Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển hoạt động giao dịch ký quỹ tại các công ty chứng khoán việt nam...

Tài liệu Phát triển hoạt động giao dịch ký quỹ tại các công ty chứng khoán việt nam

.PDF
85
3040
133

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp.HCM  HUỲNH THỊ PHÚC THUẦN PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG GIAO DỊCH KÝ QUỸ TẠI CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2011 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp.HCM  HUỲNH THỊ PHÚC THUẦN PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG GIAO DỊCH KÝ QUỸ TẠI CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành: KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Mã số: 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Bùi Kim Yến TP. Hồ Chí Minh – Năm 2011 Lời cam đoan Tôi xin cam đoan luận văn “ Phát triển hoạt động giao dịch ký quỹ tại các công ty chứng khoán Việt Nam” là công trình nghiên cứu riêng của tôi được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Bùi Kim Yến. Luận văn là kết quả của việc nghiên cứu độc lập, không sao chép trái phép toàn bộ hay một phần công trình của bất cứ ai khác. Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực, từ các nguồn hợp pháp và đáng tin cậy. Huỳnh Thị Phúc Thuần Học viên cao học khóa 18 Chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60.31.12 Mục lục Lời cam đoan Mục lục .............................................................................................................................. Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt ................................................................................ Danh mục các bảng, biểu ................................................................................................ Danh mục các hình vẽ, đồ thị .......................................................................................... Mở đầu .............................................................................................................................. CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO DỊCH KÝ QUỸ CHỨNG KHOÁN 1.1/. Giới thiệu về giao dịch ký quỹ chứng khoán ....................................................... 1 1.1.1/. Khái niệm giao dịch ký quỹ chứng khoán ................................................. 1 1.1.2/. Lịch sử hình thành giao dịch ký quỹ ......................................................... 2 1.1.3/. Ưu nhược điểm và rủi ro khi nhà đầu tư sử dụng giao dịch ký quỹ .......... 3 1.1.4/. Tìm hiểu qui trình hoạt động giao dịch ký quỹ chứng khoán ................... 5 1.2/. Vai trò của giao dịch ký quỹ chứng khoán .......................................................... 7 1.2.1/. Vai trò của giao dịch ký quỹ chứng khoán đối với thị trường chứng khoán .. 7 1.2.2/. Vai trò của giao dịch ký quỹ chứng khoán đối với nhà đầu tư ........................ 9 1.3/. Tìm hiểu hoạt động giao dịch ký quỹ chứng khoán ở một số nước trên thế giới ................................................................................................................................. 10 1.3.1/. Tìm hiểu hoạt động giao dịch ký quỹ ở thị trường chứng khoán Mỹ ........... 10 1.3.2/. Sự phát triển giao dịch ký quỹ chứng khoán tại Đài Loan ........................... 11 1.3.3/. Sự phát triển giao dịch ký quỹ chứng khoán tại Nhật Bản ........................... 12 1.3.4/. Bài học kinh nghiệm khi áp dụng giao dịch ký quỹ chứng khoán tại Việt Nam .......................................................................................................................... 14 CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ NHU CẦU PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG GIAO DỊCH KÝ QUỸ CHỨNG KHOÁN TẠI CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM HIỆN NAY 2.1/. Thực trạng hoạt động của một số công ty chứng khoán tiêu biểu trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ 2008 đến nay ....................................................... 17 2.1.1/. Giới thiệu sơ lược về các công ty chứng khoán Việt Nam tiêu biểu ............ 17 2.1.2/. Phân tích tình hình hoạt động của một số công ty chứng khoán Việt Nam tiêu biểu trong giai đoạn 2008- 2011 ....................................................................... 17 2.2/. Thực trạng hoạt động giao dịch ký quỹ chứng khoán tại Việt nam hiện nay ............................................................................................................................. 25 2.2.1/. Thực trạng hoạt động của thị trường chứng khoán Việt nam hiện nay ........ 25 2.2.2/. Thực trạng hoạt động giao dịch ký quỹ chứng khoán tại các công ty chứng khoán Việt nam hiện nay .......................................................................................... 30 2.3/. Nhu cầu phát triển hoạt động giao dịch ký quỹ chứng khoán tại công ty chứng khoán ...............................................................................................................36 2.3.1/. Sự cần thiết của việc phát triển hoạt động giao dịch ký quỹ chứng khoán trong các công ty chứng khoán ...............................................................................36 2.3.2/. Những thuận lợi và khó khăn khi phát triển hoạt động giao dịch ký quỹ chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam .............................................. 39 2.3.2.1/. Những thuận lợi khi phát triển hoạt động giao dịch ký quỹ chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam .................................................... 39 2.3.2.2/. Những khó khăn khi phát triển hoạt động giao dịch ký quỹ chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam ........................................................ 2.3.2.2.1/. Về khía cạnh pháp lý ................................................................... 41 2.3.2.2.2/. Về phía các công ty chứng khoán Việt nam ................................ 44 2.3.2.2.3/. Về phía các nhà đầu tư ................................................................. 45 CHƯƠNG III : GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG GIAO DỊCH KÝ QUỸ CHỨNG KHOÁN TẠI CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM. 3.1/. Định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam đến năm 2015 ....49 3.1.1/. Hoàn thiện khung pháp lý và nâng cao năng lực quản lý giám sát................ 49 3.1.2/. Tăng cung hàng hóa cho thị trường và cải thiện chất lượng nguồn cung ...... 49 3.1.3/. Giải pháp phát triển và đa dạng hóa các loại hình nhà đầu tư, cải thiện chất lượng cầu đầu tư nhằm hướng tới cầu đầu tư bền vững............................................ 50 3.1.4/ Giải pháp phát triển, nâng cao năng lực cho hệ thống các tổ chức trung gian thị trường, phát triển các Hiệp hội, tổ chức phụ trợ thị trường chứng khoán ........... 50 3.1.5/ Giải pháp tái cấu trúc tổ chức thị trường, hoàn thiện và hiện đại hóa cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin của thị trường, nâng cao chất lượng hoạt động và giao dịch trên thị trường chứng khoán .............................................................................. 51 3.1.6/ Tăng cường năng lực quản lý, giám sát và cưỡng chế thực thi ...................... 51 3.1.7/ Tăng cường hợp tác quốc tế ............................................................................ 52 3.1.8/ Tăng cường công tác đào tạo, nghiên cứu và thông tin tuyên truyền ............. 52 3.1.9/ Kinh phí và cơ sở vật chất kỹ thuật cho thị trường chứng khoán ................... 52 3.2/. Giải pháp nhằm phát triển hoạt động giao dịch ký quỹ chứng khoán tại các công ty chứng khoán Việt Nam ..................................................................................52 3.2.1/. Nhóm giải pháp cho các công ty chứng khoán...............................................52 3.2.1.1/. Kế hoạch ngân sách cho hoạt động giao dịch ký quỹ ................................ 53 3.2.1.2/. Giới hạn danh mục cho mua ký quỹ .......................................................... 53 3.2.1.3/. Chuẩn hóa hồ sơ khách hàng liên quan đến hoạt động cấp tín dụng .......... 54 3.2.1.4/. Thực hiện đánh giá tín nhiệm và cấp hạn mức khách hàng ........................ 55 3.2.1.5/. Thành lập phòng kiểm soát tín dụng ........................................................... 55 3.2.1.6/. Áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản trị rủi ro ....................... 56 3.2.1.7/. Quản lý tài khoản ký quỹ .......................................................................... 56 3.2.1.8/. Công bố thông tin ....................................................................................... 57 3.2.2/. Nhóm giải pháp cho các nhà đầu tư................................................................. 58 3.2.3/. Nhóm giải pháp hỗ trợ ...................................................................................... 62 KẾT LUẬN ................................................................................................................... 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 71 Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt - TTGDCK: Trung tâm giao dịch chứng khoán - CTCK: Công ty chứng khoán - UBCKNN: Ủy ban chứng khoán nhà nước - SGDCK: Sở giao dịch chứng khoán - GDKQ: giao dịch ký quỹ - TTCK: Thị trường chứng khoán - TPHCM: Thành phố Hồ Chí Minh - HOSE: Sở giao dịch chứng khoán TPHCM - HASTC: Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội - NĐT: Nhà đầu tư - NHTM: Ngân hàng thương mại - TTLKCK: Trung tâm lưu ký Chứng khoán. - OTC: Thị trường cổ phiếu chưa niêm yết - Upcom: Thị trường giao dịch cổ phiếu của công ty đại chúng chưa niêm yết - VN-Index: chỉ số trung bình giá chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam bao gồm các cổ phiếu niêm yết tại SGDCK TPHCM - HNX-Index: chỉ số trung bình giá chứng khoán bao gồm các cổ phiếu niêm yết tại TTGDCK Hà Nội. - HĐHT: Hợp đồng hợp tác kinh doanh chứng khoán - Mã chứng khoán: Được viết tắt theo quy ước tại HOSE và HASTC Danh mục các bảng, biểu Bảng 2.1: Tổng hợp lợi nhuận của các công ty chứng khoán năm 2008 Bảng 2.2: 10 công ty chứng khoán có doanh thu lớn nhất năm 2010 Bảng 2.3: 10 công ty chứng khoán có lợi nhuận lớn nhất năm 2010 Bảng 2.4: 10 công ty chứng khoán lỗ nhiều nhất năm 2010 Bảng 2.5: 10 công ty chứng khoán có lỗ lũy kế lớn nhất đến cuối năm 2010 Bảng 2.6: Danh sách các công ty chứng khoán lỗ năm 2011 Bảng 2.7: Danh sách các công ty chứng khoán báo lãi năm 2011 Bảng 2.8:Tình hình tăng giảm chứng khoán trong kỳ trên HOSE ( từ 1.1.200931.12.2009 ) Bảng 2.9:Tình hình tăng giảm chứng khoán trong kỳ trên HOSE (từ 1.1.201031.12.2010 ) Bảng 2.10: Thống kê các khoản phải thu của một số công ty chứng khoán Quí I/2011 Bảng 2.11: So sánh về tỷ lệ ký quỹ giữa Quy chế giao dịch chứng khoán và thực tế hiện nay Bảng 3.1: Xây dưng hạn mức tín dụng tối đa cho từng khách hàng riêng lẻ Danh mục các hình vẽ, đồ thị Hình 1.1: Giao dịch có sử dụng đòn bẩy Hình 1.2: Mô hình Công ty tài chính chứng khoán Hình 2.1: Diễn biến chỉ số VN-Index từ 1.1.2008- 31.10.2011 Hình 2.2: Diễn biến chỉ số HNX-Index từ 1.1.2008- 31.10.2011 Hình 3.1: Tỷ lệ đòn bẩy tài chính Lời mở đầu 1. Sự cần thiết của đề tài Thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời tháng 7/2000, đến nay đã hơn 11 năm. Số sàn giao dịch từ chỗ mới có 1 (TPHCM- HOSE), nay đã phát triển thành 4 (thêm 3 là Hà Nội- HASTC, OTC, Upcom). Số công ty niêm yết trên thị trường chính thức từ chỗ chỉ có 3-4 khi mới thành lập, nay đã lên đến 770, nếu kể cả trên sàn Upcom, thì lên đến gần 900. Số tài khoản từ chỗ còn rất ít, nay đã lên đến gần 1 triệu. Tổng giá trị vốn hóa thị trường hiện đạt khoảng gần 700.000 tỷ đồng, chiếm khoảng 1/3 so với GDP của cả nước. Trước tốc độ phát triển rất nhanh của thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian gần đây, lượng vốn hóa ngày càng tăng, sự tham gia của giới đầu tư ngày càng đông đảo thì cùng với chủng loại hàng hóa chưa đa dạng, nghiệp vụ hỗ trợ giao dịch còn đơn điệu và hạn chế thì yêu cầu đòi hỏi ra đời thêm nhiều sản phẩm dịch vụ mới để đáp ứng nhu cầu của khách hàng ngày càng cần thiết. Một trong những nghiệp vụ mà nhà đầu tư quan tâm là các công ty chứng khoán cho nhà đầu tư vay tiền mua chứng khoán ( hay còn gọi là giao dịch ký quỹ ). Trong khi đó, đối với các nước phát triển trên thế giới, hoạt động giao dịch ký quỹ đó đã hình thành và tồn tại lâu đời. Chính vì thế việc đẩy mạnh áp dụng hoạt động giao dịch ký quỹ ở nước ta là điều hiển nhiên và cần thiết hơn bao giờ hết, bởi lẽ hoạt động này còn rất nhiều tiềm năng, phát triển và giúp các công ty chứng khoán đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ là điều tất yếu nhằm phân tán rủi ro cũng như đa dạng hóa nguồn thu nhập. Tác giả chọn nghiên cứu đề tài “ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG GIAO DỊCH KÝ QUỸ TẠI CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM” nhằm tìm ra các giải pháp phát triển hoạt động này ở thị trường chứng khoán Việt Nam đặc biệt là chú trọng vào các biện pháp quản lý rủi ro ở các công ty chứng khoán khi Thông tư số 74/2011/TT-BTC hướng dẫn về giao dịch chứng khoán do Bộ Tài chính ký ban hành ngày 1/6/2011 cho phép nghiệp vụ giao dịch ký quỹ được thực hiện ở các công ty chứng khoán. Thông qua đó có thể giúp cho các nhà đầu tư cá nhân có cái nhìn rõ hơn về cách thức giao dịch này cũng như hạn chế được rủi ro khi sử dụng đòn bẩy tài chính; đồng thời góp phần thúc đầy sự phát triển của thị trường dịch vụ tài chính một cách lành mạnh và công bằng. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của luận văn nhằm hệ thống hóa lý thuyết giao dịch ký quỹ chứng khoán và việc áp dụng áp dụng nó ở một số nước trên thế giới. Nghiên cứu thực trạng hoạt động giao dịch ký quỹ chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Đề xuất một số giải pháp phát triển hoạt động giao dịch ký quỹ để tăng tính hấp dẫn của thị trường chứng khoán Việt Nam. 3. Đối tượng nghiên cứu Luận văn đi sâu nghiên cứu hoạt động giao dịch ký quỹ chứng khoán tại các công ty chứng khoán Việt Nam 4. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu tổng hợp được sử dụng trong việc thực hiện luận văn gồm: phương pháp hệ thống hóa, so sánh, thống kê, phân tích, tổng hợp và luận giải nhằm làm sáng tỏ những vấn đề đặt ra trong quá trình nghiên cứu. 5. Phạm vi nghiên cứu Giao dịch ký quỹ có hai loại mua ký quỹ và bán chứng khoán. Hiện nay ở Việt Nam, sau khi Thông tư số 74/2011/TT-BTC Hướng dẫn về giao dịch chứng khoán được ban hành thì nghiệp vụ giao dịch ký quỹ chứng khoán đã được pháp luật ở Việt Nam cho phép thực hiện. Tuy nhiên nghiệp vụ bán khống chứng khoán vẫn chưa được thừa nhận. Vì thế đề tài này, tôi chỉ tập trung nghiên cứu cách thức quản lý rủi ro khi nghiệp vụ giao dịch mua ký quỹ chứng khoán thật sự được áp dụng tại Việt Nam nhằm hạn chế đến mức tối thiểu những rủi ro và tổn thất mà nghiệp vụ này mang lại 6. Hạn chế của đề tài Đây là một đề tài cũng khá là mới ở thị trường chứng khoán Việt Nam nhưng cũng chưa được nghiên cứu nhiều trong luận văn Thạc sĩ cho nên nguồn tài liệu nghiên cứu chưa phong phú, chủ yếu dựa vào các trang web từ mạng, các nhận định từ các CTCK, các bài nghiên cứu của UBCKNN, …. Do đó sẽ không tránh khỏi nhiều thiếu sót. 7. Kết cấu của luận văn Nội dung của luận văn gồm 3 chương : - Chương 1: Tổng quan về hoạt động giao dịch ký quỹ chứng khoán - Chương 2: Thực trạng hoạt động của các công ty chứng khoán và nhu cầu phát triển hoạt động giao dịch ký quỹ chứng khoán tại các công ty chứng khoán Việt Nam - Chương 3: Giải pháp nhằm phát triển hoạt động giao dịch ký quỹ chứng khoán tại các công ty chứng khoán Việt Nam Trang 1 CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO DỊCH KÝ QUỸ CHỨNG KHOÁN 1.1/. Giới thiệu về hoạt động giao dịch ký quỹ chứng khoán 1.1.1/. Khái niệm giao dịch ký quỹ chứng khoán Margin trading - Giao dịch ký quỹ chứng khoán: Là việc mua hoặc bán chứng khoán trong đó người đầu tư chỉ thực có một phần tiền hoặc chứng khoán, phần còn lại do công ty chứng khoán cho vay. Ký quỹ, vay mua chứng khoán: là khoản tiền đặt cọc của một khách hàng cho công ty chứng khoán khi họ thực hiện việc vay tiền mua chứng khoán. Theo quy định của Hội đồng Dự trữ liên bang Mỹ, mức ký quỹ ban đầu thực thi từ năm 1945 yêu cầu số tiền ký quỹ từ 50 tới 100% lượng tiền mua chứng khoán. Vào giữa những năm 1990 mức ký quỹ tối thiểu là 50% lượng tiền mua chứng khoán hoặc bán khống chứng khoán, tính ra tiền mặt hoặc các chứng khoán được giao dịch hợp pháp, với mức tối thiểu là 2.000 USD. Sau đó, các yêu cầu về ký quỹ duy trì đựơc Hiệp hội các nhà giao dịch chứng khoán (NASD) và Sở Giao dịch chứng khoán đặt ra và nhiều công ty chứng khoán cũng có các yêu cầu tương tự hoặc cao hơn. Giao dịch ký quỹ có hai loại: mua ký quỹ và bán khống. Mua ký quỹ là việc nhà đầu tư mua cổ phiếu có sử dụng hạn mức tín dụng do công ty chứng khoán cấp. Nó được đảm bảo bằng khoản ứng trước bằng tiền thế chấp bằng chính cổ phiếu được mua. Vì vậy, thông thường những nhà đầu tư nào dự đoán giá tăng sẽ thực hiện giao dịch ký quỹ. Ví dụ: Nhà đầu tư A dự đoán giá của cổ phiếu XYZ tăng trong tương lai và muốn mua 3.000 cổ phiếu XYZ với giá 50.000 đồng/cổ phiếu nhưng chỉ có 75 triệu đồng trong tài khoản. Nhà đầu tư A có thể vay CTCK nơi mở tài khoản 75 triệu đồng còn Trang 2 thiếu (50% vốn). Lợi nhuận nhà đầu tư A đạt được là chênh lệch giữa giá bán và giá mua 3.000 cổ phiếu này trừ đi lãi suất vay của CTCK. Bán khống (short-selling) trong tài chính có nghĩa là một cách kiếm lợi nhuận từ sự kỳ vọng tụt giảm giá của một loại chứng khoán, ngoại tệ... Bán khống là bán một loại chứng khoán mà người bán không sở hữu tại thời điểm bán. Cụ thể, họ vay chứng khoán để bán và sau đó mua lại chứng khoán với giá thấp hơn để trả cho người họ vay, phần chênh lệch giá thấp hơn đó mang lại lợi nhuận cho người bán khống. Sau đây tôi xin giới thiệu một số thuật ngữ dùng trong hoạt động giao dịch ký quỹ: - Tài khoản giao dịch ký quỹ: là tài khoản của khách hàng mở tại công ty chứng khoán để thực hiện các giao dịch ký quỹ chứng khoán - Tài khoản giao dịch thông thường: là tài khoản của khách hàng mở tại công ty chứng khoán để giao dịch chứng khoán nhưng không sử dụng tiền vay của công ty chứng khoán. - Dư nợ ký quỹ của khách hàng trên tài khoản giao dịch ký quỹ: là tổng số tiền khách hàng nợ công ty chứng khoán. - Tài sản thực có của khách hàng trên tài khoản giao dịch ký quỹ: bao gồm tiền mặt, giá trị các chứng khoán được phép kỹ quỹ trên tài khoản giao dịch ký quỹ tính theo giá thị trường trừ đi dư nợ ký quỹ. - Tỷ lệ ký quỹ: là tỷ lệ giữa tài sản thực có so với tổng tài sản trên tài khoản giao dịch ký quỹ tính theo giá thị trường. - Tỷ lệ ký quỹ ban đầu: là tỷ lệ giữa tài sản thực có (trước khi thực hiện giao dịch) so với giá trị hợp đồng giao dịch (dự kiến thực hiện) tính theo giá thị trường. - Tỷ lệ ký quỹ duy trì: là tỷ lệ tối thiểu giữa tài sản thực có so với tổng tài sản trên tài khoản giao dịch ký quỹ tính theo giá thị trường. - Giá trị ký quỹ ban đầu (Initial Margin- IM): là giá trị ký quỹ ban đầu để có thể vay một số tiền nhất định của nhà môi giới (công ty môi giới) thực hiện giao dịch chứng Trang 3 khoán. Trong thực tế để đo giá trị ký quỹ ban đầu, người ta dùng khái niệm tỷ lệ ký quỹ ban đầu. - Ký quỹ hiện tại hay ký quỹ thực tế (Current liquidating margin - CLM ): là số tiền thực có của NĐT trong tài khoản ký quỹ sau khi thanh lý toàn bộ các trạng thái giao dịch theo thị giá và thanh toán nợ cho công ty môi giới và các loại phí - Giá trị ký quỹ tối thiểu (Minimum margin requirement- MMR): là giá trị ký quỹ tối thiểu quy định bởi luật pháp và mỗi công ty môi giới (nhà môi giới) để bảo đảm rủi ro cho những khoản vay với công ty môi giới (nhà môi giới) khi giá trị toàn bộ tài sản ký quỹ sụt giảm do biến động của giá cổ phiếu. - Tỷ lệ ký quỹ tối thiểu: khi CLM < MMR thì NĐT phải thanh lý bớt một số giao dịch hoặc bổ sung tiền vào tài khoản ký quỹ để CLM ≥ MMR. - Cảnh báo ký quỹ (Margin call): khi giá trị tài sản ký quỹ thấp hơn giá trị ký quỹ tối thiểu thì nhà môi giới sẽ gửi đến nhà đầu tư một thông báo gọi là cảnh báo ký quỹ. Trong trường hợp này, nhà đầu tư phải ký quỹ bổ sung bằng tiền mặt, bán bớt một phần chứng khoán có trong tài khoản, hoặc mua một phần chứng khoán đã bán khống để đảm bảo tỷ lệ ký quỹ thực tế không nhỏ hơn tỷ lệ ký quỹ tối thiểu. - Ký quỹ bổ sung (Additional margin): Là số tài sản bổ sung vào tài khoản ký quỹ nhằm đảm bảo tỷ lệ ký quỹ tối thiểu. 1.1.2/. Lịch sử hình thành giao dịch ký quỹ Giao dịch ký quỹ có nguồn gốc từ thị trường tương lai về hàng hóa. Thị trường tương lai đã xuất hiện từ thời trung cổ, nó được phát triển để đáp ứng yêu cầu của giới nông dân và lái buôn. Đi vào phân tích tình huống nông dân ở thời điểm thu hoạch trong tương lai, giá cả hàng hóa có thể rất cao nhưng cũng có thể rất thấp và điều này ảnh hưởng rất nhiều đến họ nhất là khi họ cần tiền. Và tương tự, giới lái buôn cũng chịu rủi ro khi giá cả hàng hóa biến động ở tương lai, trong khi họ là những người luôn cần hàng. Do vậy nông dân và lái buôn gặp nhau trước thời điểm thu hoạch để thỏa thuận giá cả cho thời điểm họ có hàng hoặc cần hàng trong tương lai. Điều đó có nghĩa Trang 4 là họ đã thương lượng loại hợp đồng tương lai về hàng hóa – là loại hợp đồng cung cấp cách thức mua bán hàng hóa giữa các bên để có thể loại trừ rủi ro do giá cả hàng hóa không ổn định trong tương lai. Sự phát triển của thị trường tương lai, kèm theo sự gia tăng những rủi ro dẫn đến việc xuất hiện hệ thống thanh toán bù trừ các giao dịch. Nền tảng của thanh toán bù trừ là một hệ thống tiền gửi hoặc bảo lãnh tiền gửi, được yêu cầu từ những người tham gia thị trường tương lai. Trong thực tế trao đổi, những khoản tiền gửi này được gọi là giao dịch kỹ quỹ, đó là số tiền mà khách hàng phải trả vào tài khoản của công ty môi giới khi anh ta thiết lập vị thế, được gọi là ký quỹ, tỷ lệ kỹ quỹ thường 1-10% giá trị hợp đồng tương lai. Từ hoạt động kỹ quỹ trong giao dịch hàng hóa đã được vận dụng sang các lĩnh vực tài chính khác như là chứng khoán (Giao dịch kỹ quỹ trên thị trường chứng khoán), ngoại tệ (Giao dịch ký quỹ at FOREX), vàng …và tiếp tục phát triển vào những năm 20 của đầu thế kỷ 20. 1.1.3/. Ưu nhược điểm và rủi ro khi nhà đầu tư sử dụng giao dịch ký quỹ 1.1.3.1/. Ưu điểm của giao dịch ký quỹ Trước hết là do tính chất đòn bẩy của giao dịch ký quỹ, cho phép NĐT giao dịch mua bán một số lượng chứng khoán lớn hơn nhiều lần chỉ với một khoản đặt cọc ít ban đầu, so với hình thức giao dịch hoàn toàn bằng tiền mặt. Khi NĐT phán đoán đúng tình hình thị trường, thì lợi nhuận từ giao dịch kỹ quỹ sẽ được khuyếch đại lên rất nhiều lần. Ngược lại, khi giá chứng khoán tăng, NĐT có thể rút bớt số tiền chênh lệch ra để kinh doanh tiếp hoặc tiêu dùng cho những mục đích cá nhân khác. Thích hợp với những NĐT với số vốn ít nhưng có thể mua lượng chứng khoán nhiều hơn số tiền thực có. Cuối cùng là lợi nhuận từ tài khoản ký quỹ có thể được sử dụng tiếp để đặt cọc mua thêm chứng khoán. 1.1.3.2/. Nhược điểm của giao dịch ký quỹ đối với nhà đầu tư. Không phải tất cả các loại chứng khoán đều được mua bằng hình thức giao dịch ký quỹ. Theo đó các chứng khoán vô danh, OTC, IPO (phát hành cổ phiếu lần đầu ra công Trang 5 chúng) không được phép mua bằng hình thức giao dịch kỹ quỹ. Điều này làm giới hạn danh mục đầu tư của các NĐT. Nhà đầu tư phải trả lãi và phí hoa hồng cho khoản vay nên nợ càng cao lãi phải trả càng nhiều. Điều này làm giảm thu nhập và vốn của NĐT. NĐT không được quyền kéo dài thời gian của lệnh gọi ký quỹ. Đó là yêu cầu mà họ phải hoàn trả toàn bộ hoặc một phần nợ của họ bằng tiền mặt, hoặc nộp thêm chứng khoán từ bên ngoài vào tài khoản hoặc bán một số chứng khoán trong tài khoản của họ. CTCK có thể tăng những yêu cầu duy trì của nội bộ công ty để hạn chế bớt những rủi ro cho công ty bất cứ lúc nào mà không bắt buộc phải thông báo trước cho NĐT. Những thay đổi này có thể dẫn đến một lệnh gọi, nếu NĐT không đáp ứng được yêu cầu này công ty có thể thanh toán hoặc bán chứng khoán trong tài khoản của NĐT. Trong trường hợp giá chứng khoán đang giảm, việc giải chấp chứng khoán để thu hồi nợ của CTCK có thể dẫn đến thua lỗ cho NĐT. 1.1.3.3/. Rủi ro của nhà đầu tư khi sử dụng giao dịch ký quỹ Nhà đầu tư có thể mất nhiều tiền hơn số họ đã đầu tư. Vì tài khoản giao dịch ký quỹ liên quan đến rủi ro thua lỗ cao hơn tài khoản tiền mặt và có thể thua lỗ nhiều hơn số tiền NĐT đã đầu tư ban đầu. NĐT có thể bị bắt buộc phải bán một phần hoặc tất cả chứng khoán khi giá chứng khoán giảm. Trong trường hợp cần thiết, CTCK có thể bán một phần hoặc tất cả chứng khoán của NĐT mà không cần hỏi ý kiến của họ. Trong trường hợp này, NĐT ở thế bị động và không có quyền quyết định đối với khoản đầu tư của họ. 1.1.4/. Tìm hiểu qui trình hoạt động giao dịch ký quỹ chứng khoán. Ở các TTCK phát triển, thủ tục để thực hiện giao dịch ký quỹ thông thường như sau: Thực hiện giao dịch ký quỹ, khách hàng phải ký hợp đồng mở tài khoản giao dịch ký quỹ với CTCK. Sau khi mở tài khoản giao dịch ký quỹ, khách hàng được vay một tỷ lệ nhất định so với giá trị số chứng khoán định mua. Tỷ lệ vay tối đa tại hầu hết các nước là 50% giá trị đặt mua, một số nước cho vay tới 70% giá trị đặt mua. Khách hàng Trang 6 sẽ cầm cố bằng chính số chứng khoán mua được từ tài khoản giao dịch ký quỹ để đảm bảo cho khoản vay. Sau khi giao dịch, nhà đầu tư phải đảm bảo tỷ lệ ký quỹ duy trì. Tỷ lệ này được đo bằng công thức: (MV-D)/MV, trong đó, MV là giá trị thị trường của chứng khoán thế chấp, D là giá trị khoản vay. Tỷ lệ này thấp hơn tỷ lệ cho vay nói trên và thông lệ trong khoảng 35%-50%. Trường hợp tỷ lệ ký quỹ duy trì cao hơn mức nói trên, nhà đầu tư có nghĩa vụ đóng thêm tài sản ký quỹ (tiền hoặc chứng khoán) để đảm bảo tỷ lệ ký quỹ duy trì. Nếu không đóng thêm, CTCK có quyền bán chứng khoán trong tài khoản giao dịch ký quỹ để thu hồi nợ vay. Hình 1.1: Giao dịch có sử dụng đòn bẩy Ở Việt Nam chưa có quy định cụ thể về giao dịch ký quỹ, nhưng có các hình thức như cầm cố chứng khoán, thấu chi hợp tác đầu tư, và cho vay bảo chứng để chỉ hoạt động của giao dịch ký quỹ trên thị trường chứng khoán. Do quy định về chức năng hoạt động của công ty chứng khoán hạn chế nên những hoạt động này chủ yếu là giữa ngân hàng và NĐT thông qua CTCK. Nhận xét nghiệp vụ giao dịch ký quỹ chứng khoán nếu được áp dụng tại ngân hàng: a. Ưu điểm : Trang 7 - Ngân hàng thận trọng, cho vay thận trọng, thị trường an toàn hơn. - Ngân hàng bị khống chế về cho vay chứng khoán - Tạo sự minh bạch cho nhà đầu tư b. Nhược điểm : - Ngân hàng không bám sát thị trường chứng khoán như CTCK nên không thể cho vay tốt hơn CTCK. - Quản lý và xử lý tài sản đảm bảo cứng nhắc. - Quy trình phức tạp và rườm rà. Ở Việt Nam, theo Thông tư Số 74/2011/TT-BTC hướng dẫn về giao dịch chứng khoán thì quy trình giao dịch ký quỹ như sau: Nhà đầu tư muốn thực hiện giao dịch ký quỹ phải mở tài khoản giao dịch ký quỹ tại công ty chứng khoán nơi nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch chứng khoán. Tại mỗi công ty chứng khoán nơi nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch, nhà đầu tư chỉ được phép mở một tài khoản giao dịch ký quỹ. Công ty chứng khoán phải quản lý tách biệt tài khoản giao dịch ký quỹ của nhà đầu tư với các tài khoản giao dịch khác. Chứng khoán được phép giao dịch ký quỹ là cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư đang niêm yết trên SGDCK đáp ứng yêu cầu về chứng khoán được phép giao dịch ký quỹ theo quy định của UBCKNN. Công ty chứng khoán có nghĩa vụ công bố công khai danh mục chứng khoán mà công ty thực hiện giao dịch ký quỹ. 1.2/. Vai trò của giao dịch ký quỹ chứng khoán 1.2.1/. Vai trò của giao dịch ký quỹ chứng khoán đối với thị trường chứng khoán Có kinh doanh là có vay nợ, do vậy hoạt động cung ứng và sử dụng dịch vụ "Đòn bẩy tài chính" sẽ còn có đất để phát triển. Lợi ích của hoạt động này (đối với nhà đầu tư, đối với tổ chức cung ứng dịch vụ và đối với thị trường) đã quá rõ, vấn đề còn lại là từng thành viên tham gia phải tìm cách để giảm thiểu đến mức thấp nhất tổn thất mà hoạt động này có thể gây ra.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng