Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Phân tích thực trạng du lịch Hậu Giang
3.1.1 Điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch
Vị trí địa lý
Tỉnh Hậu Giang được tách ra từ tỉnh Cần Thơ cũ năm 2004, có tọa độ
địa lý 105o20’ - 105o55’ kinh độ Đông và 9o35’ - 10o00’ vĩ độ Bắc, diện tích tự
nhiên là 1.607,72 km2. Trung tâm của tỉnh là thị xã Vị Thanh, các huyện lỵ
bao gồm: Phụng Hiệp, Vị Thuỷ, Long Mỹ, Châu Thành A, Châu Thành và thị
xã Ngã Bảy. Ranh giới hành chính của tỉnh được xác định như sau:
- Phía Bắc giáp TP. Cần Thơ, tỉnh Vĩnh Long.
- Phía Đông giáp tỉnh Sóc Trăng.
- Phía Nam giáp tỉnh Bạc Liêu.
- Phía Tây giáp tỉnh Kiên Giang.
Hậu Giang có 7 đơn vị hành chính, gồm 2 thị xã và 5 huyện:
Thị xã Vị Thanh
Thị xã Ngã Bảy
Huyện Châu Thành
Huyện Châu Thành A
Huyện Long Mỹ
Huyện Phụng Hiệp
Huyện Vị Thủy
Địa hình, diện mạo, thổ nhưỡng
Đề tài Du Lịch Hậu Giang/Chương 3
41
Về địa hình, đồng bằng châu thổ của Tỉnh chiếm 95% diện tích, bằng
phẳng có xu thế thấp dần theo hướng ra sông Hậu với một số vũng trũng cục
bộ (Phương Ninh). Hậu Giang có dạng địa hình đồng bằng phù sa châu thổ
thấp dần từ Tây Bắc sang Đông Nam, chiều cao trung bình khoảng 1,2m, độ
dốc thấp, chịu tác động trực tiếp của các yếu tố sông ngòi với quá trình chính
là bồi lắng. Sự bồi đắp của phù sa làm cho cây cối, vườn cây ăn trái quanh
năm tươi tốt, phong cảnh hoang sơ, có nhiều tiềm năng cho phát triển du lịch
sinh thái.Trên địa bàn Tỉnh Hậu Giang có ba nhóm đất chính là nhóm đất phù
sa, nhóm đất phèn và nhóm đất lập liếp.
Khí hậu
Kết quả quan trắc nhiều năm tại khu vực cho thấy, đặc điểm khí hậu
của Hậu Giang mang đặc tính của toàn bộ khu vực đồng bằng sông Cửu Long
là khí hậu nóng ẩm chịu ảnh hưởng của chế độ gió mùa. Trong năm, khí hậu
chia thành 2 mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô.
* Chế độ nhiệt, giờ nắng
Nhiệt độ trung bình hàng năm của khu vực Hậu Giang là 27 oC. Tháng 4
là tháng nóng nhất có nhiệt độ trung bình tháng là 28,5 oC, tháng 1 là tháng có
nhiệt độ trung bình thấp nhất - 25,3 oC. Biên độ nhiệt chênh lệch của 2 thời
điểm nóng nhất và lạnh nhất khoảng 3oC cho thấy chế độ nhiệt của khu vực
phù hợp với sức khỏe của con người và như vậy khá thuận lợi cho việc triển
khai các hoạt động du lịch ngoài trời. Số giờ nắng trung bình mỗi ngày trong
năm là 7,1 giờ. Thời gian có số giờ nắng trung bình lớn trong năm kéo dài từ
tháng 1 đến tháng 5.
* Chế độ mưa, độ ẩm
Mang đặc điểm khí hậu chung của cả khu vực, Hậu Giang có 2 mùa
mưa, nắng trong 1 năm. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 6 đến tháng 10, mùa khô
bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 5. Tuy nhiên, chênh lệch về lượng mưa giữa 2
mùa và các tháng trong năm không nhiều. Tháng 10 là tháng có mưa nhiều
nhất trong năm, lượng mưa trung bình là 276mm, tháng 2 là tháng có mưa ít
nhất - 2mm. Tổng lượng mưa trung bình năm là 1650mm. Lượng mưa toàn
năm tập trung vào mùa mưa chiếm 85% lượng mưa trong năm. Độ ẩm trung
bình năm của khu vực là 82%. Tháng 2 là tháng có độ ẩm trung bình nhỏ nhất
- 77%, tháng 9 có độ ẩm trung bình lớn nhất - 86%.
* Chế độ gió
Chế độ gió của khu vực khá rõ rệt theo 2 hướng Đông - Đông Nam và
Tây - Tây Nam. Từ tháng 5 đến tháng 9 hướng gió chủ yếu là Tây Nam - Tây
Tây Nam, tháng 10 hướng gió chuyển dần sang hướng Bắc, từ tháng 11 đến
Đề tài Du Lịch Hậu Giang/Chương 3
42
tháng 3 gió chuyển sang hướng Đông - Đông Nam, tháng 4 gió chuyển hướng
sang hướng Nam để tiếp tục chuyển dần sang hướng Tây - Tây Nam. Tốc độ
gió trung bình 3 - 3,8m/s.
Mức độ ảnh hưởng của khí hậu, thời tiết đến sức khỏe con người và hoạt động du
lịch.
THÁNG T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12
Cần Thơ
Nguồn: Qui hoạch tổng thể du lịch Cần Thơ đến năm
2020
Thích hợp nhất đối với sức khỏe con người và hoạt động du lịch.
Tương đối thích hợp đối với sức khỏe con người và hoạt động du
lịch.
Thuỷ văn
Cũng như hầu hết các tỉnh ở Đồng Bằng Sông Cửu Long, Hậu Giang có
hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt, tạo nên những tuyến giao thông
thuỷ nội tỉnh và nối liền với các tỉnh trong khu vực. Địa bàn tỉnh Hậu Giang
chịu ảnh hưởng của hai hệ thống dòng chảy:
- Hệ thống sông Hậu: chịu ảnh hưởng bởi chế độ bán nhật triều không
đều của biển Đông; lưu lượng và biên độ triều lớn, mật độ sông rạch phân
nhánh dày và chịu tác động tương tác giữa lũ và triều.
- Hệ thống sông Cái Lớn: chịu ảnh hưởng bởi chế độ nhật triều của
biển Tây; lưu lượng và biên độ triều thấp, mật độ kênh rạch phân nhánh trung
bình , chịu ảnh hưởng xâm nhập mặn và cũng là trục tải lũ từ sông Hậu ra
biển Tây.
Ngoài ra trên địa bàn tỉnh còn có hệ thống các kênh, rạch chuyển nước
từ sông Hậu về biển Tây và bán đảo Cà Mau theo hướng Đông Bắc và Tây
Nam với các kênh chính là; kênh Xà No, Nàng Mau, Cái Côn - Quản Lộ Phụng Hiệp. Tỉnh Hậu Giang đã đầu tư các tuyến kênh trục chính (mặt cắt
ngang từ 20-40 m). Hệ thống kênh cấp 2 (mặt cắt ngang từ 10 - 20 m) dài gần
4.500km, đã nạo vét hơn 3.000 km, đạt trên 65%.
Hệ thống ngăn mặn: Vùng phía Tây huyện Long Mỹ và một phần xã
Hoả Tiến (thị xã Vị Thanh) hàng năm bị nước mặn xâm nhập vào mùa khô
theo các sông Ngan Dừa và Nước Trong, nhờ hệ thống cống ngăn mặn Mỹ
Phước khá hoàn chỉnh và tuyến đê ngăn mặn dài 56 km cặp sông Xẻo Chít,
Nước Trong, sông Cái Tư, tình hình nhiễm mặn ở khu vực này được cải thiện
rõ rệt, cơ bản giải quyết được việc chống xâm nhập mặn cho trên 10.000 ha.
Hệ thống thuỷ lợi, thuỷ nông nội đồng được xây dựng khá dày đặc, hiệu quả
Đề tài Du Lịch Hậu Giang/Chương 3
43
khá rõ nét trong sản xuất nông nghiệp. Diện tích canh tác có thuỷ lợi cơ sở đạt
trên 75.000 ha, trong đó diện tích có chủ động tưới tiêu là 66.000 ha, chiếm
gần 90% diện tích canh tác nói trên.
Sinh vật
Trước đây, Hậu Giang có các hệ sinh thái ngập nước khá phong phú;
riêng khu vực Lung Ngọc Hoàng được xem là vùng trũng chứa nước ngọt lớn
nhất vùng đồng bằng sông Cửu Long. Đây là nơi di trú và tập trung nhiều loại
thuỷ sản ngọt vào mùa khô để tái sinh sản vào mùa mưa năm sau. Hệ động vật
trên cạn chỉ còn các loài chim như gà nước, le le...; nhóm bò sát như trăn, rắn,
rùa...rất phong phú tập trung ở vùng rừng ngập nước. Hệ thuỷ sinh vật tương
đối đa dạng với 173 loài cá, 14 loài tôm, 198 loài thực vật nổi, 129 loài động
vật nổi, 43 loài động vật đáy; trong đó đáng lưu ý nhất là loài cá đặc sản Thác
Lác đã bắt đầu hình thành thương hiệu của địa phương. Ngoài ra với tính chất
nhiễm lợ nhẹ và lưu lượng nguồn nước mùa khô khá ổn định của sông Cái
Lớn, khu vực Long Mỹ có thể hình thành vùng nuôi giống tôm càng xanh
quan trọng cho khu vực.
Trên địa bàn tỉnh Hậu Giang có Khu bảo tồn sinh thái Lung Ngọc
Hoàng và khu bảo tồn nghiên cứu khoa học Hoà An-VH10 (Phụng Hiệp)
đang từng bước khôi phục và bảo tồn hệ động thực vật tự nhiên rừng ngập
nước và trũng nước ngọt.
Nhìn chung với tài nguyên đất đai khá đa dạng, chế độ thuỷ văn dễ điều
tiết, địa hình bằng phẳng rất thuận lợi cho phát triển các vườn cây trái, các
loại rau quả bốn mùa và các loại đặc sản của vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Nhiều vùng sinh thái đặc trưng ở đây có điều kiện thuận lợi để xây dựng các
khu bảo tồn kết hợp với nghiên cứu khoa học, du lịch sinh thái.
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
Tỉnh Hậu Giang được tách ra từ Tỉnh Cần Thơ cũ vào năm 2004 và từ đó
đến nay Hậu Giang đã nỗ lực phấn đấu vươn lên đạt nhiều thành tựu quan
trọng trong phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội.
Hậu Giang phấn đấu ngay trong năm đầu tiên thành lập tỉnh (năm 2004)
đạt các mục tiêu chủ yếu tạo đà cho các năm tiếp theo như: Thu ngân sách
phấn đấu đạt 108 tỉ 800 triệu đồng và tổng chi ngân sách là 506 tỉ 700 triệu
đồng, GDP bình quân đầu người trên 5.000.000 đồng/năm. Để từng bước hình
thành tỉnh Hậu Giang là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật mới ở
tiểu vùng Tây Sông Hậu, đòi hỏi tỉnh phải đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế ít
nhất là 10%/năm và có bước chuyển biến mạnh về chất lượng tăng trưởng, để
Đề tài Du Lịch Hậu Giang/Chương 3
44
tăng hiệu quả trong hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao mức sống các tầng lớp
dân cư trong tỉnh.
Bảng 3.1: Chỉ tiêu về cơ sở hạ tầng, giáo dục, y tế, văn hóa
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Chỉ tiêu về cơ sở hạ tầng, giáo dục,
y tế, văn hoá
Số trường phổ thông (các loại)
Số lớp học phổ thông (các loại)
Số học sinh phổ thông (các loại)
Số lượng trẻ em được đi học các
trường phổ thông
Số cơ sở khám chữa bệnh
Số giường bệnh
Số bác sĩ và trình độ cao hơn
Số xã, phường có trạm y tế
Số xã, phường có điện
Số xã, phường có trạm truyền thanh
Số xã, phường có trung tâm sinh hoạt
cộng đồng, thư viện
Số xã, phường có đường ô tô đến
trung tâm
Năm
chia
tách
2004
Năm
đầu sau
chia
tách
2005
219
224
4.510
4.402
137.791 130.707
117.388
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
235
241
246
4.337
4.301
3.929
127.585 122.993 119.345
127.585 122.993 119.345
67
675
221
52
60
60
7
69
815
244
52
63
63
8
69
950
258
60
67
67
8
72
1.030
276
88
1.155
294
71
71
8
71
71
8
50
53
57
61
61
Nguồn: Số liệu Thống kê Tỉnh Hậu Giang 2009.
Đề tài Du Lịch Hậu Giang/Chương 3
45
Bảng 3.2: Tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu Tỉnh Hậu Giang qua các năm
stt
Chỉ tiêu về kinh tế
1
2
GDP hàng năm (triệu đồng)
GDP trong các ngành công
nghiệp(triệu đồng)
GDP trong các ngành nông
nghiệp(triệu đồng)
GDP trong các ngành thương
mại, dịch vụ (triệu đồng)
Sản lượng lương thực có hạt
bình quân đầu người (kg)
Tổng đầu tư toàn tỉnh
(triệu đồng)
Đầu tư Trung ương cơ bản
Đầu tư địa phương
Đầu tư nước ngoài
Đầu tư khu vực tư nhân
(triệu đồng)
Tổng thu ngân sách hàng năm
(triệu đồng)
Tổng chi ngân sách hàng năm
(triệu đồng)
Thu nhập bình quân đầu
người/tháng (ngàn đồng)
Tổng số doanh nghiệp ngoài QD
tại địa phương
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Năm chia
Năm
Năm
Năm
tách
2005
2006
2007
2004
3.182.926 3.535.852 3.927.442 4.398.995
980.298 1.108.186 1.268.432 1.635.181
4.973.798
1.810.596
1.486.248 1.577.572 1.658.380 1.596.669
1.774.553
716.380
850.094
1.391
1.412
1.030.630 1.167.145
1.348
Năm
2008
1.388.649
1.087
1.274
1.833.000 2.099.993 2.493.430 2.790.079
6.221.315
405.910
425.926
166.485
37.410
1.427.632 1.674.067 2.326.945 2.741.209
11.460
73.142
3.858.072
2.290.101
1.127.683 1.173.056 1.660.253 1.662.027
2.415.709
1.374.294 1.358.569 1.531.107 2.460.255
2.541.390
1.301.679 1.219.399 1.479.497 2.402.166
2.462.448
449
526
612
-
-
174
150
169
463
-
Nguồn: Số liệu Thống kê Tỉnh Hậu Giang 2009
Bảng 3.3: Các chỉ tiêu về xã hội Tỉnh Hậu Giang qua các năm
stt
Chỉ tiêu về xã hội
1
2
Tỷ lệ thất nghiệp (%)
Tỷ lệ nghèo theo chuẩn Quốc gia
(%)
Hộ gia đình có nước sạch quanh
năm
Tỷ lệ trẻ em sau 5 tuổi (< 5 tuổi) bị
suy dinh dưỡng (%)
Tỷ lệ trẻ em chết dưới 5 tuổi (%)
Tỷ lệ mù chữ (%)
Tỷ lệ trẻ em độ tuổi 3-5 đi nhà trẻ,
mẫu giáo (%)
3
4
5
6
7
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
4,97
6,6
4,84
4,77
4,69
23,55
7.691
9.412
11.040
25
22,20
20,60
0,72
2,15
43,45
0,36
1,94
46,69
0,32
1,25
47,92
Nguồn: Số liệu Thống kê Tỉnh Hậu Giang 2009
Đề tài Du Lịch Hậu Giang/Chương 3
46
3.1.3 Hệ thống hạ tầng kỹ thuật
Giao thông
Mạng lưới đường bộ: Hiện nay tuyến Quốc lộ từ Thị Xã Vị Thanh(tỉnh
Hậu Giang) đi TP. Cần Thơ và các tỉnh lân cận như Kiên Giang, Sóc Trăng,
Cà Mau,… đã được nâng cấp và mở rộng. Hệ Thống các tuyến đường liên
huyện và đường đô thị dài 3.253km phần lớn đã được trải nhựa, còn một số
đường đang xây dựng mới và có một số cải tạo, nâng cấp và mở rộng thêm.
Với hệ thống giao thông như hiện nay tạo thuận tiện cho tỉnh Hậu
Giang nối liền mạch giao thông giữa các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, tạo
khả năng giao lưu và thúc đẩy phát triển kinh tế - xá hội tại các tỉnh vùng
Nam sông Hậu nói riêng và cả vùng đồng bằng sông Cửu Long nói chung.
Mạng lưới đường thuỷ: Tỉnh Hậu Giang là tỉnh có rất nhiều sông, kênh
rạch với tổng chiều dài khoảng 860 km sông, kênh, rạch cấp I đến cấp IV,
trong đó các cấp quản lý bao gồm:
- Trung ương quản lý các tuyến như; sông Hậu, Cái Nhúc, Cái Tư,
kênh Xà No, Cái Côn, kênh Quản lộ - Phụng Hiệp với tổng chiều dài khoảng
100 km.
- Tỉnh quản lý gồm 5 tuyến cấp IV, tổng chiều dài gần 300 km.
- Hệ thống kênh, rạch do huyện quản lý 470 km đã hình thành mạng
lưới đường thuỷ chằng chịt trải đều trên địa bàn tỉnh đảm bảo cho việc vận
chuyển đường thuỷ thuận lợi.
Đến năm 2008, thực trạng đường ô tô đến trung tâm các phường xã
tổng cộng cho hai thị xã Vị Thanh, thị xã Ngã Bảy và năm huyện của tỉnh
(gồm 71 phường, xã) là 61, trong đó đương nhựa là 53 đường nhựa, 4 đường
đá và 4 đường cấp phối. Tổng khối lượng hành khách vận chuyển của tỉnh
trong năm 2008 là 54.382 nghìn người, khối lượng hành khách luân chuyển là
332.282 nghìn người.km, khối lượng hàng hóa vận chuyển là 4.593 nghìn tấn,
khối lượng hàng hóa luân chuyển là 127.318 nghìn tấn.km
Cấp điện
Nguồn cung cấp điện từ hệ thống điện lưới quốc gia Miền Nam và
đường dây 500KV Bắc – Nam. Lưới 230KV, đường dây 230KV Phú Lâm –
Trà Nóc – Kiên Giang - Hậu Giang. Lưới phân phối điện có cấp điện áp
110KV/22KV. Mạng lưới trung thế kéo đến trung tâm các xã vùng sâu, vùng
xa, nhiều xã đã được điện khí hoá. Tỷ lệ dân sử dụng điện toàn tỉnh trên 90%,
khu vực nông thôn 86%. Hệ thống điện nước được các cấp, ngành trong tỉnh
quan tâm đầu tư mở rộng theo hướng xã hội hoá.
Đề tài Du Lịch Hậu Giang/Chương 3
47
Cấp thoát nước
- Cấp thoát nước thành thị: tại thị xã, các thị trấn, cụm kinh tế - xã hội
đều có trạm cấp nước như; thị xã Vị Thanh công suất 5.000m 3/ngày đêm,
Long Mỹ 1.000 m3/ngày đêm, Phụng Hiệp 1.000 m3/ngày đêm, Cây Dương
480 m3/ngày đêm, Tân Bình 480 m3/ ngày đêm, Hoà Mỹ 240 m3/ngày đêm và
một số nhà máy nước khác ở các trung tâm đô thị mới thành lập, đang được
mở rộng và xây dựng mới.
- Cấp nước tại nông thôn: hệ thống cấp nước tập trung tại các cụm kinh
tế - xã hội đang phát triển, công suất trung bình 20 m 3/h, tại các cụm dân cư
đều có hệ thống nhỏ cung cấp nước sạch phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt
cho bà con nông dân. Hiện tại toàn tỉnh tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sach chiếm
75% tổng số hộ, trong đó khu vực nông thôn là 64%. Tỉnh Hậu Giang đang có
chủ trương đầu tư các công trình cấp nước nhằm nâng cao tỷ lệ hộ dân sử
dụng nước sạch.
Bưu chính viễn thông
So với các tỉnh trong khu vực, ngành Bưu chính viễn thông của tỉnh
Hậu Giang đã được đầu tư tương đối hoàn chỉnh đáp ứng được nhu cầu kinh
tế xã hội trên địa bàn tỉnh. Hiện nay các huyện, thị trong tỉnh đều được trang
bị tổng đài tự động liên lạc thông suốt trong nước và quốc tế. Đến năm 2005
trên địa bàn tỉnh có 01 bưu cục nằm ở trung tâm thị xã và 6 bưu cục cấp
huyện, 48 bưu cục khu vực và 14 đại lý bưu điện phục vụ tại các xã, phường
trên địa bàn tỉnh, trong đó có 30 bưu cục văn hoá. Tổng số máy điện thoại là
34.118 máy, mật độ bình quân 4,32 máy/người. Chât lượng và sản lượng ngày
càng được nâng cao, các bưu cục được bố trí rộng khắp trên địa bàn nên
công việc phát triển các dịch vụ như thư báo và việc phục vụ thông tin liên
lạc cho nhân dân ngày càng được đảm bảo.
Nhìn chung tốc độ tăng trưởng của ngành bưu điện rất nhanh, hàng
năm tăng 30%. Tuy nhiên ngành vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn do địa bàn
rộng mạng lưới bưu cục chưa được bố trí hợp lý, bán kính bình quân phục vụ
và khai thác còn nhiều hạn chế.
Theo thống kê, đến cuối năm 2008 số điện thoại phân theo quận huyện
là 181.159 máy cho hai thị xã và 5 huyện của tỉnh. Thực trạng trang bị điện
thoại tại Ủy ban Nhân dân phường, xã là 71/71.
Đề tài Du Lịch Hậu Giang/Chương 3
48
3.1.4 Hệ thống dịch vụ xã hội
Y tế
Hệ thống y tế của Hậu Giang chưa được hình thành rộng khắp 3 tuyến,
riêng tuyến tỉnh mới được nâng cấp lên từ tuyến huyện sau khi Hậu Giang
được tách tỉnh. Toàn tỉnh hiện có 8 bệnh viện đa khoa, 8 phòng khám đa khoa
khu vực, 1 trung tâm phòng chống bệnh xã hội và 71 trạm y tế phường, xã.
Ngoài ra ở các trung tâm huyện thị còn có các phòng mạch tư, hiệu thuốc và
các đại lý thuốc tân dược và y học dân tộc, phòng trồng răng,… góp phần
đáng kể vàơ việc chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân. Toàn hệ thống y tế
trên địa bàn tỉnh có 1.155 giường; tổng số cán bộ y tế là 1.760, trong đó
ngành y có 1.488 cán bộ và ngành dược là 272 cán bộ.
Nhìn chung ngành y tế của tỉnh Hậu Giang đã phủ kín nhưng đa số cơ
sở y tế có quy mô nhỏ chưa đạt tiêu chuẩn, nhiều nơi quá tải như Phụng
Hiệp, Long Mỹ,… còn thiếu nhiều chuyên khoa, trang thiết bị cũ kỹ, thiếu
thốn, chắp vá, về nhân sự còn thiếu hoặc chưa đủ tiêu chuẩn, chức năng chủ
yếu là khám bệnh bán thuốc và thực hiện các chương trình mục tiêu do Nhà
nước đề ra.
Các cơ sở văn hoá thông tin, phát thanh truyền hình, thể thao
- Văn hoá, thông tin: Mặc dù mới tách tỉnh đựoc vài năm nhưng hoạt
động văn hoá trên địa bàn tỉnh Hậu Giang khá nhộn nhịp, đáp ứng kịp thời
nhu cầu của người dân. Hiện nay trung tâm văn hoá của tỉnh đã tổ chức nhiều
hoạt động và loại hình văn hoá cho nhiều đối tượng khác nhau. Toàn tỉnh có 4
đội tuyên truyền, xe văn hoá xã, các đội đờn ca tài tử ở các huyện như: Châu
Thành, Châu Thành a, Long Mỹ,.. tổ chức phục vụ cho nhân dân vào các dịp
lễ Tết và các chương trình mục tiêu do Nhà nước đề ra. Toàn tỉnh có 1 thư
viện tỉnh và 5 thư viện huyện, thị với tổng số sách là 22.963 quyển; ngoài ra
các trường còn có thư viện riêng, chủ yếu là trưng bày sách giáo khoa phục vụ
cho giáo viên, học sinh; mỗi xã cũng có tủ sách pháp luật, nhưng cơ sở nhỏ
hẹp, chưa đủ tiêu chuẩn, số bản sách chưa phong phú về thể loại.
- Phát thanh, truyền hình: Đài phát thanh - truyền hình Hậu Giang chưa
có trụ sở chính đặt tại thị xã Vị Thanh, mặc dù còn gặp những khó khăn về
mọi mặt nhưng đài đã cố gắng khắc phục và dần dần đưa ra những chương
trình hay, hấp dẫn đáp ứng được nhu cầu giải trí của khán giả xem đài.
Nhìn chung hiện nay các huyện thị đều có đài phát thanh và đi đến tận
xã, phường và được bố trí một cán bộ có trình độ chuyên môn thông qua đào
tạo ngắn hạn hoạt động thống nhất về nghiệp vụ. Các trạm truyền thanh xã,
phường còn tạm bợ nằm chung trong các nơi làm việc của xã phường.
Đề tài Du Lịch Hậu Giang/Chương 3
49
3.1.5 Nguồn nhân lực
Dân số
Tổng số: 772.239 người, trong đó: Nam: 379.069 người; nữ: 393.170
người; Người kinh: chiếm 96,44%; Người Hoa: chiếm 1,14%; Người Khơme: 2,38%; Các dân tộc khác chiếm 0,04%. Khu vực thành thị: 115.851
người; nông thôn; 656.388 người.
Lao động
Tổng số: 470.130 người. Trong đó, lao động đang làm việc trong các
thành phần kinh tế: 382.035 người; lao động dự trữ: 88.095 người.
3.1.6 Thực trạng hoạt động du lịch
3.1.6.1 Khách du lịch
Cùng với chuyển biến của nền kinh tế nói chung, du lịch Hậu Giang cũng
đã có sự chuyển mình, lượng khách du lịch có xu hướng ngày một tăng lên.
Năm 2004, tổng luợng khách du lịch nội địa đến tỉnh là 90.563 lượt khách,
trong đó khách tham quan là 84.334 lượt, chiếm 93% tổng lượng khách trong
nước. Năm 2005, tổng số khách du lịch đến Hậu Giang chỉ đạt là 73.051 lượt
người, giảm 19,33% so với năm 2004. Nguyên nhân của sự giảm sút này là do
ảnh hưởng của tuyến QL 61 đang thi công trong thời gian này đã làm ảnh
hưởng cho việc đi lại của du khách. Năm 2006 tổng số du khách đến Hậu
Giang là 65.325 lượt khách, giảm 10,67% so với năm 2005. Nguyên nhân
cũng là do tuyến quốc lộ 61 đang thi công đang trong tình trạng dang dở.
Khách du lịch đến Hậu Giang chủ yếu là khách du lịch nội địa với mục
đích chính là tham quan các di tích lịch sử như: căn cứ tỉnh uỷ tại huyện
Phụng Hiệp, Khu trù mật Vị Thanh Hoả Lựu tại thị xã Vị Thanh. Tuy nhiên,
hiện tại các di tích lịch sử của tỉnh chưa được đầu tư đúng mức nên hầu hết
chưa thành sản phẩm du lịch hấp dẫn, do đó khách đi tham quan các di tích
còn khiêm tốn. Ngoài ra, còn một lượng lớn khách đến Hậu Giang thông qua
việc buôn bán tại chợ Nổi Ngã Bảy.
Đề tài Du Lịch Hậu Giang/Chương 3
50
Bảng 3.4: Lượng khách du lịch đến Hậu Giang qua các năm
ĐVT: Lượt người
Năm
Tổng lượng
khách
Khách quốc tế
Tỷ lệ (%)
Ngày lưu trú
TB
Chi tiêu TB/ngày
(VNĐ)
Khách nội địa
Tỷ lệ (%)
Ngày lưu trú
TB
Chi tiêu TB/ngày
(VNĐ)
2001
263.080
2002
300.145
2003
367.972
2004
90.563
2005
73.051
72.704
27,6
1,21
90.496
30,2
1,23
80.071
21,8
1,22
-
-
-
262.562
309.760
373.100
-
-
-
190.376
72,4
1,27
209.649
69,8
1,26
287.901
78,2
1,19
90.563
-
73.051
-
390.416
352.073
340.781
-
-
2006
2007
65.325 68.639
65.325
-
2008
72.064
229
0,33
-
144
1,99
-
68.410
99,67
-
71.920
99,80
-
-
-
-
Nguồn: Sở Văn hóa – Thể thao – Du lịch Hậu Giang 2009
Đơn vị tính: lượt khách
Hình 3.1: Lượng du khách đến Hậu Giang qua các năm
3.1.6.2 Doanh thu và GDP từ ngành du lịch
Doanh thu từ du lịch
Xét về cơ cấu nguồn thu thì doanh thu du lịch của tỉnh Hậu Giang có
nhiều sự tương đồng với các tỉnh trong cả nước và đặc biệt với một số tỉnh
trong tiểu vùng, chủ yếu vẫn là doanh thu từ khách du lịch nội địa
Về cơ cấu doanh thu xét theo về lĩnh vực, có thể nhận thấy doanh thu
du lịch của tỉnh Hậu Giang chủ yếu vẫn từ dịch vụ cho thuê phòng và ăn
Đề tài Du Lịch Hậu Giang/Chương 3
51
uống. Điều này cho thấy, du lịch Hậu Giang hiện nay mới chỉ cung cấp chủ
yếu các dịch vụ về ăn uống và lưu trú, các lĩnh vực bổ sung khác còn thiếu và
yếu. Cơ cấu này là chưa phù hợp với xu thế của du lịch hiện đại. Các chuyên
gia của Tổ chức Du lịch thế giới đã chỉ ra: nhu cầu loại 1 (ăn, ngủ) của khách
du lịch là có giới hạn nên việc doanh thu thông qua tăng chi tiêu về ăn ngủ
gặp nhiều hạn chế; còn nhu cầu loại 2, như chăm sóc sức khoẻ, vui chơi giải
trí, tham quan di tích ... thì hầu như không có giới hạn và thường hay xuất
hiện tuỳ thuộc vào trạng thái tâm lý và khả năng cung ứng, du khách lại rất
sẵn lòng chi trả cao cho các dịch vụ này. Do vậy, ở nhiều nước có ngành du
lịch phát triển, các nhà kinh doanh du lịch thường đưa ra hệ thống các sản
phẩm, dịch vụ du lịch rất phong phú và các khoản thu từ những dịch vụ này
lớn hơn nhiều so với khoản thu từ dịch vụ ăn uống và lưu trú.
Sau khi tách tỉnh, doanh thu từ du lịch Hậu Giang năm 2004 chỉ đạt 1,7
tỷ VNĐ, điều này phản ảnh một thực tế là đóng góp doanh thu của du lịch
Hậu Giang là rất nhỏ trong tổng doanh thu trước khi tách tỉnh, so với các tỉnh
trong vùng là rất khiêm tốn. Năm 2005 mức doanh thu đạt 1,778 tăng 4% so
với 2004 điều này chứng tỏ du lịch Hậu Giang có bước tiến khả quan, nhưng
đến 2006 mức doanh thu chỉ còn 1,265 giảm 29% , mức giảm rất đáng kể, do
cơ sở hạ tầng đang được phục hồi, giao thông đang được nâng cấp làm giảm
số lượng du khách tìm đến với Hậu Giang.
Hình 3.2: Doanh thu từ du lịch Hậu Giang từ năm 2004 đến 2006
Đề tài Du Lịch Hậu Giang/Chương 3
52
Bảng 3.5: Chỉ tiêu doanh thu du lịch của Tỉnh Hậu Giang qua các năm
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
1. Tổng doanh thu
- Từ khách quốc tế
Tỷ trọng (%)
- Từ khách nội địa
Tỷ trọng (%)
2. Cơ cấu doanh thu
- Thuê phòng
Tỷ trọng (%)
- Ăn uống
Tỷ trọng (%)
- Mua bán hàng hoá
Tỷ trọng (%)
- Các dịch vụ du lịch
Tỷ trọng (%)
- Các hoạt động khác
Tỷ trọng (%)
2001
2002
2003 2004*
102.417 133.715 159.253 1.700
24.464 35.719 39.196
24
27
25
77.953 97.996 120.057
76
73
75
102.417 133.715 159.253 1.700
37.709 47.572 55.079
28
36,82
35,58
34,59 16,47
42.029 55.529 72.813
764
41,04
41,53
45,72 44,94
7.672
5.640
9.921
124
7,49
4,22
6.23
7,29
13.820 17.592 14.954
151
13,49
13,16
9,39
8,88
1.187
7.382
6.486
381
1,16
5,51
4,07
22,42
2005* 2006*
1.778 1.265
1.778 1.265
171
9,61
831
46,73
155
8,71
284
15,97
337
18,98
-
Nguồn: Sở Văn hóa – Thể thao – Du lịch Hậu Giang 2008
GDP từ ngành du lịch
Là một trong những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng để đánh giá
sức sản xuất gia tăng giá trị của một năm. GDP ngành du lịch thể hiện cụ thể
khả năng sản xuất của ngành du lịch trong cơ cấu tổng sản phẩm quốc dân.
Theo số liệu thống kê của tỉnh, cơ cấu GDP (tính theo giá cố định năm
1994) của các khu vực trong tổng GDP của tỉnh Hậu Giang thời kỳ 2003-2008
được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.6: Chỉ tiêu GDP Tỉnh Hậu Giang qua các năm
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
2007
2008
GDP
2.870.886 3.182.926 3.535.852 3.927.442 4.398.995 4.973.798
- Khu vực 1 1.374.115 1.486.248 1.577.572 1.658.380 1.596.669 1.774.553
Tỷ trọng (%)
47,86
46,69
44,62
42,23
36,30
35.68
- Khu vực 2
884.760 979.700 1.094,176 1.302,650 1.608.660 1.782.275
Tỷ trọng (%)
30,82
30,78
30,94
33,16
36.57
35.83
- Khu vực 3
612.011 693.411
864.104
966.412 1.193.666 1.416.970
Tỷ trọng (%)
21,32
22,53
24,44
24,61
27.13
28.49
Nguồn: Số liệu Thống kê Tỉnh Hậu Giang 2009
Nhìn chung, mức tăng trưởng GDP của các ngành theo từng khu vực có
sự chuyển dịch tích cực theo hướng giảm dần tỷ trọng trong lĩnh vực nông
nghiệp, tăng dần tỷ trọng lĩnh vực công nghiệp và thương mại dịch vụ. Đặc
biệt là bước sang năm 2005 – năm chia tách tỉnh, giá trị GDP của các ngành
Đề tài Du Lịch Hậu Giang/Chương 3
53
gia tăng mạnh theo hướng tích cực, trong đó GDP từ lĩnh vực thương mại
dịch vụ và du lịch từ năm 2006 trở đi có mức độ tăng trưởng rất khả quan.
Đầu tư phát triển du lịch
Là một tỉnh vừa được chia tách từ địa phương có ngành du lịch phát
triển khá so với cả nước, du lịch Hậu Giang đã nhận thấy: sự thiếu hụt các cơ
sở hạ tầng phục vụ phát triển du lịch, các điểm du lịch không được đầu tư xây
dựng và sử dụng đúng tiềm năng, các di tích lịch sử, văn hoá lâu ngày chưa
được trùng tu, tu bổ ...
Năm 2004, các dự án đầu tư vào du lịch đã được triển khai với tổng số vốn là
14.850 triệu VNĐ, toàn bộ là nguồn vốn trong nước. Nguồn vốn đầu tư được
tập trung toàn bộ vào lĩnh vực dịch vụ ăn uống, nhà nghỉ và khách sạn. Tổng
vốn đầu tư như trên chưa đủ để đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch của Hậu
Giang, bởi sau khi tách tỉnh Hậu Giang gần như chưa có cơ sở vật chất đáng
kể để phục vụ phát triển du lịch, hơn nữa lại thiếu các điểm du lịch hoặc có
nhưng chưa được đầu tư, tôn tạo, tu bổ để thu hút khách. Với cơ cấu nguồn
vốn như trên, Hậu Giang thể hiện là chưa có biện pháp gì để thu hút nguồn
vốn nước ngoài, đây là một nguồn vốn quan trọng trong phát triển kinh tế-xã
hội nói chung và của ngành du lịch nói riêng. Hơn nữa, việc phân bổ nguồn
vốn đầu tư chưa thật hợp lý, đi theo lối mòn của hầu hết các tỉnh trong nước,
nguồn vốn không phân bổ đều vào các lĩnh vực khác như siêu thị để phục vụ
mua sắm, hay phương tiện vận chuyển, hay đầu tư khai thác các điểm vui
chơi giải trí, công tác maketing, phát triển sản phẩm ... bởi tỷ trọng nguồn thu
từ các lĩnh vực này càng lớn, thì càng thể hiện một ngành du lịch phát triển
phù hợp với xu hướng của du lịch hiện đại. Hơn nữa, nguồn vốn đầu tư được
phân bố chưa theo kế hoạch phát triển trọng tâm mà tỉnh đề ra như tôn tạo, tu
bổ các điểm di tích lịch sử, khu vui chơi giải trí; xây dựng thị trấn Phương
Bình thành khu du lịch sinh thái hay như tổ chức lại hoạt động du lịch tại chợ
Nổi Ngã Bảy...
Đề tài Du Lịch Hậu Giang/Chương 3
54
Bảng 3.7: Đầu tư và phát triển du lịch Hậu Giang qua các năm
ĐVT: triệu đồng
Lĩnh vực đầu tư
Địa điểm đầu tư
Năm 2004
Xã Tân Phú Thạnh
Xã Vĩnh Tường-Vị
Thuỷ
KV 1, P7, Thị xã Vị
Thanh
Khu 2, P5, Thị xã Vị
Thanh
Phường 1, Thị xã Vị
Thanh
Phường 1, Thị xã Vị
Thanh
Năm 2005
Xã Tân Bình-Phụng
Hiệp
Thị trấn Châu Thành
Thị trấn nàng Mau
Năm 2006
KDL ST Rừng tràm Vị
Thuỷ
Làng DLST vườn Tầm
Vu
Phường 4, Thị xã Vị
Thanh
Năm 2007
Tổng cộng
Tổng số
Dịch vụ ăn
uống,
nhà trọ,
khách sạn
14.850
1.500
4.000
1.500
4.000
750
750
3.000
3.000
3.600
3.600
2.000
2.000
3.350
1.000
1.000
1.000
1.350
11.558,779
11.000
Vui
chơi
giải trí
KDL
sinh
thái
1.000
1.350
11.000
312,065
312,065
246,714
246,714
10.070,000
39.828,779
Cơ sở
hạ tầng
15.850
1.000
1.908,78
11.000
Nguồn: Sở Văn hóa – Thể thao – Du lịch Hậu Giang 2008
Đề tài Du Lịch Hậu Giang/Chương 3
55
Hình 3.3: Vốn đầu tư cho du lịch Hậu Giang qua các năm
Theo kế hoạch đầu tư năm 2005 và 2006, tổng lượng vốn ngân sách đầu tư
vào du lịch giảm so với năm 2004 và chỉ đạt tương ứng là 3.350 triệu VNĐ và
11.558,779 triệu VNĐ, không đảm bảo được nhu cầu về vốn để phát triển
ngành. Song vốn đã được phân bổ đều hơn về các lĩnh vực vui chơi giải trí,
khu du lịch sinh thái và cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển du lịch và đã được
thực hiện theo kế hoạch phát triển ngành của tỉnh. Một vấn đề tiếp theo mà du
lịch Hậu Giang cần tập trung thực hiện đó là việc huy động nguồn vốn của
các nhà đầu tư trong và ngoài nước để đầu tư, hiện tại hầu như các dự án đều
có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, vốn tư nhân có nhưng còn rất nhỏ bé và
đầu tư tự phát, tập trung chủ yếu vào lĩnh vực nhà hàng, nhà trọ.
3.1.6.3 Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch
Cơ sở lưu trú
Cơ sở lưu trú là tiện nghi quan trọng không thể thiếu của mỗi điểm du
lịch và thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư. Cơ sở lưu trú rất đa
dạng và phong phú về loại hình, quy mô nhằm đáp ứng nhu cầu của các thị
trường khách du lịch khác nhau. Việc phát triển các loại hình cơ sở lưu trú
không những tạo nét độc đáo của khu du lịch mà còn nâng cao hiệu quả kinh
tế và hiệu quả đầu tư. Sau đây là bảng tổng hợp các loại hình lưu trú, qui mô
trên địa bàn tỉnh
Đề tài Du Lịch Hậu Giang/Chương 3
56
Bảng 3.8: Cơ sở lưu trú tại Hậu Giang qua các năm
Chỉ tiêu
Đơn vị
2000 2001 2002 2003 2004
1. Tổng số
cơ sở
41
45
52
71
7
2. Tổng số phòng
phòng 1.070 1.332 1.485 1.767
93
3. Số lượng giường
giường 1.868 3.215 2.600 3.219 170
3. Loại hình CSLT
cơ sở
- Khách sạn
Nt
36
40
47
66
01
- Nhà khách, nhà
Nt
2
2
2
2
04
nghỉ
- Biệt thự
Nt
- Làng du lịch
Nt
1
1
1
1
- Khu du lịch
Nt
2
2
2
2
02
4. Theo sở hữu
cơ sở
- Nhà nước
Nt
17
20
19
18
- Tư nhân
Nt
20
23
32
52
07
- LD trong nước
Nt
1
1
1
1
- LD nước ngoài
Nt
1
1
1
1
- Cổ phần
Nt
5. Theo quy mô
cơ sở
- Dưới 10 phòng
Nt
03
- Từ 10-19 phòng
Nt
20
25
29
35
03
- Từ 20-99 phòng
Nt
18
19
23
36
01
- Từ 100-299 phòng
Nt
1
1
1
1
- Trên 300 phòng
Nt
6. Phân theo hạng
cơ sở
- Chưa xếp hạng
Nt
10
11
15
20
- KS đạt tiêu chuẩn
Nt
22
25
29
38
01
- 01 sao
Nt
2
2
2
2
- 02 sao
Nt
3
3
3
5
- 03 sao
nt
1
2
2
4
- 04 sao
nt
1
2
2
2
- 05 sao
nt
-
2005 2008
10
19
162
332
290
401
02
05
07
12
03
01
01
09
01
18
03
04
03
14
05
-
08
02
-
12
06
01
Nguồn: Sở Văn hóa – Thể thao – Du lịch Hậu Giang 2008
Sau khi chia tách tỉnh, trên địa bàn tỉnh Hậu Giang chỉ có 1 khách sạn,
2 khu du lịch, với 93 phòng và 170 giường phục vụ khách du lịch. Với cơ sở
như hiện có, vừa thiếu lại vừa yếu cả về số lượng lẫn chất lượng dẫn đến việc
thu hút khách du lịch đến Hậu Giang rất hạn chế, từ đó sẽ làm giảm nguồn
doanh thu từ du lịch do không giữ chân được khách du lịch. Việc sớm có kế
hoạch xây dựng các nhà hàng, nhà nghỉ, khách sạn để phục vụ phát triển du
lịch Hậu Giang trong thời gian tới là cần thiết.
Đề tài Du Lịch Hậu Giang/Chương 3
57
Phương tiện vận chuyển
Khách đến Hậu Giang bằng nhiều đường, tuy nhiên tập trung chủ yếu
là bằng đường bộ và đường thuỷ. Chuyên chở hàng hoá và hành khách bằng
đường bộ chủ yếu tập trung trên Quốc lộ 61 và Quốc lộ 1A; về đường thuỷ
chủ yếu trên các kênh Xà No, kênh Quản Lộ-Phụng Hiệp, kênh Nàng Mau,
kênh Lái Hiếu và kênh KH 9. Hiện tại, Hậu Giang có khoảng 208 xe vận tải
với năng lực tổng cộng là 415 tấn và có khoảng 4.248 xe khách với 12.421
ghế chở khách, khoảng 1.031 ghe vận tải có năng lực 21.648 tấn và 1.248 ghe
thuyền với 13.676 ghế chở khách. Tuy nhiên số đầu xe chuyên phục vụ cho
du lịch còn ít, không đa dạng và còn thô sơ (chỉ vào khoảng 200 đầu xe), chất
lượng vận chuyển còn kém, không đáp ứng yêu cầu của du khách, đặc biệt là
khách quốc tế. Về vận chuyển khách cần có sự thống nhất quản lý và tổ chức
thành các công ty hay hợp tác xã để quản lý chung về giá cả, chất lượng và độ
an toàn tạo cảm giác yên tâm, thoải mái cho du khách khi sử dụng các phương
tiện vận chuyển, đặc biệt là vận chuyển trên sông nước.
Mạng lưới đường bộ: Hiện nay tuyến quốc lộ từ Thị Xã Vị Thanh (tỉnh Hậu
Giang) đi TP.Cần Thơ và các tỉnh lân cận như: Kiên Giang, Sóc Trăng, Cà
Mau…đã được nâng cấp và mở rộng. Hệ thống các tuyến đường liên huyện
và đường đô thị dài 3.253 km phần lớn đã được trải nhựa, còn một số đang
xây dựng mới và có một số cải tạo, nâng cấp và mở rộng thêm. Đặc biệt tuyến
đường bộ nối thị xã Vị Thanh đi Kiên Giang đã được thông và cầu Cái Tư đã
được thông cầu vào năm 2006.
Với hệ thống giao thông như hiện nay, tỉnh Hậu Giang có cơ hội thuận lợi để
nối liền các mạch giao thông giữa các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, tạo ra
khả năng giao lưu và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tại các tỉnh vùng
Nam sông Hậu nói riêng và cả vùng đồng bằng sông Cửu Long nói chung.
Mạng lưới đường thuỷ: Tỉnh Hậu Giang là tỉnh có rất nhiều sông, kênh rạch
với tổng chiều dài khoảng 860 km sông, kênh, rạch cấp I đến cấp IV, trong đó
các cấp quản lý bao gồm:
Trung ương quản lý các tuyến như; sông Hậu, Cái Nhúc, Cái Tư, kênh
Xà No, Cái Côn, kênh Quản lộ - Phụng Hiệp với tổng chiều dài khoảng 100
km.
Tỉnh quản lý gồm 5 tuyến cấp IV, tổng chiều dài gần 300 km. Hệ thống
kênh, rạch do huyện quản lý 470 km đã hình thành mạng lưới đường thuỷ
chằng chịt trải đều trên địa bàn tỉnh đảm bảo cho việc vận chuyển đường thuỷ
thuận lợi.
Đề tài Du Lịch Hậu Giang/Chương 3
58
Với những khó khăn trong hệ thống đường bộ, hiện tại Hậu Giang đang
từng bước hoàn thiện để có thể đưa vào hoạt động tạo điều kiện cho việc hình
thành thêm các tour tuyến mới, mở rộng và kết hợp với các loại hình dịch vụ
khác, tạo đà cho việc phát triển du lịch.
Các cơ sở ăn uống
Hiện tại Hậu Giang có khoảng 282 điểm ăn uống nằm cả trong và
ngoài khách sạn, thực đơn của các nhà hàng không đa dạng, chủ yếu là các
món ăn của Việt Nam, chưa có nhà hàng phục vụ được đa nhu cầu của các thị
trường khách du lịch. Nhìn chung các nhà hàng ăn uống còn thiếu về chủng
loại và số lượng, nhiều cơ sở kinh doanh có chất lượng kém. Trong tương lai,
Hậu Giang cần phát triển thêm các loại hình tiện nghi ăn uống cho phong phú
hơn, đa dạng hơn với các món ăn, đồ uống và phù hợp hơn với nhu cầu của
các thị trường khách du lịch. Các tiện nghi ăn uống cần chú ý đến bài trí,
trang hoàng, chất lượng vệ sinh và cơ hội tiếp xúc với thiên nhiên để tạo cảm
giác nghỉ ngơi thư giãn sau một ngày đi lại mệt mỏi, được hít thở không khí
trong lành của miền sông nước.
Các cơ sở vui chơi giải trí
Hiện nay hoạt động tiêu khiển chính của du khách khi đến Hậu Giang
chủ yếu dựa vào thiên nhiên, đi thuyền trên các dòng kênh và tham quan chợ
nổi Ngã Bảy, tham quan các di tích lịch sử, và vui chơi giải trí ở các khu du
lịch như Tây Đô, Ngã Sáu, Lan Hà... Quy mô của các cơ sở còn nhỏ bé, chất
lượng chưa đồng đều, đa số các khu du lịch đều bị trùng lắp về các loại hình
vui chơi, vì vậy chưa có tính hấp dẫn và thu hút khách du lịch. Nhìn chung,
Hậu Giang còn thiếu các điểm tham quan, các loại hình vui chơi giải trí và các
hoạt động tiêu khiển độc đáo, hấp dẫn có sức cạnh tranh với các khu du lịch
của các tỉnh trong vùng. Vì vậy, phát triển các tiện nghi vui chơi giải trí là hết
sức cần thiết vì nó làm tăng sự hấp dẫn đối với du khách, tăng mức chi tiêu
của khách và giúp kéo dài thời gian lưu trú của khách tại các khu du lịch.
Hệ thống các cửa hàng
Hoạt động mua bán hàng hoá và quà lưu niệm là một thú vui của du
khách, đặc biệt là khách du lịch nữ. Với một ngành du lịch phát triển có đủ sự
hấp dẫn thì hoạt động mua bán thường chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu
chi tiêu của khách. Hoạt động mua bán sẽ khuyến khích phát triển sản xuất và
tạo công ăn việc làm, góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho người
dân của tỉnh. Việc khôi phục và phát triển các ngành nghề truyền thống sẽ góp
phần tạo nên sự hấp dẫn đối với du khách. Trong thời gian qua, du lịch Hậu
Giang chưa tạo được nét riêng có kể cả trong các sản phẩm hàng hoá, đồ lưu
Đề tài Du Lịch Hậu Giang/Chương 3
59
niệm. Việc du khách đến Hậu Giang du lịch thường ra về với những túi quà
hoa quả đã chứng minh thực tế đó. Sự nghèo nàn và không có tính độc đáo và
phong phú của sản phẩm du lịch sẽ góp phần làm giảm lượng khách du lịch
đến Hậu Giang, không khuyến khích khả năng chi tiêu của du khách. Xây
dựng hệ thống các chợ và siêu thị cũng sẽ góp phần thoả mãn các nhu cầu
mua bán phong phú đa dạng của khách du lịch, song tạo được sự độc đáo của
sản phẩm hàng hoá phục vụ du lịch là cấp thiết. Hiện nay, hệ thống siêu thị
Coopmart đang được xây dựng trên địa bàn tỉnh góp phần thúc đẩy việc mua
sắm của du khách ngày càng tăng.
3.1.6.4 Tài nguyên du lịch
Du lịch sinh thái, miệt vườn
Miền Tây nam bộ dường như chỉ quen với chuyện làm du lịch sinh thái.
Đi khắp các tỉnh đều có mô hình du lịch sinh thái vườn, sinh thái sông nước,
sinh thái trang trại... Điều này có lẽ do điều kiện cảnh quan có sẵn của khu
vực này. Thêm nữa, hầu hết các điểm du lịch sinh thái đều giống nhau về diện
mạo.
- Điểm thu hút khách du lịch
Nhìn chung cảnh quang thiên nhiên ở những điểm du lịch sinh thái miệt
vườn của Hậu Giang vẫn còn nguyên sơ, không khí trong lành. Với những
vườn trái cây du khách được khám phá, được nhìn thấy tận mắt cách thức
trồng, chăm sóc và thu hoạch một số loại trái cây đặc trưng vùng sông nước
Cửu Long. Cuộc sống của người dân nơi đây vẫn giữ được nét bình dị, chất
phát và hiếu khách.
- Phương tiện tiếp cận:
Đa phần các điểm du lịch này đều nằm ở vùng nông thôn sâu, hệ thống
đường bộ nhỏ hẹp chưa thuận tiện cho lưu thông đường bộ. Tuy nhiên nơi đây
có hệ thống sông ngòi chằng chịt tạo điều kiện thuận lợi cho việc lưu thông
bằng đường thủy. Một số nhánh sông có lòng sông rộng chảy đến tận điểm du
lịch, một số khác lại bị hạn chế bởi lòng sông hẹp gây cản trở trong lưu thông.
- Sự tiện nghi:
Đối với yếu tố tiện nghi chúng ta có thể thấy rõ ràng hầu hết các điểm
du lịch ở Hậu Giang không đảm bảo được yếu tố này. Minh chứng cho điều
khẳng định trên là các điểm du lịch sinh thái miệt vườn có rất ít các dịch vụ
kèm theo như cung cấp thực phẩm, thức uống, chưa có các dịch vụ viễn thông
ngân hàng, các loại hình vui chơi giải trí tại điểm tương đối còn kém.
Đề tài Du Lịch Hậu Giang/Chương 3
60
- Xem thêm -