BẢN TÓM TẮT ĐỀ TÀI
TÊN ĐỀ TÀI: Phát triển kĩ năng quan sát trong dạy học môn
Sinh học lớp 7, 9 nhằm nâng cao chất lượng học tập của học sinh
ở trường Trung học cơ sở Bàu Năng".
- Họ và tên tác giả: Mai Thị Hồng Hương - Huỳnh Thị Thanh
Tâm.
- Đơn vị công tác: Trường Trung học cơ sở Bàu Năng Dương Minh Châu - Tây Ninh.
I. Lí do chọn đề tài:
Với mục tiêu giáo dục và phát triển là "Giúp học sinh phát triển
toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất thẩm mĩ và các kĩ năng cơ
bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động sáng tạo...".
Cùng với việc trang bị kiến thức có hệ thống cũng có thể phát
triển kĩ năng quan sát cho học sinh. Với mục tiêu phát triển toàn
diện, mỗi bộ môn học có vị trí và vai trò nhất định, với môn Sinh
học 7, 9 cũng góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ là phát triển ở học
sinh các năng lực nhận thức và hành động mà năng lực gắn liền
với kĩ năng. Vì thế chúng tôi nghiên cứu biện pháp để phát triển kĩ
năng quan sát nhằm nâng cao chất lượng học tập bộ môn Sinh
của học sinh lớp 7, 9.
II. Đối tượng nghiên cứu:
- Phát triển kĩ năng quan sát trong dạy học môn Sinh học lớp
7, 9 nhằm nâng cao chất lượng học tập của học sinh ở trường
Trung học cơ sở Bàu Năng.
III. Đề tài đưa ra kinh nghiệm mới:
- Các bước thực hiện để phát triển kĩ năng quan sát cho học
sinh.
- Áp dụng các phương tiện dạy học và hình thức học tập tích
cực.
IV. Hiệu quả áp dụng:
- Phát huy tính tự giác tích cực của học sinh.
-1-
- Phát triển kĩ năng quan sát, kĩ năng thực hành thí nghiệm.
- Đáp ứng được một trong những mục tiêu giáo dục hiện nay.
V. Phạm vi áp dụng:
Áp dụng vào tiết dạy môn Sinh học 6, 8 và các môn học khác
ở trường.
Bàu Năng, ngày 15 tháng
3 năm 2011
Đồng thực
hiện
Mai Thị Hồng
Hương
Huỳnh Thị
Thanh Tâm
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài:
Như chúng ta đã biết: “Phương pháp giáo dục phải phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học:
Bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành,
lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”.
Với mục tiêu giáo dục phổ thông là “Giúp học sinh phát triển
toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất thẩm mĩ và các kĩ năng cơ
bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo,
hình thành nhân cách con người Việt Nam Xã hội chủ nghĩa”.
Trên cơ sở đó ngành giáo dục đã và đang thực hiện đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực tự lực
học tập của học sinh. Trong phương pháp dạy học mới này, học
-2-
sinh là người chủ động tự tìm lấy kiến thức dưới sự tổ chức và chỉ
đạo của giáo viên, kiến thức thu nhận được sẽ trở thành tài sản
riêng của các em. Vì vậy các em hiểu bài sâu và nắm vững hơn.
Ngoài ra, còn gây hứng thú nhận thức rất lớn đối với các em, mà
hứng thú là yếu tố tâm lí ban đầu có tác dụng tích cực đối với quá
trình nhận thức.
Đặc biệt là trong môn Sinh học các sự kiện, hiện tượng có liên
quan đến đời sống sinh vật, các đặc điểm hình thái, cấu tạo thích
nghi với đời sống của chúng chỉ có thể được học sinh lĩnh hội một
cách hứng thú, có hiệu quả qua các bài tập quan sát trực tiếp
hình dạng cấu tạo và các hoạt động sống trong mối quan hệ với
môi trường.
Quan sát giúp học sinh tích lũy được những biểu tượng
phong phú sinh động dùng làm nguyên liệu cho tư duy hình thành
khái niệm. Ngoài các vật tự nhiên, học sinh có thể quan sát các
vật tượng hình, tượng trưng để lĩnh hội tri thức, song các vật
tượng hình, tượng trưng phải phản ánh trung thực, nên cần sử
dụng thiết bị dạy học như là nguồn dẫn tới kiến thức bằng con
đường khám phá.
Vì vậy, trong dạy học, giáo viên phải tạo cơ hội để học sinh
được tập dượt, rèn luyện, phát triển các kĩ năng quan sát để học
sinh được rèn luyện và xây dựng thói quen vận dụng kiến thức đã
học vào thực tiễn nhằm nâng cao tính tích cực, độc lập, sáng tạo
của học sinh, đây là yêu cầu cơ bản hiện nay của nhiệm vụ phát
triển trong quá trình dạy học, đảm bảo mục tiêu đào tạo những
người công dân làm chủ, những người lao động sáng tạo.
Từ nhận thức, chúng tôi thiết nghĩ học sinh phải biết rút ra
được kiến thức qua quan sát các phương tiện trực quan như
tranh, ảnh, mô hình, mẫu vật thật hay kết quả thí nghiệm… đây là
những phương tiện có tác dụng tích cực đến hoạt động nhận thức
của học sinh nhằm nâng cao chất lượng học tập của các em. Để
đạt được mục đích trên chúng tôi thiết nghĩ là một giáo viên cần
-3-
phát triển kĩ năng quan sát cho học sinh để các em quan sát được
đặc điểm cấu tạo, hoạt động sống và mô tả được các quá trình
sinh lí diễn ra trong cơ thể sinh vật hay những hoạt động của con
người tác động đến môi trường sống một cách sinh động, dễ hiểu
và hấp dẫn. Vì thế chúng tôi chọn đề tài: "Phát triển kĩ năng quan
sát trong dạy học môn Sinh học lớp 7, 9 nhằm nâng cao chất
lượng học tập của học sinh ở trường THCS Bàu Năng".
2. Mục đích của đề tài:
Từ nhận thức trên chúng tôi đã nghiên cứu, lựa chọn phương
pháp thích hợp trong việc phát triển kĩ năng cho học sinh, giúp
các em có kĩ năng để học tập bộ môn Sinh học, rèn kĩ năng tự
quan sát để từ đó các em rút ra được kiến thức mới từ các
phương tiện trực quan qua thí nghiệm, thực hành, qua đó phát
huy tính tích cực chủ động sáng tạo, năng lực tự học và khả năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn, lòng đam mê học tập bộ môn,
từ đó nâng cao được chất lượng học tập của các em..
3. Đối tượng nghiên cứu:
Phát triển kĩ năng quan sát trong dạy học môn Sinh học lớp
7, 9 nhằm nâng cao chất lượng học tập của học sinh ở trường
Trung học cơ sở Bàu Năng.
4. Phương pháp nghiên cứu:
4.1.Nghiên cứu tài liệu:
Khi làm đề tài này nhóm chúng tôi đã đọc quan các tài
liệu có liên quan, giúp chúng tôi có cơ sở lí luận để phân tích các
tài liệu, các dữ kiện có liên quan đến việc phát triển kĩ năng quan
sát của học sinh.
4.2.Điều tra:
Dự giờ: Thông qua các tiết dự giờ để tìm hiểu các giáo
viên cách phát triển kĩ năng quan sát của học sinh như thế
nào? Khả năng quan sát của học sinh ra sao? Để từ đó rút
kinh nghiệm cho bản thân mình.
-4-
Thực nghiệm: Thông qua quá trình giảng dạy và kiểm
tra đánh giá kết quả học tập của học sinh ở các thời điểm trong
năm học, đã giúp cho nhóm chúng tôi có nhận xét phù hợp khi
thực hiện đề tài.
Kiểm tra đối chiếu so sánh:
+ Kiểm tra điều chỉnh bổ sung.
+ Kiểm tra đánh giá việc thực hiện so sánh kết quả khi
chưa áp dụng giải pháp và khi áp dụng giải pháp.
5. Giaû thieát khoa hoïc:
Bộ môn Sinh học là khoa học thực nghiệm, đặc trưng nhận
thức của bộ môn Sinh học là thí nghiệm trực quan gắn liền với
những khái niệm trừu tượng. Để học sinh nhận thức tốt các kiến
thức về Sinh học, giáo viên cần phải dùng các phương tiện trực
quan như: mô hình, tranh ảnh, thí nghiệm... để cụ thể hóa các
khái niệm trừu tượng. Trong quá trình dạy học trên lớp giáo viên
cho học sinh quan sát chỉ mang tính trưng bày, hình thức, nhưng
nếu giáo viên vừa cho học sinh quan sát vừa kết hợp phát triển kĩ
năng quan sát thì tiết học sẽ trở nên sinh động hơn do các em tự
tìm tòi khám phá kiến thức để xây dựng bài mới từ đó các em
nắm được kiến thức mới tại lớp.
-5-
II. NỘI DUNG
1. CƠ SỞ LÍ LUẬN:
1.1. Các văn bản chỉ đạo:
Nghị quyết trung ương 4 khóa VII đã xác định phải: “Khuyến
khích tự học”, phải áp dụng phương pháp giáo dục hiện đại để bồi
dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết
vấn đề”.
Luật giáo dục 2005 (điều 5) qui định “ Phương pháp giáo dục
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học,
bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành,
lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”.
Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo quyết
định số 16/2006 – QĐ – BGDĐT ngày 5/5/2006 của Bộ trưởng Bộ
giáo dục và Đào tạo cũng đã nêu: “ Phải phát huy tính tích cực tự
giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc trưng
môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, khả năng hợp tác, rèn
luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình
cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập và trách nhiệm học tập
cho học sinh”.
1.2. Các quan niệm khác về giáo dục:
- Kĩ năng: Là khả năng vận dụng những tri thức thu nhận
được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tiễn.
- Quan sát: Là sử dụng các giác quan hay các phương
tiện để tri giác có mục đích đối với các sự vật hiện tượng, các tài
liệu học tập trong những điều kiện tự nhiên của chúng.
- Kĩ năng quan sát ở học sinh là giúp học sinh biết lựa
chọn trình tự quan sát, biết sử dụng các giác quan để quan sát.
Quan sát cần đi sâu vào trọng tâm nhất của đối tượng quan sát từ
đó rèn luyện sự tinh tế trong quan sát.
- Để phát triển kĩ năng quan sát cho học sinh tiết Sinh học
7, 9 giáo viên không chỉ hướng tới hình thành cho học sinh năng
-6-
lực tư duy độc lập, tư duy sáng tạo và hình thành phát triển năng
lực tự học, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh được
tập dượt tham gia giải quyết những vấn đề thực tế có liên quan
đến kiến thức Sinh học một cách sáng tạo, chuẩn bị cho học sinh
thích ứng với đời sống xã hội.
2. CƠ SỞ THỰC TIỄN:
2.1. Thực trạng vấn đề:
- Nội dung các bài học trong sách giáo khoa Sinh học
lớp 9 và Sinh học lớp 7 đã được xây dựng trên cơ sở thực hành,
tăng cường vận dụng phương pháp quan sát mẫu vật, mô hình…
phát hiện thông tin để so sánh đối chiếu, tổng hợp trả lời các lệnh
trong bài.
- Các kiến thức trong sách được hình thành dưới dạng
gợi ý quan sát hoặc đặt ra những vấn đề cần thảo luận chứ không
cung cấp những tri thức có sẵn, tạo điều kiện cho học sinh tích
cực hoạt động hoặc đặt ra những vấn đề để trao đổi, thảo luận,
đó là những điều kiện thuận lợi để phát huy tính tích cực chủ
động, tính sáng tạo trong học tập của học sinh.
- Trong quá trình dạy học hầu hết các giáo viên đã cố
gắng cải tiến phương pháp, tổ chức các hoạt động học tập cho
học sinh nhằm phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của học
sinh, tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học, nhưng hiện
nay ở trường Trung học cơ sở Bàu năng các em học bộ môn Sinh
học chưa thật sự sinh động còn nhàm chán nên kết quả học tập
của học sinh chưa cao vì khả năng quan sát của một số học sinh
chưa tốt, chưa gây được sự hứng thú học tập của các em.
Do những thực trạng trên nên chất lượng học sinh đạt yếu
kém qua khảo sát đầu năm học 2010- 2011 như sau:
Lớp
KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG ĐẦU NĂM 2010- 2011
-7-
TS Giỏi Khá TB
Trên Tỉ lệ
Yếu
TB
%
Ké
m
Dưới Tỉ lệ
TB
%
7A3
36
6
8
10
24
66.7
5
1
12
33.3
9A1
33
5
10
12
27
81.8
4
2
6
18.2
TC
69
11
18
22
51
73.9
9
3
18
26.1
2.2 Sự cần thiết của đề tài:
Nội dung học tập môn Sinh học chứa đựng cả một kho tàng
kiến thức sinh động, phong phú, hấp dẫn, dễ kích thích tính tò
mò, ham hiểu biết của học sinh tạo điều kiện thuận lợi cho việc
hình thành động cơ, nhu cầu nhận thức cũng như hứng thú học
tập bộ môn Sinh học.
Sinh học là môn khoa học tự nhiên, giúp học sinh nắm được
những kiến thức cơ bản trong giới tự nhiên, hiểu biết về các sinh
vật cũng như giúp học sinh vận dụng được những kiến thức vào
đời sống, bảo vệ sức khỏe, chống bệnh tật, bảo vệ môi trường
sống, bảo vệ động vật quý hiếm...
Để đạt được mục tiêu đó giáo viên dạy bộ môn Sinh 7, 9 cần
quan tâm trước hết đến việc phát triển kĩ năng quan sát cho học
sinh nhằm phát huy tính tích cực tự giác, tạo cho các em có đức
tính tò mò suy nghĩ sáng tạo tìm ra kiến thức mới một cách nhanh
chóng. Qua đó, các em nhớ bài lâu hơn do các em tự khám phá
kiến thức. Từ đó chất lượng học tập môn Sinh 7, 9 ngày càng
được nâng cao.
Từ nhận thức và thực trạng trên nhóm chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài:"Phát triển kĩ năng quan sát trong dạy học Sinh
học lớp 7, 9 nhằm nâng cao chất lượng học tập của học sinh ở
trường THCS Bàu Năng".
-8-
3. NỘI DUNG:
3.1. Những vấn đề đặt ra khi thực hiện đề tài:
Dạy học môn Sinh học ở trường THCS hiện nay so với trước
có nhiều chuyển biến rõ nét. Nhận thức của giáo viên được nâng
cao về tính tất yếu phải sử dụng thiết bị dạy học nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo, nhưng khả năng quan sát các thiết bị học tập
của học sinh còn hạn chế, chưa khai thác hết thông tin trên các
loại thiết bị dạy học vì kĩ năng quan sát của học sinh còn hạn chế.
Nhiều tiết dạy mẫu, minh họa chuyên đề, các tiết thao giảng
dạy thay sách, các tiết hội giảng và các tiết dạy bình thường trên
lớp...đều được giáo viên quan tâm đến kĩ năng quan sát của học
sinh. Tuy nhiên qua các buổi dự giờ, các lần tổng kết rút kinh
nghiệm ở tổ chuyên môn, ở các buổi hội thảo chung toàn trường,
mặt tồn tại qua các tiết dạy vẫn là giáo viên sử dụng phương
pháp quan sát trên lớp mang lại hiệu quả chưa cao vì học sinh
còn quan sát mong lung nên chưa khai thác triệt để các nội dung
trên các thiết bị (Tranh, mô hình, thí nghiệm, thực hành. . . ) phân
bố thời gian chưa hợp lý nên hiệu quả dạy học còn hạn chế.
Như vậy, để tích cực hóa quá trình học tập của học sinh trong
học môn Sinh học lớp 7, 9 chúng ta cần phát triển kĩ năng quan
sát. Nhưng để thành công trong dạy học môn Sinh học theo tinh
thần thay sách hiện nay, giáo viên cần biết sử dụng và phối hợp
nhiều phương pháp dạy học khác nhau trong một tiết dạy. Đặc
biệt là trong mỗi tiết dạy Sinh học, giáo viên thường xuyên sử
dụng phương pháp quan sát nhằm mục đích là phát triển kĩ năng
quan sát cho học sinh theo qui trình thực hiện như sau:
-
Bước 1: Lựa chọn đối tượng quan sát.
-
Bước 2: Xác định mục đích quan sát.
-
Bước 3: Tổ chức hướng dẫn học sinh quan sát.
-
Bước 4: Tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả quan
sát.
3.2. Giải pháp thực hiện:
-9-
3.2.1 Tóm tắt quá trình thực hiện:
- Bước 1: Lựa chọn đối tượng quan sát:
Căn cứ vào mục tiêu dạy học, nội dung kiến thức trong sách
giáo khoa mà giáo viên phải chọn đối tượng quan sát phù hợp với
trình độ học sinh, điều kiện địa phương và đặc biệt phải căn cứ
vào chính loại đối tượng quan sát định chọn như:
+ Tranh vẽ:
Ưu điểm: Dễ sử dụng, thuận tiện.
Nhược điểm: Không mô tả được quá trình sinh
học. . .
+ Mô hình:
Ưu điểm: Giúp học sinh dễ hình dung cụ thể các đối
tượng nghiên cứu.
Nhược điểm: Không thể hiện tính chất sống của
sinh vật, đôi khi không phản ánh đúng kích thước vật thật.
+ Thí nghiệm:
Ưu điểm: Giúp học sinh tư duy của nhà nghiên cứu,
củng cố và khắc sâu kiến thức.
Nhược điểm: Đòi hỏi chuẩn bị công phu, đôi khi mất
nhiều thời gian mới có kết quả.
+ Vật thật:
Ưu điểm: Cung cấp thông tin chính xác về đối tượng
nghiên cứu.
Nhược điểm: Đòi hỏi phải chuẩn bị công phu, có khi
không để lâu được.
+ Thiết bị tự làm:
Ưu điểm: Phù hợp với bài lên lớp của giáo viên.
Nhược điểm: Đòi hỏi phải chuẩn bị công phu mà
giáo viên không được trả thù lao vật chất. . .
- Bước 2: Xác định mục đích quan sát:
- 10 -
Trong quá trình quan sát không phải lúc nào học sinh cũng rút
ra được những đặc điểm của đối tượng. Vì vậy ở mỗi đối tượng,
giáo viên cần xác định mục đích của việc quan sát như sau:
+ Tranh vẽ: Giáo viên giới thiệu tranh, nêu rõ mục tiêu của
việc quan sát tranh, nêu yêu cầu đối với học sinh (ra câu hỏi cho
học sinh làm việc, làm sao để học sinh biết rõ họ phải làm gì? Họ
phải làm như thế nào?)
+ Mô hình hoặc vật thật: Giáo viên giới thiệu tên mô hình
hoặc vật thật, nêu rõ mục tiêu của việc quan sát hay thao tác với
mô hình hay vật thật.
+ Thí nghiệm: Sau khi ổn định lớp, giáo viên cần nêu mục
tiêu của thí nghiệm hay tiết thực hành.
- Bước 3: Tổ chức và hướng dẫn học sinh quan sát:
+ Có thể tổ chức cho học sinh quan sát cá nhân, quan sát
theo nhóm hoặc cả lớp. Điều đó phụ thuộc vào số đồ dùng chuẩn
bị được và năng lực quản lí của giáo viên.
+ Sử dụng những câu hỏi nhằm hướng dẫn học sinh:
Khai thác nội dung bức tranh: Đầu tiên yêu cầu học
sinh mô tả bức tranh (nên có câu hỏi định hướng cho học sinh mô
tả hoặc cho trước một số từ hay tập hợp từ để học sinh mô tả
theo đúng ý đồ của giáo viên). Sau đó nhấn mạnh vào nội dung
nào trên bức tranh thì có câu hỏi tập trung chú ý của học sinh vào
đó.
Khai thác nội dung mô hình hay vật thật: Đầu tiên
nên yêu cầu học sinh quan sát mô hình hay vật thật (ra câu hỏi
cho học sinh làm việc: làm sao để cho học sinh biết em phải làm
gì? Em phải làm như thế nào? ) Nên có câu hỏi định hướng cho
học sinh mô tả hoặc thao tác với mô hình hay vật thật. Sau đó
nhấn mạnh vào nội dung nào trên mô hình hay vật thật cần quan
tâm để có câu hỏi tập trung chú ý của học sinh vào đó. Nếu học
sinh gặp khó khăn thì có thể gợi ý hay giải thích cấu trúc của đối
tượng.
- 11 -
Khai thác nội dung thí nghiệm thực hành:
Quan sát tiêu bản: Mắt nhìn vật từ một phía của kính
hiển vi, tay phải từ từ vận ốc điều chỉnh thô theo chiều kim đồng
hồ (chỉnh xuống) cho tới khi gần sát tiêu bản (không được chạm
tiêu bản). Mắt nhìn thị kính tay phải từ từ vận ốc theo chiều ngược
lại (chỉnh lên) cho tới khi nhìn rõ vật thì dừng lại. Muốn phóng to
vật cần quan sát thì vận ốc chỉnh thô theo chiều ngược kim đồng
hồ cách mẫu vật khoảng 4cm xoay đĩa quay các vật kính đến độ
phóng đại lớn và vào các khớp là được. Sau đó tiến hành chỉnh
thô và tinh chỉnh như trên để quan sát mẫu.
Quan sát kết quả thí nghiệm- thực hành: Giáo viên yêu
cầu học sinh mô tả kết quả thí nghiệm, học sinh có thể viết ra
hoặc nêu ra bằng lời các kết quả mà học sinh quan sát thấy trong
quá trình làm thí nghiệm hay thực hành. Sau đó giải thích các
hiện trạng quan sát được, đây là giai đoạn có nhiều thuận lợi để
tổ chức cho học sinh học theo phương pháp tích cực. Giáo viên
có thể dùng hệ thống câu hỏi dẫn dắt theo kiểu nêu vấn đề để
giúp học sinh tự giải thích các kết quả.
- Bước 4: Tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả quan sát
được về đối tượng.
+ Báo cáo kết quả quan sát tranh: Giáo viên cho học sinh báo
cáo những gì rút ra được từ việc quan sát tranh.
+ Báo cáo kết quả quan sát mô hình hay vật thật: Học sinh rút
ra kết luận từ việc quan sát hay thao thác trên mô hình, vật thật.
+ Báo cáo kết quả thí nghiệm thực hành: Học sinh rút ra kết
luận cần thiết là giáo viên yêu cầu học sinh căn cứ vào mục tiêu
ban đầu trước khi làm thí nghiệm hay thực hành để đánh giá công
việc đã làm.
Vậy việc thực hiện nhuần nhuyễn các qui trình như tóm tắt ở
trên trong một tiết dạy và thường xuyên thực hiện các qui trình đó
ở tất cả các tiết dạy môn Sinh học lớp 7, lớp 9 là một giải pháp tốt
- 12 -
nhất để phát triển khả năng quan sát của học sinh. Sau đây là
một số ví dụ minh họa trong chương trình Sinh lớp 7, lớp 9.
3.2.2 Minh họa một số bài dạy:
Vấn đề 1: Giúp học sinh rút ra kiến thức từ việc quan
sát tranh, ảnh:
Ví dụ 1: Bài 3 tiết 3: LAI MỘT CẶP TÍNH TRẠNG (TIẾP
THEO)
Khi dạy phần V: Trội không hoàn toàn.
- Bước 1: Giáo viên chọn tranh vẽ có 3 hoa có 3 màu
sắc khác nhau như: hoa màu đỏ, hoa màu trắng và hoa màu hồng
và một tranh vẽ khác có 2 hoa có màu khác nhau như: hoa đỏ và
hoa trắng.
Trội
hoàn toàn
- Bước 2: Xác định mục đích quan sát
+ Giáo viên treo hai tranh lên bảng và giới thiệu: “Đây là
hiện tượng trội không hoàn toàn và trội hoàn toàn ở thí nghiệm
của Men den”.
+ Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát tranh: Chú ý đến
màu sắc của hoa trên hai tranh vẽ.
- Bước 3: Tổ chức và hướng dẫn học sinh quan sát.
Giáo viên nêu câu hỏi: Nêu sự khác nhau về kiểu
hình ở F1 và F2 giữa trội không hoàn toàn và trội hoàn toàn thí
nghiệm của Menden?”
- 13 -
- Bước 4: Tổ chức và hướng dẫn học sinh báo cáo kết
quả quan sát.
+ Cho 2 học sinh trả lời, nhiều học sinh khác nhận xét, bổ
sung.
+ Giáo viên nhận xét đánh giá.
+ Sau đó học sinh rút ra được kết luận: “Em hiểu thế nào là
trội không hoàn toàn?”.
Ví dụ 2: Bài 18 Tiết 18: TRAI SÔNG
- Bước 1: Giáo viên chọn tranh vẽ Cấu tạo cơ thể trai (đã cắt
cơ khép vỏ).
- Bước 2: Xác định mục đích quan sát
+ Giáo viên treo tranh lên bảng giới thiệu: “Đây là tranh:
Cấu tạo cơ thể trai (đã cắt cơ khép vỏ)”.
+ Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát tranh: Chú ý học
sinh quan sát từ ngoài vào trong gồm có những bộ phận nào?.
- Bước 3: Tổ chức và hướng dẫn học sinh quan sát.
Giáo viên nêu câu hỏi: Cấu tạo cơ thể của trai ở phía
ngoài, ở giữa và ở trong là những bộ phận nào giữ chức năng gì?
- Bước 4: Tổ chức và hướng dẫn học sinh báo cáo
kết quả quan sát.
+ Sau khi đã quan sát học sinh sẽ trả lời được cấu
tạo cơ thể trai gồm có những phần nào, chức năng của từng
phần. Nhiều học sinh khác nhận xét, bổ sung.
- 14 -
+ Giáo viên nhận xét đánh giá.
+ Sau đó học sinh sẽ ghi nhận kiến thức đã quan sát
được.
Vấn đề 2: Giúp học sinh rút ra kiến thức từ việc quan sát
mô hình hay vật thật.
Ví dụ 1: Bài 20, tiết 20: QUAN SÁT VÀ LẮP RÁP MÔ HÌNH
ADN.
- Bước 1: Giáo viên chuẩn bị 6 mô hình ADN hoàn chỉnh.
Mô hình cấu trúc một đoạn phân tử ADN
- Bước 2: Xác định mục đích quan sát:
Giáo viên: Đưa ra mô hình được lắp ráp sẳn, yêu cầu
học sinh quan sát kĩ mô hình ADN này để nắm được cấu trúc
không gian của phân tử ADN, các nucleotit giữa 2 mạch liên kết
với nhau theo nguyên tắc bổ sung.
- Bước 3: Tổ chức và hướng dẫn học sinh quan sát.
Giáo viên phát 6 mô hình cho 6 nhóm quan sát.
Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát mô hình phân tử
ADN và yêu cầu học sinh nêu được:
+ Vị trí tương đối của 2 mạch nucleotit như thế nào?
+ Chiều xoắn của 2 mạch?
+ Các nucleotit nào liên kết với nhau thành từng cặp?
- Bước 4: Tổ chức và hướng dẫn học sinh báo cáo kết quả
quan sát.
- 15 -
-
Đại diện nhóm lên trình bày trên mô hình.
-
Nhóm khác quan sát, nhận xét, bổ sung.
-
Giáo viên nhận xét, sửa chữa.
Học sinh rút ra kết luận: Nêu đặc điểm cấu trúc
không gian của phân tử ADN?
Ví dụ 2: Bài 26, tiết 27: CHÂU CHẤU.
- Bước 1: Giáo viên chuẩn bị mô hình châu chấu.
- Bước 2: Xác định mục đích quan sát:
Giáo viên: Giới thiệu mô hình châu chấu. Yêu cầu
các em quan sát hình dạng bên ngoài theo trình tự từ đầu xuống
dưới đuôi.
- Bước 3: Tổ chức và hướng dẫn học sinh quan sát.
Giáo viên yêu cầu các nhóm (4 nhóm) quan sát mẫu vật
đã chuẩn bị. Đối chiếu với mô hình của giáo viên.
Yêu cầu học sinh xác định giới hạn của các phần cơ thể
châu chấu (Đầu, ngực, bụng).
Phần đầu gồm có những cơ quan nào? Phần ngực gồm
những cơ quan nào và phần bụng gồm những cơ quan nào?
- Bước 4: Tổ chức và hướng dẫn học sinh báo cáo kết quả
quan sát.
-
Đại diện nhóm lên trình bày trên mô hình.
-
Nhóm khác quan sát, nhận xét, bổ sung.
-
Giáo viên nhận xét, sửa chữa.
Học sinh rút ra kết luận: Đặc điểm cấu tạo ngoài của
Châu chấu.
- 16 -
Vấn đề 3: Giúp học sinh rút ra kiến thức từ thí nghiệm,
thực hành.
- Việc quan sát tiêu bản.
Ví dụ 1: Bài 14, tiết 14: QUAN SÁT HÌNH THÁI NHIỄM SẮC
THỂ.
- Bước 1: Giáo viên chuẩn bị kính hiển vi và tiêu bản nhiễm
sắc thể.
- Bước 2: Xác định mục đích quan sát: Nhận dạng được
nhiễm sắc thể ở các kì.
- Bước 3: Tổ chức và hướng dẫn học sinh quan sát
+ Giáo viên yêu cầu học sinh nêu các bước tiến hành quan
sát tiêu bản nhiễm sắc thể.
+ Giáo viên chốt lại các kiến thức.
+ Học sinh các nhóm thực hiện theo qui trình đã hướng dẫn
khi quan sát. Lưu ý học sinh:
+ Kĩ năng sử dụng kính hiển vi.
+ Mỗi tiêu bản gồm nhiều tế bào cần tìm tế bào mang
nhiễm sắc thể nhìn rõ nhất.
+ Khi nhận dạng được hình thái nhiễm sắc thể, các thành viên
lần lượt quan sát. Sau đó vẽ hình đã quan sát được vào vở.
- Bước 4: Tổ chức và hướng dẫn học sinh báo cáo kết quả
quan sát. Giáo viên quan sát tiêu bản để nhận xét kết quả của
từng nhóm.
Ví dụ 2: Bài 32 tiết 34: THỰC HÀNH MỔ CÁ.
- Bước 1: Giáo viên chuẩn bị dụng cụ mổ và mẫu vật học sinh
đã chuẩn bị.
- Bước 2: Xác định mục đích quan sát: Nhận dạng được một
số nội quan của cá trên mẫu mổ.
- Bước 3: Tổ chức và hướng dẫn học sinh quan sát
- 17 -
+ Giáo viên yêu cầu học sinh nêu cách mổ cá. Sau đó quan
sát nhận dạng, màu sắc của tim, ruột, gan, mật, dạ dày, bóng hơi,
thận, tuyến sinh dục...
+ Giáo viên chốt lại các kiến thức.
+ Học sinh các nhóm thực hiện theo qui trình đã hướng dẫn
khi quan sát. Lưu ý học sinh:
+ Kĩ năng sử dụng dụng cụ mổ.
+ Kĩ năng quan sát.
+ Kĩ năng nhận dạng được các bộ phận gọi tên chính xác.
Sau đó vẽ hình đã quan sát được vào vở.
- Bước 4: Tổ chức và hướng dẫn học sinh báo cáo kết quả
quan sát. Giáo viên quan sát từng mẫu mổ để nhận xét kết quả
của từng nhóm.
- Việc quan sát thực hành.
Ví dụ 1: Bài 38 tiết 41 Thực hành: TẬP DƯỢT THAO TÁC
GIAO PHẤN.
- Bước 1: Giáo viên chuẩn bị hình 38 SGK/112, cấu tạo của
bông lúa.
- Bước 2: Xác định mục đích quan sát:
Sau khi quan sát hình 38 SGK hoặc xem băng hình (Nếu có)
các em phải thực hiện lại được các thao tác giao phấn như hình
vẽ hoặc như băng hình (Nếu có)
- Bước 3: Tổ chức và hướng dẫn học sinh quan sát.
- 18 -
+ Lớp phân thành 6 nhóm.
+ Giáo viên treo tranh vẽ hoặc chiếu băng hình. Yêu cầu học
sinh chú ý theo dõi các thao tác cắt, rắc phấn, bao nilon….
+ Học sinh quan sát hình 38 SGK hoặc xem băng hình (2 lần)
nắm được thao tác như: Cắt vỏ trấu khử nhị. Rắc nhẹ phấn lên
nhụy. Bao túi nilon bảo vệ.
+ Các nhóm thực hiện thao tác giao phấn ở cây lúa.
- Bước 4: Tổ chức và hướng dẫn học sinh báo cáo kết quả
quan sát.
+ Đại diện nhóm trình bày kết quả thực hành và nêu các thao
tác giao phấn ở cây lúa.
+ Giáo viên đánh giá kết quả các nhóm và bổ sung giúp học
sinh hoàn thiện kiến thức.
Ví dụ 2:
Bài 42 Tiết Thực hành: QUAN SÁT BỘ XƯƠNG MẪU MỔ
CHIM BỒ CÂU.
- Bước 1: Giáo viên chuẩn bị hình 42.2 SGK/139, cấu tạo
trong của chim bồ câu và hình 39.2 SGK/127 cấu tạo trong thằn
lằn.
- Bước 2: Xác định mục đích quan sát: Quan sát các thành
phần trong từng hệ so sánh giữa cấu tạo trong của hai loài động
vật thuộc lớp Chim và lớp Bò sát.
- 19 -
Cấu tạo trong chim bồ câu
Cấu tạo trong thằn lằn
- Bước 3: Tổ chức và hướng dẫn học sinh quan sát.
+ Lớp phân thành 4 nhóm.
+ Giáo viên treo hai bức tranh lên bảng. Yêu cầu học sinh chú
ý các điểm khác nhau ở các hệ cơ quan của hai mẫu mổ trên
tranh.
+ Học sinh quan sát theo thứ tự: Hệ tiêu hóa, hô hấp, tuần
hoàn, sinh dục, bài tiết.
+ Các nhóm thực hiện ghi vào bảng con.
- Bước 4: Tổ chức và hướng dẫn học sinh báo cáo kết quả
quan sát.
+ Đại diện các nhóm lên đính bảng con kết quả mình đã thảo
luận tìm ra kiến thức.
+ Giáo viên đánh giá kết quả các nhóm và bổ sung giúp học
sinh hoàn thiện kiến thức.
Ngoài ra để thực hiện tốt cá bước phát triển kĩ năng quan sát
cho học sinh như nêu trên, giáo viên cũng cần lưu ý vấn đề sau:
- 20 -
- Xem thêm -