Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển kinh doanh dịch vụ trung gia phái sinh hàng hoá tại ngân hàn...

Tài liệu Phát triển kinh doanh dịch vụ trung gia phái sinh hàng hoá tại ngân hàng tmcp đầu tư & phát triển việt nam chi nhánh đăk lăk.

.PDF
104
40
69

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG LÊ QUANG TOÀN PHÁT TRIỂN KINH DOANH DỊCH VỤ TRUNG GIAN PHÁI SINH HÀNG HÓA TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐAKLAK Chuyên ngành: Tài chính và ngân hàng Mã số: 60.34.20 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Võ Thị Thúy Anh Đà Nẵng - Năm 2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Lê Quang Toàn MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .............................................................. 2 3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................ 2 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 3 5. Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................ 3 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................... 3 7. Bố cục của đề tài .................................................................................... 4 8. Tổng quan tài liệu................................................................................... 4 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KINH DOANH DỊCH VỤ TRUNG GIAN PHÁI SINH HÀNG HOÁ ................................. 7 1.1 SẢN PHẨM PHÁI SINH HÀNG HÓA .................................................... 7 1.1.1. Lịch sử về các sản phẩm phái sinh.................................................. 7 1.1.2. Các sản phẩm phái sinh hàng hoá ................................................. 10 1.1.3 Các thị trƣờng giao dịch các sản phẩm phái sinh hàng hoá ........... 19 1.2. DỊCH VỤ TRUNG GIAN PHÁI SINH HÀNG HÓA TẠI NHTM ........ 23 1.2.1. Khái niệm dịch vụ trung gian phái sinh hàng hoá ........................ 23 1.2.2 Đặc điểm dịch vụ trung gian phái sinh hàng hoá........................... 24 1.2.3. Rủi ro dịch vụ trung gian phái sinh hàng hóa ............................... 25 1.3. PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TRUNG GIAN PHÁI SINH HÀNG HÓA TẠI NHTM ............................................................................................................. 25 1.3.1.Quan điểm phát triển dịch vụ trung gian phái sinh hàng hoá tại NHTM ..................................................................................................... 25 1.3.2. Mục tiêu phát triển dịch vụ trung gian phái sinh hàng hoá của NHTM ..................................................................................................... 26 1.3.3. Các giải pháp phát triển dịch vụ trung gian phái sinh hàng hoá của NHTM có thể thực hiện đƣợc. ................................................................ 28 1.3.4 Các tiêu chí đánh giá việc phát triển dịch vụ trung gian phái sinh hàng hoá tại NHTM ................................................................................ 29 1.4 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN DỊCH VỤ TRUNG GIAN PHÁI SINH HÀNG HÓA TẠI NHTM ..................................................................... 31 1.4.1. Các nhân tố bên trong ngân hàng .................................................. 31 1.4.2. Các nhân tố bên ngoài ngân hàng ................................................. 32 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 35 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH DỊCH VỤ TRUNG GIAN PHÁI SINH HÀNG HOÁ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐAKLAK...... 36 2.1. SỰ RA ĐỒI, PHÁT TRIỂN VÀ TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN ĐAKLAK ................... 36 2.1.1. Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam và Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Đăk Lăk ............. 36 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của BIDV Đaklak ....................................... 37 2.1.3 Kết quả kinh doanh của BIDV Đaklak năm 2011 – 2013 ............. 40 2.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TRUNG GIAN PHÁI SINH HÀNG HÓA TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐAKLAK ................................................................... 44 2.2.1. Cơ sở pháp lý phát triển dịch vụ trung gian phái sinh hàng hoá tại BIDV ....................................................................................................... 44 2.2.2. Quy trình giao dịch phái sinh hàng hóa qua BIDV Đaklak .......... 47 2.2.3. Đặc điểm thị trƣờng, khách hàng tại BIDV ĐakLak .................... 50 2.2.4 Các giải pháp BIDV ĐakLak đang áp dụng để phát triển dịch vụ trung gian phái sinh hàng hoá. ................................................................ 52 2.2.5. Tình hình phát triển dịch vụ trung gian phái sinh hàng hoá tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đaklak giai đoạn 2011-2013................................................................................ 54 2.2.6 Đánh giá sự phát triển dịch vụ trung gian phái sinh hàng hoá tại BIDV Đaklak .......................................................................................... 64 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 72 CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH DOANH DỊCH VỤ TRUNG GIAN PHÁI SINH HÀNG HOÁ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐAKLAK...... 74 3.1 ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TRUNG GIAN PHÁI SINH HÀNG HÓA TẠI BIDV ĐAKLAK ............................................................... 74 3.2 CÁC GIẢI PHÁT PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TRUNG GIAN PHÁI SINH HÀNG HÓA TẠI BIDV ĐAKLAK ............................................................... 75 3.2.1. Nhóm giải pháp tăng năng lực cạnh tranh, tăng khả năng cung cấp dịch vụ trung gian phái sinh hàng hóa cho thị trƣờng. ........................... 75 3.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện các quy định về dịch vụ trung gian phái sinh hàng hoá................................................................................... 80 3.2.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác bán sản phẩm dịch vụ trung gian phái sinh hàng hoá ........................................................................... 82 3.2.4. Nhóm giải pháp nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực ................. 84 3.3. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI BIDV TW, CÁC CƠ QUAN NHÀ NƢỚC VÀ CÁC DOANH NGHIỆP ................................................................................. 86 3.3.1. Kiến nghị đối với BIDV TW ........................................................ 86 3.3.2. Kiến nghị đối với các cơ quan nhà nƣớc ...................................... 87 3.3.3. Kiến nghị đối với các doanh nghiệp ............................................. 90 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .............................................................................. 92 KẾT LUẬN .................................................................................................... 93 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (BẢN SAO). DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BIDV Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam BIDV TW Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Hội sở Chính BIDV Đaklak Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Đăk Lăk HHPS Hàng hóa phái sinh OTC Thị trƣờng bán tập trung NHTM Ngân hàng Thƣơng mại NHTM CP Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần NHNN Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam TMCP Thƣơng mại cổ phần TCTD Tổ chức tín dụng TW Trung ƣơng DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng bảng Trang 1.1 So sánh hợp đồng tƣơng lai, quyền chọn, hoán đổi 18 1.2 So sánh thị trƣờng giao dịch tập trung/bán tập trung 21 2.1 Mô hình hoạt động tín dụng tại BIDV Đaklak 39 2.2 Tình hình thu nhập - chi phí 40 2.3 Số lƣợng hợp đồng giao dịch (HĐTL) giai đoạn 2011- 54 2013 2.4 Doanh số giao dịch (HĐTL) giai đoạn 2011-2013 55 2.5 Số lƣợng khách hàng (HĐTL) giai đoạn 2011-2013 57 2.6 Thị phần dịch vụ trung gian HHPS giai đoạn 2011-2013 58 2.7 Thu nhập dịch vụ trung gian HHPS giai đoạn 2011-2013 61 2.8 Kết quả khảo sát chất lƣợng dịch vụ HHPS 2011, 2013 62 2.9 Rủi ro tác nghiệp, rủi ro tín dụng năm 2011-2013 63 3.1 Trị giá một số mặt hàng xuất khẩu giai đoạn 2011-2013 76 3.2 Trị giá một số mặt hàng nhập khẩu giai đoạn 2011-2013 76 DANH MỤC CÁC HÌNH/BIỂU ĐỒ Số hiệu hình Tên hình Trang 1.1 Lịch sử phát triển các sàn giao dịch trên thế giới 10 2.1 Sơ đồ quy trình giao dịch (Hợp đồng tƣơng lai) 48 2.2 Số lƣợng hợp đồng giao dịch (HĐTL) 2011-2013 55 2.3 Doanh số giao dịch (HĐTL) giai đoạn 2011-2013 56 2.4 Thu nhập dịch vụ trung gian HHPS giai đoạn 2011-2013 61 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nền kinh tế thị trƣờng ngày càng phát triển tại Việt Nam đã tạo cho các doanh nghiệp Việt Nam cơ hội hội nhập với nền kinh tế thế giới. Các hình thức giao dịch ngày càng hiện đại hơn bên cạnh đó những rủi ro do sự biến động của thị trƣờng thế giới ngày càng tác động sâu rộng hơn đến các doanh nghiệp Việt Nam. Hiện nay giá cả của các loại hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu của Việt Nam đều đƣợc quyết định dựa trên giá cả trên thị trƣờng thế giới tuy nhiên giá cả trên thị trƣờng thế giới lại luôn biến động nên nhiều lúc đem lại nhiều khó khăn cũng nhƣ những thiệt hại cho các doanh nghiệp Việt Nam khi buôn bán với các đối tác nƣớc ngoài. Trên thế giới hiện nay các doanh nghiệp xuất nhập khẩu muốn hạn chế những rủi ro phát sinh do việc biến động giá cả hàng hoá đều sử dụng các hợp đồng phái sinh nhƣ là công cụ bảo hiểm rủi ro cho mình. Các công trình nghiên cứu hiện nay tại Việt Nam về sản phẩm phái sinh hàng hoá nhìn chung còn rất hạn chế. Các lý thuyết về các công cụ phái sinh hiện nay chủ yếu tập trung vào phái sinh chứng khoán, phái sinh tài chính liên quan nhiều đến ngoại tệ và lãi suất còn về các hoạt động phái sinh hàng hoá thì còn chƣa có mấy. Mặt khác các công trình nghiên cứu về phái sinh chứng khoán, tài chính là thị trƣờng cấp cao, trong khi nhìn vào lịch sử, các thị trƣờng phái sinh trên thế giới thƣờng bắt đầu từ thị trƣờng phái sinh hàng hoá nhƣ các loại nông sản và kim loại, vì đó là những thứ có nhu cầu phòng vệ rủi ro đầu tiên. Phái sinh hàng hoá đƣợc NHTM triển khai thí điểm lần đầu tiên tại Việt Nam từ năm 2004. Tuy nhiên đến nay chƣa thấy công trình nghiên cứu chính thống nào về tổng thể chung các sản phẩm phái sinh hàng hoá tại các NHTM cũng nhƣ chƣa thấy đánh giá những hoạt động về giao dịch phái sinh hàng hoá trong thời gian qua, để đúc rút những bài học kinh nghiệm, đồng thời đƣa ra 2 những giải pháp phát triển loại hình kinh doanh sản phẩm dịch vụ này. Nhận thấy những vấn đề cần thiết đối với NHTM trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ phái sinh hàng hoá nên đề tài “Phát triển kinh doanh dịch vụ trung gian phái sinh hàng hoá tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đaklak (BIDV)” đƣợc chọn làm đề tài cho bản luận văn này. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học về các sản phẩm phái sinh hàng hoá và ứng dụng của các sản phẩm phái sinh hàng hoá trong hoạt động bảo hiểm rủi ro do biến động giá hàng hoá, luận văn hƣớng đến những mục đích cụ thể nhƣ sau: - Hệ thống hoá cơ sở lý luận về phát triển kinh doanh dịch vụ trung gian phái sinh hàng hoá tại NHTM. - Đánh giá thực trạng phát triển kinh doanh dịch vụ trung gian phái sinh hàng hoá tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đaklak. - Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển kinh doanh dịch vụ trung gian các sản phẩm phái sinh hàng hoá đối với Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đaklak. 3. Câu hỏi nghiên cứu Luận văn hƣớng đến trả lời các câu hỏi sau: - Nội dung và các tiêu chí để đánh giá về phát triển dịch vụ trung gian phái sinh hàng hoá là gì? - Vì sao hiện nay việc phát triển kinh doanh dịch vụ trung gian phái sinh hàng hoá tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đaklak đang chững lại ? 3 - Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đaklak cần có những giải pháp gì để phát triển hơn nữa dịch vụ trung gian phái sinh hàng hoá trong tƣơng lai ? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu: Thực trạng phát triển kinh doanh dịch vụ trung gian phái sinh hàng hoá tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đaklak. - Về không gian: Hoạt động kinh doanh dịch vụ trung gian phái sinh hàng hoá tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh ĐakLak. - Về thời gian: tiến hành đánh giá giai đoạn 2011-2013. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Trên cơ sở các tài liệu tham khảo có nội dung liên quan, luận văn tìm hiểu thực trạng kinh doanh dịch vụ trung gian phái sinh hàng hoá từ các số liệu, dữ liệu thực tế để phân tích, đánh giá đi đến các kết luận và đề xuất những giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ trung gian phái sinh hàng hoá tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh ĐakLak Bên cạnh đó luận văn còn sử dụng một số phƣơng pháp khác nhƣ: phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp mô tả … 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Qua quá trình phân tích, đánh giá thực trạng kinh doanh dịch vụ trung gian phái sinh hàng hoá từ năm 2011 đến năm 2013, rút ra những mặt đạt đƣợc và những hạn chế trong kinh doanh dịch vụ trung gian phái sinh hàng hoá tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh ĐakLak. Từ đó đƣa ra những giải pháp cụ thể, có tính khả thi nhằm phát triển kinh doanh dịch vụ trung gian phái sinh hàng hoá, góp phần tăng hiệu quả hoạt động chung của Ngân hàng, mặt khác thúc đẩy sự phát triển loại hình 4 dịch vụ trung gian phái sinh hàng hoá, đáp ứng nhu cầu chính đáng về bảo hiểm giá của cộng đồng doanh nghiệp nói chung. 7. Bố cục của đề tài Ngoài lời mở đầu, phụ lục, danh mục các từ viết tắt, danh mục các bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo … và phần kết luận, luận văn gồm có 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phát triển kinh doanh dịch vụ trung gian phái sinh hàng hoá. Chƣơng 2: Thực trạng về phát triển kinh doanh dịch vụ trung gian phái sinh hàng hoá tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đaklak. Chƣơng 3: Các giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ trung gian phái sinh hàng hoá tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đaklak. 8. Tổng quan tài liệu Để phục vụ việc nghiên cứu, thực hiện đề tài “Phát triển kinh doanh dịch vụ trung gian phái sinh hàng hoá tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Chi nhánh Đaklak”, tôi đã tìm đọc một số tài liệu nghiên cứu khoa học, luận văn liên quan đã đƣợc công bố trƣớc đó. Trên cơ sở nghiên cứu những công trình ấy, tôi xem xét, đánh giá để tìm ra những mặt đạt đƣợc, những tồn tại. Đối với những mặt đã đạt đƣợc tôi nghiêm túc tiếp thu. Đối với những tồn tại, tôi tiếp tục nghiên cứu để tránh hoặc khai thác tiếp để đƣa ra những nét mới. Mãng đề tài liên quan đến lĩnh vực phái sinh hàng hoá cũng nhƣ phái sinh nói chung còn rất hạn chế, vì thế việc tìm kiếm nguồn tƣ liệu cũng gặp không ít khó khăn. Tuy nhiên trong quá trình đó, tôi đã tìm thấy một số tài liệu sau 5 1. Ngô Thị Hoài Thu (2011), Nghiên cứu các điều kiện vận dụng các công cụ tài chính phái sinh tại Ngân hàng TMCP Dầu khí toàn cầu, luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh. Đề tài này, tác giả đã làm rõ đƣợc các điều kiện để vận dụng công cụ phái sinh, bao gồm các những công cụ phái sinh đối với các tài sản cơ sở là hàng hoá, tiền tệ, chứng khoán và các điều kiện để vận dụng công cụ phái sinh tại thị trƣờng tài chính Việt Nam nói chung. Tuy nhiên đề tài chỉ dừng lại ở mức độ chung chung, chƣa cụ thể hoá việc vận dụng đối với các Chi nhánh Ngân hàng, hay các công ty chứng khoán. 2. Lê Thị Minh Hƣờng (2012), Phát triển hoạt động kinh doanh phái sinh tiền tệ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Chi nhánh Đà Nẵng, luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh. Đề tài này, tác giả đã hệ thống hoá cơ sở lý luận liên quan đến công cụ phái sinh tiền tệ; các nhân tố tác động đến hoạt động kinh doanh phái sinh tiền tệ. Cách tiếp cận vấn đề, đƣa ra quan điểm và cách thức đánh giá là khoa học, chặt chẽ. Tuy nhiên đề tài chƣa nhấn mạnh đƣợc những thuận lợi, khó khăn khi bối cảnh, môi trƣờng kinh tế thay đổi sẽ ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến việc phát triển kinh doanh phái sinh tiền tệ. 3. Nhóm nghiên cứu khoa học Đại học Ngoại thƣơng Thành phố Hồ Chí Minh (2010), Giải pháp phát triển nghiệp vụ phái sinh tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam, công trình nghiên cứu khoa học. Đề tài này là đã hệ thống hoá những cơ sở lý luận về nghiệp vụ phái sinh nói chung; Các điều kiện để phát triển các nghiệp vụ này trong tƣơng lai; Chỉ ra những kinh nghiệm về phát triển phái sinh tại các nƣớc nhƣ Mỹ, Ấn Độ, Trung Quốc. Đề tài cũng đã khảo sát một số ngân hàng lớn tại Việt Nam và đƣa ra những giải pháp, kiến nghị vĩ mô. Tuy nhiên do phạm vi nghiên cứu 6 rộng, nên không đi sâu từng nghiệp vụ phái sinh cụ thể, chƣa chỉ ra đƣợc những rủi ngân hàng có thể gặp phải khi áp dụng trong thực tiễn. 4. Ngoài ra tôi cũng tìm đọc những quy trình nghiệp vụ nội bộ liên quan đến sản phẩm phái sinh hàng hoá của BIDV, các tài liệu qua các cuộc hội thảo chuyên đề giới thiệu sản phẩm do BIDV tổ chức hoặc BIDV là khách mời. Tóm lại, từ việc nghiên cứu những đề tài trên, tôi có thể học hỏi, hiểu sâu từng nghiệp vụ phái sinh cụ thể, qua đó góp phần bổ sung những hiểu biết cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài của mình. Đề tài “Phát triển kinh doanh dịch vụ trung gian phái sinh hàng hoá tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đaklak” có lẽ không phải là một đề tài hoàn toàn mới. Tuy nhiên có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau nên hầu nhƣ rất ít học viên chọn làm đề tài để nghiên cứu, đặc biệt trong lĩnh vực phái sinh hàng hoá. Trên cơ sở những đề tài đã nêu, kế thừa những thành tựu đã đạt đƣợc, tôi mong muốn tiếp tục đóng góp những nét mới theo hƣớng phát triển kinh doanh dịch vụ trung gian phái sinh hàng hoá tại Ngân hàng thƣơng mại, mà cụ thể là tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đaklak ngày một hoàn thiện và phát triển hơn trong tƣơng lai. 7 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KINH DOANH DỊCH VỤ TRUNG GIAN PHÁI SINH HÀNG HOÁ 1.1 SẢN PHẨM PHÁI SINH HÀNG HÓA 1.1.1. Lịch sử về các sản phẩm phái sinh Các sản phẩm phái sinh đã có lịch hàng trăm năm với nhiều sự thay đổi từ lúc bắt đầu hình thành cho đến ngày nay. Sản phẩm phái sinh đầu tiên bắt đầu từ việc giao dịch hoa tulip từ những năm 1630. Vào cuối những năm 1630 cơn sốt về hoa tulip đã diễn ra tại nƣớc Anh và Hà Lan. Tại Hà Lan, các quyền chọn về hoa tulip đƣợc viết tại Amsterdam vào đầu những năm 1600 và tại Anh thì các hợp đồng kỳ hạn đƣợc diễn ra tại sàn giao dịch hoàng gia (Royal Exchange) vào những năm 1630. Một trong những giống hoa đặc biệt quý hiếm vào thời điểm đấy là giống hoa tulip Semper Augustus. Vào năm 1636 tại Hà Lan chỉ có duy nhất hai hạt giống của loại hoa này. Các nhà đầu cơ vào thời điểm đấy đã định giá cho mỗi hạt giống này tƣơng đƣơng với giá trị của một cánh đồng có diện tích khoảng 12 mẫu Anh. Đến khoảng những năm 1650 thì hợp đồng tƣơng lai đầu tiên đƣợc thực hiện tại thị trƣờng gạo Yodoya tại Osaka, Nhật Bản. Các chủ đất, những ngƣời có quyền thu lúa gạo từ nông dân nhƣ là khoản địa tô đã nhận thấy rằng thời tiết và các điều kiện trồng trọt là rất khó để dự đoán trƣớc đƣợc. Vì thế các chủ đất đã chuyển những khối lƣợng lúa gạo thu đƣợc vào cất trữ trong các kho tại thành phố. Sau đó họ bán những giấy chứng nhận của kho hàng để những ngƣời nẵm giữ chúng có mua một khối lƣợng gạo xác định theo tiêu chuẩn chất lƣợng của kho theo giá xác định trƣớc vào một ngày trong tƣơng lai. Các chủ đất nhận đƣợc nguồn thu nhập ổn định và các thƣơng gia có đƣợc một nguồn cung lúa gạo ổn định và có cơ hội kiếm lời từ việc bán các giấy chứng nhận của kho 8 hàng này. Cũng từ hình thức mua bán này, để phục vụ cho việc dự báo sự biến động giá cả lúa gạo một thƣơng gia thành công từ gia đình Honma tên là Munehisha đã có công rất lớn trong việc hình thành nên phƣơng pháp biểu diễn sự biến động giá cả theo đồ thị hình nến là cơ sở để hình thành nên phƣơng pháp phân tích kỹ thuật bằng đồ thị ngày nay. Đến những năm đầu 1800, các sản phẩm phái sinh về quyền chọn mua (call) và quyền chọn bán (put) các cổ phiếu đƣợc hình thành tại sàn giao dịch chứng khoán London ( London Stock Exchange). Đến giai đoạn 1848-1900, các sản phẩm phái sinh bắt đầu xuất hiện tại Mỹ. Lịch sử của hợp đồng tƣơng lai hiện đại bắt đầu từ giữa thế kỷ 19 và sự phát triển của giao dịch ngũ cốc tại Chicago. Vào năm 1848 Hội đồng giao dịch Chicago (Chicago Board of Trade- CBOT) đƣợc thành lập để cung cấp nơi cho những ngƣời mua và ngƣời bán tiến hành trao đổi các loại hàng hóa. Hình thức giao dịch ban đầu chỉ là giao dịch giao ngay (spot) và sau đó là hình thức giao hàng trong tƣơng lai với việc một khối lƣợng hàng hóa nhất định sẽ đƣợc giao dịch với mức giá quyết định trƣớc và ngày giao hàng là trong tƣơng lai. Hợp đồng kỳ hạn (Forward) đầu tiên đƣợc ghi nhận tại CBOT là vào ngày 13 tháng 3 năm 1851 với 3000 giạ ngô sẽ đƣợc giao nhận vào tháng 6. Một vấn đề đối với các hợp đồng kỳ hạn thời kỳ này là việc các hợp đồng này không có những tiêu chuẩn nhất định. Đến năm 1865 CBOT điều chỉnh lại hoạt động giao dịch ngũ cốc bằng cách giới thiệu loại hợp đồng gọi là hợp đồng tƣơng lai (Futures) với các tiêu chuẩn về: - Chất lƣợng của ngũ cốc - Khối lƣợng của ngũ cốc - Thời gian và địa điểm thực hiện việc giao hàng Giá của các hợp đồng tƣơng lai đƣợc phép thỏa thuận khi giao dịch trên sàn giao dịch. Đây là những hợp đồng tƣơng lai đầu tiên về ngũ cốc với nhiều 9 đặc điểm cơ bản để phát triển thành các loại hợp đồng tƣơng lai về tài chính và hàng hóa đang đƣợc sử dụng ngày nay. Các hợp đồng quyền chọn về hàng hóa và chứng khoán đƣợc giao dịch trên sàn giao dịch Mỹ (US exchange) từ những năm 1860 và Hiệp hội các nhà giao dịch và môi giới về quyền chọn mua và quyền chọn bán (the Put and Call Brokers and Dealers Association) của Mỹ đƣợc thành lập từ đầu những năm 1900. Các hợp đồng tƣơng lai về tài chính bắt đầu đƣợc hình thành từ những năm 1970. Sau một thời gian dài khi các hợp đồng tƣơng lai và hợp đồng quyền chọn bị giám sát chặt chẽ và bị ngăn cấm bởi một vài quốc gia trên thế giới, sàn giao dịch thị trƣờng tiền tệ quốc tế (the International Monetary Market –IMM), một bộ phận của sở giao dịch Chicago (the Chicago Mercantile Exchange-CME) đƣợc thành lập 1972. Đây là sàn giao dịch đầu tiên thực hiện việc giao dịch các hợp đồng tƣơng lai về tài chính mà chủ yếu là các hợp đồng tƣơng lai về tiền tệ. Cũng trong năm này CBOT đã bị từ chối không đƣợc cấp giấy phép để đƣợc phép giới thiệu hợp đồng tƣơng lai về cổ phiếu và nhƣng sau đấy đƣợc phép thành lập hội đồng giao dịch quyền chọn Chicago (the Chicago Board Options Exchange –CBOE) cho các giao dịch quyền chọn vào năm 1973. Đây cũng là năm mà Fischer Black và Myron Scholes phát minh ra phƣơng pháp tính giá quyền chọn. Các hợp đồng phái sinh hoán đổi và hợp đồng phái sinh OTC (Swaps and OTC derivatives) bắt đầu đƣợc giao dịch từ năm 1980. Các hợp đồng phái sinh thỏa thuận giữa các thành viên của thị trƣờng đƣợc biết với tên gọi là các hợp đồng OTC (Over the counter) ngày càng đƣợc phát triển hơn và các hợp đồng hoán đổi lãi suất đối với các khoản vay cũng bắt đầu xuất hiện. 10 Hình 1.1. Lịch sử phát triển các sàn giao dịch trên thế giới 1.1.2. Các sản phẩm phái sinh hàng hoá Các sản phẩm phái sinh đã có lịch sử lâu đời trong nền kinh tế thế giới. Trong tiếng Anh các sản phẩm phái sinh đƣợc gọi chung là derivatives với định nghĩa là các hợp đồng tài chính đƣợc phái sinh ra từ một loại tài sản ban đầu (tài sản ban đầu có thể là các loại chứng khoán, các loại hàng hóa…). Các sản phẩm phái sinh đƣợc chia thành 4 loại là : - Hợp đồng kỳ hạn (forward contract) - Hợp đồng tƣơng lai (future contract) - Hợp đồng quyền chọn (option contract) - Hợp đồng hoán đổi (swap transaction) Trong phạm vi nghiên cứu thì luận văn chỉ tập trung nghiên cứu về các 11 sản phẩm phái sinh dành cho hàng hóa. a. Hợp đồng kỳ hạn về hàng hoá Hợp đồng kỳ hạn về hàng hóa (hợp đồng kỳ hạn) là một loại hợp đồng đƣợc ký giữa bên mua và bên bán đối với một hàng hóa với một khối lƣợng và chất lƣợng nhất định tại thời điểm hiện tại nhƣng việc thực hiện sẽ đƣợc diễn ra trong tƣơng lai. Giá cả sẽ đƣợc xác định tại thời điểm ký hợp đồng hoặc trong thời gian trƣớc khi hợp đồng đến hạn hoặc tại thời điểm hợp đồng đến hạn Hợp đồng kỳ hạn không đƣợc giao dịch trên các sàn giao dịch và không có những quy định tiêu chuẩn về hợp đồng. Hợp đồng kỳ hạn sẽ chứa đựng những rủi ro tín dụng đối với các bên ký kết nhƣ rủi ro tín dụng trên thị trƣờng giao ngay. Trong một số trƣờng hợp một số đối tác giao dịch sẽ yêu cầu bên kia cung cấp các loại tài sản đảm bảo nhằm hạn chế rủi ro cho hợp đồng kỳ hạn. Giá của hợp đồng kỳ hạn đƣợc xác định dựa trên giá trên thị trƣờng giao ngay tại thời điểm tiến hành giao dịch và thêm vào đó là chi phí cho việc nắm giữ hàng hóa đến khi giao nhận hàng hóa. Tùy thuộc vào loại hàng hóa giao dịch mà chi phí nắm giữ tài sản bao gồm chi phí để bảo quản hàng hóa, chi phí bảo hiểm, chi phí vận chuyển … Giá của hợp đồng kỳ hạn= giá giao ngay+ chi phí nắm giữ tài sản Lợi ích của việc sử dụng hợp đồng kỳ hạn là có thể xác định giá cả sẽ giao dịch vào thời điểm tƣơng lai. Tuy nhiên hạn chế của loại hợp đồng này là nếu giá giao ngay tại thời điểm đáo hạn của hợp đồng khác biệt với giá của hợp đồng kỳ hạn thì sẽ không có cách nào để không thực hiện hợp đồng và phải chấp nhận mức giá này. Các bên sẽ có thể nhận đƣợc lợi nhuận hoặc thiệt hại do sự chênh lệch này. 12 b. Hợp đồng tương lai về hàng hoá Những hạn chế của hợp đồng kỳ hạn đã làm xuất hiện nhu cầu cần có một loại hợp đồng khắc phục đƣợc những hạn chế này và điều này là tiền đề để hợp đồng tƣơng lai đƣợc sinh ra. Năm 1865, CBOT đóng góp vào việc hình thành hợp đồng tƣơng lai hiện đại bằng cách giới thiệu hợp đồng tƣơng lai về ngũ cốc bao gồm các tiêu chuẩn về: Chất lƣợng của ngũ cốc Khối lƣợng ngũ cốc của một hợp đồng Ngày và địa điểm thực hiện việc giao nhận ngũ cốc Giá của hợp đồng rất linh hoạt cho các bên thỏa thuận với nhau bằng cách thực hiện đấu giá trên các sàn giao dịch. Điều này có nghĩa giá của các hợp đồng sẽ đƣợc công khai đối với tất cả các thành viên giao dịch trên sàn. Nhƣ vậy hợp đồng tƣơng lai về hàng hóa (hợp đồng tƣơng lai) là một thỏa thuận giao dịch giữa ngƣời mua và ngƣời bán về một khối lƣợng hàng hóa nhất định vào một ngày xác định trong tƣơng lai. Giá của hơp đồng có thể thay đổi theo phụ thuộc vào thị trƣờng tuy nhiên giá này sẽ đƣợc chốt vào ngày hợp đồng đáo hạn. Hợp đồng có những tiêu chuẩn và điều kiện rõ ràng nên các bên biết chính xác loại hàng hóa nào sẽ đƣợc giao dịch. Các hợp đồng tƣơng lai về hàng hóa mặc dù có thể khác nhau về loại hàng hóa tuy nhiên đều có những điểm chung là: - Đều là các hợp đồng tiêu chuẩn - Đƣợc thực hiện giao dịch trên các sàn giao dịch - Các thông tin về giá cả và trạng thái mở của hợp đồng trên sàn đều đƣợc công bố công khai và rộng rãi - Đƣợc tổ chức bởi các trung tâm thanh toán bù trừ (Clearing House). Các trung tâm thanh toán bù trừ sẽ là ngƣời đứng ra là trung gian giữa ngƣời mua và ngƣời bán. Các hợp đồng tƣơng lai sẽ không phải là hợp đồng trực
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan