1
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Để thúc đẩy sự phát triển chung của cả nước, tạo mối liên
kết và phối hợp trong phát triển kinh tế - xã hội giữa các vùng kinh
tế, Đảng, Nhà nước ta đã chủ trương xây dựng một số vùng kinh tế
trọng điểm quốc gia có khả năng đột phá, tạo động lực thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội của cả nước với tốc độ cao và bền vững.
Thực hiện chủ trương này, cho đến nay ở nước ta đã hình thành 04
vùng kinh tế trọng điểm: Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, Vùng
kinh tế trọng điểm Trung bộ, Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và
Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam bao gồm 08 tỉnh, thành
phố: Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình
Dương, Tây Ninh, Bình Phước, Long An và Tiền Giang, là địa bàn giữ
vị trí chiến lược quan trọng cả về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hô ̣i, quốc
phong, an ninh trong khu vực phía Nam và cả nước, đi đầu trong sự
CNH, HĐH. Để đẩy mạnh phát triển Vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam, một trong những vấn đề đặt ra là phải đẩy nhanh phát triển hệ
thống KCHT, trong đó đặc biệt là KCHT giao thông. Bởi, KCHT
giao thông có vai tro rất quan trọng, được ví như “mạch máu của quốc
gia”, là cơ sở, nền tảng vật chất để kết nối các địa phương trong Vùng
và giữa Vùng với các vùng kinh tế khác trong nước, quốc tế; hình
thành ngành giao thông vận tải - ngành dịch vụ rất quan trọng bảo
đảm cho quá trình tái sản xuất xã hội diễn ra liên tục.
Nhận thức sâu sắc vai tro của KCHT giao thông đối với
phát triển Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, trong những năm
qua, Đảng, Nhà nước ta, cũng như cấp ủy, chính quyền các
tỉnh, thành phố trong Vùng đã quan tâm đầu tư phát triển hệ
thống KCHT giao thông ở Vùng kinh tế trọng điểm này. Nhờ
đó hệ thống KCHT giao thông của Vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam có bước phát triển nhanh, từng bước góp phần thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, hình thành các
trung tâm công nghiệp gắn liền với phát triển đô thị, đẩy nhanh
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH;
đồng thời tạo thêm việc làm, nâng cao thu nhập và đời sống cho
người lao động trong Vùng và cả nước.
2
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu, quá trình phát triển
KCHT giao thông Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam thời gian qua
vẫn con những hạn chế, bất cập nhất định. Điều kiện về KCHT giao
thông bất cập so với nhu cầu tăng trưởng kinh tế nhanh và hiệu quả;
giao thông nối kết nội vùng cũng như với các vùng lân cận vừa yếu
kém, vừa thiếu đồng bộ. Việc đầu tư cải thiện hạ tầng giao thông trên
địa bàn này chưa được chú ý tương ứng với yêu cầu tăng trưởng kinh
tế và vị trí vai tro của Vùng. Từ thực tiễn trên đoi hỏi các địa phương
trong Vùng có bước đột phá về phát triển KCHT giao thông nhằm
tăng cường thu hút vốn đầu tư, đẩy mạnh phát triển Vùng. Đồng thời,
quá trình phát triển KCHT giao thông Vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam trong điều kiện đẩy mạnh CNH, HĐH, phát triển kinh tế thị
trường định hướng XHCN và mở rộng hội nhập quốc tế đã nảy sinh
những vấn đề lý luận, thực tiễn cần nghiên cứu, giải quyết, như: Xác
định vai tro, trách nhiệm của các chủ thể, nội dung phát triển, đánh giá
sự tác động của các nhân tố, tham khảo kinh nghiệm phát triển KCHT
giao thông của các vùng kinh tế trọng điểm khác; đánh giá thành tựu,
hạn chế, xác định nguyên nhân và những vấn đề đặt ra; đề xuất quan
điểm cơ bản, giải pháp đột phá nhằm khai thác, sử dụng hiệu quả các
nguồn lực cho phát triển KCHT giao thông của Vùng,… Tuy vậy, cho
đến nay chưa có công trình nghiên cứu một cách hệ thống nhằm giải
đáp những vấn đề trên. Do vậy, vấn đề: “Phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam” thực sự có tính cấp
thiết về lý luận, thực tiễn được nghiên cứu sinh chọn làm đề tài luận án
tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành kinh tế chính trị.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu: Luận giải cơ sở lý luận, thực tiễn
phát triển KCHT giao thông Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam;
trên cơ sở đó đề xuất quan điểm và giải pháp phát triển KCHT
giao thông Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam thời gian tới.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề
tài
3
- Phân tích cơ sở lý luận phát triển KCHT giao thông Vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam và kinh nghiệm phát triển KCHT giao
thông ở một số vùng kinh tế trọng điểm trong nước.
- Đánh giá thực trạng phát triển KCHT giao thông Vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam thời gian qua; xác định nguyên
nhân và những vấn đề đặt ra.
- Đề xuất quan điểm và giải pháp phát triển KCHT giao
thông Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam thời gian tới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Phát triển KCHT giao thông.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu phát triển hệ thống
KCHT giao thông đường bộ, đường thủy, đường sắt và đường
hàng không, trong đó bao gồm một số công trình, phụ kiện chính
đi kèm, như: cầu, cảng, bến, bãi, bảng chỉ dẫn, đèn tín hiệu,...
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu KCHT giao thông
chủ yếu có tính chất kết nối các tỉnh, thành phố trong Vùng kinh
tế trọng điểm phía Nam và giữa Vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam với các vùng kinh tế, tỉnh, thành phố khác trong cả nước.
- Phạm vi về thời gian: Thời gian khảo sát và lấy số liệu
từ năm 2010 đến năm 2018.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương
pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận: Dựa trên quan điểm chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng
Cộng sản Việt Nam về phát triển KCHT, KCHT giao thông.
* Cơ sở thực tiễn: Dựa trên tài liệu, số liệu do các cơ
quan chức năng của Trung ương và các địa phương trong Vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam công bố; đồng thời kế thừa kết
quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu có liên quan.
* Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin, đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu đặc thù của Kinh tế
chính trị Mác - Lênin là phương pháp trừu tượng hóa khoa học và
4
các phương pháp nghiên cứu liên ngành: logic - lịch sử, phân tích tổng hợp, thống kê - so sánh, phương pháp chuyên gia,... Cụ thể là:
- Sử dụng phương pháp trừu tượng hóa trong chương 2
của luận án để xác định dấu hiệu nội hàm các khái niệm công
cụ, khái niệm trung tâm; nghiên cứu bản chất, các mối quan hệ,
xu hướng, tính quy luật trong phát triển KCHT giao thông
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
- Sử dụng phương pháp lôgic - lịch sử trong chương 3 để
khái quát và minh chứng cho các thành tựu, hạn chế trong phát
triển KCHT giao thông Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
- Sử dụng phương pháp phân tích - tổng hợp ở chương 1
để rút ra những kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên
cứu có liên quan và xác định những vấn đề mà luận án cần tập
trung giải quyết. Sử dụng phương pháp này ở chương 2 để phân
tích nội dung và các nhân tố khách quan, chủ quan tác động đến
phát triển KCHT giao thông Vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam. Sử dụng ở chương 3 để luận giải nguyên nhân thành tựu,
hạn chế và những vấn đề đặt ra từ thực trạng phát triển KCHT
giao thông Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Sử dụng ở
chương 4 để phân tích các quan điểm, giải pháp phát triển
KCHT giao thông Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
- Sử dụng phương pháp thống kê - so sánh ở chương 3 (sử
dụng các bảng, biểu, sơ đồ) để so sánh kết quả phát triển giữa các
năm, làm rõ hơn thành tựu, hạn chế phát triển KCHT giao thông
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
- Phương pháp chuyên gia: Sử dụng để tham khảo, xin ý
kiến tư vấn của một số cán bộ nghiên cứu, giảng viên về kết
cấu, nội dung luận án.
5. Những đóng góp mới của luận án
- Đưa ra quan niệm phát triển KCHT giao thông Vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam dưới góc độ kinh tế chính trị học;
xu hướng phát triển về quy mô, số lượng, chất lượng và cơ cấu
KCHT giao thông Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
- Chỉ ra những thành tựu, hạn chế chủ yếu phát triển
KCHT giao thông Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
5
- Xác định các quan điểm chỉ đạo về mục tiêu, nội dung
và giải quyết các mối quan hệ giữa các nguồn lực trong phát
triển KCHT giao thông Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
- Đề xuất những giải pháp đột phá nhằm đẩy mạnh phát triển
KCHT giao thông Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam thời gian tới.
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án
- Góp phần làm rõ thêm những vấn đề lý luận, thực tiễn
về phát triển KCHT giao thông ở các vùng kinh tế trọng điểm
nói chung, Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam nói riêng.
- Kết quả nghiên cứu của luận án có thể dùng làm tài liệu
tham khảo trong nghiên cứu khoa học, giảng dạy kinh trế chính
trị học Mác - Lênin ở các nhà trường trong và ngoài quân đội.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, luận án gồm 4 chương (10 tiết), kết
luận, danh mục các công trình của tác giả đã công bố liên quan
đến đề tài, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài liên
quan đến đề tài
1.1.1. Những công trình nghiên cứu ở nước ngoài về
kết cấu hạ tầng, kết cấu hạ tầng giao thông
David Alan Aschauer (1990), Why is infrastructure
importan (Vì sao cơ sở hạ tầng quan trọng?). Christine
Kessides (1993), The Contributions of Infrastructure to
Economic Development: A Review of Experience and Policy
Implications (Đóng góp của cơ sở hạ tầng đối với phát triển
kinh tế: Xem xét các kinh nghiệm và tác động đến chính sách).
Kim Byoungki (2006), Infrastructure Development for the
Economic Development in Developing Countries: Lessons from
Korea and Japan (Phát triển cơ sở hạ tầng để phát triển kinh tế
ở các nước đang phát triển: Các bài học từ Hàn Quốc và Nhật
Bản).Timo Henckel, Warwick J. McKibbin (2010),The
Economics of Infrastructure in a Globalized World: Issues,
6
Lessons and Future Challenges (Kinh tế học của cơ sở hạ tầng
trong một thế giới toàn cầu hóa: Các vấn đề, các bài học và các
thách thức của tương lai). Pravakar Sahoo, Ranjan Kumar
Dash, Geethanjali Nataraj (2010), Infrastructure Development
and Economic Growth in China (Phát triển cơ sở hạ tầng và
tăng trưởng kinh tế ở Trung Quốc).U.S. Chamber (2011),
Economic Infrastructure: building for prosperity (Cơ sở hạ
tầng kinh tế: xây dựng sự thịnh vượng). Development Bank
of Southern Africa (2012), The State of South Africa’s
Economic Infrastructure: Opportunities and challenges
(Tình hình cơ sở hạ tầng kinh tế Nam Phi: Những cơ hội và
thách thức 2012). Department of Foreign Affairs and Trade
(2015), Strategy for Australia’s Aid Investments in Economic
Infrastructure (Chiến lược hỗ trợ đầu tư vào cơ sở hạ tầng
kinh tế của Úc). Luo Xubei, Xu Xuejiao (2018),
Infrastructure, value chains, and economic upgrades (Cơ sở
hạ tầng, các chuỗi giá trị và phát triển kinh tế). Whimp,
Kathy; Haerudin, Ihsan; (2019), Indonesia - TA on Village
Transfers: Village Law - Technical Evaluation of
Infrastructure Built with Village Funds: Main Report
(Indonesia - Đánh giá Kỹ thuật về việc chuyển vốn cho làng:
Luật về Làng - Đánh giá kỹ thuật về cơ sở hạ tầng được xây
dựng bằng quỹ vốn của làng).
1.1.2.Những công trình nghiên cứu ở nước ngoài về kết
cấu hạ tầng cụm công nghiệp, kết cấu hạ tầng nông thôn, kết
cấu hạ tầng giao thông
Michael Porter(1990), The Comptitive Advantage of
Nations New York (Lợi thế cạnh tranh của các cụm công nghiệp
quốc gia ở New York). Kaur Kuldip và Dhindsa Parramject Kaur
(2006), Rural Infrastructure and Rural Development - Evidence
from major State of India (Cơ sở hạ tầng nông thôn và phát triển
nông thôn - Bằng chứng từ bang lớn của Ấn Độ).Samantara Samir
(2006), Rural Infrastructure and Agiculture Growth - Astudy in
Chhattisgarh (Cơ sở hạ tầng nông thôn và phát triển nông nghiệp
- Astudy ở Chhattisgarh).Raisuddin Ahmed, Mahabub Hossain
7
(2012), Developmental Impact of Rural Infrastructure in
Bangladesh (Tác động phát triển của cơ sở hạ tầng nông thôn ở
Bangladesh). Radchenko, Daria (2019), Spatial development of
transport infrastructure and the degree of its influence on
aggregate factor productivity in Russia (Phát triển từng phần cơ
sở hạ tầng giao thông và mức độ ảnh hưởng đến năng suất nhân tố
tổng hợp ở Nga). T.H. Law, F.M. Jakarni and S. Kulanthayan
(2019), Road infrastructure development and economic growth
(Phát triển cơ sở hạ tầng đường bộ và tăng trưởng kinh tế).
1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước liên
quan đến đề tài
1.2.1. Các công trình nghiên cứu phát triển kết cấu hạ
tầng và kết cấu hạ tầng giao thông trên phạm vi cả nước
Đỗ Hoài Nam, Lê Cao Đoàn (2001), “Xây dựng hạ tầng
cơ sở ở nông thôn trong quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam”.
Nguyễn Đức Độ (2002), “Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế và
vai trò của nó đối với củng cố quốc phòng ở nước ta hiện
nay”.Phạm Thị Túy (2006), “Thu hút và sử dụng vốn ODA vào
phát triển kết cấu hạ tầng ở Việt Nam”.Chu Tiến Quang,
Nguyễn Thị Thu Hằng (2006), “Về chính sách đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn”.Phạm Sỹ Liêm (2006), “Đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng: Cơ hội và thách thức”.Đặng Công
Xưởng (2007) “Hoàn thiện mô hình quản lý nhà nước về kết
cấu hạ tầng cảng biển Việt Nam”.Viện nghiên cứu quản lý kinh
tế Trung ương, Trung tâm Thông tin tư liệu (2008), “Phát triển
kết cấu hạ tầng để bảo đảm và thúc đẩy phát triển bền
vững”.Bùi Sỹ Huy, Trần Văn Dũng (2009), “Phát triển cơ sở
hạ tầng kinh tế hàng hải ở Việt Nam hiện nay”.Bộ Giao thông
vận tải Việt Nam và cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA)
(2010), Báo cáoNghiên cứu toàn diện về phát triển bền vững hệ
thống giao thông vận tải ở Việt Nam - Báo cáo chuyên ngành số
03 về cảng và vận tải biển”.Nguyễn Bá Ân, Nguyễn Văn Vinh
(2011), “Bàn về phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng
bộ”.Trần Minh Phương (2012), “Phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông đáp ứng yêu cầu CNH,HĐH ở Việt Nam”.Nguyễn
8
Thị Thu Hà(2014), “Đầu tư phát triển cảng biển Việt Nam giai
đoạn 2005 - 2020”.Phạm Quốc Trường (2014), “PPP trong
xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ .Nguyễn Quang
Vinh(2015), “Phát triển kết cấu hạ tầng ở Việt Nam”. Nguyễn
Văn Vịnh (2015), “Lời giải cho huy động nguồn lực thực hiện
quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng”. Nguyễn Xuân
Cường(2016), “Giải pháp đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ ở Việt Nam”.
1.2.2. Các công trình nghiên cứu phát triển kết cấu hạ
tầng và kết cấu hạ tầng giao thông ở một số địa phương
Cấn Văn Lực (2007), “Phát triển vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam và tác động của nó đối với xây dựng tiềm lực
quốc phòng trên địa bàn Quân khu 7”. Nguyễn Đức Tuyên
(2008), “Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn tỉnh
Bắc Ninh kinh nghiệm và giải pháp”.Nguyễn Văn
Phú(2008), "Phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong quá
trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hóa địa bàn tỉnh
Hải Dương”. Nguyễn Đình Trung (2012), “Xây dựng cơ sở
hạ tầng các cụm công nghiệp ở Hà Nội”.Đỗ Đức Tú (2012),
“Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông Vùng Đồng bằng
sông Hồng đến năm 2030 theo hướng hiện đại".Trần Trung
Nhân (2012), “Phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn tỉnh
Đồng Nai đến năm 2020”. Hoàng Cao Liêm (2013), “Phát
triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tại Hà Nam”.
1.3. Khái quát kết quả nghiên cứu của
các công trình khoa học đã công bố và những
vấn đề đặt ra luận án tập trung giải quyết
1.3.1. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình
khoa học đã công bố mà luận án có thể kế thừa
Trên cơ sở tổng quan các công trình nghiên cứu ở trong và
ngoài nước có liên quan đến đề tài, tác giả nhận thấy một số kết quả
nghiên cứu của các công trình này mà luận án có thể kế thừa:
9
Một là, một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
luận án đã phân tích làm rõ và đưa ra quan niệm về KCHT và
phân loại KCHT.
Hai là, một số công trình liên quan đến luận án đã nghiên
cứu và đề xuất một số giải pháp, kinh nghiệm để phát triển KCHT
và đẩy mạnh thu hút nguồn vốn đầu tư để xây dựng KCHT trên
phạm vi cả nước và ở một số địa phương.
1.3.2. Những vấn đề luận án cần tập trung giải quyết
Thứ nhất, để làm rõ cơ sở lý luận về phát triển KCHT giao
thông Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, luận án phải trả lời được
các câu hỏi, như: Dưới góc độ kinh tế chính trị thì quan niệm về
KCHT, KCHT giao thông và phát triển KCHT giao thông được
luận giải như thế nào; nội dung phát triển KCHT giao thông bao
gồm vấn đề gì? phát triển KCHT giao thông Vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam chịu sự tác động của những nhân tố nào và các địa
phương trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam cần tham khảo
những kinh nghiệm gì của các địa phương trong nước?
Thứ hai, thực trạng phát triển KCHT giao thông Vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam trong giai đoạn 2010 - 2018 ra
sao; có những hạn chế nào và nguyên nhân của những hạn chế
đó là gì; đâu là những vấn đề cần tập trung giải quyết để phát
triển KCHT giao thông Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
trong thời gian tới?
Thứ ba, để phát triển KCHT giao thông Vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam trong thời gian tới cần quán triệt các quan
điểm và thực hiện những giải pháp nào?
Kết luận chương 1
Bằng việc tổng quan các công trình khoa học tiêu biểu
trên thế giới liên quan đến đề tài, giúp tác giả luận án tiếp cận
được những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển KCHT
nói chung, KCHT giao thông nói riêng. Đồng thời, tác giả
luận án có thể tham khảo, kế thừa từ các công trình đó những
giá trị khoa học để luận giải các vấn đề có liên quan, như:
Quan niệm, phân loại KCHT...
10
Trên cơ sở tổng quan các công trình khoa học trong nước,
giúp tác giả luận án hệ thống những kiến thức liên quan đến lý
luận, thực trạng và giải pháp phát triển KCHT giao thông. Các
công trình tiêu biểu về phát triển KCHT và KCHT giao thông
được tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau, như: Sách tham khảo, bài
báo khoa học, đề tài nghiên cứu khoa học, luận án tiến sĩ… đã góp
phần tạo nên bức tranh tổng quát về tình hình nghiên cứu liên
quan đến phát triển KCHT giao thông ở nước ta. Tác giả có thể kế
thừa, tham khảo những giá trị khoa học ở các công trình đó trong
quá trình thực hiện mục đích, nhiệm vụ của luận án. Tuy nhiên,
bên cạnh những thành công, các công trình khoa học được tổng
quan cũng để lại những khoảng trống về lý luận, thực tiễn trong
nghiên cứu phát triển KCHT giao thông Vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam. Điều đó đặt ra yêu cầu cần tiếp tục nghiên cứu,
bổ sung, hoàn thiện cả về lý luận, thực tiễn và giải pháp đối với
quá trình phát triển KCHT giao thông Vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam hiện nay. Kết quả tổng quan các công trình nghiên
cứu có liên quan đến đề tài luận án, cho thấy đề tài: “Phát triển
KCHT giao thông Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam” là công
trình nghiên cứu độc lập, không trùng lặp với bất kỳ công trình
khoa học nào đã được công bố.
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG
GIAO THÔNG VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM
VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
2.1. Một số vấn đề chung về kết cấu hạ
tầng, kết cấu hạ tầng giao thông, kết cấu hạ
tầng giao thông vùng kinh tế trọng điểm
2.1.1. Kết cấu hạ tầng
2.1.1.1. Quan niệm kết cấu hạ tầng
Kết cấu hạ tầng là tổng thể các cơ sở vật chất, kỹ thuật, kiến
trúc đóng vai trò nền tảng cho các hoạt động kinh tế - xã hộiđược
diễn ra một cách bình thường.
2.1.1.2. Phân loại kết cấu hạ tầng
Thứ nhất, căn cứ theo lĩnh vực KT- XH, thì kết cấu hạ
tầng có thể được phân chia thành: Kết cấu hạ tầng phục vụ kinh
11
tế, kết cấu hạ tầng phục vụ hoạt động xã hội và kết cấu hạ tầng
phục vụ an quốc phong - an ninh. Song trên thực tế, ít có loại
kết cấu hạ tầng nào hoàn toàn chỉ phục vụ kinh tế mà không
phục vụ hoạt động xã hội và ngược lại.
Thứ hai, căn cứ theo sự phân ngành của nền kinh tế quốc
dân, thì kết cấu hạ tầng có thể được phân chia thành: kết cấu hạ
tầng trong công nghiệp, trong nông nghiệp, giao thông vận tải,
bưu chính - viễn thông, xây dựng, hoạt động tài chính, ngân
hàng, y tế, giáo dục, văn hoá - xã hội…
Thứ ba, căn cứ theo khu vực dân cư, vùng lãnh thổ, thì
kết cấu hạ tầng có thể được phân chia thành kết cấu hạ tầng đô
thị; kết cấu hạ tầng nông thôn; kết cấu hạ tầng kinh tế biển; kết
cấu hạ tầng đồng bằng, trung du, miền núi, vùng trọng điểm
phát triển, các thành phố lớn.
2.1.2. Kết cấu hạ tầng giao thông, kết cấu hạ tầng giao
thông vùng kinh tế trọng điểm
2.1.2.1. Kết cấu hạ tầng giao thông
* Quan niệm kết cấu hạ tầng giao thông:
Vì vậy có thể hiểu: KCHT giao thông là những cơ sở vật
chất - kỹ thuật nền tảng như đường xá, cầu cống, sân bay, bến
cảng,... và các công trình,phụ kiện đi kèm... nhằm đảm bảo cho
việc di chuyển của người và các phương tiện giao thông diễn
ra một cách nhanh chóng, thuận lợi và an toàn.
* Phân loại kết cấu hạ tầng giao thông:
Căn cứ theo phân cấp quản lý, có KCHT giao thông quốc
gia; KCHT giao thông địa phương.
Căn cứ theo phương thức vận tải có: Kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ; kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt; kết cấu
hạ tầng giao thông đường hàng không; kết cấu hạ tầng giao
thông đường thủy (hàng hải, đường sông).
Căn cứ theo địa bàn có: Kết cấu hạ tầng giao thông đô thị;
KCHT giao thông nông thôn; kết cấu hạ tầng giao thông vùng kinh
tế; kết cấu hạ tầng giao thông vùng kinh tế trọng điểm,...
2.1.2.2. Kết cấu hạ tầng giao thông vùng kinh tế trọng điểm
* Vùng kinh tế và vùng kinh tế trọng điểm
Vùng kinh tế là những bộ phận lãnh thổ của nền kinh tế
12
quốc dân đã được chuyên môn hóa ở mức độ nhất định; có
những quan hệ qua lại với nhau bởi các hoạt động sản xuất
kinh doanh thường xuyên diễn ra trên lãnh thổ đó và những
quan hệ KT-XH khác.
* Quan niệm kết cấu hạ tầng giao thông vùng kinh tế
trọng điểm
Từ quan niệm về KCHT giao thông, vùng kinh tế trọng
điểm có thể quan niệm kết cấu hạ tầng giao thông vùng kinh tế
trọng điểm như sau: KCHT giao thông vùng kinh tế trọng điểm
là những cơ sở vật chất - kỹ thuật nền tảng như đường xá, cầu
cống, sân bay, bến cảng,... và các công trình,phụ kiện đi kèm...
nhằm đảm bảo cho việc di chuyển của người và các phương
tiện giao thông diễn ra một cách nhanh chóng, thuận lợi và an
toàntrong nội vùng kinh tế trọng điểm và giữa vùng kinh tế
trọng điểm với các vùng kinh tế khác trong cả nước.
Đặc điểm kết cấu hạ tầng giao thông vùng kinh tế trọng điểm:
Kết cấu hạ tầng giao thông vùng kinh tế trọng điểm có
đầy đủ đặc điểm chung của KCHT giao thông, như sau: Tính
ổn định tại nơi xây dựng; Tính bền vững trong cấu trúc; Tính
hàng hoácông cộng; Tính chi phí tốn kém.
Ngoài các đặc điểm chung của KCHT giao thông, KCHT
giao thông vùng kinh tế trọng điểm có một số đặc điểm riêng là:
Thứ nhất, tính đồng bộ.
Thứ hai, tính hiện đại.
Thứ ba, tính kết nối trong nội vùng kinh tế trọng điểm và
với các vùng kinh tế khác.
2.2. Quan niệm, nội dung và các nhân tố tác động đến
phát triển kết cấu hạ tầng giao thông Vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam
2.2.1. Quan niệm, nội dung phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
2.2.1.1. Quan niệm phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
Từ quan niệm chung về phát triển KCHT giao thông, dưới
góc độ kinh tế chính trị học có thể quan niệm phát triển KCHT
giao thông Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam như sau: Phát triển
13
KCHT giao thông Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam là tổng thể
chủ trương, biện pháp của các chủ thể nhằm gia tăng về số lượng,
quy mô, nâng cao chất lượng và hoàn thiện KCHT giao thông
đáp ứng yêu cầu phát triển KT- XH của Vùng.
2.2.1.2. Nội dung phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
Thứ nhất, gia tăng số lượng, quy mô KCHT giao thông.
Thứ hai, nâng cao chất lượng KCHT giao thông.
Thứ ba, hoàn thiện cơ cấu KCHT giao thông.
2.2.2. Các nhân tố tác động đến phát triển kết cấu hạ
tầng giao thông Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
2.2.2.1. Các nhân tố bên trong
Thứ nhất, vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên Vùng kinh
tế trọng điểm phía Nam.
Thứ hai, điều kiện kinh tế - xã hội Vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam.
Thứ ba, quy hoạch phát triển Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
Thứ tư, năng lực quản lý của chính quyền các cấp ở các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong Vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam.
Thứ năm, nhận thức, ý thức trách nhiệm của các tổ chức
chính trị - xã hội, các doanh nghiệp và nhân dân trong Vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam về phát triển KCHT giao thông của Vùng.
2.2.2.2. Các nhân tố bên ngoài
Thứ nhất, tình hình KT - XH của đất nước.
Thứ hai, luật pháp, cơ chế, chính sách phát triển KCHT
giao thông Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam của Nhà nước.
Thứ ba, sự phát triển của khoa học và công nghệ, cách
mạng công nghiệp lần thứ tư.
Thứ tư, kinh tế thị trường.
Thứ năm, hội nhập quốc tế.
2.3. Kinh nghiệm phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông các vùng kinh tế trọng điểm ở nước ta và bài học rút
ra đối với Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
2.3.1. Kinh nghiệm phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông của ba vùng kinh tế trọng điểm ở nước ta
14
2.3.1.1. Kinh nghiệm phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
Thứ nhất, đa dạng hóa nguồn vốn phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông.
Thứ hai, chú trọng công tác xây dựng quy hoạch phát
triển KCHT giao thông.
2.3.1.2. Kinh nghiệm phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông của Vùng kinh tế trọng điểm Trung Bộ
Thứ nhất, chú trọng công tác quản lý nhà nước về phát
triển KCHT giao thông.
Thứ hai, tập trung vào công tác xây dựng quy hoạch, kế
hoạch phát triển KCHT giao thông.
2.3.1.3. Kinh nghiệm phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông của Vùng kinh tế trọng điểm Đồng bằng sông Cửu Long
Thứ nhất, đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư phát triển KCHT
giao thông.
Thứ hai, xây dựng môi trường và cơ chế, chính sách hấp dẫn
để huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông.
2.3.2. Một số bài học rút ra đối với phát triển kết cấu hạ
tầng giao thông Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
2.3.2.1. Thực hiện tốt việc xây dựng quy hoạch tổng thể
phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
2.3.2.2. Nâng cao chất lượng, hiệu lựcquản lý nhà nước
về đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
2.3.2.3. Hoàn thiện môi trường pháp lý và cơ chế, chính
sách để huy động đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng giao thông
2.3.2.4. Quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả các
nguồn vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
Kết luận chương 2
Trên cơ sở kế thừa quan niệm KCHT, luận án đã xây
dựng quan niệm KCHT giao thông. Kết cấu hạ tầng giao thông
vùng kinh tế trọng điểm; đặc điểm của nó là:Tính ổn định tại
nơi xây dựng; tính bền vững trong cấu trúc; Tính hàng hoácông
15
cộng; tính chi phí tốn kém; đồng thời đưa ra quan niệm về phát
triển KCHT giao thông.
Trên cơ sở quan niệm chung về phát triển KCHT giao
thông, luận án đã xác định quan niệm trung tâm: Phát triển
KCHT giao thông Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam là hoạt
động chủ động, tích cực của các chủ thể nhằm biến đổi về số
lượng, quy mô, chất lượng và cơ cấu kết cấu hạ tầng giao thông
theo mục tiêu, kế hoạch đặt ra đáp ứng yếu cầu phát triển kinh tế
- xã hội của Vùng trong từng giai đoạn. Nội dung phát triển
KCHT giao thông Vùng kinh tế trọng phía Nam bao gồm: Thứ
nhất, phát triển kết cấu hạ tầng giao thông Vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam về số lượng, qui mô; thứ hai, phát triển kết cấu
hạ tầng giao thông Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam về chất
lượng; thứ ba, hoàn thiện cơ cấu kết cấu hạ tầng Vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam. Phát triển kết cấu hạ tầng Vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam chịu sự tác động các nhân tố bên trong, gồm: vị trí địa lý,
điều kiện tự nhiên Vùng; điều kiện kinh tế - xã hội Vùng; quy
hoạch phát triển Vùng; năng lực quản lý của chính quyền các cấp ở
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong Vùng; nhận thức,
ý thức trách nhiệm của các tổ chức chính trị - xã hội, các doanh
nghiệp và nhân dân trong Vùng. Đồng thời, chịu tác động của các
nhân tố bên ngoài, gồm: tình hình KT - XH của đất nước; luật pháp,
cơ chế, chính sách phát triển KCHT giao thông Vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam của Nhà nước; sự phát triển của khoa học và công
nghệ, cách mạng công nghiệp lần thứ tư; kinh tế thị trường; hội
nhập quốc tế. Nghiên cứu kinh nghiệm của một số vùng kinh tế
trọng điểm trên cả nước có nhiều điểm tương đồng với Vùng kinh
tế trọng điểm phía Nam và được đúc kết thành những bài học
kinh nghiệm sẽ là cơ sở khoa học cho tác giả nghiên cứu phát
triển KCHT giao thông trên địa bàn Vùng.
Chương 3
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG
GIAO THÔNG VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM PHÍA
NAM
3.1. Thành tựu, hạn chế phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
16
3.1.1. Thành tựu phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
3.1.1.1. Hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông phát triển
nhanh về số lượng, quy mô
Thứ nhất, vốn đầu tư phát triển KCHT hạ tầng giao thông tăng
nhanh theo từng giai đoạn cơ bản đáp ứng được nhu cầu phát triển.
Thứ hai, các loại hình KCHT giao thông ngày càng gia tăng
tạo ra sự liên kết, liên hoàn tương đối hoàn chỉnh trong Vùng.
3.1.1.2. Chất lượng hệ thống kết cấu hạ tầng
giao thông được nâng lên đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ
thuật trong nước và quốc tế
Thứ nhất, chất lượng KCHT giao thông đường bộ đảm
bảo được kỹ thuật, tính hiện đại, độ bền, an toàn.
Thứ hai, chất lượng KCHT giao thông đường hàng không
được nâng lên.
Thứ ba, chất lượng KCHT giao thông đường sắt đã được
nâng trong điều kiện hiện có của ngành.
Thứ tư, chất lượng KCHT giao thông đường thủy đáp
ứng được tính đặc thù giao thông đường thủy của Vùng.
3.1.1.3. Kết cấu hạ tầng giao thông phát triển với cơ cấu ngày
càng hợp lý hơn
Thứ nhất, hệ thống KCHT giao thông được phát triển khá
đồng bộ.
Thứ hai, KCHT giao thông đường bộ, KCHT giao thông
đường thủy được ưu tiên phát triển phù hợp với đặc điểm địa
hình và nhu cầu vận tải.
Thứ ba, KCHT giao thôngđược phát triển hài hoa ở khu
vực thành thị, nông thôn.
3.1.2. Hạn chế phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
3.1.2.1. Số lượng, quy mô kết cấu hạ tầng giao thông còn
thiếu hụt so với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
Thứ nhất, số lượng, quy mô vốn đầu tư cho phát triển
KCHT giao thông con thiếu.
Thứ hai, sự gia tăng về số lượng, quy mô KCHT giao
thông chưa theo kịp nhu cầu phát triển của Vùng.
17
3.1.1.2. Chất lượng KCHT giao thông trên một số mặt
chưa đáp ứng yêu cầu phát triển KT - XH
Thứ nhất, chất lượng xây dựng một số công trình KCHT
giao không bảo đảm, nhanh xuống cấp.
Thứ hai, chất lượng hệ thống KCHT giao thông nông thôn
trên một số mặt chưa đáp ứng yêu cầu phát triển KT - XH.
Thứ ba, chất lượng đường thủy nội địa, đường hàng không
chưa được cải thiện nhiều.
Thứ tư,chất lượng KCHT đường sắt kém chậm được nâng
cấp, cải tiến.
3.1.2.3. Cơ cấu KCHT giao thông hoàn thiện chậm
Thứ nhất,KCHT giao thông đô thị phát triển nhanh,
KCHT giao thôngnông thôn, vùng xa phát triển chậm.
Thứ hai,KCHT giao thông đường bộ, KCHT giao thông
đường thủy phát triển nhanh, KCHT giao thông đường không,
đường sắt phát triển chậm.
3.2. Nguyên nhân thành tựu, hạn chế và những vấn đề
đặt ra từ thực trạng phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
3.2.1. Nguyên nhân thành tựu, hạn chế về phát triển kết
cấu hạ tầng giao thông Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
3.2.1.1. Nguyên nhân thành tựu
* Nguyên nhân khách quan
Một là, có sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, của các
Bộ, Ngành ở Trung ương đối với phát triển KCHT giao thông
đối với vùng kinh trế trọng điểm phía Nam.
Hai là, vị trí địa lý, điều kiện KT - XH vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam có có nhiều thuận lợi cho phát triển
KCHT giao thông.
Ba là, Vùng đã thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư cho
phát triển KCHT giao thông.
* Nguyên nhân chủ quan:
Một là, Đảng bộ, chính quyền các địa phương trong Vùng
có quyết tâm chính trị cao trong lãnh đạo, chỉ đạo phát triển
KCHT giao thông.
18
Hai là, chính quyền các địa phương trong Vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam đã triển khai phát triển KCHT giao thông
toàn diện, song có trọng tâm, trọng điểm.
Ba là, nhân dân trong Vùng luôn đồng thuận ủng hộ các chủ
trương, chính sách phát triển của đảng bộ, chính quyền địa phương.
3.2.1.2. Nguyên nhân của hạn chế
* Nguyên nhân khách quan
Một là, điều kiện tự nhiên của Vùng tác động khó khăn
đến việc thu hút đầu tư xây dựng KCHT giao thông.
Hai là, cơ chế, chính sách thu hút đầu tư vào phát triển
KCHT giao thông Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam chưa hoàn
thiện, đồng bộ, con bất cập.
* Nguyên nhân chủ quan
Một là, nhận thức của một bộ phận cán bộ lãnh đạo các
địa phương trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam về vai tro,
nhiệm vụ phát triển KCHT giao thông con hạn chế.
Hai là, công tác quản lý về đầu tư của các cơ quan, ban
ngành của các địa phương trong Vùng con nhiều hạn chế.
Ba là, việc huy động và phân bổ các nguồn lực của các
chủ thể con nhiều bất cập.
3.2.2. Một số vấn đề đặt ra cần giải quyết từ thực trạng
phát triển kết cấu hạ tầng giao thông Vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam
3.2.2.1. Giải quyết mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển
nhanh, đồng bộ, đảm bảo chất lượng kết cấu hạ tầnggiao
thông của Vùng với khả năng nguồn vốn đầu tư còn có hạn,
nhất là nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước
3.2.2.2. Giải quyết mâu thuẫn giữa yêu cầu cần có cơ chế
chính sách đồng bộ tạo hành lang pháp lý cho phát triển kết cấu
hạ tầng giao thông Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam với thực
trạng cơ chế chính sách còn thiếu, chưa đồng bộ
3.2.2.3. Giải quyết mâu thuẫn giữa yêu cầu phải có
nguồn nhân lực có chất lượng cao, đặc biệt là đội ngũ cán bộ
quản lý đáp ứng yêu cầu phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
19
Vùng với thực trạng đội ngũ cán bộ còn nhiều hạn chế
Kết luận chương 3
Là một trong những Vùng năng động nhất của cả nước,
trong thời gian qua, Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam luôn
nhận được sự quan tâm, hỗ trợ từ Trung ương cùng với quyết
tâm cao của đảng bộ, chính quyền, sự đồng thuận của nhân dân
các địa phương trong Vùng nên việc phát triển KCHT giao
thông đã đạt được nhiều kết quả quan trọng. Kết cấu hạ tầng
giao thông của Vùng đã có sự gia tăng lớn cả về số lượng, chất
lượng; các công trình KCHT giao thông cũng được cải thiện
đáng kể, từng bước đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn và cả nước.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì quá trình
phát triển KCHT giao thông Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
con tồn tại một số hạn chế nhất định đó là: Số lượng KCHT giao
thông con thiếu hụt so với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội; phát
triển KCHT giao thông con mất cân về quy mô, cơ cấu, nhất là
quy mô và cơ cấu đầu tư; chất lượng KCHT giao thông con thấp.
Những hạn chế đó đã tác động không nhỏ đến quá trình phát triển
KCHT giao thông Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
Thành tựu, hạn chế phát triển KCHT giao thông Vùng kinh
tế trọng điểm phía Nam có cả nguyên nhân khách quan, chủ quan.
Đồng thời, từ thực trạng phát triển KCHT giao thông Vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam rút ra những vấn đề cần giải quyết là: Giải
quyết mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển nhanh, đồng bộ, đảm bảo
chất lượng KCHT giao thông của Vùng với khả năng nguồn vốn
đầu tư con có hạn, nhất là nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước;
Giải quyết mâu thuẫn giữa yêu cầu cần có cơ chế chính sách đồng
bộ tạo hành lang pháp lý cho phát triển KCHT giao thông Vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam với thực trạng cơ chế chính sách con
thiếu, chưa đồng bộ; Giải quyết mâu thuẫn giữa yêu cầu phải có
nguồn nhân lực có chất lượng cao, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản
lý đáp ứng yêu cầu phát triển KCHT giao thông Vùng với thực
trạng đội ngũ cán bộ con nhiều hạn chế. Việc nhận thức rõ những
hạn chế và nguyên nhân và những vấn đề đặt ra là cơ sở rất quan
trọng để xác định quan điểm và giải pháp phù hợp đẩy mạnh tphát
20
triển KCHT giao thông Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam trong
thời gian tới đáp ứng yêu cầu phát triển của Vùng.
Chương 4
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KẾT
CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG VÙNG KINH TẾ TRỌNG
ĐIỂM PHÍA NAM THỜI GIAN TỚI
4.1. Quan điểm phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam thời gian tới
4.1.1. Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông Vùng kinh
tế trọng điểm phía Nam phải phù hợp với quy hoạch phát
triển kết cấu hạ tầng giao thông Quốc gia và quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội của Vùng
Thứ nhất, bảo đảm tính phù hợp với định hướng phát triển
KT - XH và quy hoạch phát triển KCHT giao thông quốc gia.
Thứ hai, đảm bảo tính phù hợp giữa Vùng với quốc gia
trong lựa chọn công nghệ phát triển KCHT giao thông.
Thứ ba, đáp ứng xu thế hội nhập quốc tế và hiện đại hóa
trong phát triển KCHT giao thông.
4.1.2. Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng giao thông,
trong đó ưu tiên những công trình kết cấu hạ tầng giao
thông trọng điểm, địa bàn trọng điểm
Thứ nhất, hướng tới phát triển đồng bộ KCHT giao thông
đảm bảo cho Vùng phát triển toàn diện.
Thứ hai, ưu tiên xây dựng, nâng cấp các công trình
KCHT giao thông trọng điểm, KCHT giao thông ở những địa
bàn chiến lược, địa bàn con hạn chế về giao thông.
Thứ ba, điều chỉnh cơ cấu vốn đầu tư phát triển KCHT
giao thông cho phù hợp.
4.1.3. Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông theo hướng
kếthợp chặt chẽ giữa nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng giao
thông hiện có với xây dựng mới
Thứ nhất, tập trung giải quyết các "nút thắt" trong phát
triển KCHT giao thông.
Thứ hai, bảo đảm sự cân đối giữa xây dựng mới, cải tạo
và nâng cấp chất lượng các công trìnhKCHT giao thông.
4.1.4. Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông kết hợp
chặt chẽ với bảo đảm quốc phòng, an ninh
- Xem thêm -