Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển hệ thống làng nghề tỉnh bến tre, thực trạng và giải pháp...

Tài liệu Phát triển hệ thống làng nghề tỉnh bến tre, thực trạng và giải pháp

.PDF
157
179
57

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Trần Thị Thùy Linh PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG LÀNG NGHỀ TỈNH BẾN TRE: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2012 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Trần Thị Thùy Linh PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG LÀNG NGHỀ TỈNH BẾN TRE: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Chuyên ngành : Địa lý học (Trừ Địa lý tự nhiên) Mã số : 60 31 95 LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐẶNG VĂN PHAN Thành phố Hồ Chí Minh – 2012 LỜI CẢM ƠN Đầu tiên tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn Khoa địa lý, Phòng Khoa học Công nghệ và Sau đại học Trường Đại học Sư phạm TP.HCM đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc học tập, nghiên cứu và nhiệt tình giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình làm luận văn. Bằng tất cả tình cảm chân thành, tác giả luận văn xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến thầy hướng dẫn PGS.TS. Đặng Văn Phan – người đã tận tâm hướng dẫn, chỉ bảo tận tình trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thiện luận văn. Tác giả cũng xin gởi lời cảm ơn chân thành đến Sở NN và Phát triển NT, Chi cục phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Cục thống kê tỉnh Bến Tre đã nhiệt tình hỗ trợ và cung cấp các tài liệu quí giá để tác giả có thể hoàn thành luận văn. Bên cạnh đó, tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô trong Khoa Địa Lý, cùng các anh chị học viên cao học chuyên ngành Địa lý học khóa 20 đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu khoa học. Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, những người thân và các bạn bè đã luôn động viên, giúp đỡ tác giả. Đó là nguồn động lực rất lớn cho tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn của mình. Tác giả luận văn Trần Thị Thùy Linh MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cảm ơn Mục lục Danh mục chữ viết tắt Danh mục các bảng, biểu đồ, bản đồ MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN CÁC LÀNG NGHỀ Ở NÔNG THÔN ............................................... 10 1.1. Các khái niệm và đặc trưng của làng nghề ...................................................... 10 1.1.1. Các khái niệm ........................................................................................... 10 1.1.2. Các tiêu chí làng nghề và nghề truyền thống ........................................... 11 1.1.3. Đặc điểm của làng nghề ........................................................................... 12 1.2. Phân loại làng nghề .......................................................................................... 14 1.2.1. Phân loại theo lịch sử tồn tại và phát triển ............................................... 14 1.2.2. Phân chia theo chức năng và công dụng sản phẩm .................................. 15 1.2.3. Phân loại theo số lượng làng nghề............................................................ 15 1.3. Vai trò của các làng nghề trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương ............................................................................................................ 16 1.3.1. Tính tất yếu của việc hình thành làng nghề ở nông thôn.......................... 16 1.3.2. Vai trò của làng nghề ................................................................................ 18 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của làng nghề ................................. 21 1.4.1. Điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý ............................................................. 21 1.4.2. Trình độ phát triển kinh tế ........................................................................ 22 1.4.3. Điều kiện xã hội ........................................................................................ 26 1.4.4. Các nhân tố khác....................................................................................... 27 1.5. Kinh nghiệm phát triển làng nghề ở một số nước và ở Việt nam .................... 28 1.5.1. Một vài kinh nghiệm ở một số nước ........................................................ 28 1.5.2. Khái quát làng nghề ở Việt Nam .............................................................. 33 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TỈNH BẾN TRE ... 43 2.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của các làng nghề ......................................................................................................................... 43 2.1.1. Điều kiện tự nhiên và vị trí địa lí .............................................................. 43 2.1.2. Trình độ phát triển kinh tế ........................................................................ 48 2.1.3. Điều kiện văn hóa xã hội .......................................................................... 52 2.2. Thực trạng phát triển làng nghề tỉnh Bến Tre ............................................. 55 2.2.1. Thực trạng phát triển làng nghề tỉnh Bến Tre trước năm 2000 ................ 55 2.2.2. Thực trạng phát triển làng nghề tỉnh Bến Tre năm 2000 – 2010 ............. 56 2.3. Những tồn tại, hạn chế của phát triển hệ thống làng nghề tỉnh Bến Tre ......... 89 2.3.1. Hiệu quả và vai trò của làng nghề tỉnh Bến tre ....................................... 89 2.3.2. Những khó khăn trong quá trình phát triển hệ thống làng nghề tỉnh Bến Tre .................................................................................................... 93 Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TỈNH BẾN TRE ĐẾN NĂM 2020 ................................................... 104 3.1. Định hướng phát triển làng nghề Bến Tre đến năm 2020.............................. 104 3.1.1. Cơ sở của định hướng ............................................................................ 104 3.1.2. Nâng cao vai trò, vị trí của làng nghề trong quá trình CNH-HĐH nông thôn ............................................................................................... 106 3.1.3. Phát triển làng nghề, mở rộng quy mô và chất lượng các làng nghề. Phát triển làng nghề gắn với làng nghề văn hóa du lịch ........................ 110 3.1.4. Tăng cường xuất khẩu các sản phẩm ..................................................... 111 3.1.5. Phát triển làng nghề trên cơ sở kết hợp yếu tố truyền thống với yếu tố hiện đại................................................................................................... 113 3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển làng nghề tỉnh Bến Tre ............... 115 3.2.1. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ..................................................... 115 3.2.2. Đổi mới công nghệ, kỹ thuật và đa dạng hóa sản phẩm trong làng nghề........................................................................................................ 117 3.2.3. Mở rộng và phát triển đồng bộ thị trường cho làng nghề ....................... 119 3.2.4. Hoàn thiện cơ sở vật chất, hạ tầng kinh tế xã hội làng nghề .................. 125 3.2.5. Hoàn thiện bộ máy quản lý, thực hiện chính sách nhà nước .................. 126 3.2.6. Về môi trường sinh thái .......................................................................... 129 3.2.7. Quy hoạch làng nghề, vùng nguyên liệu ................................................ 130 3.3. Đề xuất và kiến nghị ...................................................................................... 132 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 134 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 136 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long ĐBSH : Đồng bằng sông Hồng CN – TTCN : Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp CNH – HĐH : Công nghiệp hóa – hiện đại hóa DTTN : Diện tích tự nhiên GTSL : Giá trị sản lượng HTX : Hợp tác xã HTXSXKD DV : Hợp tác xã sản xuất kinh doanh dịch vụ KT – XH : Kinh tế xã hội KHCN : Khoa học công nghệ LĐ : Lao động LN : Làng nghề LNTT : Làng nghề truyền thống NNNT : Ngành nghề nông thôn TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TTCN : Tiểu thủ công nghiệp TP : Thành phố UBND : Ủy ban nhân dân XDCB : Xây dựng chế biến VSATTP : Vệ sinh an toàn thực phẩm DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng số liệu Bảng 1.1 : Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ từ năm 2006 – 2010 ........................................................................................... 36 Bảng 1.2 : Cơ cấu xuất khẩu của các nhóm hàng ................................................... 36 Bảng 1.3 : Khảo sát các nhóm hàng xuất khẩu vào tháng 4 - 2009........................ 36 Bảng 2.1 : Tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2000 - 2010........................................... 49 Bảng 2.2 : Cơ cấu kinh tế qua các năm 2000 – 2005 – 2010 ................................. 50 Bảng 2.3 : Diễn biến dân số phân theo Huyện – Thành phố (năm 2000 và ngày 01/04/2009) .................................................................................. 53 Bảng 2.4 : Hiện trạng làng nghề phân theo địa bàn Huyện (TP) năm 2010 ........... 58 Bảng 2.5 : Hiện trạng các làng nghề phân theo nhóm ngành nghề năm 2010 ....................................................................................................... 64 Bảng 2.6 : Hiện trạng làng nghề trong nhóm ngành chế biến – bảo quản nông, lâm, thủy sản. .............................................................................. 65 Bảng 2.7 : Sản lượng, thu nhập lao động và giá trị xuất khẩu của làng nghề kẹo dừa ......................................................................................... 67 Bảng 2.8 : Hiện trạng làng nghề trong nhóm ngành vật liệu XD, may, mây, tre đan, cơ khí,… .......................................................................... 70 Bảng 2.9 : Hiện trạng làng nghề trong nhóm ngành chế biến – nguyên liệu phục vụ NNNT ............................................................................... 73 Bảng 2.10 : Hiện trạng làng nghề trong nhóm ngành sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ ........................................................................................ 78 Bảng 2.11 : Hiện trạng làng nghề trong nhóm ngành gây trồng – kinh doanh sinh vật cảnh ............................................................................... 81 Bảng 2.12 : Hiện trạng làng nghề trong nhóm ngành nghề khác (diêm nghiệp, đánh bắt thủy sản) .................................................................... 85 Bảng 2.13 : Thu nhập của lao động chính tại làng nghề qua các năm ..................... 90 Bảng 2.14 : Vốn đầu tư cho các đơn vị sản xuất kinh doanh ..................................... 95 Bảng 2.15 : Phân loại chất thải tại các làng nghề ..................................................... 101 Biểu đồ Biểu 2.1 : Biểu đồ cơ cấu kinh tế tỉnh Bến Tre năm 2000 - 2010 ......................... 50 Biểu 2.2 : Số cơ sở và lao động làng nghề phân theo huyện (TP) tỉnh Bến Tre năm 2010 ................................................................................. 59 Biểu 2.3 : Giá trị sản lượng phân theo huyện (TP) tỉnh Bến Tre năm 2010 ...................................................................................................... 59 Biểu 2.4 : Biểu đồ giá trị sản lượng các làng ghề phân theo nhóm ngành nghề ....................................................................................................... 64 Biểu 2.5 : Giá trị xuất khẩu của làng nghề sản xuất xuất chỉ xơ dừa qua các năm.................................................................................................. 75 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Bến Tre là một tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long, với hệ thống kênh rạch chằng chịt, hệ động thực vật phong phú, có không khí thoáng mát quanh năm và một môi trường sinh thái trong lành. Bến Tre được thiên nhiên ưu đãi rất nhiều so với các vùng lân cận, có bờ biển dài 65 km, có rừng ngập mặn, lắm sông nhiều rạch, cù lao, cồn bãi, nên bốn mùa khí hậu ôn hòa, mát mẻ, có những vườn cây ăn trái bốn mùa trĩu quả cùng với các sản phẩm từ dừa nổi tiếng trong và ngoài nước. Người dân Bến Tre đã tận dụng tất cả các thành phần của cây dừa như thân, cọng, vỏ, gáo dừa,… để làm ra nhiều sản phẩm thủ công mỹ nghệ độc đáo. Và từ việc tận dụng các sản phẩm từ cây dừa, các cây trồng khác với tài nghệ khéo léo của người dân ở đây đã xuất hiện ra những làng nghề thủ công nghiệp mang đậm văn hóa xứ sở. Với xứ dừa Bến Tre, làng nghề ở đây hiện hữu rất đa dạng và phong phú. Trên địa bàn tỉnh Bến Tre có khoảng 31 làng nghề công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp – nông nghiệp được hình thành và phát triển, sản xuất rất đa dạng các mặt hàng truyền thống như: bánh tráng Mỹ Lồng, bánh phồng Sơn Đốc; kềm kéo cắt móng Mỹ Thạnh; dệt chiếu An Hiệp, Nhơn Thạnh, Thành Thới B; chế biến cá khô Bình Thắng, An Thủy; rượu nếp Phú Lễ; đan đát Phước Tuy; kẹo dừa phường 7…; và đang xuất hiện thêm một số làng nghề mới như: sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ từ dừa, chỉ xơ dừa, than gáo dừa, đúc lu, đan giỏ cọng lá dừa, đóng ghe thuyền... có quy mô, hình thức tổ chức khác nhau, đã góp phần tích cực trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng nâng cao tỉ trọng công nghiệp trong cơ cấu kinh tế chung trên địa bàn. Hệ thống các làng nghề hiện có trên địa bàn tỉnh đã góp phần quan trọng làm thay đổi bộ mặt nông thôn, nhất là giải quyết việc làm, tạo thu nhập và làm giảm các tệ nạn xã hội. Giai đoạn (2006 -2010) ngành công thương đã chủ trì phối hợp các ngành có liên quan và các huyện, thành phố tiến hành thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận 17 làng nghề đạt tiêu chuẩn theo Quyết định tại thông tư 116/2006/TT-BNN ngày 26/06/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, với tổng số lao động hơn 11.000 người, thu nhập bình quân từ 1 triệu đến 1,2 triệu đồng/người/tháng. Kết quả sản xuất kinh doanh của các cơ sở làng nghề: tổng giá trị sản xuất công nghiệp (giá cố định 1994) năm 2005 đạt 186.701 tỷ đồng; năm 2010 đạt 330,8 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân giai đoạn 2006-2010 là 12,12%/năm, chiếm 9 đến 10% giá trị sản xuất của toàn ngành công nghiệp. Hoạt động của làng nghề chủ yếu hướng vào việc sử dụng lao động và phù hợp với sự khéo léo của người dân. Các làng nghề góp phần xóa đói giảm nghèo cho hàng vạn lao động tại địa phương, là bước thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng nâng cao tỷ trọng công nghiệp trong cơ cấu kinh tế của tỉnh. Tuy nhiên, việc xây dựng và phát triển làng nghề còn nhiều mặt hạn chế; số đông làng nghề làm ăn theo kiểu tự phát, chưa nắm bắt được thị trường, chưa có thị trường tiêu thụ ổn định, còn hạn chế về dự báo cung cầu..... Vốn, công nghệ, thiết bị sản xuất, thông tin thị trường, trình độ kỹ thuật và quản lý còn non yếu, tay nghề thấp, mẫu mã sản phẩm chậm được cải tiến, đổi mới, giá thành cao, sức cạnh tranh còn hạn chế. Vì vậy, để tạo điều kiện cho làng nghề phát triển tốt trong thời gian tới cần đề ra các chính sách giải quyết và định hướng phát triển sao cho làng nghề hoạt động có hiệu quả hơn góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội ở địa bàn nông thôn. Xuất phát từ những nhu cầu thực tiễn với hy vọng làng nghề ở Bến Tre ngày càng phát triển và quy mô ngày càng mở rộng nên tôi đã chọn đề tài: “Phát triển hệ thống làng nghề tỉnh Bến Tre: Thực trạng và giải pháp”. 2. Mục tiêu – nhiệm cụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu thực trạng hoạt động của các làng nghề, từ đó đưa ra định hướng và giải pháp để phát triển làng nghề. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được những mục tiêu đã nêu, đề tài phải thực hiện một số nhiệm vụ sau đây: - Xác lập cơ sở lí luận và thực tiễn phát triển làng nghề để vận dụng vào việc nghiên cứu hoạt động làng nghề ở Bến Tre. - Đánh giá điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển làng nghề ở Bến Tre. - Phân tích vai trò, thực trạng sản xuất và hoạt động của các làng nghề. Từ đó rút ra những thuận lợi và khó khăn. - Đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm phát triển làng nghề tỉnh Bến Tre. 2.3. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Đề tài tập trung phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển làng nghề của tỉnh Bến Tre. Nghiên cứu tình hình phát triển làng nghề gồm những vấn đề: tổ chức quản lý, quy mô, số lượng, cơ cấu, tốc độ phát triển, đầu tư sản xuất, nguồn cung cấp nguyên liệu, thị trường tiêu thụ, vấn đề về môi trường. Về thời gian, đề tài tập trung điều tra, thu thập số liệu, nghiên cứu và phân tích trong giai đoạn từ năm 2000 - 2010. Về không gian: Đề tài nghiên cứu trên phạm vi tỉnh Bến Tre. Nghiên cứu tình hình phát triển làng nghề ở tỉnh Bến Tre, tập trung vào các làng nghề đã được công nhận gồm 31 làng nghề trong đó nghiên cứu sâu hơn các làng nghề sản xuất đồ thủ công mỹ nghệ từ dừa, kẹo dừa. 3. Lịch sử vấn đề Làng nghề ở nước ta có từ lâu đời và đã đóng góp rất quan trọng vào việc giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, phát triển nông thôn và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Nên làng nghề Việt Nam đã được các nhà khoa học kinh tế nghiên cứu trên nhiều phương diện, đã đạt được những kết quả nhất định. Về mặt cơ sở lý luận, có những lý luận chặt chẽ về làng nghề làm nền tảng lý luận cho đề tài: - Phát triển làng nghề truyền thống ở nông thôn Việt Nam trong quá trình CNH, HĐH (2003) của Trần Minh Yến. - Phát triển làng nghề truyền thống với sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn của PGS.TS Nguyễn Huy Oánh. - Ngành nghề nông thôn Việt Nam (1998) NXB nông nghiệp Hà Nội. - Bảo tồn và phát triển các làng nghề trong quá trình công nghiệp hóa (2001) của Dương Bá Phượng. - Tổng quan về làng nghề, Kinh nghiệm các nước về làng nghề của Trương Quang Thông. - Phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa (2005) của Mai Thế Hiển. - Thủ công nghiệp từ Thăng Long đến Hà Nội (2010) của Nguyễn Lang. Các công trình nghiên cứu nêu lên các quan điểm khác nhau về cơ sở lý luận của làng nghề, làng nghề truyền thống Việt Nam, quá trình phát triển làng nghề trong quá trình CNH – HĐH. Bên cạnh đó còn rút ra được kinh nghiệm phát triển làng nghề, tiểu thủ công nghiệp ở một số nước. Các công trình này chủ yếu đưa ra lý luận cho vấn đề phát triển làng nghề nhưng chưa nêu rõ được cần phát triển làng nghề theo hình thức nào hay chưa phân tích cụ thể hiện trạng sản xuất hay tình hình ở các làng nghề. Trên cơ sở lý luận thì vẫn có các công trình nghiên cứu sâu sắc hơn về tình hình sản xuất, thực trạng của làng nghề, giải pháp cho phát triển làng nghề cụ thể ở từng vùng, địa phương. - Vấn đề môi trường trong các làng nghề truyền thống ở vùng ven đô Hà Nội của Mai Thế Hiển. - Hỏi đáp về các làng nghề truyền thống Hà Nội của Đậu Xuân Luận. - Một số vấn đề về việc phát triển làng nghề đồng bằng sông cửu long trong thời gian tới của Nguyễn Lực. - Làng nghề truyền thống Việt Nam (2004) của Phạm Côn Sơn. - Phát triển thị trường làng nghề TTCN vùng ĐBSH (2004 – 2005) do Trần Văn Chử làm Chủ nhiệm đề tài. - Về các giải pháp phát triển TCN theo hướng CNH, HĐH ở vùng ĐBSH (1998) của Đặng Quang Lễ. - Làng nghề thủ công truyền thống Bắc Ninh của Đỗ Thị Hảo. - Phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình CNH, HĐH ở vùng ven thủ đô Hà Nội (2000) của Mai Thế Hiển. - Làng nghề nông thôn nước ta: Những vấn đề phát sinh cần giải quyết và giải pháp chủ yếu để phát triển trong quá trình CNH – HĐH nông thôn (2005) của Nguyễn Văn Chiến. Các công trình trên đã đưa ra được cơ sở lý luận và phân tích được thực trạng của làng nghề ở từng vùng từng địa phương, hướng giải quyết và giải pháp chủ yếu để phát triển làng nghề trong quá trình CNH – HĐH nông thôn. Dựa vào cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển cũng như hướng giải quyết và giải pháp phát triển đây là nền tảng giúp cho tôi có kiến thức đầy đủ hơn khi thực hiện đề tài của mình. Trên địa bàn tỉnh Bến Tre mặc dù các làng nghề đã phần nào góp phần phát triển kinh tế xã hội tỉnh nhà nhưng các làng nghề ở đây chưa có công trình nghiên cứu nào về làng nghề tỉnh Bến Tre. Trên cơ sở kế thừa các công trình nghiên cứu tôi sẽ phân tích thực trạng hệ thống làng nghề tỉnh Bến Tre có những thuận lợi và khó khăn gì cho phát triển từ đó đưa ra giải pháp và định hướng để làng nghề được phát triển ổn định và bền vững. 4. Hệ quan điểm và phương pháp nghiên cứu 4.1. Hệ quan điểm 4.1.1. Quan điểm hệ thống – lãnh thổ Đây là quan điểm được sử dụng rộng rãi trong tổ chức lãnh thổ do tính chất tổng thể của đối tượng nghiên cứu. Trong bất cứ một lãnh thổ nào ở một trình độ sản xuất nhất định, một tổng thể tự nhiên nhất định, một kết cấu tài nguyên nhất định sẽ có một cơ cấu kinh tế tương ứng. Việc sử dụng các điều kiện tự nhiên , kinh tế, lịch sử, vị trí địa lí khác nhau, là cơ sở của sự tác động qua lại của các thành phần đó. Như vậy với mỗi lãnh thổ đều có lịch sử hình thành nhất định, hay nói rõ hơn là đều có một phạm vi không gian kinh tế - xã hội riêng mình, trong đó chứa đựng các thành phần con người - tự nhiên và sản xuất. Mỗi thành phần đó bao hàm các yếu tố cấu thành không đứng riêng lẻ, cô lập nhau và chúng có vai trò nhất định, tác động qua lại, quan hệ theo các kiểu khác nhau. Vì vậy khi nghiên cứu về làng nghề của tỉnh Bến Tre được xem là một hệ thống lãnh thổ bao gồm các hệ thống sản xuất, hệ thống tự nhiên, hệ thống dân cư. Các hệ thống này quan hệ và tác động qua lại tạo nên quá trình phát triển KT-XH của tỉnh và sự kết hợp hài hòa với sự phát triển KT-XH của vùng ĐBSCL và cả nước. 4.1.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ Làng nghề được xem là một hệ thống có đặc điểm tổng hợp lãnh thổ, là một hệ thống xã hội được tạo thành bởi các nhân tố: tự nhiên, văn hóa, lịch sử, con người,… có mối quan hệ qua lại, mật thiết gắn bó với nhau một cách hoàn chỉnh. Do đó khi nghiên cứu các nguồn lực nhằm phát triển KT-XH của tỉnh Bến Tre thường được nhìn nhận trong mối quan hệ về mặt không gian hay lãnh thổ nhất định để đạt được những giá trị đồng bộ về các mặt KT-XH và môi trường. Giải quyết mối quan hệ giữa sự phát triển với việc nâng cao chất lượng, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Đồng thời tìm kiếm những mặt tối ưu, định ra các biện pháp cụ thể nhằm phát huy lợi thế của các ngành nghề dưới cái nhìn khách quan và tổng hợp tạo động lực phát triển KT-XH của tỉnh. 4.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh Bến Tre là một vùng đất mới hình thành nhưng các làng nghề hiện hữu ở đây rất đa dạng và mang đậm văn hóa của vùng ĐBSCL. Ngành nghề nông thôn, làng nghề, làng nghề truyền thống cũng là một ngành kinh tế đem lại hiệu quả kinh tế cao. Nên nó luôn vận động và phát triển không ngừng theo thời gian. Tùy theo từng giai đoạn nhất định mà nó có các nguồn lực và thế mạnh khác nhau tạo nên những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển lâu dài của các ngành nghề này. Đánh giá đúng chiều hướng phát triển, sự thay đổi của ngành qua từng giai đoạn trong quá khứ, hiện tại đó là một tiền đề thuận lợi cho phép chúng ta dự báo viễn cảnh cho sự phát triển của các ngành nghề trong tương lai. Sử dụng quan điểm lịch sử - viễn cảnh để tìm hiểu nguồn gốc phát sinh, diễn biến quá trình và kết quả sản xuất của các làng nghề diễn ra trên địa bàn tỉnh. Từ đó, rút ra bài học kinh nghiệm, kế thừa có chọn lọc và phát huy những thành quả đạt được để có kế hoạch phát triển lâu bền và hợp lý hơn. 4.1.4. Quan điểm kinh tế và phát triển bền vững Quan điểm kinh tế được coi trọng trong nghiên cứu địa lý KT-XH. Quan điểm này thể hiện thông qua một chỉ tiêu kinh tế cụ thể như tốc độ tăng trưởng, hiệu quả kinh tế,…Trong cơ chế thị trường, sản xuất phải đem lại lợi nhuận song cần tránh xu hướng phải đạt cái mục tiêu kinh tế bằng mọi giá. Phát triển kinh tế làng nghề cũng không nằm ngoài mục tiêu trên chúng ta thúc đẩy sự phát triển của các làng nghề là nhằm góp phần phát triển kinh tế tỉnh nhà nói riêng và cả nước nói chung, nhưng chúng ta cần phải tính đến mục tiêu lâu dài, sự phát triển bền vững trong tương lai chứ không phải chỉ vì mục tiêu trước mắt mà bất chấp tất cả. Quán triệt quan điểm phát triển bền vững đòi hỏi phải đảm bảo sự bền vững về cả 3 mặt kinh tế, xã hội và môi trường. 4.2. Phương pháp nghiên cứu 4.2.1. Phương pháp phân tích tổng hợp và nghiên cứu hệ thống Đối tượng nghiên cứu của địa lý KT-XH nói chung và của ngành nghề nông thôn (làng nghề, làng nghề truyền thống) nói riêng là những hệ thống động phức tạp, bao gồm nhiều phần tử có bản chất khác nhau, thường xuyên tác động qua lại, mang tính thang cấp rõ rệt. Muốn hiểu rõ những đặc điểm và tính quy luật vận động, hành vi của chúng, cần phân tích các mối liên hệ đa dạng, đa chiều bên trong và bên ngoài hệ thống về các mặt số lượng, cường độ, mức độ chặt chẽ. Đây là phương pháp cơ bản được sử dụng trong đề tài nghiên cứu. Phương pháp này được sử dụng nghiên cứu những đối tượng có mối quan hệ đa chiều và thường xuyên có sự biến động theo thời gian và không gian như các làng nghề. 4.2.2. Phương pháp điều tra thực địa Đây là phương pháp nghiên cứu nhằm góp phần làm cho kết quả mang tính xác thực, khắc phục hiệu quả những hạn chế của phương pháp thu thập, xử lí số liệu. Các hoạt động chính khi tiến hành phương pháp này bao gồm: quan sát, mô tả, điều tra, ghi chép, chụp ảnh,…tại các điểm nghiên cứu; gặp gỡ, trao đổi với các cơ quan quản lí, các cơ quan quản lí chuyên ngành của địa phương, chủ doanh nghiệp, nông dân, người lao động,.. 4.2.3. Phương pháp thống kê toán học Phương pháp này nghiên cứu về mặt định lượng của các chỉ tiêu phát triển trong làng nghề. Những thông tin, số liệu có liên quan tới làng nghề của vùng được thu thập làm cơ sở cho việc xử lý, phân tích và đánh giá nhằm thực hiện những mục tiêu của đề tài đã đề ra. Phương pháp này cho phép tổng hợp hóa, đơn giản hóa các thông số hoạt động, các mối liên hệ đa dạng, phức tạp của các đối tượng nghiên cứu làng nghề trong thực tiễn, làm nổi bật các đặc trưng cơ bản, quy luật vận động của đối tượng và điều khiển tối ưu, phương hướng phát triển của chúng. 4.2.4. Phương pháp dự báo định hướng Phương pháp này giúp ta định hướng chiến lược, xác định các mục tiêu và kịch bản phát triển trước mắt và lâu dài của các đối tượng nghiên cứu làng nghề một cách khách quan, có cơ sở khoa học, phù hợp với các điều kiện và xu thế phát triển thực tại. Để đánh giá và xác định các vấn đề trong nội dung có liên quan, dựa trên các nguyên nhân, hệ quả và tính chất hệ thống trong việc nghiên cứu tổ chức lãnh thổ, từ đó dự báo sự phát triển của các làng nghề trong tương lai. 4.2.5. Phương pháp bản đồ - biểu đồ Để kết quả nghiên cứu được trực quan, đề tài đã áp dụng phương pháp bản đồ, biểu đồ trên cơ sở phân tích, đánh giá tổng hợp các chỉ tiêu định lượng, định tính. Đây là phương pháp quan trọng xác định sự phân bố, mức độ tập trung theo lãnh thổ của các đối tượng (làng nghề nghiên cứu), đồng thời thể hiện mối liên hệ với các khu vực lân cận của từng làng nghề. Bản đồ được thành lập bằng việc sử dụng kĩ thuật GIS với phần mềm Mapinfo 7.5. 5. Cấu trúc đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài gồm có 3 chương chính: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phát triển các làng nghề ở nông thôn Chương 2: Thực trạng phát triển làng nghề tỉnh Bến Tre Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển làng nghề tỉnh Bến Tre đến năm 2020 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN CÁC LÀNG NGHỀ Ở NÔNG THÔN 1.1. Các khái niệm và đặc trưng của làng nghề 1.1.1. Các khái niệm 1.1.1.1. Làng nghề Lịch sử nông thôn Việt Nam gắn liền với các thôn làng và các làng nghề. Chúng là đặc trưng kinh tế cho truyền thống kinh tế, văn hóa của xã hội nông thôn. Các làng nghề là cầu nối giữa công nghiệp và nông nghiệp, giữa nông thôn và thành thị, giữa truyền thống và hiện tại, là nấc thang quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa ở nông thôn nước ta. Nói đến làng nghề chúng ta cần chú ý 2 yếu tố cấu thành đó là làng và nghề. Làng là một khu vực địa lí, một không gian lãnh thổ nhất định, ở đó tập hợp những người dân cùng sinh sống, cùng sản xuất. Các làng nghề gắn bó với các ngành nghề phi công nghiệp, các ngành nghề thủ công ở các thôn làng. Cùng với sự phát triển của nền văn minh nông nghiệp từ hàng ngàn năm trước đây, nhiều nghề thủ công cũng đã ra đời tại các vùng nông thôn Việt Nam, việc hình thành các làng nghề bắt đầu từ những nghề ban đầu được cư dân tranh thủ làm lúc nông nhàn, những lúc không phải là mùa vụ chính. Theo thời gian, nhiều nghề phụ ban đầu đã thể hiện vai trò to lớn của nó, mang lại lợi ích thiết thực cho cư dân. Như việc làm ra các đồ dùng bằng mây, tre, ... phục vụ sinh hoạt hay đồ sắt, đồ đồng phục vụ sản xuất. Nghề phụ từ chỗ chỉ phục vụ nhu cầu riêng đã trở thành hàng hóa để trao đổi, đã mang lại lợi ích kinh tế to lớn cho người dân vốn trước đây chỉ trông chờ vào các vụ lúa. Và cũng chính nhờ những lợi ích khác nhau do các nghề thủ công đem lại mà trong mỗi làng bắt đầu có sự phân hóa. Nghề đem lại lợi ích nhiều thì phát triển mạnh dần, ngược lại những nghề mà hiệu quả thấp hay không phù hợp với làng thì dần dần bị mai một. Từ đó bắt đầu hình thành nên những làng nghề chuyên sâu vào một nghề duy nhất nào đó, như làng gốm, làng làm chiếu, làng làm lụa, làng làm đồ đồng... Làng nghề là một cộng đồng dân cư sống tập trung trên cùng một địa bàn ở nông thôn. Trong làng đó có một bộ phận dân cư tách ra cùng nhau sinh sống bằng việc sản xuất một hoặc một số loại hàng hoá, dịch vụ trong đó có ít nhất một loại hàng hoá dịch vụ đặc trưng thu hút đông đảo lao động hoặc hộ gia đình trong làng tham gia, đem lại nguồn thu nhập chính và chiếm tỷ trọng lớn so với thu nhập dân cư được tạo ra trên địa bàn làng hoặc cộng đồng dân cư đó. 1.1.1.2. Khái niệm làng nghề truyền thống Làng nghề truyền thống là những làng nghề xuất hiện từ lâu đời trong lịch sử và còn tồn tại đến ngày nay, những làng nghề với những giá trị đặc sắc đã tồn tại hàng trăm năm thậm chí hàng ngàn năm. Các làng nghề truyền thống thường có nhiều thế hệ nghệ nhân tài hoa, có bí quyết nghề nghiệp và đặc biệt là tạo ra những sản phẩm tiêu biểu độc đáo cho Việt Nam, có giá trị, chất lượng cao, vừa là hàng hóa và là sản phẩm văn hóa nghệ thuật. Làng nghề truyền thống là làng có nghề truyền thống được hình thành từ lâu đời. Làng nghề truyền thống phải đạt tiêu chí làng nghề và có ít nhất một nghề truyền thống. Tuy nhiên đối với những làng chưa đạt tiêu chí của làng nghề nhưng có ít nhất một nghề truyền thống được công nhận thì vẫn được coi là làng nghề truyền thống. 1.1.1.3. Nghề truyền thống Nghề truyền thống là nghề đã được hình thành từ lâu đời, tạo ra những sản phẩm độc đáo, có tính riêng biệt, được lưu truyền và phát triển đến ngày nay hoặc có nguy cơ mai một, thất truyền. 1.1.2. Các tiêu chí làng nghề và nghề truyền thống Căn cứ thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông Nghiệp và PTNT hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 66/2006/NĐ-CP của chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn, tiêu chí công nhận nghề truyền thống, làng nghề và làng nghề truyền thống như sau: Nghề truyền thống: Nghề được công nhận là nghề truyền thống phải đạt 3 tiêu chí sau:  Nghề đã xuất hiện tại địa phương từ trên 50 năm tính từ thời điểm đề nghị công nhận.  Nghề tạo ra những sản phẩm mang bản sắc văn hóa dân tộc.  Nghề gắn với nhiều tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của làng nghề. Làng nghề: Làng nghề được công nhận phải đạt 3 tiêu chí sau:  Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành nghề nông thôn.  Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận.  Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của nhà nước. Làng nghề truyền thống:  Làng nghề truyền thống phải đạt tiêu chí làng nghề và có ít nhất 1 nghề truyền thống.  Đối với những làng chưa đạt tiêu chuẩn công nhận làng nghề nhưng có ít nhất 1 nghề truyền thống được công nhận thì cũng được công nhận là làng nghề truyền thống. 1.1.3. Đặc điểm của làng nghề Đặc điểm nổi bật nhất của các làng nghề là tồn tại ở nông thôn, gắn bó chặt chẽ với nông nghiệp. Các làng nghề xuất hiện trong từng làng - xã ở nông thôn sau đó các ngành nghề thủ công nghiệp được tách dần nhưng không rời khỏi nông thôn, sản xuất nông nghiệp và sản xuất kinh doanh thủ công nghiệp trong các làng nghề đan xen lẫn nhau. Người thợ thủ công trước hết và đồng thời là người nông dân. Hai là, công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm trong các làng nghề, đặc biệt là các làng nghề truyền thống thường rất thô sơ, lạc hậu, sử dụng kỹ thuật thủ công là chủ yếu. Công cụ lao động trong các làng nghề đa số là công cụ thủ công, công
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan