STT
3.1
Tên bảng
Tình hình sử dụng ñất ñai của huyện Tân Yên qua 3 năm (2008 2010)
3.2
39
Tình hình dân số và lao ñộng của huyện Tân Yên qua 3 năm (2008 2010)
3.3
Trang
41
Kết quả sản xuất kinh doanh của huyện Tân Yên qua 3 năm (20082010
47
3.4
Phân bố mẫu ñiều tra
50
3.5
Bảng phân tích SWOT
52
4.1
Loại hình và cơ cấu các trang trại của huyện Tân Yên 2008 – 2010
55
4.2
Sự thay ñổi các nguồn lực sản xuất của các trang trại 2008 - 2010
56
4.3
Thông tin chung về các trang trại ñiều tra năm 2010
59
4.4
Tình hình ñất ñai của các trang trại ñiều tra năm 2010
61
4.5
Lao ñộng của các trang trại ñiều tra, 2010
64
4.6
Tình hình vốn sản xuất kinh doanh của các trang trại, 2010
65
4.7
Cơ sở vật chất của các trang trại, 2010
67
4.8
Công tác thú y ở các trang trại ñiều tra, 2010
71
4.9
Diện tích gieo trồng một số cây trồng chính của trang trại
71
4.10
Sản lượng một số cây trồng chính của trang trại
72
4.11
Quy mô chăn nuôi một số giống vật nuôi chủ yếu của trang trại
73
4.12
Sản lượng một số giống vật nuôi chính của trang trại
74
4.13
Dạng sản phẩm và thị trường tiêu thụ của các trang trại
75
4.14
Chi phí sản xuất kinh doanh của trang trại năm 2010
76
4.15
Doanh thu từ các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của trang trại, 2010
79
4.16
Thu nhập từ các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của trang trại, 2010
80
4.17
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các trang trại, năm 2010
81
4.18
Hiểu biết của chủ trang trại về các quy trình sản xuất mới
91
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
vi
4.19
ðánh giá của chủ trang trại về chất lượng sản phẩm hàng hóa của
trang trại
93
4.20
Tỷ lệ tiêu thụ sản phẩm cho khách hàng chính của trang trại
94
4.21
Hệ thống xử lý chất thải của trang trại
99
4.22
Các rủi ro mà trang trại gặp phải trong năm 2010
101
4.23
ðánh giá của chủ trang trại về mức ñộ hưởng lợi từ các chính sách
105
4.24
ðánh giá của chủ trang trại về cơ sở hạ tầng
106
4.25
Phân tích SWOT trong phát triển kinh tế trang trại theo hướng bền
vững trên ñịa bàn huyện Tân Yên
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
111
vii
DANH MỤC CÁC ðỒ THỊ
STT
Tên ñồ thị
Trang
4.1
Nguồn thông tin khoa học kỹ thuật ñối với trang trại
70
4.2
Tỷ lệ các khoản chi phí cho chăn nuôi của các trang trại năm 2010
78
4.3
Hiệu quả sản xuất của các trang trại ở Tân Yên
83
4.4
Tốc ñộ tăng trưởng số lượng các loại hình trang trại ở Tân Yên
87
4.5
Biến ñộng giá thức ăn hỗn hợp cho lợn thịt với giá thịt lợn hơi qua các
tháng trong năm 2010
96
DANH MỤC CÁC HỘP
STT
Tên hộp
Trang
4.1:
Ý kiến của chủ trang trại về thức ăn chăn nuôi và thuốc thú y
69
4.2
Tâm sự của chủ trang trại về việc tăng quy mô sản xuất
90
4.3
Ý kiến của lãnh ñạo UBND huyện Tân Yên về kinh tế trang trại
95
4.4
Ý kiến của người dân sống xung quanh trang trại
98
4.5
Ý kiến của chủ trang trại về thị trường nông sản
100
4.6
Ý kiến của chủ trang trại về chính sách ñất ñai
103
4.7
Ý kiến của chủ trang trại về hệ thống chuồng trại
110
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
Tên hình
Trang
3.1
Bản ñồ hành chính huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang
36
4.1
Trang trại thủy sản kết hợp trồng trọt ở Tân Yên
77
4.2
Chợ ở huyện Tân Yên
107
4.3
Mô hình trang trại tổng hợp ở huyện Tân Yên
109
4.4
Tổ chức mối quan hệ giữa các tổ chức dịch vụ và trang trại
118
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
viii
PHẦN I. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Kinh tế trang trại ñã có từ lâu và trải qua nhiều bước thăng trầm trong lịch
sử. Sau khi thực hiện chủ trương khoán ñến hộ gia ñình và sau Luật ðất ñai (1993)
quy ñịnh người lao ñộng, hộ gia ñình có các quyền trong sử dụng ñất ñã làm xuất
hiện và phát triển trở lại mô hình trang trại. Từ ñó, trang trại ñã sớm phát huy những
ưu thế của mình ñó là vừa có ñiều kiện làm tăng năng suất lao ñộng, tăng năng suất
trên một ñơn vị diện tích, vừa có khả năng khai thác hữu hiệu lợi thế của từng vùng
lãnh thổ. Nhờ vậy có thể sản xuất ra hàng loạt sản phẩm với chi phí thấp nhất. Trên
cơ sở ñó thúc ñẩy tăng trưởng cả thị trường ñầu ra lẫn thị trường ñầu vào trong sản
xuất nông nghiệp, giúp giải quyết tốt những mục tiêu, nhu cầu mới không ngừng
nảy sinh, giúp cho cư dân nông thôn dần thoát khỏi “ngưỡng” kém phát triển, góp
phần ñưa nền kinh tế ñất nước “cất cánh” sang giai ñoạn mới với những thành tựu
ñáng kể.
Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT), tính
ñến giữa năm 2009, cả nước có khoảng 150.102 trang trại, bình quân mỗi tỉnh có
2.382 trang trại, chủ yếu tập trung ở ðồng bằng sông Cửu Long, miền ðông Nam
Bộ, Nam Trung Bộ và ðồng bằng sông Hồng. Từ năm 2000 ñến nay, mỗi năm tăng
thêm khoảng 8.600 trang trại. với khoảng 47,2% trang trại trồng trọt nông nghiệp;
26,1% trang trại nuôi trồng thủy sản; 13,3% trang trại chăn nuôi; 0,7% trang trại
lâm nghiệp và 9,7% trang trại sản xuất, kinh doanh tổng hợp. Sự phát triển của
trang trại ñã góp phần khai thác thêm nguồn vốn trong dân, mở mang thêm diện tích
ñất trống, ñồi núi trọc, ñất hoang hoá, nhất là ở các vùng trung du, miền núi và ven
biển, tạo thêm việc làm cho người lao ñộng nông thôn, góp phần xoá ñói giảm
nghèo, tăng thêm nông sản hàng hoá, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong
nông nghiệp, nông thôn, tạo ra sự cân bằng sinh thái, bảo vệ môi trường, nhằm phát
triển một nền nông nghiệp bền vững. Chính vì vậy, phát triển kinh tế trang trại là xu
hướng tất yếu trong sản xuất nông nghiệp, nông thôn trên thế giới và ở Việt Nam
hiện nay.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
1
Tuy nhiên, hiện trạng các trang trại ở Việt Nam phát triển chưa bền vững vì
gặp rất nhiều khó khăn như: Chủ trang trại còn thiếu kiến thức khoa học kỹ thuật,
khó khăn về tiêu thụ sản phẩm, thiếu vốn, lao ñộng trang trại chưa qua ñào tạo, chưa
tạo nhiều việc làm, thu nhập chưa cao, chưa có hệ thống xử lý nước thải ñồng bộ,
cho nên vấn ñề ô nhiễm môi trường cũng ñang là thách thức ñặt ra cần giải quyết ....
Thêm vào ñó là những rủi ro dễ găp phải trong quá trình sản xuất, tiêu thụ dẫn ñến
tình trạng không ổn ñịnh trong sản xuất nông nghiệp của các trang trại.
Mặc dù trước ñây ñã có rất nhiều nghiên cứu về kinh tế trang trại như “Quá
trình phát triển kinh tế trang trại (1986 – 2006)”, tác giả Trần Hán Biên; “ðịnh
hướng phát triển kinh tế trang trại trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện ñại hóa”, tác
giả ðặng Thị Tuyết thanh; Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh
tế trang trại tại ñịa bàn huyện huyện ðồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên”, tác giả Trần Lệ
Thị Bích Hồng ... Những nghiên cứu trên chủ yếu mới ñề cập ñến vấn ñề lý luận,
thực trạng và các giải pháp phát triển kinh trang trại nói chung nhưng còn rất ít chưa
liên quan nhiều ñến vấn ñề phát triển kinh tế trang trại theo hướng bền vững.
Tân Yên là huyện miền núi nằm ở phía tây tỉnh Bắc Giang, có tổng diện tích
ñất tự nhiên hơn 20.000 ha, có nhiều tiềm năng ñể phát triển kinh tế trang trại nhưng
những trang trại của Tân Yên còn nhỏ lẻ, manh mún, thiết bị sản xuất vẫn còn lạc
hậu, thô sơ, ñầu tư cho phát triển kinh tế trang trại còn hạn chế, sự phát triển không
ổn ñịnh qua các năm. Vấn ñề ñặt ra mà các trang trại quan tâm ñó là làm thế nào
khai thác và sử dụng ñất ñai, lao ñộng, tiền vốn một cách có hiệu quả và bền vững
ñể phát triển kinh tế trang trại?
ðể góp phần làm rõ vấn ñề trên tôi lựa chọn ñề tài: “Phát triển kinh tế trang
trại theo hướng bền vững trên ñịa bàn huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở ñánh giá thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng mà tìm ra những giải
pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại theo hướng bền vững trên ñịa bàn
huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- ðề tài góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh
tế trang trại theo hướng bền vững;
- ðánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại trên ñịa bàn huyện Tân
Yên, tỉnh Bắc Giang những năm qua;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển kinh tế trang trại theo hướng
bền vững trên ñịa bàn huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang;
- ðề xuất các giải pháp phát triển kinh tế trang trại theo hướng bền vững trên
ñịa bàn huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang những năm tới.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng về kinh tế trang trại tại huyện Tân
Yên, tỉnh Bắc Giang, từ ñó ñề xuất những giải pháp phát triển kinh tế trang trại theo
hướng bền vững trên ñịa bàn huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
a/ Phạm vi về không gian
- ðề tài này ñược triển khai nghiên cứu trên phạm vi huyện Tân Yên.
- Một số nội dung chuyên sâu của ñề tài phát triển kinh tế trang trại ñược
triển khai nghiên cứu ở một số ñơn vị ñiển hình (hộ nông dân, trang trại, doanh
nghiệp chế biến) ở các xã có số trang trại nhiều nhất.
b/ Phạm vi về thời gian
- ðánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại trên ñịa bàn huyện Tân
Yên, tỉnh Bắc Giang ñược sử dụng số liệu từ năm 2008 ñến 2010.
- Một số nội dung chuyên sâu cần giải quyết ở các cơ sở ñại diện ñược tiến
hành ở năm 2010.
- Các giải pháp, ñề xuất nhằm phát triển kinh tế trang trại theo hướng bền
vững trong thời gian tới.
- Thời gian nghiên cứu: ðề tài ñược tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu trong
khoảng thời gian từ tháng 4/2010 ñến tháng 10/2011.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
3
c/ Phạm vi về nội dung
- ðề tài tập trung nghiên cứu tình hình cơ bản của các trang trại ở huyện;
- Nghiên cứu nội dung hoạt ñộng của các loại hình kình tế trang trại của
huyện (loại hình trang trại, quy mô sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và thu nhập);
- Những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức trong quá trình sản xuất và
phát triển kinh tế trang trại (cơ chế chính sách, ñiều kiện nội tại của các trang trại và
các ñiều kiện khách quan tác ñộng hạn chế tới sự phát triển. Những tiềm ẩn chưa
ñược khai thác cần ñược ñưa vào phục vụ cho sự phát triển của các trang trại ở
huyện);
- Giải pháp chủ yếu nhằm thúc ñẩy và phát triển kinh tế trang trại tại huyện
theo hướng bền vững.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
4
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TRANG TRẠI THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
2.1 Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế trang trại theo hướng bền vững
2.1.1 Lý luận về phát triển kinh tế trang trại theo hướng bền vững
2.1.1.1 Tăng trưởng và phát triển
* Tăng trưởng:
Tăng trưởng là một vấn ñề ñang ñược quan tâm nhất hiện nay của các quốc
gia trên thế giới nói chung và nước ta nói riêng.
Tăng trưởng ñược hiểu là sự gia tăng về mặt số lượng của một sự vật nhất
ñịnh. Trong nền kinh tế, tăng trưởng ñược thể hiện sự gia tăng hơn trước về sản
phẩm hay số lượng ñầu ra của một quá trình sản xuất hay hoạt ñộng.
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (Gross
Domestic Products, GDP) hay tổng sản sản phẩm trong nước là giá trị tính bằng tiền
của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùng ñược sản xuất, tạo ra trong phạm vi một
nền kinh tế trong một thời gian nhất ñịnh (thường là một năm tài chính) hoặc tổng
sản phẩm quốc gia (Gross National Products, GNP) là giá trị tính bằng tiền của tất
cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùng ñược tạo ra bởi công dân một nước trong một
thời gian nhất ñịnh (thường là một năm). Tổng sản phẩm quốc dân bằng tổng sản
phẩm quốc nội cộng với thu nhập ròng hoặc thu nhập bình quân ñầu người trong
một thời gian nhất ñịnh. Tăng trưởng kinh tế thể hiện sự thay ñổi về lượng của nền
kinh tế. Tuy vậy ở một số quốc gia, mức ñộ bất bình ñẳng kinh tế tương ñối cao nên
mặc dù thu nhập bình quân ñầu người cao nhưng nhiều người dân vẫn sống trong
tình trạng nghèo khổ.
Tác phẩm “Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội - Một số vấn ñề lý luận và
thực tiễn” của Viện Chiến lược phát triển, tăng trưởng kinh tế ñược ñịnh nghĩa là
mức tăng lượng của cải (tài sản) trong một thời kỳ nhất ñịnh. Khái niệm này có thể
ñược áp dụng cho nhiều cấp ñộ, cho toàn nền kinh tế, cho từng ngành, cho các
doanh nghiệp, cho cấp ñộ gia ñình và cấp ñộ cá nhân. ðể phản ánh tốc ñộ tăng
trưởng kinh tế của một thời kỳ, người ta thường dùng giá trị tuyệt ñối của các ñại
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
5
lượng ñể so sánh chúng với nhau. Chênh lệch giữa các thời ñiểm chính là mức tăng
trưởng kinh tế của một thời kỳ cụ thể. Ngoài ra, tăng trưởng kinh tế còn ñược phản
ánh bằng tốc ñộ gia tăng của các ñại lượng trong các giai ñoạn với nhau và ñược ño
bằng phần trăm thay ñổi, giá trị phần trăm cao hay thấp thể hiện tốc ñộ tăng trưởng
nhanh hay chậm. (Giáo trình phát triển nông thôn, 2005, tr15 - tr18).
* Phát triển:
Tăng trưởng là tăng về số lượng, còn phát triển không những tăng về số
lượng mà còn phong phú hơn về chủng loại, chất lượng và phù hợp hơn về cơ cấu,
phân bố của cải. Theo cuốn sách “Mô hình hệ kinh tế, sinh thái phục vụ phát triển
nông thôn bền vững” (1999), Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội thì phát triển ñược
ñịnh nghĩa là quá trình nâng cao ñiều kiện sống về vật chất và tinh thần của con
người bằng mở rộng sản xuất. Phát triển kinh tế mang nội hàm rộng hơn tăng
trưởng kinh tế. Nó bao gồm tăng trưởng kinh tế cùng với những thay ñổi về chất
của nền kinh tế (như phúc lợi xã hội, tuổi thọ, v.v.) và những thay ñổi về cơ cấu
kinh tế (giảm tỷ trọng của khu vực sơ khai, tăng tỷ trọng của khu vực chế tạo và
dịch vụ). Phát triển kinh tế là một quá trình hoàn thiện về mọi mặt của nền kinh tế
bao gồm kinh tế, xã hội, môi trường, thể chế trong một thời gian nhất ñịnh nhằm
ñảm bảo rằng GDP cao hơn ñồng nghĩa với mức ñộ hạnh phúc hơn.
2.1.1.2 Phát triển bền vững
Phát triển bền vững là sự phát triển về mọi mặt trong hiện tại mà vẫn phải
bảo ñảm sự tiếp tục phát triển trong tương lai. Phát triển bền vững ñang là mục tiêu
hướng tới của nhiều quốc gia. Mỗi quốc gia sẽ dựa theo ñặc thù kinh tế, xã hội,
chính trị, ñịa lý, văn hoá…riêng của mình ñể hoạch ñịnh chiến lược phù hợp nhất.
Ngày nay khái niệm bền vững phải nhằm hướng tới: bền vững về kinh tế, bền vững
về chính trị, xã hội và bền vững về môi trường. Nó phản ánh xu thế của thời ñại và
ñịnh hướng tương lai của loài người. Cho ñến nay có rất nhiều ñịnh nghĩa về sự
phát triển bền vững, trong ñó ñịnh nghĩa ñược nhắc ñến nhiều nhất là ñịnh nghĩa của
Uỷ ban Thế giới (WCED - World commission on the Environment and
Development) về Môi trường & Phát triển ñưa ra năm 1987: “Phát triển bền vững là
sự phát triển ñáp ứng nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại ñến khả năng ñáp ứng
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
6
nhu cầu của thế hệ tương lai”(Giáo trình Kinh tế tài nguyên môi trường 2006, tr 24).
• ðịnh nghĩa của FAO - 1989 về phát triển bền vững:
"Phát triển bền vững là việc quản lý và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, ñịnh
hướng những thay ñổi công nghệ và thể chế theo một phương thức sao cho ñạt ñến
ñộ thoả mãn một cách liên tục những nhu cầu của con người, của thế hệ hôm nay và
mai sau”. Sự phát triển bền vững như vậy trong lĩnh vực nông nghiệp chính là sự
bảo tồn ñất nước, các nguồn gen ñộng vật và thực vật, không làm suy thoái môi
trường, là kỹ thuật thích hợp, kinh tế sống ñộng và ñược xã hội tiếp nhận.
• Khái niệm của Herman Daly, 1973 (World Bank):
Một thế giới bền vững là một thế giới không sử dụng các nguồn tài nguyên
tái tạo như nước, thổ nhưỡng, sinh vật...nhanh hơn sự tái tạo của chúng. Một xã hội
bền vững cũng không sử dụng các nguồn tài nguyên không tái tạo như nhiên liệu
hoá thạch, khoáng sản…nhanh hơn quá trình tìm ra loại thay thế chúng và không
thải ra môi trường các chất ñộc hại nhanh hơn quá trình trái ñất hấp thụ và vô hiệu
hoá chúng. (Giáo trình Kinh tế tài nguyên môi trường 2006, tr 24).
• Luật bảo vệ môi trường Việt Nam, sửa ñổi năm 2005:
“Phát triển bền vững là phát triển ñáp ứng ñược nhu cầu của thế hệ hiện tại
mà không làm tổn hại ñến khả năng ñáp ứng nhu cầu ñó của các thế hệ tương lai
trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, ñảm bảo tiến bộ xã hội
và bảo vệ môi trường”. (Nguyễn Thị Phương Loan, 2008).
Như vậy, phát triển bền vững phải bảo ñảm có sự phát triển về 3 mục tiêu:
Kinh tế hiệu quả, xã hội công bằng và môi trường ñược bảo vệ, gìn giữ. Vì vậy ñể
ñạt ñược sự phát triển bền vững cho ñất nước nói chung và thế giới nói riêng ñòi hỏi
các nhà cầm quyền, các tổ chức xã hội...phải bắt tay nhau thực hiện nhằm mục ñích
dung hòa 3 lĩnh vực chính: kinh tế - xã hội - môi trường.
2.1.1.3 Khái niệm về trang trại và kinh tế trang trại
* Khái niệm về trang trại
Khi nghiên cứu quá trình phát triển kinh tế trong nông nghiệp, các nhà kinh
tế thấy rằng, khi công nghiệp phát triển thì nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp phục
vụ cho tiêu dùng, làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và hàng xuất khẩu tăng
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
7
lên rất lớn. ðể ñáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về sản phẩm nông nghiệp thì không
thể dựa vào hình thức sản xuất nông hộ với quy mô nhỏ lẻ, manh mún với phương
thức canh tác lạc hậu, sản xuất tự cung, tự cấp. Như vậy, ñể ñáp ứng ñược nhu cầu
ngày càng cao của xã hội thì ñòi hỏi các hộ nông dân phải sản xuất theo hướng hàng
hóa, tập trung với quy mô lớn và hình thành nên các nông trại hay trang trại như
ngày nay.
Trong những năm gần ñây, kinh tế trang trại ở nước ta có xu hướng phát
triển nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng trên nhiều ñịa phương. Chính vì
vậy, việc nghiên cứu, tìm hiểu các khái niệm và nội dung của trang trại, kinh tế
trang trại là cần thiết ñể có ñược những nhận thức ñúng ñắn trong công việc ñánh
giá ñúng thực trạng phát triển của nó.
Trong từ ñiển Việt, trang trại ñược hiểu một cách khái quát là: “ Trại lớn sản
xuất nông nghiệp”. Trên thế giới ñều dùng phổ biến từ farm (tiếng Anh) và feme
(tiếng Pháp) mà các từ ñiển Anh – Việt của ta ñều dịch là trang trại và các văn kiện
của ðảng ñều dùng thuật ngữ “ trang trại”. Trong các tài liệu nghiên cứu về kinh tế
trang trại thường gắn với ngành sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp gọi là “ nông trại”,
“ lâm trại”, “ngư nghiêp” ñể phân biệt chuyên ngành sản xuất.
Hiện nay, trong các tài liệu nghiên cứu khoa học kinh tế, trang trại và kinh tế
trang trại ñược nhìn nhận dưới nhiều quan ñiểm khác nhau, thể hiện rõ qua các khái
niệm.
Trang trại là một ñơn vị kinh tế hộ gia ñình có tư cách pháp nhân, ñược Nhà
nước giao quyền sử dụng một số diện tích ñất ñai, rừng, biển hợp lý: ñể tổ chức lại
quá trình sản xuất nông, lâm nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện ñại hoá; tích
cực áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và cộng nghệ mới nhằm cung ứng ngày càng nhiều
sản phẩm hàng hoá có chất lượng cao hơn cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu;
nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội của từng ñơn vị diện tích, góp phần xoá ñói giảm
nghèo, nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống của mọi người tham gia
(Nguyễn ðiền, Trần ðức, Nguyễn Huy Năng, 1993).
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
8
Trang trại gia ñình, thực chất là kinh tế hộ sản xuất hàng hoá với quy mô lớn,
sử dụng lao ñộng tiền vốn của gia ñình là chủ yếu ñể sản xuất kinh doanh có hiệu
quả (Nguyễn ðình ðiền, 2000).
Trang trại gia ñình là loại hình cơ sở sản xuất nông nghiệp trong ñiều kiện
của nền kinh tế thị trường từ khi phương thức sản xuất tư bản thay thế phương thức
sản xuất phong kiến, khi bắt ñầu cuộc cách mạng công nghiệp hoá lần thứ nhất ở
một số nước Châu Âu (Trần ðức, 1995).
Trang trại là một loại hình tổ chức sản xuất cơ sở trong nông lâm, thuỷ sản,
có mục ñích sản xuất hàng hoá, có tư liệu sản xuất thuộc sở hữu hoặc quyền sử
dụng của một chủ ñộc lập, sản xuất ñược tiến hành trên quy mô ruộng ñất và các
yếu tố sản xuất tiến bộ và trình ñộ kỹ thuật cao, hoạt ñộng tự chủ và luôn gắn với thị
trường (Trần ðức, 1998).
Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp dựa trên cơ sở lao ñộng
và ñất ñai của hộ gia ñình là chủ yếu, có tư cách pháp nhân, tự chủ sản xuất kinh
doanh bình ñẳng với các thành phần khác, có chức năng chủ yếu là sản xuất nông
sản hàng hoá, tạo ra nguồn thu nhập chính và ñáp ứng nhu cầu cho xã hội (Trần
Hai, 2000).
* Kinh tế trang trại
Khái niệm Kinh tế trang trại, lần ñầu tiên trong văn bản pháp lý của nhà
nước ta, Nghị quyết số 03/2000/NQ – CP ngày 02/02/2000 ñã nêu rõ: “Kinh tế trang
trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu
dựa vào hộ gia ñình, nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong
lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng rừng gắn sản xuất với chế
biến và tiêu thụ nông, lâm, thủy sản.
Kinh tế trang trại là khái niệm rộng hơn, là tổng thể các yếu tố bao gồm cả
kinh tế, xã hội, môi trường. Như vậy, nói ñến trang trại là nói ñến chủ thể của các
yếu tố ñó. Còn nói ñến kinh tế trang trại chủ yếu là ñề cấp ñến yếu tố kinh tế của
trang trại và cũng là vấn ñề mấu chốt của các ñơn vị kinh tế.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
9
Kinh tế trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông nghiệp
với mục ñích là sản xuất hàng hóa trên cơ sở tự chủ về ruộng ñất, tư liệu sản xuất
của hộ gia ñình, tự hạch toán và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh.
Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất tiến bộ, hiệu quả và phù hợp
với ñặc ñiểm và hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp, do ñó ñây là hình
thức tổ chức phổ biến trong nông nghiệp và không chỉ ñược phát triển ở các nước
công nghiệp mà còn ñược phát triển ở tất cả các nước trên thế giới (Pháp luật về
trang trại, 2005).
Kinh tế trang trại là một hình thức tổ chức kinh tế - hình thức tổ chức sản xuất
kinh doanh trong nông nghiệp (hiểu nông nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm nông, lâm,
ngư nghiệp) phổ biến ñược hình thành và phát triển trên nền tảng kinh tế nông hộ. Quá
trình hình thành và phát triển kinh tế trang trại có gắn với sự tích tụ tập trung các yếu tố
sản xuất kinh doanh ñất ñại, lao ñộng, tư liệu sản xuất - vốn, khoa học công nghệ, ñể
nâng cao năng lực sản xuất và sản xuất ra nhiều sản phẩm hàng hoá với năng suất, chất
lượng và hiệu quả cao (Hội Khoa học kinh tế Việt Nam, 2000).
Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá lớn trong nông, lâm, ngư
nghiệp của các thành phần kinh tế khác nhau ở nông thôn, có sức ñầu tư lớn, có năng lực
quản lý trực tiếp quá trình sản xuất kinh doanh, có phương pháp tạo ra sức sinh lời cao
hơn bình thường trên ñồng vốn bỏ ra; có trình ñộ ñưa những thành tựu khoa học công
nghệ mới kết tinh trong hàng hoá tạo ra sức cạnh tranh cao hơn trên thị trường xã hội,
mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao (Hội Khoa học kinh tế Việt Nam, 2000).
2.1.1.4 Phát triển kinh tế trang trại theo hướng bền vững
ðể phát triển kinh tế trang trại theo hướng bền vững ñó là việc phát triển kinh tế
phải ñảm bảo ñược hiệu quả về mặt kinh tế, xã hội, môi trường cụ thể như sau :
* Hiệu quả kinh tế: Yếu tố kinh tế ñóng vai trò quan trọng trong phát triển
bền vững. Nó thúc ñẩy sự phát triển của cả hệ thống kinh tế, tạo cơ hội tiếp xúc với
những nguồn tài nguyên một cách thuận lợi và quyền sử dụng những nguồn tài
nguyên thiên nhiên ñược chia sẻ một cách bình ñẳng. Yếu tố ñược chú trọng ở ñây
phải là tạo ra sự thịnh vượng chung cho tất cả mọi người, không chỉ tập trung mang
lại lợi nhuận cho một số ít, trong một giới hạn cho phép của hệ sinh thái cũng như
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
10
- Xem thêm -