ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
-------------
LÊ THẾ CƯƠNG
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ Ở BẮC GIANG
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60.31.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN MINH KHẢI
HÀ NỘI - 2009
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................ 1
2.Tình hình nghiên cứu .................................................................................. 3
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................ 5
6. Đóng góp mới của luận văn........................................................................ 5
7. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 5
Chƣơng 1 PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ TRONG KINH TẾ THỊ
TRƢỜNG – LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN......................................................... 6
1.1. Kinh tế tập thể trong kinh tế thị trƣờng ................................................... 6
1.1.1. Sự cần thiết phát triển kinh tế tập thể trong nền kinh tế thị trƣờng
định hƣớng XHCN ..................................................................................... 6
1.1.2 Vai trò của kinh tế tập thể trong nền KTTT định hƣớng XHCN ....... 10
1.2 Đặc điểm của kinh tế tập thể trong kinh tế thị trƣờng ............................. 23
1.2.1 Đặc trƣng của kinh tế hợp tác, HTX................................................. 23
1.2.2 Mục tiêu và nguyên tắc của HTX ..................................................... 28
1.3 Kinh nghiệm phát triển kinh tế tập thể ở một số nƣớc trên thế giới và một
số tỉnh ở nƣớc ta........................................................................................... 34
1.3.1 Phát triển kinh tế HTX một số nƣớc ................................................. 34
1.3.2 Phát triển kinh tế HTX một số tỉnh ở nƣớc ta ................................... 39
Chƣơng 2 TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ Ở BẮC GIANG 43
2.1. Những điều kiện thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế tập thể ở
Bắc Giang .................................................................................................... 43
2.1.1 Những điều kiện thuận lợi ................................................................ 43
2.1.2. Những điều kiện khó khăn .............................................................. 48
2.2. Tình hình phát triển kinh tế tập thể ở Bắc Giang từ năm 1997 đến 2007 50
ii
2.2.1. Trong lĩnh vực nông nghiệp ............................................................ 51
2.2.2 Trong lĩnh vực công nghiệp ............................................................. 63
2.2.3 Trong lĩnh vực dịch vụ ..................................................................... 71
2.3. Những thành tựu và hạn chế của phát triển kinh tế tập thể ở Bắc Giang 80
2.3.1. Những thành tựu đạt đƣợc............................................................... 80
2.3.2. Những hạn chế, yếu kém tồn tại ...................................................... 86
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém ..................................... 89
Chƣơng 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TẬP THỂ Ở BẮC GIANG ............................................................................... 94
3.1. Quan điểm đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể ở Bắc
Giang ........................................................................................................... 94
3.1.1. Củng cố kinh tế hợp tác, hợp tác xã, tiếp tục phát triển rộng rãi và đa
dạng hóa các loại hình hợp tác, hợp tác xã ................................................ 94
3.1.2. Phát triển hợp tác xã phải dựa trên nền tảng kinh tế, phát huy vai trò
tự chủ, tiềm năng to lớn, vị trí quan trọng, lâu dài của kinh tế hộ .............. 95
3.1.3. Phát triển hợp tác xã phải gắn chặt với mục tiêu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, nhất là công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ................................................................... 97
3.1.4. Hoạt động của hợp tác xã phải theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý
của Nhà nƣớc theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa ...................................... 98
3.1.5. Phát triển mô hình HTX theo hƣớng kinh doanh tổng hợp kết hợp với
chuyên môn hóa theo ngành, vùng địa phƣơng ....................................... 100
3.1.6. Phát triển kinh tế tập thể gắn với đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi
dƣỡng đội ngũ cán bộ, xã viên, ngƣời lao động coi đây là khâu đột phá
trong điều kiện thực tế ở Bắc Giang. ....................................................... 101
3.2. Một số giải pháp cơ bản phát triển kinh tế tập thể ở Bắc Giang trong giai
đoạn hiện nay ............................................................................................. 102
iii
3.2.1. Tăng cƣờng công tác tuyên truyền, trên cơ sở đó thống nhất nhận
thức và các quan điểm phát triển kinh tế tập thể ..................................... 102
3.2.2. Tăng cƣờng sự quản lý và hỗ trợ của chính quyền đối với kinh tế tập
thể........................................................................................................... 104
3.2.3. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ quản lý,
chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, xã viên, ngƣời lao động ................... 109
3.2.4. Tổng kết quá trình phát triển KTTT ở Bắc Giang, phát hiện mô hình
KTTT phù hợp với kinh tế thị trƣờng trong hoàn cảnh cụ thể ở Bắc Giang.
............................................................................................................... 112
3.2.5. Tăng cƣờng liên kết với các thành phần kinh tế khác .................... 113
KẾT LUẬN ................................................................................................... 115
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 119
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 124
iv
BẢNG QUY ƢỚC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BCH TW
:
Ban chấp hành Trung ƣơng
CNTB
:
Chủ nghĩa tƣ bản
CNXH
:
Chủ nghĩa Xã hội
CNH, HĐH
:
Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá
CTCP
:
Công ty cổ phần
CTTNHH
:
Công ty trách nhiệm hữu hạn
DN
:
Doanh nghiệp
DNNN
:
Doanh nghiệp Nhà nƣớc
DNTN
:
Doanh nghiệp tƣ nhân
DNV&N
:
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
HT
:
Hợp tác
HTX
:
Hợp tác xã
KTTT
:
Kinh tế thị trƣờng
KT - XH
:
Kinh tế - Xã hội
KTQD
:
Kinh tế quốc dân
LLSX
:
Lực lƣợng sản xuất
LMHTX
:
Liên Minh HTX
NXB
:
Nhà xuất bản
PTSX
:
Phƣơng thức sản xuất
QHSX
:
Quan hệ sản xuất
SX, KD
:
Sản xuất, kinh doanh
TLSX
:
Tƣ liệu sản xuất
UBND
:
Uỷ ban nhân dân
XHCN
:
Xã hội chủ nghĩa
v
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đảng ta xác định: “Phát triển kinh tế hợp tác và hợp tác xã là vấn đề hết
sức quan trọng trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội, làm cho kinh tế tập
thể phát triển với nhiều hình thức hợp tác đa dạng, trong đó, hợp tác xã là nòng
cốt; kinh tế nhà nƣớc cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng
vững chắc của nền kinh tế quốc dân” [19, tr.12].
Xét về mặt lý luận và thực tiễn, kinh tế tập thể là sản phẩm tất yếu của
nền sản xuất hàng hoá, sản xuất hàng hoá càng phát triển, sự cạnh tranh trong
kinh tế thị trƣờng càng gay gắt thì những ngƣời lao động riêng lẻ, các hộ cá thể,
các doanh nghiệp nhỏ và vừa càng có yêu cầu phải liên kết, hợp tác với nhau,
nếu không khó có thể tồn tại và phát triển. Phát triển kinh tế tập thể là con
đƣờng để giải quyết mâu thuẫn giữa sản xuất nhỏ, manh mún với sản xuất hàng
hoá lớn, đáp ứng yêu cầu của quá trình công nghiệp hoá. Chính vì vậy kinh tế
tập thể đã phát triển từ rất lâu trong lòng các nƣớc tƣ bản chủ nghĩa và ngày nay
tại các nƣớc phát triển, kinh tế tập thể đã phát triển rất rộng rãi.
Kinh tế tập thể không chỉ là hình thức tổ chức kinh tế mang tính chất xã
hội hoá mà còn là nhân tố quan trọng để xây dựng xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh, giáo dục ý thức phát triển cộng đồng; là hình thức tổ chức kinh tế
quan trọng để ngƣời lao động, hộ xã viên tiếp nhận sự hỗ trợ của Nhà nƣớc, liên
kết với doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, thực hiện liên minh công
nông. Phát triển kinh tế tập thể là phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị
trƣờng định hƣớng XHCN, trong đó kinh tế tập thể cùng với kinh tế nhà nƣớc
ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
Thực tế ở nƣớc ta, nhất là ở nông thôn Bắc Giang, với quá trình phát triển
kinh tế hàng hoá, nông dân ngày càng có nhu cầu phát triển các hình thức kinh
tế hợp tác từ thấp đến cao, từ các tổ hợp tác đến hợp tác xã làm dịch vụ đầu vào,
1
đầu ra, phục vụ sản xuất nông nghiệp của hộ gia đình và trang trại. Đặc biệt ở
nơi có các xí nghiệp chế biến nông sản, nông dân ngày càng có nhu cầu tổ chức
hợp tác xã để tạo thuận lợi cho việc hợp đồng cung ứng nông sản cho doanh
nghiệp và tiếp thu sự hỗ trợ, giúp đỡ các doanh nghiệp về vốn và kỹ thuật. Đến
nay, ngoài số hợp tác xã cũ chuyển đổi có hiệu quả, đã có hàng trăm tổ hợp tác
với nhiều tên gọi khác nhau và hàng ngàn hợp tác xã mới ra đời một cách tự
nguyện. Điều đó cho thấy nhu cầu phát triển các hình thức kinh tế hợp tác giản
đơn đã thật sự phổ biến và bức xúc, nhu cầu và điều kiện để phát triển hợp tác
xã cũng ngày càng chín muồi ở nhiều nơi. Có cơ sở để dự báo rằng cùng với đà
phát triển kinh tế hàng hoá, công nghiệp hoá đất nƣớc và hội nhập kinh tế quốc
tế, mức độ cạnh tranh trong nền kinh tế thị trƣờng sẽ gay gắt hơn, nhu cầu phát
triển kinh tế tập thể ngày càng trở nên bức xúc, cấp thiết đối với những hộ gia
đình kinh doanh các thể, các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Bắc Giang. Đây là nhu
cầu khách quan tất yếu tạo điều kiện thuận lợi và giúp kinh tế tập thể phát triển.
Trong quá trình hội nhập, cùng với các thành phần kinh tế khác thì kinh
tế tập thể ở Bắc Giang ngày càng thể hiện vai trò của mình trong nền kinh tế
quốc dân đối với các vấn đề: phát triển kinh tế, giải quyết việc làm, thu nhập
cho ngƣời lao động... Đặc biệt khi nền kinh tế đang hội nhập ngày càng sâu vào
nền kinh tế thế giới, phát triển kinh tế tập thể đáp ứng nhu cầu thực tiễn không
chỉ góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển mà còn đảm bảo định hƣớng xã
hội chủ nghĩa mà Đảng, Bác Hồ và nhân dân ta đã lựa chọn.
Nếu thoả mãn với những thành tựu của kinh tế hộ hoặc không thấy hết
những khó khăn mới, những mâu thuẫn mới, những hạn chế của kinh tế tập thể
trong bƣớc đƣờng đi lên, không kịp thời tạo điều kiện và giúp đỡ kinh tế tập thể
phát triển, sẽ không đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển của nền kinh tế trong quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập khinh tế quốc tế thì kinh tế tập
thể sẽ không đáp ứng đƣợc yêu cầu của thực tiễn, lực lƣợng sản xuất sẽ bị cản
trở, quan hệ sản xuất mới, tiến bộ sẽ không đƣợc củng cố.
2
Với lý do đó: “Phát triển kinh tế tập thể ở Bắc Giang” đƣợc lựa chọn làm
đề tài cao học của mình.
2.Tình hình nghiên cứu
Tiếp tục củng cố, đổi mới và phát triển kinh tế tập thể là vấn đề mang
tính chiến lƣợc, lâu dài luôn đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta đặc biệt quan tâm. Sự
quân tâm đó thể hiện thông qua nhiều chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách, pháp
luật và sự đầu tƣ nhiều mặt cho khu vực kinh tế hợp tác, hợp tác xã.
Luật HTX năm 2003, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, Chỉ
thị số 20 / CT – TW của Ban Bí thƣ TW Đảng... tiếp tục khẳng định kinh tế tập
thể phát triển với nhiều hình thức hợp tác đa dạng, trong đó hợp tác xã là nòng
cốt trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
Các công trình khoa học đƣợc công bố dƣới nhiều dạng khác nhau: Sách
chuyên khảo, đề tài nghiên cứu, bài viết trên các báo tạp chí, một số luận án có
liên quan đến đề tài, điển hình nhƣ: “Kinh tế hợp tác, hợp tác xã ở Việt Nam,
thực trạng và định hƣớng phát triển” của PGS.TS Nguyễn Văn Bích, TS Chu
Tiến Quang, GS.TS Lƣu Văn Sùng; hay “ Sở hữu tập thể và kinh tế tập thể
trong kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN ở Việt Nam” của TS. Chủ Văn
Lâm, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2006; Giáo sƣ, Tiến sĩ Đỗ Thế Tùng
"Việc thực hiện khoán 10 - những vấn đề đặt ra và giải pháp", Tạp chí Nghiên
cứu lý luận, 3/1991; Giáo sƣ Nguyễn Đình Nam "Đổi mới các hình thức hợp
tác trong nông nghiệp", Tạp chí Kinh tế và phát triển, 11/1996... Các tác giả
trên đã nghiên cứu bức tranh toàn cảnh của kinh tế hợp tác, hợp tác xã ở nƣớc
ta, quá trình hình thành, phát triển qua các thời kỳ, nêu rõ những thực trạng từ
đó đề xuất những định hƣớng phát triển trong giai đoạn hiện nay.
Một số luận án có liên quan đến đề tài đã công bố nhƣ: Nguyễn Thanh
Hà (Học viện Chính trị hành chính quốc Gia Hồ Chí Minh) đi sâu nghiên cứu
“Kinh tế hợp tác trong nền kinh tế thị trƣờng ở Việt Nam”, hay “thực trạng và
giải pháp của kinh tế hợp tác trong nông nghiệp ở Miền Bắc” của Chu Thị Lan;
“Sự hình thành và phát triển các hình thức kinh tế hợp tác trong quá trình công
3
nghiệp hóa, hiện đại hoá ở nông thôn Việt nam” của TS. Nguyễn Văn Hải,
ngoài ra còn có một số vấn đề khác đƣợc nghiên cứu nhƣ: Kinh tế hợp tác, hợp
tác xã trong công nghiệp quá trình hình thành, diễn biến, thực trạng và định
hƣớng phát triển, hoặc kinh tế hợp tác xã Việt Nam của Viện nghiên cứu phát
triển HTX.
Các công trình trên đã đƣa ra nhiều nhận định, đánh giá chung, những
định hƣớng lớn hoặc nghiên cứu HTX ở những khía cạnh nhất định, dƣới nhiều
góc độ khác nhau nhƣ kinh tế phát triển, quản lý kinh tế, kinh tế nông nghiệp
nông thôn...Tuy nhiên, cho đến nay vấn đề kinh tế tập thể ở Bắc Giang thì chƣa
công trình nào đi sâu nghiên cứu.
Luận văn này kế thừa những thành quả nghiên cứu của các tác giả trên,
đồng thời thông qua thực tiễn ở Bắc Giang để tìm ra các giải pháp phát triển
kinh tế hợp tác phù hợp với đặc thù kinh tế của tỉnh.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Vận dụng lý về kinh tế tập thể trong kinh tế thị trƣờng vào khảo sát thực
tiễn hoạt động kinh tế tập thể ở Bắc giang, từ đó đề xuất những giải pháp cơ bản
nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể ở Bắc Giang.
Một là: Phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển kinh tế tập thể
trong kinh tế thị trƣờng và đặc trƣng của kinh tế tập thể trong kinh tế thị trƣờng.
Hai là: Khảo sát thực trạng của kinh tế tập thể ở Bắc Giang, chủ yếu từ
khi có luật HTX
Ba là: Đề xuất quan điểm, giải pháp phát triển kinh tế tập thể ở Bắc
Giang.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
Kinh tế tập thể là một thành phần kinh tế và là vấn đề rộng gồm nhiều
hình thức khác nhau nhƣ kinh tế hợp tác, HTX, doanh nghiệp và các quỹ chung
của đoàn thể. Song Luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu tình hình phát triển
kinh tế HTX – hình thức đóng vai trò nòng cốt của KTTT ở Bắc Giang sau 10
4
năm tái lập tỉnh (1997-2007).
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Tỉnh Bắc Giang
- Về thời gian: Giai đoạn 1997-2007 (Sau 10 năm tái lập tỉnh Bắc Giang).
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn đã sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu của khoa học kinh tế
chính trị, đặc biệt là phƣơng kết hợp logic với lịch sử, tổng hợp, phƣơng pháp
thống kê, gắn lý luận với thực tiễn và phƣơng pháp trừu tƣợng hoá khoa học.
6. Đóng góp mới của luận văn
Góp phần làm sáng tỏ hơn nữa vị trí, vai trò và hiệu quả hoạt động của
kinh tế tập thể trong kinh tế thị trƣờng ở Bắc giang trong những năm vừa qua;
góp phần nâng cao nhận thức về kinh tế tập thể trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế hiện nay.
Phân tích tƣơng đối toàn diện, cơ bản thực trạng, thành tựu, hạn chế,
nguyên nhân và những vấn đề đặt ra đối với kinh tế tập thể ở Bắc Giang từ đó
đề xuất những định hƣớng, giải pháp tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao
hiệu quả của kinh tế tập thể theo tinh thần Nghị quyết TW 5- khóa IX.
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong công tác nghiên cứu,
giảng dạy, góp phần hoàn thiện chính sách chỉ đạo thực tiễn để tiếp tục củng cố, đổi
mới, phát triển và nâng cao hiệu quả của kinh tế tập thể ở Bắc Giang.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, Luận
văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Phát triển kinh tế tập thể trong nền kinh tế thị trƣờng, những
vấn đề lý luận và thực tiễn.
Chƣơng 2: Thực trạng phát triển kinh tế tập thể ở Bắc Giang (sau 10
năm tái lập tỉnh).
Chƣơng 3: Quan điểm và các giải pháp cơ bản phát triển kinh tế tập thể
ở Bắc Gang hiện nay.
5
Chƣơng 1
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ TRONG KINH TẾ THỊ TRƢỜNG –
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Kinh tế tập thể trong kinh tế thị trƣờng
1.1.1. Sự cần thiết phát triển kinh tế tập thể trong nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN
Kinh tế tập thể là một thành phần kinh tế trong đó có sự liên kết tự
nguyện của ngƣời lao động nhằm kết hợp sức mạnh của từng thành viên với sức
mạnh tập thể để giải quyết có hiệu quả hơn những vấn đề của sản xuất kinh
doanh và đời sống. Hợp tác xã là hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh nòng
cốt của thành phần kinh tế tập thể.
Hợp tác là sự kết hợp sức lực của các cá nhân hoặc đơn vị để tạo nên sức
mạnh lớn hơn, nhằm thực hiện những công việc mà mỗi cá nhân, đơn vị hoạt
động riêng rẽ sẽ gặp khó khăn, thậm chí không thể thực hiện đƣợc, hoặc thực
hiện kém hiệu quả so với hợp tác.
Hợp tác là hình thức tất yếu trong lao động sản xuất và hoạt động kinh tế
của con ngƣời. Hợp tác bắt nguồn từ tính chất xã hội của hoạt động nói chung,
của lao động sản xuất và hoạt động kinh tế nói riêng của con ngƣời. Do vậy, sự
phát triển của hợp tác gắn liền và bị quy định bởi tiến trình nâng cao trình độ xã
hội hóa sản xuất và hoạt động kinh tế. Trong lao động sản xuất, hợp tác có tác
dụng làm tăng năng suất lao động. Sự phát triển các hình thức và tính chất thích
hợp của hợp tác có tác dụng thúc đẩy phát triển kinh tế.
Hợp tác lao động đƣợc thực hiện từ khi loài ngƣời xuất hiện và ngày càng
phát triển. Cùng với tiến trình phát triển xã hội, phân công lao động xã hội và
chuyên môn hóa sản xuất ngày càng phát triển cả chiều rộng và chiều sâu. Do đó,
nhu cầu về hợp tác lao động ngày càng tăng, mối quan hệ hợp tác ngày càng chặt
chẽ và mở rộng. Nó không bị giới hạn trong phạm vi từng đơn vị, từng ngành,
6
từng địa phƣơng, trong một nƣớc, mà còn mở rộng trên phạm vi quốc tế.
Hợp tác có nhiều hình thức với đặc điểm, tính chất, trình độ khác nhau:
hợp tác ngẫu nhiên, nhất thời; hợp tác thƣờng xuyên, ổn định; hợp tác lao động
nhƣ Mác đã phân tích về ba giai đoạn phát triển của chủ nghĩa tƣ bản trong
công nghiệp; hợp tác giữa các đơn vị, các ngành...
Kinh tế hợp tác là phạm trù hẹp của hợp tác, phản ánh một phạm vi hợp
tác, hợp tác trong lĩnh vực kinh tế.
Kinh tế hợp tác là một hình thức quan hệ kinh tế, hợp tác tự nguyện, phối
hợp, hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các chủ thể kinh tế, kết hợp sức mạnh của
từng thành viên với ƣu thế và sức mạnh của tập thể để giải quyết tốt hơn những
vấn đề của sản xuất - kinh doanh và đời sống kinh tế, nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động và lợi ích của mỗi thành viên.
Khi nền sản xuất còn mang nặng tính tự cung, tự cấp thì quá trình hợp tác
mang tính chất hợp tác lao động theo mùa vụ, đổi công, cùng làm giúp nhau
v.v... nhằm đáp ứng nhu cầu thời vụ, hoặc tăng thêm sức mạnh để giải quyết
những công việc mà từng hộ gia đình không có khả năng thực hiện, hoặc làm
riêng rẽ không có hiệu quả nhƣ: phòng chống thiên tai, thú dữ, sâu bệnh, đào
kênh dẫn nƣớc v.v... Đặc điểm cơ bản của hợp tác kiểu này là hợp tác theo thời
vụ, việc hợp tác ngẫu nhiên, không thƣờng xuyên, chƣa tính đến giá trị ngày
công. Đây là các hình thức hợp tác ở trình độ thấp.
Khi nền kinh tế hàng hóa phát triển, nhu cầu dịch vụ cho quá trình tái sản
xuất ngày càng tăng cả về quy mô và chất lƣợng, nhƣ dịch vụ về giống, phòng
trừ sâu bệnh, chế biến và tiêu thụ nông sản, thủy lợi trong sản xuất nông nghiệp,
hợp tác trong việc sản xuất kinh doanh, khoa học công nghệ, thị trƣờng đầu ra
v.v... Trong điều kiện này, từng hộ nông dân tự đảm nhiệm tất cả các khâu cho
quá trình sản xuất sẽ gặp khó khăn, hoặc không đủ khả năng đáp ứng, hoặc hiệu
quả kinh tế thấp kém hơn so với hợp tác. Từ đó, nảy sinh nhu cầu hợp tác ở
trình độ cao hơn, đó là hợp tác thƣờng xuyên, ổn định, có tính đến giá trị ngày
7
công, giá trị dịch vụ, dẫn đến hình thành hợp tác xã.
Nhƣ vậy, trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh không phân biệt chế độ
chính trị - xã hội, xuất phát từ mục tiêu kinh tế, cá nhân, tập thể, chủ thể kinh tế
đều có nhu cầu hợp tác từ hình thức giản đơn đến phức tạp, từ đơn ngành đến
đa ngành. Lực lƣợng sản xuất càng phát triển thì nhu cầu hợp tác càng tăng,
mối quan hệ hợp tác ngày càng sâu rộng. Do đó, tất yếu hình thành và ngày
càng phát triển các hình thức kinh tế hợp tác ở trình độ cao hơn, từ kinh tế hợp
tác giản đơn nhƣ các tổ, hội nghề nghiệp; các tổ, nhóm hợp tác, đến các tổ kinh
tế hợp tác và hợp tác phát triển ở trình độ cao là hợp tác xã.
Liên minh HTX Quốc tế (International Covperative Allianve – ICA) đƣợc
thành lập tháng 8 năm 1895 tại Luân Đôn, Vƣơng quốc Anh, đã định nghĩa
HTX nhƣ sau: “Hợp tác xã là một tổ chức tự trị của những ngƣời tự nguyện liên
hiệp lại để đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng chung của họ về kinh tế, xã hội
và văn hóa qua một xí nghiệp cùng sở hữu và quản lý dân chủ”. Năm 1995, định
nghĩa này đƣợc hoàn thiện: “Hợp tác xã dựa trên ý nghĩa tự cứu giúp mình, tự
chịu trách nhiệm, bình đẳng, công bằng và đoàn kết. Theo truyền thống của
những ngƣời sáng lập ra hợp tác xã, các xã viên hợp tác xã tin tƣởng vào ý
nghĩa đạo đức, về tính trung thực, cởi mở, trách nhiệm xã hội và quan tâm chăm
sóc ngƣời khác” [1, tr .36].
Đại hội đồng Liên Minh hợp tác xã Quốc tế lần thứ 31 tổ chức tại
Manchester (nƣớc Anh) từ ngày 19 đến ngày 23 tháng 9 năm 1995 đã định
nghĩa về hợp tác xã: “Hợp tác xã là một hiệp hội tự chủ do các cá nhân tự
nguyện liên kết với nhau nhằm thoả mãn những nhu cầu và nguyện vọng chung
về kinh tế, xã hội và văn hoá thông qua một tổ chức kinh tế cùng làm chủ chung
và kiểm tra dân chủ” [1, tr.12].
Tổ chức lao động quốc tế (ILO) trong bản khuyến nghị phát triển hợp tác
xã đƣợc thông qua tại kỳ hợp thứ 90 diễn ra vào tháng 6 năm 2002 tại Geneve,
Thuỵ Sỹ đã định nghĩa: HTX là sự liên kết của những ngƣời đang gặp phải
8
những khó khăn kinh tế giống nhau, tự nguyện liên kết nhau lại trên cơ sở bình
đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ, sử dụng tài sản mà họ đã chuyển giao vào HTX
phù hợp với các nhu cầu chung và giải quyết những khó khăn đó chủ yếu bằng
sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm và bằng cách sử dụng các chức năng kinh doanh
trong tổ chức hợp tác, phục vụ cho lợi ích vật chất và tinh thần chung...
Tổng kết thực tiễn đổi mới, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
VIII (1996) đã đề ra nhiệm vụ phải xây dựng HTX – HTX cổ phần. Tháng 3-1996,
tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa IX đã ban hành Luật HTX để tạo cơ sở pháp lý
cho việc tổ chức và hoạt động của HTX trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần vận hành theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lí của Nhà nƣớc theo định
hƣớng XHCN. Những HTX đƣợc thành lập và hoạt động theo Luật này đƣợc
gọi là HTX (để phân biệt với mô hình HTX trƣớc đổi mới). Theo luật này: Hợp
tác xã là tổ chức kinh tế tự chủ do những ngƣời lao động có nhu cầu, lợi ích chung,
tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp luật để phát huy
sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả
hơn các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống, góp phần
phát triển kinh tế – xã hội của đất nƣớc.
Tổng kết 5 năm thực hiện chuyển đổi HTX theo Luật HTX (năm 1996),
Hội nghị Trung ƣơng 5 khóa IX (3-2002) đã ra Nghị quyết về: tiếp tục đổi mới,
phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, để lãnh đạo sự phát triển kinh tế
tập thể mà nòng cốt là HTX. Trên cơ sở nghị quyết của Đảng và thực tiễn hoạt
động của HTX , ngày 26-11-2003, tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XI đã thông
qua Luật HTX sửa đổi, bổ sung (Luật HTX năm 2003). Luật này định nghĩa:
“Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp
nhân (sau đây gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp
vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật này để phát huy sức mạnh tập thể
của từng xã viên tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các
hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp
9
phần phát triển kinh tế – xã hội của đất nƣớc” 40, tr.3].
Hợp tác xã hoạt động nhƣ một loại hình doanh nghiệp, có tƣ cách pháp
nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn
điều lệ, vốn tích lũy và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của
pháp luật.
1.1.2 Vai trò của kinh tế tập thể trong nền KTTT định hướng XHCN
Ngay từ khi CNTB ra đời, cùng với cuộc cách mạng kỹ thuật, sự cạnh
trang trong sản xuất, kinh doanh đƣợc hình thành và phát triển ngày càng mạnh
mẽ, quyết liệt, để tồn tại, tiêu thụ đƣợc những sản phẩm làm ra và phát triển,
những ngƣời nghèo, ngƣời kém thế lực về kinh tế đã cùng nhau hợp tác lại,
giúp đỡ, tƣơng trợ lẫn nhau sản xuất, kinh doanh, tạo ra sản phẩm tốt hơn, giá rẻ
hơn và có sức mạnh hơn để chống đỡ sự áp bức, bóc lột của giai cấp tƣ sản và
cạnh tranh trên thị trƣờng.
Ví dụ năm 1726, 28 thợ dệt Anh đã rủ nhau thành lập hội làm vải cho tốt
và bán giá trung bình trong hàng xóm, đó là một trong những HTX đầu tiên trên
thế giới. Đến năm 1928 Chính phủ Anh ban hành Luật HTX. HTX ngày càng
khẳng định đƣợc vai trò của mình và phát triển ở nhiều nƣớc trên thế giới.
Trải qua quá trình nghiên cứu, khảo nghiệm và tìm tòi, các nhà kinh điểm
của Chủ nghĩa Mác – Lênin đã khẳng định vai trò to lớn của HTX trong việc
xây dựng chế độ kinh tế mới.
HTX ra đời là sản phẩm tất yếu của lịch sử, nó có từ trƣớc khi chủ nghĩa
Mác ra đời. Lúc đầu, khi phê phán các nhà không tƣởng, Mác - Ăngghen chƣa
thấy vai trò to lớn của HTX đối với hình thái xã hội tƣơng lai. Nhƣng, từ giữa
thập kỷ 60 của thế kỷ XIX, các ông đã dần thấy đƣợc triển vọng của chế độ hợp
tác trong xã hội tƣơng lai sau khi nghiên cứu về Hợp tác xã công nhân sau Cách
mạng dân chủ tƣ sản ở châu Âu (1848-1849).
Trƣớc xu hƣớng phát triển nhanh và triệt để của cách mạng công nghiệp
ở nƣớc Anh, các nông trại gia đình vẫn tỏ rõ sức sống và hiệu quả của nó. Từ
10
đó, Mác thấy rằng tiên đoán của mình về sự thủ tiêu kinh tế tiểu nông khi đại
công nghiệp xâm nhập vào nông nghiệp là không phù hợp. Vì thế, khi viết Quyển
III bộ “Tƣ Bản”, Mác đã rút ra kết luận: hình thức lãi nhất không phải là nông
trại công nghiệp hoá mà là nông trại gia đình không dùng lao động làm thuê.
Mặc dù khẳng định vai trò to lớn của nông trại gia đình đối với “nghề
nông hợp lý” nhƣng Mác không tuyệt đối hoá tính chất bền vững của kinh tế
tiểu nông. Ông khẳng định rằng: Đối với nghề nông hợp lý thì hoặc là phải có
bàn tay của những ngƣời tiểu nông sống bằng lao động của mình hoặc là phải
có sự kiểm soát của những ngƣời sản xuất có liên kết với nhau. Đây là cơ sở
đầu tiên về chế độ hợp tác trong học thuyết của Mác.
Khi nghiên cứu về HTX, Mác - Ăngghen đã nhận thấy phát triển kinh tế
hợp tác là xu hƣớng tất yếu của lịch sử do quá trình xã hội hoá sản xuất và lao
động đòi hỏi. Nó không chịu sự quyết định của ý thức con ngƣời. Vì vậy,
Ăngghen đã chủ trƣơng: Giai cấp vô sản phải hƣớng quyền lợi cá thể và nền
kinh tế cá thể của họ vào con đƣờng kinh tế hợp tác, không phải bằng bạo lực
mà bằng những tấm gƣơng giúp đỡ của xã hội. ông cũng khẳng định: cần để
ngƣời nông dân “có thời gian suy nghĩ với tƣ cách là ngƣời sở hữu mảnh đất
của họ”, khi giai cấp vô sản giành đƣợc chính quyền thì “Không nghĩ đến dùng
bạo lực để tƣớc đoạt tiểu nông nhƣ chúng ta buộc phải tƣớc đoạt bọn địa chủ”.
Đó chính là sự đề cao và coi trọng nguyên tắc tự nguyện trong tổ chức HTX.
Từ việc thấy rõ vai trò của chế độ hợp tác và triển vọng của nó trong hình
thái kinh tế – xã hội tƣơng lai hai ông đã dự đoán: khi chuyển sang nền kinh tế
cộng sản chủ nghĩa, chúng ta sẽ ứng dụng rộng rãi nền sản xuất hợp tác hoá.
Sau khi nghiên cứu HTX ở Anh, Nga, Bắc Mỹ, bằng tƣ duy biện chứng
của mình, Lênin đã kế thừa, bổ sung, phát triển lý luận về kinh tế hợp tác của
Mác - Ăngghen trong điều kiện mới.
Năm 1908, khi bàn về việc lựa chọn con đƣờng phát triển của nông
nghiệp Nga, Lênin đã nhận thấy: không thể phát triển theo con đƣờng kiểu Phổ
11
(các đại điền trang đƣợc duy trì và dần trở thành cơ sở kinh doanh ruộng đất
theo lối tƣ bản chủ nghĩa) vì đây là kiểu phát triển kém hiệu quả, mà phải phát
triển theo kiểu “một chủ trang trại tự do trên mảnh đất tự do” không còn vết tích
của thời Trung cổ - đó là kiểu Mỹ. Lênin khẳng định tính chất đúng đắn trong
quan niệm của Cauxky: nông nghiệp không thể phát triển theo cùng một kiểu
với công nghiệp.
Mặc dù vậy, lúc đầu, Lênin cho rằng nƣớc Nga có thể quá độ trực tiếp lên
chủ nghĩa cộng sản, Nhà nƣớc trực tiếp quản lý toàn bộ quá trình sản xuất và
phân phối. Ông chỉ thừa nhận loại Hợp tác xã tiêu thụ với tƣ cách là bộ máy
duy nhất có tính chất quần chúng để phân phối có kế hoạch mà thôi. Sau nội
chiến, với sự đổi mới trong tƣ duy, Lênin đã từ bỏ quan điểm quá độ trực tiếp,
thay chính sách “Cộng sản thời chiến” bằng “chính sách kinh tế mới”. Từ đây,
Lênin đã chỉ ra phép biện chứng của quá trình phát triển: phải phát triển kinh tế
tiểu nông đồng thời thu hút họ vào công cuộc xây dựng CNXH thông qua con
đƣờng hợp tác hoá tự nguyện vì lợi ích của ngƣời nông dân, thông qua lợi ích
của họ để gắn bó với lợi ích xã hội chứ không phải con đƣờng tập thể hoá
cƣỡng bức phi kinh tế.
Trong tác phẩm “Bàn về chế độ HTX” 1923, Lênin viết: HTX là bƣớc
quá độ sang chế độ mới bằng con đƣờng đơn giản nhất, dễ tiếp thu nhất đối với
nông dân. Ông cũng đƣa ra luận điểm: HTX phải lấy hộ kinh tế nông dân làm
cơ sở và phải phù hợp với xu thế khách quan.
Khi soạn thảo cƣơng lĩnh ruộng đất lần hai, Lênin đã phân tích rõ: chúng
ta chƣa có điều kiện để chuyển nền tiểu sản xuất lên CNXH và mấu chốt của
vấn đề là phải tìm ra những đƣờng lối, thể thức trung gian cần thiết. Kinh tế hợp
tác nói chung đều là những hình thức kinh tế quá độ. Nó vừa tuân theo quy luật
của thị trƣờng và mang những quan hệ tƣ bản đồng thời nó cũng không phải là
hình thức kinh tế tự phát bị chi phối bởi nguyên tắc tƣ bản chủ nghĩa mà là hình
thức kinh tế tự nguyện của nông dân đặt trong mối quan hệ kiểm soát, hƣớng
12
dẫn của nông nghiệp XHCN. Và chỉ những HTX do ngƣời nông dân điều hành
theo sáng kiến của họ và lợi ích của HTX ấy đƣợc kiểm nghiệm trên thực tế
mới có giá trị.
Lênin không chỉ lƣu tâm tìm kiếm con đƣờng đƣa nông dân và ngƣời sản
xuất nhỏ vào HTX mà còn luôn nhấn mạnh đến nguyên tắc tự nguyện, dân chủ,
tôn trọng lợi ích HTX trong hoạt động tổ chức và quản lý HTX.
Nhà nông học nổi tiếng thế giới ngƣời Nga A.V.Trai-a-nốp đã nghiên
cứu phong trào hợp tác xã ở nhiều nƣớc trên thế giới nhƣ: Italia, Bỉ, Anh, Đức
và một số nƣớc ở Châu Mỹ La tinh. Ông đã khẳng định hợp tác xã nông nghiệp
là sự bổ sung cho kinh tế nông dân, phục vụ cho nó và vì thế mà, thiếu kinh tế
hộ nông dân thì hợp tác xã sẽ không còn ý nghĩa gì cả. Ông còn cho rằng hợp
tác xã chỉ xã hội hóa một phần sản xuất và quá trình đó không phá vỡ kinh tế hộ
nông dân, nghĩa là kinh tế hộ nông dân chỉ hợp tác với nhau phần sản xuất, mà
ở đó tập thể có ƣu thế hơn từng hộ làm ăn riêng lẻ. A.V.Trai-a-nốp cũng còn đề
cập đến nguyên tắc tổ chức hợp tác xã là tự nguyện, hình thức quản lý phải dân
chủ, đề cao trách nhiệm gắn với lợi ích và phải đƣa lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
Ý chí tập thể đƣợc phản ánh thông qua ban lãnh đạo. Sự tồn tại và phát triển
của hợp tác xã phụ thuộc vào cả “ý chí tập thể” và năng lực, trách nhiệm của
ban lãnh đạo. Ông cũng nhấn mạnh, sự phát triển của hợp tác xã nông nghiệp là
con đƣờng phức tạp và hết sức khó khăn. Bởi vì, theo ông sự hình thành hợp tác
xã nông nghiệp không chỉ nhằm giải quyết thuần túy vấn đề kinh tế, mà còn có
các vấn đề chính trị – xã hội. Nên tổ chức hợp tác xã phải tính đến đặc thù của
mỗi ngành, mỗi địa phƣơng, mỗi sản phẩm và các mối liên hệ với thị trƣờng.
Những vấn đề ấy chỉ có thể giải quyết đƣợc với sự “am hiểu hợp tác” và “sự
kiên trì hợp tác”.
Về hình thức tổ chức hợp tác xã, theo A.V.Trai-a-nốp thì các hộ nông
dân chỉ hợp tác với nhau phần sản xuất, mà ở đó làm ăn tập thể có ƣu thế hơn
làm ăn của từng hộ riêng lẻ. Ông còn nhấn mạnh rằng, hợp tác phù hợp với sản
xuất nông nghiệp là hợp tác dịch vụ sản xuất cho kinh tế hộ nông dân.
13
Quan điểm của A.V.Trai-a-nốp về hợp tác hóa kinh tế nông nghiệp
trƣớc hết phải tách rời khỏi ngƣời nông dân những dịch vụ do các hợp tác xã
cung ứng tiêu thụ. Tách rời những việc sơ chế nông sản và xây dựng những
xƣởng, trạm chế biến ngay tại cơ sở sản xuất của hệ thống hợp tác xã theo vùng
lãnh thổ. Thông qua hệ thống này, thiết lập các mối quan hệ kinh tế giữa các hộ
nông dân với các xí nghiệp công nghiệp và các đơn vị kinh doanh thƣơng mại.
Mối liên hệ đó đƣa nông sản của ngƣời nông dân làm ra đến các thị trƣờng
trong nƣớc và quốc tế.
Chủ tịch Hồ Chí Minh tiếp thu, truyền bá, vận dụng sáng tạo lý luận của
chủ nghĩa Mác – Lênin, ngay từ rất sớm, trong tác phẩm “Đƣờng cách mệnh”
viết năm 1927 sau khi phân tích những lợi ích của HTX, Ngƣời nhấn mạnh
“Tục ngữ An Nam có những câu: “Nhóm lại thành giàu, chia nhau thành khó”
và “Một cây làm chẳng nên non, nhiều cây nhóm lại thành hòn núi cao” [34,
tr.314]. Giải thích về bản chất HTX, Ngƣời nhấn mạnh hạt nhân, trung tâm của
HTX là xã viên: xã viên hợp tác với nhau để có lợi ích thiết thực và vẫn duy trì
tính độc lập của mình; xã viên là chủ đích thực của HTX, là mục tiêu mà Hợp
tác xã phải phục vụ, HTX là phƣơng tiên để phục vụ xã viên, phải đảm bảo đem
lại lợi ích cho xã viên.
Ngƣời xác định: “HTX là hợp vốn, hợp sức với nhau. Vốn nhiều, sức
mạnh thì khó nhọc ít mà ích lợi nhiều”, Ngƣời giải thích rõ sự khác nhau giữa
hội buôn và HTX ở chỗ: “Hội buôn thì lợi riêng, HTX thì lợi chung” và “HTX
tuy là để giúp đỡ lẫn nhau, nhƣng không giống các hội từ thiện vì các hội ấy chỉ
tiêu đi mà không làm ra... HTX có tiêu đi, có làm ra, chỉ giúp những ngƣời
trong hội, nhƣng giúp một cách bình đẳng, một cách “cách mệnh” ai cũng giúp
và ai cũng bị giúp”. Xét theo thành phần kinh tế và tính chất xã hội, Ngƣời cho
rằng: “trong chế độ dân chủ mới... các HTX nó là nửa chủ nghĩa xã hội và sẽ
tiến lên chủ nghĩa xã hội. HTX là thành phần thứ hai trong năm thành phần kinh
tế ở nƣớc ta” [ 34, tr.315].
Xét hình thức sở hữu tƣ liệu sản xuất, Ngƣời cho rằng: “HTX tức là sở
14
hữu tập thể nhân dân lao động… kinh tế HTX là hình thức sở hữu của nhân dân
lao động, Nhà nƣớc đặc biệt khuyến khích, hƣớng dẫn và giúp đỡ cho nó phát
triển, Ngƣời khẳng định HTX là khâu chính thúc đẩy cải cách xã hội chủ
nghĩa”. Đặc biệt, Ngƣời cho rằng HTX có thể thành lập ở cả trong công sở, hầm
mỏ, xƣởng máy, đồn điền… và nhất là ở nông thôn với nhiều loại hình: Tín
dụng, tiêu thụ, sản xuất, mua bán… Do vậy, nói theo mục đích, Ngƣời khẳng
định: “là để cải thiện đời sống nông dân, làm cho nông dân đƣợc no ấm, mạnh
khoẻ, đƣợc học tập, làm cho dân giàu, nƣớc mạnh. Dân có giàu thì nƣớc mới
mạnh. Đó là mục đích riêng và mục đích chung của viên xây dựng hợp tác xã”
[35, tr. 537].
Đảng và Nhà nƣớc ta luôn quan tâm đến phát triển kinh tế tập thể mà
nòng cốt là HTX. Ngay từ những năm 1955-1957, Đảng và Nhà nƣớc đã chủ
trƣơng xây dựng thí điểm HTX nông nghiệp, khuyến khích, vận động nông dân
tham gia các tổ đổi công, giúp đỡ lẫn nhau phát triển sản xuất. Trên cơ sở tổng
kết, Đảng ta chủ trƣơng củng cố HTX thí điểm và đến năm 1958, phong trào
hợp tác hoá đƣợc tiến hành trên toàn Miền Bắc. Từ 1961 – 1965, đây là thời kỳ
miền Bắc thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất, HTX đƣợc mở rộng quy mô,
phát triển sản xuất toàn diện từ bậc thấp lên bậc cao. Bƣớc vào thời kỳ 1965 –
1967, HTX tiếp tục đẩy mạnh công cuộc vận động cải tiến quản lý, cải tiến kỹ
thuật. Sau khi miền Nam giải phóng, Đảng và Nhà nƣớc chủ trƣơng: đối với
Miền Bắc tiếp tục cải tiến quản lý HTX, mở rộng quy mô HTX; đối với Miền
Nam, Đảng triển khai công cuộc hợp tác hoá nông nghiệp theo mô hình đã thực
hiện ở Miền Bắc. Đến giai đoạn cuối thập kỷ 70, HTX lâm vào khủng hoảng
trầm trọng. Chỉ thị 100/CT – TW của Ban Bí thƣ về “khoán sản phẩm cuối cùng
đến nhóm và ngƣời lao động” đã đáp ứng đƣợc nguyện vọng, quyền lợi của
nông dân. Từ Đại hội VI (1986), cùng với sự nghiệp đổi mới của đất nƣớc, kinh
tế HTX cũng đang đƣợc đổi mới, đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm. Đó là
Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị về “đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp”
15
- Xem thêm -