TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
-----------***-----------
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
PHÁT TRIỂN DOANH NGIỆP VỪA VÀ NHỎ TRONG
TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Lớp
: PGS.TS. ĐỖ THỊ LOAN
: NGUYỄN GIA TUẤN
: ANH 4 – K41A - KTNT
HÀ NỘI - 2006
LỜI CẢM ƠN
0B
Trước tiên, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành tới Phó Giáo Sư – Tiến Sĩ Đỗ Thị Loan – chủ
nhiệm khoa sau học Trường Đại Học Ngoại
Thương Hà Nội – người đã tận tình chỉ bảo và giúp
đỡ tác giả trong quá trình thực hiện Bản Luận Văn
này.
Luận văn cũng không thể được hoàn thành nếu
như tác giả không nhận được sự giúp đỡ động viên,
ủng hộ từ gia đình, bạn bè và nhà trường. Tác giả
xin gửi tới họ những lời cảm ơn chân thành từ đáy
lòng mình.
Tác giả cũng xin cảm ơn những nhận xét từ các
thầy cô giáo và các độc giả để Bản luận văn được
hoàn thiện hơn.
Nguyễn Gia Tuấn
-- 1 --
Mục lục
B
1
Trang
Lời mở đầu .................................................................................................... 5
Chương 1: Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nỏ ................................. 7
1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ theo luật Việt Nam và
các nước khác ....................................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ theo luật Việt Nam........... 7
1.1.2. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ của các quốc gia,
tổ chức như: Ngân hàng thế giới, Nhật Bản, Hàn Quốc ........... 12
1.2. Sự cần thiết phải phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trong
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế .................................................... 20
1.2.1. Hội nhập và sự cần thiết phải phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ trong tiến trình hội nhập ........................... 20
1.2.2. Những đóng góp cho phát triển kinh tế xã hội của
doanh nghiệp vừa và nhỏ .......................................................... 24
1.3. Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ........................ 27
1.3.1. Khuôn khổ pháp lý khuyến khích phát triển
doanh nghiệp vừa và nhỏ ......................................................... 27
1.3.2. Thành lập cơ quan quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ .......................................................... 28
1.3.3. Thành lập các tổ chức hỗ trợ và các hiệp hội
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ........................................... 29
Chương 2: Thực trạng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế ............ 30
2.1. Nhân tố đảm bảo cho sự phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
-- 2 --
ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế ..................... 30
2.1.1. Tiến trình phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ......................... 30
2.1.2. Những điều kiện kinh tế xã hội đảm bảo phát
triển doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam ...................................... 31
2.2. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với phát triển kinh tế
và xã hội của Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế .. 39
2.2.1. Là một động lực cho sự phát triển nhanh và hiệu quả của
của nền kinh tế... ....................................................................... 39
2.2.2. Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh ...................................... 40
2.2.3. Đóng góp đáng kể vào tổng sản phẩm quốc dân
và nguồn thu ngân sách nhà nước ............................................. 41
2.2.4. Tạo việc làm và thu nhập cho người lao động .......................... 43
2.2.5. Tham gia tích cực vào khu vực sản xuất, chế biến, bán lẻ,
dịch vụ góp phần cân bằng ngoại tệ thông qua xuất khẩu... ... 44
2.2.6. Góp phần khôi phục, gìn giữ và phát triển
các làng nghề thủ công truyền thống ........................................ 46
2.2.7. Bước đầu tham gia vào quá trình hình thành mối liên kết
giữa doanh nghiệp vừa và nhỏ với các doanh nghiệp lớn ........ 46
2.2.8. Làm cho nền kinh tế năng động, hiệu quả hơn ........................ 47
2.2.9. Khai thác tiềm năng rất phong phú trong dân........................... 47
2.3. Thực trạng và khả năng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế .................... 48
2.3.1. Thực trạng về sản lượng............................................................ 48
2.3.2. Thực trạng về tốc độ phát triển sản xuất ................................... 49
2.3.3. Thực trạng về hoạt động sản xuất kinh doanh .......................... 52
2.4. Đánh giá về thực trạng doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam ........... 54
2.4.1. Thành tựu đã đạt được của doanh nghiệp nhỏ và vừa
-- 3 --
Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế .............................. 54
2.4.2. Những vấn đề còn tồn tại của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Việt nam trong tiến trình hội nhập quốc tế ............................... 56
Chương 3: Giải pháp thúc đẩy sự phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế ............................ 59
3.1. Kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của một số nước
như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan và Bài học cho Việt nam..... 59
3.1.1. Kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của
các nước Đông Á ................................................................................ 59
3.1.2. Bài học về phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
từ các nước Đông Á cho Việt Nam ........................................... 64
3.2. Mục tiêu và định hướng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại Việt Nam trong giai đoạn 2005 – 2010 .......................................... 67
3.2.1. Quan điểm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Việt nam giai đoạn 2005 – 2010 ................................................. 67
3.2.2. Mục tiêu phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Việt nam giai đoạn 2005 – 2010 ................................................. 69
3.3. Những giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại Việt nam ........................................................................................ 72
3.3.1. Những giải pháp về mặt chính sách nhà nước để
thúc đẩy doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển ........................... 73
3.3.2. Những từ phía doanh nghiệp vừa và nhỏ ................................... 77
Kết Luận
B
0
1
Tài Liệu Tham Khảo
B
1
-- 4 --
LỜI MỞ ĐẦU
2B
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thời gian qua cùng với sự hình thành và phát triển của các loại hình
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Doanh nghiệp vừa và nhỏ đã phát
triển một cách mạnh mẽ, đóng góp một vai trò quan trọng vào sự phát triển
chung của nền kinh tế nước ta. Tuy nhiên, để có thể tồn tại, phát triển, kinh
doanh có hiệu quả, các doanh nghiệp này rất cần sự quan tâm, giúp đỡ, hỗ trợ
của toàn xã hội cũng như cần nỗ lực tìm tòi học hỏi tháo gỡ những khó khăn
vướng mắc của bản thân doanh nghiệp; có như vậy mới có đủ năng lực góp
phần vào sự hội nhập chung của nước ta trong giai đoạn hiện nay và sắp tới.
Để góp phần xem xét và giải quyết những khó khăn nêu trên, không thể
không tìm hiểu về vấn đề phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trong tiến trình
hội nhập kinh tế quốc tế tại Việt nam nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh
doanh của của loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ. Do vậy, luận văn kinh tế
này là công trình nghiên cứu đầy đủ và chuyên sâu về vấn đề này.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ những lý luận về doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam
Phân tích thực trạng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt nam
Nêu bật những giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt
Nam
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề lý luận về doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam
và các nước trên thế giới
-- 5 --
Phân tích thực trạng phát triển và vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại Việt Nam
Tìm hiểu bài học kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ của
các nước trên thế giới và đưa ra bài học kinh nghiệm cho Việt nam
Đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Viẹt Nam
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những doanh nghiệp nhỏ và vừa
và nhỏ tại Việt Nam, trong đó có tìm hiểu thêm các doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên thế giới
Phạm vi nghiên cứu là những doanh nghiệp nhỏ và vừa được phân loại
theo tiêu chí của Việt Nam và các nước
Do phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam là vấn đề lớn có
tính sống còn với nền kinh tế nên trong luận văn này em chỉ xin đề cập đến
những vấn đề cơ bản và cấp thiết nhất đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Việt Nam trong những năm gần đây.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương
pháp: Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác
– Lênin, phương pháp phân tích, so sánh tổng hợp, phương pháp luận giải
thống kê.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Lời nói đầu, Kết Luận và Tài liệu tham khảo, nội dung chính của
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa
Chương 2: Thực trạng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam
trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
-- 6 --
Chương 3: Giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam
trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
-- 7 --
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ theo luật Việt Nam và
các tổ chức, quốc gia khác
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam ngày càng đóng vai trò quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân và nhận được sự quan tâm đặc biệt của Đảng
và Nhà Nước. Vì Sự thịnh vượng và giàu có của mỗi một quốc gia trên thế
giới cũng như Việt Nam đều có sự đóng góp to lớn của hệ thống doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Ở Nhật Bản, doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm đến 80%
trong tổng số doanh nghiệp nhưng đóng vai trò vô cùng to lớn cho sự phát
triển thần kỳ của nước này trong những thập niên 60 đến 80 của thế kỷ trước.
Trên cơ sở khoa học, doanh nghiệp và kinh doanh được định nghĩa theo
Luật Doanh Nghiệp Việt Nam năm 2005 là “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế
có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh” còn “Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công
đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng
dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi”
Khái niệm về doanh nghiệp theo Luật Doanh Nghiệp Việt Nam là
tương đối hoàn chỉnh và rõ ràng nhưng chưa có khái niệm chung và hoàn
chỉnh về doanh nghiệp vừa và nhỏ. Điều này một phần là do khái niệm doanh
nghiệp vừa và nhỏ phụ thuộc vào từng ngành nghề, giai đoạn phát triển kinh
tế xã hội, điều kiện kinh tế xã hội và sự khác biệt về kinh tế giữa các khu vực,
các vùng trong một quốc gia. Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay
đều dựa trên 2 nhóm tiêu chí là tiêu chí định tính và định lượng.
-- 8 --
- Tiêu chí định tính: Dựa trên những đặc điểm cơ bản của doanh
nghiệp như: sử dụng công nghệ đơn giản, khả năng chuyên môn hoá thấp,
trình độ quản lý đơn giản, đầu mối quản lý ít…. Những tiêu chí này phản ánh
đúng bản chất của doanh nghiệp vừa nhỏ, giải quyết được vấn đề về sự phức
tạp của ngành nghề, điều kiện kinh tế xã hội, sự khác biệt về kinh tế xã hội
nhưng những tiêu chí này lại ít được sử dụng trong thực tế vì khó xác định
được chính xác như thế nào là công nghệ đơn giản?...
- Tiêu chí định lượng: Dựa trên một số chỉ tiêu về kết quả kinh doanh
như: tổng doanh thu, tổng lợi nhuận…, về vốn và tài sản như tổng số vốn,
tổng tài sản, vốn lưu động, vốn đăng ký..., về lao động như tổng số lao động,
lao động trung bình... Do tiêu chí định lượng dễ xác định và thu thập nên
được sử dụng chủ yếu để xác định khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Quá trình xác định loại hình doanh nghiệp theo quy mô bắt đầu có từ
thời kỳ bao cấp. Việc xác định này chủ yếu nhằm để trợ cấp và đầu tư vốn của
nhà nước cho các doanh nghiệp đó mà không phải là xác định loại hình doanh
nghiệp theo thực tế bản chất và quy mô của các doanh nghiệp. Ở thời kỳ này,
nhà nước chia doanh nghiệp thành doanh nghiệp loại 1, loại 2, loại 3; trong đó
doanh nghiệp loại 3 được coi là doanh nghiệp có quy mô nhỏ nhất hay được
hiểu là doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay. Tiêu chí để xác định loại hình
doanh nghiệp vừa và nhỏ thời kỳ đó chủ yếu dựa trên số lao động trong biên
chế nhà nước và theo phân cấp từ Trung ương - Địa Phương.
Sau thời kỳ bao cấp, từ năm 1993 việc phân loại doanh nghiệp ở Việt
Nam chia làm 5 cấp: Hạng Đặc Biệt, Hạng I, Hạng II, Hạng III, Hạng IV.
Việc phân chia này dựa trên các tiêu chí về vốn sản xuất kinh doanh, lợi
nhuận, tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư, doanh thu, số lượng lao động, phạm
vi hoạt động, trình độ công nghệ, thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. Tuy nhiên,
có quá nhiều tiêu chí để xác định loại hình doanh nghiệp và chưa hề đề cập
đến những đặc điểm của từng ngành, sự khác biệt về kinh tế xã hội của địa
-- 9 --
phương. Nguyên nhân của cách xác định loại hình doanh nghiệp này là do
định hướng, chiến lược sắp xếp cổ phần hoá, cải tổ lại tổ chức bộ máy tổ quản
lý doanh nghiệp nhà nước, cải cách hệ thống lương thưởng. Cách sắp xếp này
không nhằm mục đích xây dựng chiến lược và định hướng phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ chỉ được đề cập đến lần đầu
tiên một cách chính thức theo Công Văn của Chính Phủ số 681/CP-KTN ngày
20 tháng 06 năm 1998 về định hướng chiến lược và chính sách phát triển
doanh nghiệp vừa và nhỏ như sau: “Tạm thời quy định thống nhất tiêu chí xác
định doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là những
doanh nghiệp có vốn điều lệ dưới 5 tỷ đồng và có số lao động trung bình hàng
năm dưới 200 người.” Nhưng đây chỉ là quy định tạm thời mang tính chất
hành chính để xác định tiêu chuẩn dành cho các doanh nghiệp được hưởng
chính sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam từ năm 1998. Trong
đó, Công Văn cũng quy định các bộ các ngành căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội cụ thể mà áp dụng đồng thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một
trong hai chỉ tiêu nói trên. Điều đó có nghĩa đây chỉ là định nghĩa tạm thời và
có thể tuỳ tình hình cụ thể mà áp dụng.
Theo Nghị Định 90/2001/NĐ - CP của chính phủ: Doan nghiệp vừa và
nhỏ bao gồm các doanh nghiệp (doanh nghiệp tư nhân công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã hoặc liên minh hợp tác xã, doanh nghiệp
nhà nước hoặc hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị Định 02/2000/NĐ CP) có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng
năm không quá 300 người.” Khái niệm này đã mở rộng quy mô về vốn lên
gấp đôi và số lao đông lên gấp rưỡi so với khái niệm tạm thời của Công Văn
năm 1998. Theo tiêu chí này, cả nước hiện có khoảng 120,000 doanh nghiệp
vừa và nhỏ, chiếm khoảng 96% tổng số doanh nghiệp. Nếu chỉ căn cứ vào
tiêu chí vốn thì doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 87,53% trong tổng số doanh
-- 10 --
nghiệp nhà nước, khoảng 95% tổng số doanh nghiệp ngoài quốc doanh (trong
đó 99,19% doanh nghiệp tư nhân, 95,79% hợp tác xã, 89,93% công ty trách
nhiệm hữu hạn, 74,54% công ty cổ phần). Hằng năm, doanh nghiệp vừa và
nhỏ tạo ra khoảng 25% GDP, thu hút 64,8% lực lượng lao động, bình quân
mỗi năm tạo ra khoảng 700.000 lao động. Riêng năm 2003, doanh nghiệp vừa
và nhỏ tạo ra được 1 triệu chỗ làm việc mới.
Ngoài việc xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ theo chỉ tiêu định lượng
và định tính như phân loại trong Công Văn số 681/CP - KTN và Nghị Định
90/2001/NĐ - CP cho tất cả các loại hình doanh nghiệp, các khu vực, các
ngành nghề khác nhau, doanh nghiệp vừa và nhỏ còn được xác định dựa trên
từng ngành nghề trong xã hội như: ngành sản xuất - xây dựng, ngành ngân
hàng. Phân loại theo ngành nghề chủ yếu là do đặc điểm của từng ngành
nghề, có ngành sử dụng ít lao động cần nhiều vốn (kinh doanh, phần mềm,
hoá chất, điện tử), có ngành sử dụng nhiều lao động nhưng ít vốn (thuỷ sản,
dệt may, da dày). Do vậy, mỗi một ngành khác nhau cần có riêng những tiêu
chí để phản ánh được đúng bản chất của doanh nghiệp trong mối tương quan
với các ngành khác. Trên thực tế ở Việt Nam, các chuyên gia phân chia thành
hai đến ba nhóm ngành với các tiêu chí khác nhau như sau:
Bảng 1.1: Tiêu Chí Xác Định Doanh Nghiệp Vừa và Nhỏ theo Ngành Nghề
TT
Tên Đơn Vị
Vốn
Doanh thu
Lao động
(Tỷ Đồng)
(Tỷ Đồng)
(Người)
Doanh Nghiệp Sản
Xuất, Xây Dựng
1.
2.
Doanh Nghiệp Nhỏ
<1
<100
Doanh Nghiệp Vừa
5 - 10
Từ 100 - 500
Doanh Nghiệp Buôn
Bán Dịch Vụ
<0,5
<50
-- 11 --
Doanh Nghiệp Nhỏ
0,5 - 5
50 - 250
Doanh Nghiệp Vừa
Nguån: Bé KÕ Ho¹ch & §Çu T
Hơn thế nữa, các cơ quan, ban ngành hữu quan khác nhau cũng phân
loại theo tiêu chí riêng để phục vụ cho công tác của mình. Chẳng hạn, các
ngân hàng thì phân loại doanh nghiệp để tiến hành các thủ tục cấp tín dụng và
cho vay ưu đãi, bộ tài chính phân loại để thực hiện chính sách ưu đãi các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, các dự án của các cơ quan, tổ chức quốc tế phân
loại để tiến hành hoạt động hỗ trợ tín dụng và giải ngân các khoản tín dụng
cho các doanh nghiệp tại Việt Nam như dự án Việt Nam - EU, dự án của
UNIDU, của OECD…
Bảng 1.2: Tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ theo các cơ quan, tổ chức ban hành
TT
Tên Đơn Vị
1.
Ngân Hàng Công
Thương Việt Nam
2.
Liên Bộ Lao Động &
Thương Binh Xã Hội
và Bộ Tài chính
3.
Vốn
Doanh thu
Lao động
(Tỷ Đồng)
(Tỷ Đồng)
(Người)
< 20 trong
1 tháng
< 500
< 1 trong 1
năm
< 100
Vốn cố định < 10
vốn lưu động < 8
Vốn pháp định < 1
Dự án
VIE/US/95/004 (Hỗ
trợ doanh nghiệp vừa
và nhỏ ở Viêt Nam
của UNIDU)
(*)
+ Doanh Nghiệp
Nhỏ
Vốn đăng ký < 1,6
< 30
+ Doanh Nghiệp Vừa
Vốn đăng ký < 6,4
30 - 500
-- 12 --
4.
Quỹ Phát Triển Nông
Thôn (Thuộc Ngân
Hàng Nhà Nước)
5.
Quỹ hỗ trợ DNV &
N (Chương trình
Việt Nam- EU)
<32 (*)
<500
Vốn điều lệ: 0,8 - 4,8
(*)
10 - 500
(*) Tỷ giá 1USD = 16,000 VND
Nguồn: Ngân Hàng Công Thương Việt Nam
Thông Tư Liên Bộ số 21/LDTT
Bộ Kế Hoạch & Đầu Tư
Chương trình UNIDU & Vietnam - EU
1.1.2. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ của các quốc gia, tổ
chức như: Ngân Hàng Thế Giới, Nhật Bản, Hàn Quốc…
Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các quốc gia khác nhau sẽ
khác nhau do mỗi một quốc gia có một đơn vị tiền tệ, điều kiện kinh tế - xã
hội, trình độ phát triển, vị trí địa lý, mục đích phân loại… khác nhau. Trong
những khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ, khái niệm của các quốc gia
phát triển như: Nhật Bản, Hàn Quốc hay của các tổ chức quốc tế như: Liên
Hợp Quốc, Ngân hàng thế giới tương đối hoàn chỉnh và có khả năng áp dụng
cho các quốc gia phát triển khác. Ngược lại, hầu hết các nước đang phát triển
trong đó có Việt Nam chưa đưa ra được khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
chung và thống nhất trên toàn quốc hay khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
của các bộ, các ngành, các địa phương khác nhau thì khác nhau. Điều này gây
khó khăn cho chính các quốc gia đang phát triển đó và gây ra sự sai lệch trong
kết quả thống kê của các cơ quan thống kê.
Trong khuôn khổ của đề tài, tác giả xin trình bày một số khái niệm về
doanh nghiệp vừa và nhỏ của một vài tổ chức quốc tế và các nước trên thế
-- 13 --
giới để có cái nhìn tổng quan về khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ trên thế
giới và có thể so sánh với khái niệm của Việt Nam.
Đầu tiên, Ngân Hàng Thế Giới (WB) có đưa ra một số khái niệm cơ
bản về các loại hình doanh nghiệp trên thế giới, đặc biệt là áp dụng cho các
doanh nghiệp của các nước đang phát triển nhằm mục đích để cung cấp những
khoản hỗ trợ tài chính và giải ngân nguồn vốn của Ngân Hàng Thế Giới giúp
sắp xếp, tái cơ cấu lại hệ thống doanh nghiệp vừa và nhỏ của các quốc gia
đang phát triển đó.
Bảng 1.3: Tiêu Chí Xác Định Doanh Nghiệp của WB
12B
Tiêu Chí Phân loại
TT
Loại Hình
Doanh Nghiệp
Doanh Số
Lao
Bán Hàng
Động
(USD1.000)
(Người)
<100
<100
<10
Tài Sản
(USD1.000)
1.
Doanh Nghiệp Siêu Nhỏ
2.
Doanh Nghiệp Nhỏ
100 - 3.000
100 - 3.000
10 - 50
3.
Doanh Nghiệp Vừa
3.000 - 15.000
3.000 - 15.000
50 - 300
4.
Doanh Nghiệp Lớn
>15.000
>15.000
>300
Nguồn: Promotion of Small and Medium Size Enterprise (Japan), Appendix 2:
Basic Checklist - Page 163.
Tiêu chí phân loại của Ngân Hàng Thế Giới chủ yếu tập trung vào 3
tiêu chí là tổng tài sản, tổng doanh số bán hàng và số lao động và áp dụng cho
hầu hết mọi loại hình doanh nghiệp kể cả nhà nước tư nhân, cổ phần, mọi
ngành nghề khác nhau như buôn bán, sản xuất và mọi quốc gia khác nhau
gồm cả quốc gia đang phát triển và quốc gia phát triển. Các doanh nghiệp chỉ
cần đáp ứng ít nhất 2 trong 3 điều kiện trên là đủ tiêu chuẩn để xếp hạng.
-- 14 --
Theo tiêu chí trên thì hầu hết mọi doanh nghiệp của Việt Nam hiện nay đều
thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ của thế giới và đều được hưởng
những chính sách ưu đãi, hỗ trợ dành cho loại hình doanh nghiệp này của
Ngân Hàng Thế Giới.
Thứ hai, Nhật Bản cũng đưa ra cho mình các tiêu chí để xác định doanh
nghiệp vừa và nhỏ theo đặc thù của từng ngành trong xã hội. Tiêu chí của
Nhật Bản dựa chủ yếu trên 2 yếu tố là vốn (khoản đầu tư) và lượng lao động
trong từng ngành của xã hội. Nhật Bản rất chú trọng đến phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ trong xã hội vì nước này xây dựng cơ cấu kinh tế theo hai
tầng. Do vậy, Nhật Bản dựa trên tiêu chí vốn và lao động để đưa ra khái niệm
doanh nghiệp vừa và nhỏ để thực hiện những chính sách ưu đãi, khuyến
khích, hỗ trợ các doanh nghiệp này phát triển.
Bảng 1.4: Tiêu Chí Xác Định Doanh Nghiệp Vừa và Nhỏ Của Nhật Bản
13B
TT Lĩnh Vực Kinh Doanh
1.
2.
3.
4.
Loại Hình
Vốn
Lao Động
DN
(Triệu Yên)
(Người)
Doanh Nghiệp
DN Vừa
20 - 300
Sản Xuất
DN Nhỏ
<20
Doanh Nghiệp
DN Vừa
<100
Bán Buôn
DN Nhỏ
n/a
Doanh Nghiệp
DN Vừa
5 - 50
Bán Lẻ
DN Nhỏ
<5
Doanh Nghiệp
DN Vừa
5 - 100
Dịch Vụ
DN Nhỏ
<300
<100
<50
<50
-- 15 --
<5
Nguồn: Industrial Policy of Japan. - Page 534
Promotion of Small and Medium Size Enterprise - Page 163
Small and Medium Size Enterprise Agency -
Thứ ba, Thái Lan vốn là một quốc gia trong khu vực Đông Nam Á như
Việt Nam và có tốc độ phát triển kinh tế rất nhanh. Hơn thế nữa, trong quá
trình phát triển quốc gia này cũng rất chú trọng đến phát triển các loại hình
doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua những chính sách ưu đãi và hỗ trợ từ
chính phủ. Tiêu chí xác định doanh nghiệp của Thái Lan cũng gần giống với
Nhật Bản và Ngân Hàng Thế Giới, chủ yếu dựa vào vốn và lao động.
Bảng 5: Tiêu chí xác định doanh nghiệp của Thái Lan
14B
Ngành Nghề
Loại Hình
Vốn
Lao Động
Doanh Nghiệp
(Triệu Baht)
(Người)
<0,5
<5
Nhỏ
0,5 - 8
5 - 49
Trung Bình
8 - 50
50 - 199
Lớn
>50
>200
Siêu Nhỏ
<1
<5
1 - 20
5 - 19
20 - 140
20 - 99
>140
>100
Siêu Nhỏ
Sản
Xuất
3B
Nhỏ
Kinh Doanh
Trung Bình
Lớn
Nguồn: Project ILO/UNDP: THA/99/003
-- 16 --
Việc tìm hiểu khái niệm chính xác về doanh nghiệp vừa và nhỏ có ý
nghĩa rất quan trọng, tạo hiệu quả cho đúng đối tượng cần tác động. Nhiều
nước trên thế giới đều chú trọng nghiên cứu tiêu thức phân loại doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Tuy nhiên, không có tiêu thức thống nhất để phân loại cho tất cả
các nước vì điều kiện kinh tế xã hội ở mỗi nước có những đặc thù riêng và
ngay trong một nước.
Quá nghiên cứu, tìm kiếm và tổng hợp nhiều nguồn tài liệu khác
nhau, định nghĩa doanh nghiệp vừa và nhỏ của các quốc gia trên thế giới
dựa theo tổng số lao động được thể hiện theo bảng sau:
Bảng 6: Định Nghĩa doanh nghiệp vừa và nhỏ của tất cả các quốc gia trên thế giới
Quốc Gia
Lao
Động
Năm số
liệu
Nguồn Tài Liệu
Albania
500
1994-95 United Nation Commision for Europe
Argentina
200*
1993
Inter-American Development Bank - SME
Observatory
Australia
100
1991
APEC, 1994 The APEC Survey on SME
Austria
250
1996
Eurostat
Azerbaijan
250*
1996-97 United Nation Commision for Europe
Belarus
250*
1996-97 United Nation Commision for Europe
Begium
250*
1996-97 Eurostat
Brazil
250
1994
IBGE Census 1994
Brunei
100
1994
APEC Survey
Center for International Private Enterprise,
1995-96,
Main Characteristics of SME: Bulgari Report,
1999
Institute for Market Economics
Bulgaria
250
Burundi
100
90s
Regional Program on Enterprise Development
Page#30
Cameroon
200
90s
Regional Program on Enterprise Development
Page#30
-- 17 --
Canada
500*
199093,96,98
Chile
200*
1996
Columbia
200
1990
Costa Rica
100
Cote D' Ivoire
Presentation to the Standing Committee on
Industry, Science and Technology, APEC
Survey, Globalization and SME 1997 (OECD)
Inter-American Development Bank - SME
Observatory
Inter-American Development Bank - SME
Observatory
1990, 92- Inter-American Development Bank - SME
95
Observatory
200
90s
Regional Program on Enterprise Development
Page#106, #109
Croatia
250
1998
United Nation Commision for Europe, Center
for Internation Enterprise
Czech Republic
250*
1996
United Nation Commision for Europe
Denmark
500
1991-92
Globalization and SME 1997 (OECD),
International Labor Organization
Ecuador
200
1994
Inter-American Development Bank - SME
Observatory
El Salvador
150*
1993
Inter-American Development Bank - SME
Observatory
Estonia
250*
1996-97
United Nation Economics Commission for
Europe
Finland
250*
1996-97 Eurostat Database
France
500
1991-96
Georgia
250*
1996-97 United Nation Commission for Europe
Germany
500
1991, 93- Globalization and SME 1997 (OECD), 4th
98
Europian Commission
Ghana
200
90s
Greece
500
1998
OECD
Guatemala
200*
1990
Inter-American Development Bank - SME
Observatory
International Labor Organization, OECD SME
Outlook
Regional Program on Enterprise Development
Page#106, #109
-- 18 --
1990
Inter-American Development Bank - SME
Observatory
Honduras
150
HongKong,
China
100
Hungary
250
1997
United Nation Economics Commission for
Europe
Iceland
100
1996
Eurostat Database
Indonesia
100
1997
Globalization and SME
Italy
200
1995
Japan
300
Kazakhstan
500*
1994
Kenya
200
90s
1993, 2000 APEC Survey, Legislative Coun
Russian SME Resource Center, Eurostat
Database
1991, 94, Globalization and SME 1997, Snall and Medium
96,, 98, 99 Size Enterprise Agency in Japan
United Nation Economics Commission for
Europe
Regional Program on Enterprise Development,
Page#106, #109
300
APEC Survey, OECD, Paper titled "Bank Loan
1992-93,
to Micro Enterprise, SMEs and poor Household
97, 99
in Korea
300
1996 - 97
Latvia
500*
1994-95
Luxembourg
250*
1996
Mexico
250
1990-97
Inter-American Development Bank - SME
Observatory
Netherland
100
1991-98
G8 Global MarketPlace for SME, Globalization
and SME 1997 (OECD)
New Zealand
100*
1991, 98- SMEs in Newzealand, Structure and Dynamics,
00
APEC Survey
Nicaragua
100
1992
Inter-American Development Bank - SME
Observatory
Nigeria
200
2000
Regional Program Enterprise Develop Page#118
Korea, Republic
Kyrgyz
Republic
United Nation Economics Commission for
Europe
United Nation Economics Commission for
Europe
Eurostat Database
-- 19 --
- Xem thêm -