Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển kinh tế nông nghiệp huyện tiên phước, tỉnh quảng nam...

Tài liệu Phát triển kinh tế nông nghiệp huyện tiên phước, tỉnh quảng nam

.PDF
126
140
89

Mô tả:

i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào; các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc./. Tác giả Tăng Ngọc Đức ii MỤC LỤC 1.4. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG MIỀN NÚI VIỆT NAM ...............................43 1.4.1. Kinh nghiệm của huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam.......................43 1.4.2. Kinh nghiệm của của huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh....................45 Ba là: Chú trọng phát triển kinh tế vườn, trang trại, mạnh dạng áp dụng mô hình sản xuất mới, có hiệu quả. Chủ động nâng cao năng lực sản xuất cho nông hộ................................................................................................46 Tiên Phước là huyện miền núi phía Tây của tỉnh Quảng Nam, là huyện có tiềm năng lớn về đất đai, lao động và là huyện có điều kiện phát triển một số ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, đặc biệt là ngành sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông, lâm sản. Trình độ phát triển của huyện so với một số địa phương thể hiện ở bảng sau:...........................47 Trong những năm từ 2000, nhất là từ 2005 đến nay tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất trên địa bàn huyện đạt khá. Tăng trưởng bình quân giai đoạn 2001 – 2005 đạt 5,3%, giai đoạn 2006 – 2010 tăng lên 11,4%/năm. Đây cũng là kết quả rất đáng khích lệ và cao hơn nhiều so với mục tiêu tăng trưởng đã đặt ra trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện (giai đoạn 2006 - 2010 đặt ra là tăng 9-10%/năm). Mặc dù vậy, cũng trong giai đoạn này, xen kẽ giữa những năm có tốc độ phát triển kinh tế cao là những năm huyện có tốc độ tăng chậm. Điều này cũng cho thấy tăng trưởng giá trị sản xuất trên địa bàn ở một số thời điểm có dấu hiệu chững lại và đặt ra các yêu cầu cần thiết về cải thiện môi trường đầu tư, cơ cấu lại các hoạt động sản xuất của huyện trong các năm tới.....48 Đóng góp vào tăng trưởng giai đoạn 2006 – 2010 vừa qua là sự phát triển vượt bật của các lĩnh vực công nghiệp, xây dựng và thương mại, dịch vụ. Trong đó, ngành công nghiệp có tốc độ tăng bình quân gần 29%, ngành thương mại – dịch vụ tăng đến 33,5%, ngành chủ đạo nông nghiệp có mức tăng trưởng thấp 3,6%, ngành xây dựng có giá trị lớn và tăng trưởng cao 15,5%. ....................................................................................49 Có thể nhận thấy tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong giai đoạn qua là khá nhanh. Tỷ trọng các ngành nông nghiệp giảm mạnh, trong khi tỷ trọng ngành công nghiệp và thương mại – dịch vụ có xu hướng tăng nhanh. Cụ thể theo dõi bảng dưới đây....................................................49 Mặc dầu vậy, nếu so với mục tiêu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Đại hội Đảng bộ huyện nhiệm kỳ 2006 – 2010 đề ra thì kết quả thực hiện ở trên có thể coi là hoàn thành kế hoạch đề ra. Tuy nhiên, đi vào phân tích iii theo thời gian cho thấy xu hướng vận động thiếu nhất quán trong từng ngành, từng năm cụ thể. Điều này có thể giải thích là do đây là giai đoạn quá độ phát triển kinh tế trên địa bàn huyện, chưa hình thành được các thế mạnh nổi trội và các ngành nghề có tính cạnh tranh cao................50 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................118 QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN iv DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang bảng 2.1 Một số chỉ tiêu kinh tế của huyện Tiên Phước và các 47 2.2 huyện khác, năm 2010 Cơ cấu giá trị sản xuất theo ngành huyện Tiên Phước 49 2.3 Giai đoạn 2000 – 2010 Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp qua các năm, 51 2.4 2006-2010 Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp Tiên Phước 52 2.5 giai đoạn 2005 – 2010 Diện tích gieo trồng một số cây trồng chính cây hằng 54 2.6 năm Sản lượng một số loại cây lương thực, thực phẩm hằng 2.7 2.8 2.9 2.10 2.11 năm Số lượng gia súc, gia cầm của huyện qua các năm Giá trị sản xuất lâm nghiệp huyện qua các năm Giá trị sản phẩm ngành thủy sản qua các năm Diện tích đất theo đơn vị hành chính Kết quả hỗ trợ phát triển kinh tế vườn, kinh tế trang 54 56 58 59 64 68 2.12 trại Năng suất một số loại cây trồng chính của Tiên Phước 70 2.13 và một số huyện trong tỉnh Lao động – việc làm huyện Tiên Phước (giai đoạn 2.14 2.15 2.16 2.17 2.18 2.19 2006–2010) Thu nhập bình quân đầu người tại huyện Tiên Phước Tình hình bố trí sử dụng quỹ đất sản xuất nông nghiệp Sử dụng hồ chứa nước chính trên địa bàn huyện Lao động trong các ngành kinh tế huyện Tiên Phước Máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp Thâm canh tăng năng suất một số cây trồng chính của 71 72 76 78 83 84 huyện 84 v 3.1 Dự tính tăng trưởng, cơ cấu giá trị sản xuất nông 3.2 3.3 nghiệp huyện Tiên Phước đến năm 2020 Mục tiêu tăng trưởng nông nghiệp đến năm 2020 Dự tính cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp đến 95 96 năm 2020 97 vi DANH MỤC CÁC HÌNH Số hiệu hình 2.1 2.2 Tên hình Cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp Trang 61 62 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Tiên Phước là huyện miền núi, các hoạt động sản xuất chủ yếu diễn ra ở khu vực nông thôn, kinh tế nông nghiệp đóng vai trò chủ đạo của nền kinh tế huyện. So với mặt bằng chung toàn tỉnh Tiên Phước vẫn là huyện nghèo, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi chưa đáp ứng yêu cầu phát triển. Chưa quy hoạch bố trí sản suất nông lâm nghiệp, thủy sản phù hợp với đặc điểm của huyện, sản xuất nông nghiệp, kinh tế vườn, kinh tế trang trại vẫn còn nhỏ, phân tán, manh mún, giá trị trên một đơn vị diện tích canh tác còn thấp, tiêu thụ nông sản gặp khó khăn. Chuyển dịch cơ cấu các ngành trong nông nghiệp chậm, việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và đưa giống mới vào sản xuất hạn chế, các điều kiện phục vụ phát triển nông nghiệp còn thiếu và yếu. Mặc dù trong giai đoạn 2005 – 2010, nông nghiệp có những thành tựu đáng ghi nhận như: giá trị sản xuất nông nghiệp bình quân hàng năm tăng 5,4% đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Thực hiện đúng lịch thời vụ, tăng cường thâm canh năng suất cây lúa tăng từ 36,45 tạ/ha (năm 2005) lên 47,17 tạ/ha (năm 2009), sản xuất lương thực bình quân hàng năm đạt 18,549 tấn, giá trị trồng trọt trên 1 ha đất canh tác tăng từ 16,3 triệu đồng (năm 2005) lên 29,3 triệu đồng (năm 2009). Chăn nuôi phát triển theo hướng thâm canh, số lượng gia súc, gia cầm cơ bản ổn định, chất lượng được cải thiện. Tỷ lệ bò lai từ 5,6% năm 2005 lên 34,6% năm 2009. Tỷ trọng ngành chăn nuôi trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp được tăng lên (23% năm 2005 lên 27% năm 2010). Kinh tế vườn, kinh tế trang trại tiếp tục được đầu tư phát triển, tổng vốn đầu tư cho kinh tế vườn, kinh tế trang trại đạt 60 tỷ đồng. Kinh tế lâm nghiệp, chủ yếu là trồng rừng nguyên liệu phát triển mạnh, trong 5 năm trồng được trên 4.000 ha rừng, sản lượng gỗ đến tuổi khai thác (năm 2009) 2 đạt 19.500 m3, giá trị là 9,7 tỷ đồng. Tuy nhiên, phát triển kinh tế nông nghiệp chưa tướng xứng với tiềm năng của huyện, việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, thâm canh còn hạn chế. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi chưa mạnh, tính chất sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp thiếu ổn định, giá trị trên một đơn vị diện tích còn thấp. Kinh tế vườn, kinh tế trang trại, chăn nuôi tuy có bước phát triển nhưng chưa đồng bộ, thiếu bền vững. Công tác quy hoạch, bố trí vùng sản xuất chưa được chú trọng đúng mức, chưa tạo được sự gắn kết giữa doanh nghiệp và nông dân trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Các loại hình dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn chưa phát triển. Kinh tế nông nghiệp chưa có sự phát triển đột phá tạo tiền đề ban đầu cho thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Trong điều kiện hiện nay, phát huy những mặt đạt được, đưa ra những giải pháp giải quyết tồn tại để phát triển kinh tế nông nghiệp của huyện là hết sức cần thiết. Với mong muốn nghiên cứu, đề xuất được một số giải pháp đóng góp phát triển kinh tế nông nghiệp của huyện, nâng cao đời sống nhân dân trên cơ sở phát huy, khai thác tiềm năng, lợi thế tự nhiên, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn và giải quyết việc làm. Đồng thời khắc phục những hạn chế ở khu vực nông thôn, ổn định an ninh lương thực, phát triển vững mạnh kinh tế nông nghiệp nông thôn là hết sức quan trọng trong tình hình kinh tế thế giới diễn biến khó lường hiện nay, nhìn nhận được sự cần thiết đó tác giả chọn đề tài “Phát triển kinh tế nông nghiệp huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam” nghiên cứu Luận văn thạc sỹ. 2. Mục tiêu nghiên cứu * Mục tiêu chung Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế nông nghiệp, đánh giá thực trạng tình hình phát triển kinh tế nông nghiệp 3 huyện Tiên Phước, từ đó đề ra những giải pháp khoa học nhằm phát triển kinh tế nông nghiệp ở huyện Tiên Phước, góp phần phát triển kinh tế - xã hội nâng cao đời sống người dân địa phương. * Mục tiêu cụ thể Nắm bắt một số vấn đề về lý luận cơ bản có liên quan đến phát triển kinh tế nông nghiệp. Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp huyện Tiên Phước trong những năm vừa qua, xác định được tiềm năng, thế mạnh, tồn tại yếu kém, nguyên nhân và các nguồn lực cho phát triển kinh tế nông nghiệp của huyện Tiên Phước. Đề xuất, kiến nghị được các giải pháp phát triển kinh tế nông nghiệp của huyện thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu Tập trung nghiên cứu quá trình phát triển ngành nông nghiệp, bao gồm: nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; quá trình phát triển ngành trồng trọt, chăn nuôi. * Phạm vi nghiên cứu Về mặt không gian: Huyện Tiên Phước, và một số chỉ tiêu cần thiết của huyện khác trong tỉnh Quảng Nam để làm cơ sở so sánh đánh giá. Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 2000-2010, tập trung từ năm 2005 đến 2010; định hướng đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 và những năm tiếp theo. 4. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng các phương pháp như thống kê, phân tích số liệu, chi tiết hóa, so sánh, đánh giá, tổng hợp, khái quát, đánh chuyên gia, … theo nhiều cách từ riêng lẽ tới kết hợp với nhau; Các phương pháp xâm nhập thực tế, quan sát nắm bắt tình hình; thu thập tài liệu, số liệu, thông tin. Cách tiếp cận: Tiếp cận vĩ mô: phân tích chính sách phát triển kinh tế 4 nông nghiệp của Đảng và nhà nước; Cách tiếp cận thực chứng: Phân tích nguyên nhân, kết quả và dự báo tình hình phát triển kinh tế huyện trong thời gian tới; Tiếp cận hệ thống: Mối tương quan giữa phát triển toàn ngành kinh tế và phát triển nông nghiệp, các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nông nghiệp, mối liên hệ giữa nông nghiệp, nông thôn và các ngành liên quan; Tiếp cận lịch sử: So sánh những giai đoạn phát triển kinh tế nông nghiệp. 5. Bố cục đề tài Chương 1. Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế nông nghiệp. Chương 2. Thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp huyện Tiên Phước. Chương 3. Phương hướng và giải pháp phát triển kinh tế nông nghiệp huyện Tiên Phước. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu làm luận văn, tác giả đã tham khảo nhiều tài liệu từ các giáo trình, bài giảng; sách, báo, tạp chí, các bài viết và các chính sách liên quan đến phát triển kinh tế nông nghiệp, trong đó có một số tài liệu quan trọng sau: “Giáo trình kinh tế nông nghiệp” của PGS. TS. Vũ Đình Thắng – Hà Nội 2006. Nội dung giáo trình có 13 chương. Chương 1 giới thiệu tổng quan về nông nghiệp và đối tượng, nội dung, phương pháp nghiên cứu môn học. Chương 2 trình bày về hệ thống quan hệ sản xuất của nông nghiệp trong nền kinh tế xã hội chủ nghĩa. Chương 3 trình bày khái quát những cơ sở lý thuyết kinh tế học vĩ mô nông nghiệp. Các chương 4 đến 10 trình bày toàn bộ những vấn đề kinh tế học thuộc về lĩnh vực sản xuất và thương mại của nông nghiệp. Chương 11 trình bày riêng những kiến thức quản lý nhà nước về nông nghiệp. Chương 11 và chương 12 là chương kinh tế học ngành trồng trọt và chăn nuôi. Trong giáo trình có đi sâu chi tiết từng khái niệm, đặc điểm, bản chất, nội dung, vai trò, các mối quan hệ trong phát triển nông nghiệp. Đây là tài 5 liệu cơ bản có đầy đủ các nội dung về phát triển kinh tế nông nghiệp được sử dụng nhiều trong quá trình nghiên cứu làm luận văn. “Bài giảng hệ thống nông nghiệp Việt Nam” của Nguyễn Viết Tuân – Huế 2009. Bài giảng có tám chương gồm: Chương 1 lý thuyết hệ thống trong phát triển và hệ thống nông nghiệp. Chương 2 vai trò của nông nghiệp và các loại hệ thống nông nghiệp. Chương 3 tổng quan nghiên cứu – phát triển hệ thống nông nghiệp. Chương 4 lựa chọn khu vực và điểm nghiên cứu hệ thống nông nghiệp. Chương 5 phân tích mô tả hệ thống nông nghiệp. Chương 6 phát hiện vấn đề hạn chế và khai thác tiềm năng. Chương 7 nghiên cứu thử nghiệm đồng ruộng. Chương 8 chuyển giao và mở rộng kết quả nghiên cứu – phát triển hệ thống nông nghiệp. Bài giảng có sử dụng nhiều lý thuyết từ các nhà nghiên cứu như Đào Thế Tuấn (1989), Vissac - Hentgen (1979), Mozoyer (1986), xây dựng được các mô hình, hệ thống nông nghiệp. Phân tích cấu trúc hệ thống nông nghiệp, tính logic rất cao. Đây là tài liệu quan trọng trong cách xây dựng cấu trúc luận văn của tác giả. “Bài giảng nông lâm kết hợp” do Chương trình Hỗ trợ Lâm nghiệp Xã hội (SFSP), dự án mạng lưới đào tạo nông lâm kết hợp (SEANAFE) cùng năm trường đại học gồm: ĐH Nông Lâm Thủ Đức, ĐH Nông Lâm Thái Nguyên, ĐH Lâm nghiệp Xuân Mai, ĐH Nông Lâm Huế và ĐH Nông Lâm Tây Nguyên cùng soạn thảo phát hành năm 2000. Bài giảng gồm có năm chương: Chương 1 giới thiệu hình ảnh thực sự của vùng đồi núi cao hiện nay. Chương 2 thảo luận về các khái niệm cơ bản của nông lâm kết hợp. Chương 3 giới thiệu các hệ thống nông lâm kết hợp chính ở Việt Nam, gồm các hệ thống truyền thống và cải tiến. Chương 4 giới thiệu tổng quát các kỹ thuật nông lâm kết hợp áp dụng cho các trang trại nhỏ gồm trồng trọt và chăn nuôi. Chương 5 tổng kết các cách tiếp cận để thiết kế, xây dựng và phát triển hệ thống nông lâm kết hợp nhằm đưa kỹ thuật này vào thực tế nông thôn. Trong 6 Bài giảng có nêu khái niệm, lịch sử hình thành, đặc điểm, vai trò của nông lâm kết hợp. Đáng chú ý nhất là các mô hình nông lâm kết hợp vừa tạo ra hiệu quả kinh tế vừa bảo vệ môi trường sinh thái và có tính khả thi đối với khu vực nông thôn miền núi. “Bài giảng phân tích chính sách nông nghiệp nông thôn” của Th.S Phạm Thị Thu Hồng – ĐH Nông Lâm Huế - tháng 4/2009. Bài giảng có 5 chương, bao gồm: Chương 1 khái quát quản lý nhà nước và hệ thống chính sách nông nghiệp nông thôn. Chương 2 hoạch định chính sách. Chương 3 tổ chức thực hiện chính sách nông nghiệp nông thôn. Chương 4 phân tích chính sách nông nghiệp. Chương 5 chính sách nông nghiệp Việt Nam. Bài giảng nêu lên đối tượng là mối quan hệ kinh tế - xã hội trong lĩnh vực nông nghiệp, trên cơ sở đó đi sâu nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển của chính sách nông nghiệp, nông thôn, nghiên cứu những cơ sở, căn cứ hình thành các chính sách cũng như vấn đề phát sinh trong thực hiện chính sách. Nghiên cứu quy luật thị trường, quy luật cung cầu, sự cân bằng, những ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp của chính sách đến các ngành, các doanh nghiệp, hộ nông dân... và những ảnh hưởng phi kinh tế đối với sản xuất và đời sống nông dân nông thôn. Bài giảng đưa ra các phương hướng cơ bản giúp hoàn thiện chính sách nông nghiệp, góp phần phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững. Bài viết “đột phá chính sách nông nghiệp, nông thôn và nông dân trong giai đoạn hiện nay” của TS. Hoàng Xuân Nghĩa - Viện nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội. Qua tổng hợp phân tích tác giả kết luận đầu tư cho khu vực nông thôn (chủ yếu vốn, khoa học công nghệ) còn quá thấp và hiệu quả chưa cao và đề xuất một số khâu đột phá cho phát triển nông nghiệp đó là: (1) Đột phá trong khâu quy hoạch, quản lý việc sử dụng, tích tụ đất đai nông nghiệp. (2) Đột phá trong chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nông thôn. (3) Đột phá về thị trường và nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá nông sản; 7 hoàn thiện các thể chế lưu thông, nhất là đối với lưu thông lúa gạo. (4) Hỗ trợ có hiệu quả cho nông dân. Bài viết “Sử dụng nguồn nhân lực nông thôn Việt Nam: Thực trạng và giải pháp” của PGT. TS. Bùi Quang Bình – Đại học Kinh tế Đà Nẵng. Tác giả đã nghiên cứu số liệu thống kế Việt Nam, các báo kinh tế điều tra lao động – việc làm của Bộ Lao động – TB&XH và các báo cáo về chiến lược kinh tế - xã hội của Bộ KH&ĐT, bằng các phương pháp tham khảo, tổng hợp phân tích, kế thừa, dự báo tác giả đã đánh giá được cung cầu lao động nông thôn, năng suất lao động nông nghiệp, mối quan hệ lao động với đất đai, cơ cấu ngành kinh tế với cơ cấu lao động, từ đó tác giả đề xuất các giải pháp: (1) giảm lượng cung lao động. (2) sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả đất đai. (3) đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn. (4) cải tiến và đổi mới cơ chế huy động vốn, sử dụng và quản lý vốn đầu tư. (5) thúc đẩy quá trình đô thị hóa nông thôn gắn với việc xây dựng khu công nghiệp ở nông thôn. (6) nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở nông thôn. Bài viết “Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội” của Phó Thủ tướng thường trực Nguyễn Sinh Hùng – năm 2008. Với cách sâu chuỗi các thời kỳ phát triển gắn với các chủ trương chính sách, tác giả đã đánh giá những kết quả đạt được và tồn tại yếu kém trong nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Bài viết khẳng định tầm quan trọng của nông nghiệp, nông thôn đối với phát triển kinh tế - xã hội, nhấn mạnh vai trò của hộ nông dân trong phát triển nông nghiệp. Bên cạnh đó nêu cao vai trò quản lý Nhà nước các cấp, phát huy sức mạnh tập thể đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn. Bài viết đã hệ thống hóa các số liệu báo cáo phát triển khu vực nông thôn sau 20 đổi mới, đưa ra những chỉ tiêu đạt được, chưa đạt được, chỉ tiêu phát triển trong giai đoạn công nghiệp hóa – hiện đại hóa và hội nhập quốc tế và phương hướng phát 8 triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Bài viết “cú hích mới cho nông nghiệp, nông thôn” của Trần Trọng Viết. Tác giả khái quát tình hình tín dụng cho khu vực nông nghiệp như “chiếc áo đã chật” nêu lên nhu cầu vốn của nông dân và những vướng mắc chưa được giải quyết. Mặc dù nhiều chủ trương, chính sách đầu tư cho “Tam nông” nhưng còn nhiều hạn chế, không đạt yêu cầu. Nghiên cứu chuyên đề này đã phân tích nhu cầu vốn nông thôn, Phân tích luẩn quẩn khó khăn tiền vay, từ đó đề xuất cơ chế hỗ trợ vay vốn và các lĩnh vực đầu tư sản xuất hiệu quả: Đột phá lớn nhất chính là quy định về cơ chế bảo đảm tiền vay, bước đột phá thứ hai là chính sách khuyến khích các tổ chức tín dụng đầu tư vào “tam nông”. “Xây dựng chiến lược nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế” của TS. Đặng Kim Sơn - Viện trưởng Viện CS&CL PTNNNT- năm 2009. Phân tích thực trạng tam nông hiện nay đó là: Chuyển biến từ những chính sách lớn của Đảng và nhà nước trong 10 năm qua về nông nghiệp, nông dân nông thôn. Thực trạng tình hình nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong 10 năm qua (thành tựu, hạn chế). Những vấn đề còn tồn tại cần giải quyết trong nông nghiệp, nông dân và nông thôn hiện nay. Những thách thức mới đối với nông nghiệp, nông dân và nông thôn trong tuơng lai. Đưa ra mục tiêu, quan điểm, định hướng phát triển và một số giải pháp lớn sau: (1) Hiện đại và chuyên nghiệp hóa nông nghiệp. (2) Nông dân hiện đại, chuyên nghiệp và có tổ chức. (4) Nông thôn văn minh, hiện đại, bản sắc dân tộc và môi trường bền vững. Bài viết “Sáu đột phá phát triển nông nghiệp” của TS. Nguyễn Huy Phong – Viện nghiên cứu phát triển KT-XH Hà Nội - tháng 01/2011. Bài viết nêu lên sáu đột phá phát triển nông nghiệp trong gian đoạn hiện nay, bao gồm: (1) Chính sách đất đai: về giá đất và thuế sử dụng đất, thu hồi đất nông nghiệp, thời hạn sử dụng đất... (2) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp: 9 nhằm mục đích phát triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản và đổi mới cơ cấu kinh tế nông thôn. (3) Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp: tăng cường đầu tư cho giáo dục đào tạo và hướng nghiệp từ bậc phổ thông tại khu vực nông thôn. Đảm bảo trình độ tay nghề và trình độ xã hội cho lao động ở nông thôn. (4) Xây dựng cơ sở hạ tầng và áp dụng KH-CN: tạo lập sự đồng bộ về hệ thống thuỷ lợi, giao thông, mạng lưới điện, mạng lưới thông tin - truyền thông, chợ, hệ thống chế biến, bảo quản và tiêu thụ nông sản phẩm. (5) Xây dựng thương hiệu và tiêu thụ nông sản: chú ý vào xây dựng và bảo vệ các thương hiệu nông sản, phát triển các thể chế và tổ chức thương mại để điều tiết hoạt động mua bán, xuất nhập khẩu thông suốt theo quy luật thị trường. (6) Chính sách tài chính - tín dụng: Bỏ hoặc giảm các loại thuế nông nghiệp, ưu tiên vốn ngân sách và hỗ trợ tín dụng nông thôn, thu hút nguồn vốn FDI và ODA cho phát triển nông nghiệp, mở rộng thị trường cho thuê tài chính nông thôn. Đây là bài viết chuyên sâu về các giải pháp, mở ra chiều hướng nghiên cứu giải pháp phát triển nông nghiệp. Tổng hợp các bài viết trên các báo: Báo Đầu tư ngày 10/9/2008, Báo Nông thôn ngày nay ngày 19 và ngày 25/8/2008, Thời báo Kinh tế Việt Nam ngày 8 và 9/9/2008, website Đảng Cộng sản Việt Nam. Đã xác định vai trò nông nghiệp trong phát triển kinh tế Việt Nam (nông dân chiếm 70% dân số), đánh giá giai đoạn 1986-2008, từ một nước thường xuyên thiếu và đói đến xuất khẩu nông sản hàng đầu thế giới. Chỉ ra một số điểm cần khắc phục: chưa phát huy tốt các nguồn lực; chuyển dịch cơ cấu và đổi mới cách thức sản xuất còn chậm, phổ biến vẫn là sản xuất nhỏ, chưa đủ sức phát triển mạnh sản xuất hàng hoá. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn còn yếu kém, năng lực thích ứng, đối phó với thiên tai thấp. Các bài viết cũng nêu lên các chỉ tiêu đặt ra đến năm 2020 và đánh giá khả năng thực hiện các chỉ tiêu đó. 10 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Lý luận và thực tiễn đã chứng minh rằng, kinh tế nông nghiệp đóng vai trò nền tảng khởi đầu cho sự phát triển – xã hội của hầu hết các quốc gia, dựa vào sản xuất nông nghiệp để tạo sản lượng lương thực, thực phẩm cần thiết đủ để nuôi sống dân tộc mình và tạo nền tảng cho các ngành, các hoạt động kinh tế khác phát triển. Khi nhu cầu xã hội ngày càng cao, các hoạt động kinh tế xã hội phát triển, nguồn lực tự nhiên phục vụ phát triển kinh tế nông nghiệp eo hẹp dần, khi đó kinh tế nông nghiệp giảm bớt phụ thuộc vào tự nhiên và tự nhiên giảm dần khả năng tự tái tạo, khi đó phát triển kinh tế nông nghiệp phải dựa trên cở sở sử dụng có hiệu quả các nguồn lực khan hiếm phục vụ sản xuất nông nghiệp. Là một trong những ngành kinh tế quan trọng và phức tạp, nó không chỉ là một ngành kinh tế đơn thuần mà còn là hệ thống sinh học – kỹ thuật, bởi vì một mặt cơ sở để phát triển nông nghiệp là việc sử dụng tiềm năng sinh học – cây trồng, vật nuôi. Chúng phát triển theo quy luật sinh học nhất định, con người không thể ngăn cản các quá trình phát sinh, phát triển và diệt vong của chúng mà phải trên cơ sở nhận thức đúng đắn các qui luật để có những giải pháp tác động thích hợp với chúng. Mặt khác, quan trọng hơn là phải làm cho người sản xuất có sự quan tâm thỏa đáng, gắn lợi ích của họ với quá trình sử dụng sinh học đó nhằm tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm cuối cùng. 1.1. KINH TẾ NÔNG NGHIỆP 1.1.1. Khái niệm nông nghiệp [22] Nông nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền kinh tế quốc dân, còn là ngành duy nhất sản xuất được lương thực, 11 thực phẩm. Nông nghiệp nếu xét theo đối tượng sản xuất của nó sẽ bao hàm các ngành: trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thuỷ sản. Hoạt động nông nghiệp có từ lâu đời, nên còn được coi là lĩnh vực sản xuất truyền thống. Hoạt động này không những gắn liền với các yếu tố kinh tế, xã hội, mà còn gắn với các yếu tố tự nhiên. Trong điều kiện hiện nay các điều kiện phục vụ sản xuất nông nghiệp ngày càn hạn chế nên phát triển nông nghiệp phải dựa trên cơ sở sử dụng có hiệu quả các nguồn lực khan hiếm, như vậy đòi hỏi phải có các phương pháp sản xuất mới, tiên tiến, hiện đại, có sự kết hợp tối ưu các yếu tố và đẩy mạnh chu trình sản xuất để tạo ra giá trị kinh tế cao. Để sản xuất nông nghiệp tạo ra giá trị cao phải hướng đến phát triển cho được nền nông nghiệp thương phẩm, như vậy yêu cầu nông nghiệp phải phát triển chuyên sâu. Nông nghiệp chuyên sâu: là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp được chuyên môn hóa trong tất cả các khâu sản xuất nông nghiệp, gồm cả việc sử dụng máy móc trong trồng trọt, chăn nuôi, trong quá trình chế biến, bảo quản sản phẩm nông nghiệp. Nông nghiệp chuyên sâu có nguồn đầu vào sản xuất lớn, bao gồm cả việc sử dụng hóa chất diệt sâu, diệt cỏ, phân bón, chọn lọc, lại tạo giống, nghiên cứu các giống mới, các mô hình kinh tế, phương thức sản xuất hiệu quả và mức độ cơ giới hóa cao. Sản phẩm đầu ra chủ yếu dùng vào mục đích thương mại, làm hàng hóa bán ra trên thị trường hay xuất khẩu. Như vậy, trong điều kiện giới hạn và ảnh hưởng lớn của các yếu tố tự nhiên, sản xuất nông nghiệp tạo ra giá trị lớn trên cơ sở nghiên cứu và kết hợp hợp lý các yếu tố đầu vào để đem lại hiệu quả kinh tế cao. 1.1.2. Lý luận về kinh tế nông nghiệp [32] * Một số lý thuyết có liên quan đến kinh tế nông nghiệp - Học thuyết kinh tế của Các Mác Các Mác là người kế thừa có chọn lọc những tư tưởng khoa học của các 12 nhà kinh tế trước đó người đứng gần Mác nhất là Adam – Smít và Ricácđô. Trong quá trình phân tích Mác đã chỉ ra việc chuyển xã hội từ nền kinh tế tự nhiên, sinh tồn, tự cấp, tự túc sang nền kinh tế hàng hóa là một tất yếu. Kinh tế hàng hóa là nền kinh tế từ chậm phát triển sang phát triển. Nền kinh tế sinh tồn, tự cấp tự túc đó chính là nền kinh tế mà nông nghiệp là hoạt động sản xuất chủ yếu, vậy để phát triển phải làm chuyển động ngành này. Trong các lý thuyết của Mác, học thuyết về phân công lao động xã hội và sự hình thành các ngành kinh tế quốc dân có nói tới khía cạnh nông nghiệp là một ngành sản xuất. Mác cho rằng sự phân công lao động đã làm "cơ sở chung của mọi nền sản xuất hàng hóa". Có ba loại phân công: Phân công lao động chung thành những ngành lớn; Phân công lao động đặc thù (loại và thứ); Phân công lao động cá biệt trong xưởng thợ. Cơ sở của mọi sự phân công đó là: Sự tách rời giữa chăn nuôi và trồng trọt, giữa nông nghiệp và công nghiệp, sự xuất hiện nhiều ngành nghề khác nhau và giữa thành thị với nông thôn. Những sự tách rời đó xảy ra khi nào? Điều đó chỉ có được khi có sự nâng cao năng suất lao động xã hội, đặc biệt là trong nông nghiệp, tức nông nghiệp phải đạt tới một sự phát triển nhất định. Trong học thuyết về địa tô, Mác chỉ ra tính chất nhiều vẻ của nông nghiệp trong những điều kiện khác nhau, sự khác nhau đó xuất phát không chỉ về vị trí và chất lượng của đất đai mà còn do sự khác nhau về cách thức đầu tư tư bản vào ruộng đất. Và việc đầu tư tư bản vào ruộng đất phụ thuộc vào chính những thay đổi về kỹ thuật, thâm canh... Lý luận về địa tô của Mác là một chỉ dẫn về một nền nông nghiệp phát triển không chỉ tăng quy mô diện tích mà bằng thâm canh cao. Tư bản kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, đã biến hầu hết nông phẩm thành những thương phẩm trong trao đổi hàng hóa đạt đến nền kinh tế nông nghiệp của kinh tế thị trường. - Học thuyết kinh tế của V.I.Lênin [31] 13 Lênin là người kế thừa học thuyết Mác và phát triển trong điều kiện lịch sử mới. Trong tác phẩm "Chủ nghĩa tư bản phát triển ở Nga" phân tích sự giải thể của công xã nông thôn dẫn đến một sự phân hóa và phân tầng xã hội của nông thôn, tới sự mở rộng sản xuất hàng hóa và do đó tới chủ nghĩa tư bản. Tư tưởng cơ bản của Lênin ở đây là nhấn mạnh tới tầm quan trọng của sự giải thể nền sản xuất truyền thống và sản xuất hàng hóa là con đường dẫn đến phát triển. Ông còn nhấn mạnh đến sự xuất hiện một thứ chủ nghĩa tư bản trong nông nghiệp tức là phát triển một nền nông nghiệp thương phẩm. Sau Cách mạng tháng Mười Nga vĩ đại, đất nước Xô Viết bắt tay vào xây dựng chủ nghĩa xã hội. Nhưng nội chiến lại xảy ra. Chính sách "Cộng sản thời chiến" được thực thi trong thời gian này, đặc điểm nổi bật là dùng chính sách "trưng thu lương thực". Nội chiến kết thúc nước Nga rơi vào một cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội trầm trọng đặc biệt là ngành nông nghiệp bị giảm sút rất nhiều so với trước chiến tranh. Mùa xuân 1921, Lê –nin đã đề ra "chính sách kinh tế mới" hay mô hình NEP như một chiến lược quá độ dần dần sang chủ nghĩa xã hội. Về tư tưởng: Nhanh chóng khắc phục sự khủng hoảng kinh tế và chính trị của nước Nga lúc này. Khơi dậy tính năng động trong nông nghiệp và nông dân sau đó đến tiểu thủ công nghiệp và các ngành kinh tế khác qua động lực lợi ích kinh tế, chuyển chế độ trưng thu lương thực sang chế độ thuế lương thực. Về biện pháp: Thiết lập quan hệ hàng hóa tiền tệ giữa Nhà nước và nông dân, giữa công nghiệp và nông nghiệp, giữa công nhân và nông dân. Khôi phục và tổ chức nền sản xuất công nghiệp cho phù hợp với yêu cầu của công nhân và nông dân. Coi thương nghiệp là "mắt xích đặc biệt" để phục vụ thực hiện những nhiệm vụ phát triển nông nghiệp, liên kết công - nông nghiệp. Thực hiện hoạch toán kinh tế, hướng hoạt động tài chính tín dụng vào 14 việc khôi phục phát triển nông nghiệp. Sử dụng sức mạnh của nền kinh tế nhiều thành phần thực hiện rộng rãi các hình thức kinh tế quá độ của chủ nghĩa tư bản nhà nước. Hợp tác hóa nông nghiệp: theo nguyên tắc tự nguyện, tiến hành từ thấp đến cao và quản lý dân chủ. Tóm lại: Chiến lược quá độ dần sang chủ nghĩa xã hội trong NEP chính là "bắt đầu từ nông dân", đây là đột phá khẩu để khôi phục và thúc đẩy kinh tế hàng hóa trong nông nghiệp phát triển. Một tiền đề cho sự phát triển kinh tế - xã hội và sự đứng vững của chính quyền Xô viết. - Kinh tế học hiện đại Kinh tế học hiện đại là một trong những trường phái kinh tế lớn nhất hiện nay, gồm nhiều nhà kinh tế học ở các nước tư bản phát triển. Lý thuyết kinh tế của họ giải quyết các vấn đề của nền kinh tế thị trường hiện đại. Đặc trưng của kinh tế học hiện đại là dùng phương pháp toán học để mô tả và tham gia điều hành nền kinh tế. Lý thuyết "bàn tay vô hình" của A.Smith là nguyên lý chi phối trong các nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường. Khi trình độ xã hội hóa cao của sản xuất làm cho nền kinh tế thị trường có nguy cơ thất bại, thuyết "bàn tay hữu hình" của Keynes ra đời nhằm cứu nguy cho chủ nghĩa tư bản. Sự can thiệp của Nhà nước vào kinh tế cho phép kiểm soát được chu kỳ kinh tế và làm cho nền kinh tế tăng trưởng. Sau một thời gian áp dụng rộng rãi học thuyết của Keynes, những nhược điểm của học thuyết bộc lộ ra, đó là sự can thiệp quá sâu của Nhà nước vào nền kinh tế. Những biện pháp can thiệp của Nhà nước làm cho cơ chế linh hoạt vốn có của thị trường bị sơ cứng. Sự phục hồi của trường phái tự do kinh doanh, trường phái thể chế đã phê phán mạnh mẽ lý thuyết của Keynes và giúp cho chủ nghĩa tư bản thích ứng với bước phát triển mới của nó. Ở đây chúng ta lưu ý tới trường phái thể chế mới vì đối tượng nghiên cứu của nó khác hẳn các trường phái lý thuyết kinh tế tư bản khác. Trường phái này đưa yếu tố "thể
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan