ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
HOÀNG THỊ ÁNH MINH
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN
ĐỊA BÀN THỊ XÃ BA ĐỒN – TỈNH QUẢNG BÌNH
TÓM TẮT
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số: 8.31.01.05
Đà Nẵng – 2020
Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn KH: GS.TS. Võ Xuân Tiến
Phản biện 1: PGS. TS. Đào Hữu Hòa
Phản biện 2: PGS. TS. Trương Tấn Quân
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Kinh tế phát triển họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học
Đà Nẵng vào ngày 22 tháng 22 năm 2020
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị xã Ba Đồn là một huyện nằm ở phía Bắc tỉnh Quảng
Bình, được thành lập theo Nghị quyết 125/NQ-CP ngày 20/12/2013,
tách ra từ huyện Quảng Trạch củ. Với vai trò đặc biệt quan trọng là
cửa ngõ, là trung tâm kinh tế xã hội phía bắc của tỉnh, nơi đây có
nhiều điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển.
Phần lớn DNNVV trên địa bàn đều DN nhỏ, quy mô sản xuất
còn nhỏ bé, kỹ thuật lạc hậu, nguồn vốn hạn chế (đa số các DNNVV có
nguồn vốn dưới 10 tỷ, chiếm tỷ lệ hơn 70%), trình độ chuyên môn quản
lý thấp, số giám đốc đạt trình độ từ đại học trở lên chưa đến 50% ,các
doanh nghiệp chưa có sự hợp tác đúng mức và đặc biệt sự hiểu biết về
thị trường bên ngoài còn ít nên khả năng cạnh tranh trên thị trường kém.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên cần thiết phải nghiên cứu để tìm
những biện pháp phù hợp thúc đẩy các DNNVV trên địa bàn phát
triển cả về số lượng lẫn chất lượng. Chính vì lẽ đó, tôi đã lựa chọn đề
tài: “Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thị xã Ba
Đồn - tỉnh Quảng Bình" làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về phát triển DNNVV
- Phân tích thực trạng phát triển các DNNVV trên địa bàn thị
xã Ba Đồn - tỉnh Quảng Bình, chỉ ra những mặt thành công, những
vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển DNNVV trên địa
bàn thị xã Ba Đồn - tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề về lý luận và thực tiễn liên quan
đến DNNVV trên địa bàn thị xã Ba Đồn- tỉnh Quảng Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung liên
quan đến phát triển DNNVV(số lượng, nguồn lực, hình thức tổ chức
sản xuất, thị trường..).
- Về không gian: Nội dung nghiên cứu được thực hiện tại thị
xã Ba Đồn- tỉnh Quảng Bình.
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng giai đoạn từ năm 2014
đến năm 2018. Các giải pháp được đề xuất có ý nghĩa trong những
năm tới.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
4.2. Phương pháp xử lý, tổng hợp và phân tích số liệu
- Phương pháp xử lý, tổng hợp số liệu
- Phương pháp phân tích: phương pháp thống kê mô tả,
phương pháp thống kê so sánh.
5. Bố cục của luận văn
Chương 1. Cơ sở lý luận về phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa.
Chương 2. Thực trạng phát triển DNNVV trên địa bàn thị xã
Ba Đồn- tỉnh Quảng Bình.
Chương 3. Một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển DNNVV
trên địa bàn thị xã Ba Đồn - tỉnh Quảng Bình.
6. Tổng quan nghiên cứu
3
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV)
a. Khái niệm doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một bộ phận quan trọng cấu thành nền kinh
tế, có mối quan hệ chặt chẽ với các bộ phận khác. Sự phát triển của
doanh nghiệp gắn liền với sự phát triển của các phương thức sản
xuất. Do đó hiểu về doanh nghiệp một cách sâu sắc là cơ sở để
nghiên cứu cấu trúc vốn một cách toàn diện hơn.
b. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là những doanh nghiệp có quy mô
nhỏ bé về mặt vốn, lao động hay doanh thu.
c. Khái niệm phát triển DN nhỏ và vừa
Phát triển DNNVV là quá trình lớn lên về số lượng, quy mô
của DN (lao động, nguồn vốn, doanh thu); hiệu quả hơn về chất
lượng DN (lợi nhuận trên doanh thu, lợi nhuận trên 01 lao động, lợi
nhuận trên vốn… thời kỳ sau cao hơn thời kỳ trước) và có sự hoàn
chỉnh hơn về cơ cấu DN theo vùng lãnh thổ, thành phần kinh tế và
ngành sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Đặc điểm của DNNVV
Một là, các DNNVV thuộc nhiều thành phần kinh tế.
Hai là, DNNVV có quy mô vốn và lao động nhỏ.
Ba là, quy trình sản xuất kinh doanh đơn giản, dễ phát huy
bản chất hợp tác.
Bốn là, các DNNVV đầu tư vào tài sản cố định không nhiều.
Năm là, địa điểm mặt bằng sản xuất kinh doanh không lớn
4
và thường sử dụng chính những diện tích đất riêng của mình làm mặt
bằng sản xuất.
1.1.3.
Vai trò của DNNVV trong phát triển kinh tế xã
hội
a. Góp phần thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế
b. Giải quyết việc làm cho xã hội
c. Khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn lực địa
phương
d. Góp phần làm năng động nền kinh tế, thúc đẩy sự phát
triển của thị trường
e. Đào tạo các doanh nhân cho nền kinh tế
1.2. NỘI DUNG CỦA PHÁT TRIỂN DNNVV
1.2.1. Phát triển về số lƣợng doanh nghiệp
- Phát triển số lượng DNNVV là làm gia tăng số lượng tuyệt
đối các DNNVV, nhân rộng số lượng các doanh nghiệp nhỏ hiện tại,
làm cho doanh nghiệp phát triển lan tỏa sang những khu vực có thể
để thông qua đó mà phát triển thêm số cơ sở, làm tăng số lượng
doanh nghiệp.
- Phải phát triển số lượng DNNVV vì sẽ làm cho các ngành
kinh tế phát triển bởi nó có sức lan tỏa trong mọi lĩnh vực của đời
sống kinh tế xã hội. Phát triển về số lượng cũng chính là mở rộng,
nhân rộng số địa phương cũng như số ngành nghề có DN hoạt động.
- Để gia tăng số lượng, quy mô doanh nghiệp phải tạo điều
kiện để doanh nghiệp ra đời và hoạt động. Các điều kiện đó có thể là
điều kiện về đất đai, cơ sở vật chất, thông tin về thị trường kinh
doanh, về đơn giản hóa thủ tục hành chính, tiếp cận nguồn vốn ưu
đãi…
5
- Tiêu chí đánh giá sự gia tăng số lượng này là:
+ Số lượng doanh nghiệp qua các năm;
+ Số lượng doanh nghiệp gia tăng qua các năm theo ngành,
lĩnh vực;
+ Tốc độ gia tăng số lượng doanh nghiệp;
+ Số lượng doanh nghiệp thành lập mới, giải thể.
1.2.2. Gia tăng các nguồn lực trong doanh nghiệp
Nguồn lực của doanh nghiệp là khả năng cung cấp các yếu tố
đầu vào cần thiết cho quá trình tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Phát triển các nguồn lực trong từng DN là tăng quy mô của
các yếu tố sản xuất, từng nguồn lực sản xuất.
Phải gia tăng các yếu tố nguồn lực của DN bởi các yếu tố
nguồn lực là thành phần cấu thành của quá trình sản xuất, là những
yếu tố quyết định đến sự thành bại của mỗi DN.
Đế đánh giá việc phát triển của doanh nghiệp, tiêu chí về
nguồn lực là một trong những tiêu chí quan trọng nhất. Việc gia tăng
yếu tố nguồn lực của DNNVV thể hiện ở các yếu tố như sau:
-
Nguồn lao động
-
Nguồn lực vật chất
-
Nguồn lực vốn
-
Khoa học công nghệ
1.2.3. Gia tăng chủng loại và nâng cao chất lƣợng sản
phẩm
- Chủng loại sản phẩm là một nhóm sản phẩm có liên quan
chặt chẽ với nhau. Chủng loại sản phẩm trong danh mục nhiều hay ít
tùy thuộc vào chính sách sản phẩm mà doanh nghiệp đang theo đuổi.
- Doanh nghiệp có thể có được một sản phẩm mới bằng hai
cách: Một là thông qua việc mua lại, thứ hai thông qua việc phát
6
triển sản phẩm mới.
- Các doanh nghiệp muốn phát triển và nâng cao khả năng
cạnh tranh trên thị trường thì phải cố gắng có được sản phẩm chất
lượng cao. Chất lượng sản phẩm trở thành một trong những chiến
lược quan trọng nhất làm tăng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Một số tiêu chí để đánh giá:
+ Số lượng các sản phẩm;
+ Mức tăng của các loại sản phẩm.
1.2.4. Mở rộng thị trƣờng
- Thị trường là một môi trường mà ở đó xảy ra sự cạnh tranh
giữa các sản phẩm theo quy luật cung cầu.
- Mở rộng thị trường là các doanh nghiệp tìm cách gia tăng
doanh số qua việc đưa ra các sản phẩm vào thị trường mới. Làm cho
các yếu tố, thị trường, thị phần, khách hàng ngày càng tăng.
- Nội dung của mở rộng thị trường là theo hai phương
thức sau:
+ Mở rộng theo chiều rộng là việc làm tăng quy mô thị
trường, tăng số lượng khách hàng của doanh nghiệp bằng cách
tìm kiếm các khách hàng mới có nhu cầu thị hiếu và có khả năng
mua sản phẩm mà doanh nghiệp đang cung ứng trên các vùng thị
trường mới.
+ Mở rộng thị trường theo chiều sâu là việc làm tăng quy
mô thị trường, tăng số lượng khách hàng của doanh nghiệp bằng
cách tìm kiếm các khách hàng mới trong chính vùng thị trường
hiện tại của mình mà không phải mở rộng không gian địa lý.
- Tiêu chí đánh giá việc mở rộng thị trường:
+ Giá trị doanh thu trên thị trường;
+ Số lượng chi nhánh tăng thêm.
7
1.2.5. Gia tăng kết quả sản xuất kinh doanh và đóng góp
cho xã hội
- Gia tăng kết quả SXKD của DN được biểu hiện ở sự gia
tăng sản phẩm và giá trị sản lượng của DN, việc gia tăng sản phẩm
hàng hóa, giá trị sản phẩm hàng hóa và tăng phần đóng góp của DN
cho Nhà nước.
- Đánh giá kết quả kinh doanh giúp doanh nghiệp biết được
những điểm mạnh cần phát huy và hạn chế cần khắc phục trong sử
dụng nguồn lực, từ đó doanh nghiệp ngày càng hoàn thiện và nâng
cao hiệu quả kinh doanh, góp phần đạt được mục tiêu sinh lợi trong
kinh doanh, đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt
mang tính toàn cầu như hiện nay. Như vậy nâng cao kết quả kinh
doanh là điều kiện thiết yếu để doanh nghiêp tồn tại và phát triển.
- Tiêu chí đánh giá :
+ Doanh thu qua các năm của doanh nghiệp;
+ Tỷ suất lợi nhuân trên doanh thu bình quân;
+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn sản xuất kinh doanh bình quân
của DN;
+ Số DN kinh doanh có lãi, lỗ;
- Xét ở góc độ xã hội, khi các doanh nghiệp hoạt động có
hiệu quả thì mức độ đóng góp cho ngân sách cũng tăng lên, số lượng
việc làm được giải quyết nhiều hơn, phúc lợi của người lao động
được cải thiện, thu nhập của họ từ đó cũng được tăng theo.
- Tiêu chí đánh giá mức độ đóng góp cho xã hội:
+ Số nộp ngân sách nhà nước của doanh nghiệp qua từng
năm;
+Thu nhập bình quân của người lao động;
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN DOANH NGHIỆP
8
NHỎ VÀ VỪA
1.3.1. Các nhân tố điều kiện tự nhiên
Môi trường các điều kiện tự nhiên liên quan đến DN như: tài
nguyên thiên nhiên, đất đai, khí hậu thời tiết, vị trí địa lý…. Các
nhân tố điều kiện tự nhiên ảnh hưởng tới chi phí sử dụng nguyên vật
liệu, năng lượng, ảnh hưởng tới mặt bằng kinh doanh, ảnh hưởng đến
khả năng sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ cũng như vận
chuyển hàng hóa, nguyên nhiên vật liệu…
1.3.2. Các nhân tố điều kiện xã hội
Các nhân tố về văn hóa xã hội ảnh hưởng chậm song rất sâu
sắc đến môi trường kinh doanh của DN. Đó là các nhân tố phong tục
tập quán, lối sống, trình độ dân trí, tôn giáo, tín ngưỡng...
1.3.3. Các nhân tố kinh tế: Bao gồm môi trường kinh tế,
môi trường chính trị, pháp luật, thị trường, cơ sở hạ tầng, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế
9
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH
QUẢNG BÌNH
2.1. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA THỊ XÃ BA ĐỒN ẢNH
HƢỞNG ĐẾN VIỆC PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Thị xã Ba Đồn nằm ở phía Bắc tỉnh Quảng Bình, nằm trên
các trục đường giao thông huyết mạch Bắc-Nam (Quốc lộ 1A),
Đông-Tây (Quốc lộ 12A).
b. Đặc điểm địa hình
Địa hình của thị xã Ba Đồn chia thành các dạng sau: Đồng
bằng, ven biển, núi thấp.
c . Tài nguyên thiên nhiên
Các loại tài nguyên gồm có tài nguyên đất, tài nguyên
khoáng sản, tài nguyên rừng, tài nguyên biển và ven biển.
2.1.2. Đặc điểm xã hội
- Dân cư: Năm 2014 dân số trung bình toàn thị xã là 104.950
người nhưng đến năm 2018 dân số tăng lên là 107.120 người. Điều
đó cho thấy nguồn lực cho sự phát triển kinh tế của địa phương dồi
dào.
- Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế tăng qua
các năm, cơ cấu lao động theo ngành kinh tế cũng có sự chuyển dịch
theo hướng giảm lao động trong ngành nông, lâm, thủy sản, tăng lao
động trong cách ngành công nghiệp - xây dựng và thương mại dịch
vụ.
10
2.1.3 Đặc điểm về điều kiện kinh tế
a. Tăng trưởng kinh tế:
Tốc độ tăng trưởng trên địa bàn từ năm 2014 - 2018 có sự biến
động, năm 2015 có tốc độ tăng trưởng là 9,03% đến năm 2016 tốc
độ tăng trưởng giảm còn 6,5 %, và đến năm 2018 tốc độ tăng trưởng
tăng lên 10,39%.
b. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Cơ cấu kinh tế của thị xã đang chuyển dịch theo hướng tăng
dần tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và thương mại dịch vụ, giảm
dần tỷ trọng ngành nông lâm, thủy sản.
c. Cơ sở hạ tầng
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BA ĐỒN - TỈNH QUẢNG BÌNH
THỜI GIAN QUA
2.2.1. Thực trạng về phát triển số lƣợng DNNVV
Tình hình phát triển số lượng DNNVV được thể hiện qua
bảng sau:
Bảng 2.1: Số lượng DNNVV đang hoạt động đến ngày 31/12 hàng
năm trên địa bàn TX Ba Đồn
Chỉ tiêu
Năm
Đơn vị
tính
2014
2015
2016
2017
2018
Số lượng
DN
257
287
322
336
346
Tăng giảm tuyệt đối
DN
30
35
14
10
Tốc độ tăng trưởng
%
11,67 12,20
4,35
2,98
%
7,72
Tốc độ tăng trưởng
bq 2014-2018
Nguồn: Cục Thống kê Quảng Bình
11
Qua bảng 2.1 trên cho ta thấy: Trong giai đoạn 2014- 2018,
số lượng các DNNVV thị xã Ba Đồn có tốc độ tăng khá. Số DNNVV
thực tế hoạt động đến ngày 31/12/2018 là 346 DN, so với 2014 số
DNNVV là 257 DN thì sau 5 năm đã tăng lên 89 DN, bình quân tăng
hàng năm 7,72%. Về cơ cấu doanh nghiệp theo hình thức sở hữu,
công ty TNHH là loại hình doanh nghiệp phổ biến ở thị xã, tỷ lệ
chiếm trong tổng số trên 70%.
Tuy số lượng DNNVV hàng năm đều tăng nhưng số lượng
DNNVV thành lập mới và giải thể tăng giảm liên tục. Song song với
việc phát triển số lượng doanh nghiệp hàng năm thì số doanh nghiệp
giải thể vẫn còn nhiều.
2.2.2. Thực trạng sử dụng các nguồn lực của các DNNVV
a. Nguồn lao động
Giai đoạn 2014-2018 số lượng lao động làm việc bình quân
của các DNNVV trên địa bàn thị xã Ba Đồn phần lớn là tăng, chỉ có
giảm vào năm 2018. Tốc độ tăng bình quân hàng năm 3,93%.
Số lượng lao động bình quân trong các DNNVV phần lớn
tăng qua các năm. Cụ thể năm 2014 số lao động bình quân là 3.587
người, đến năm 2018 số lao động bình quân lại 4.185 người, tăng
598 người so với 2014.
Về quy mô lao động phân theo lĩnh vực kinh doanh thì số
lượng lao động bình quân làm việc trong ngành xây dựng, thương
mại và dịch vụ chiếm tỷ trọng cao. Trong đó cao nhất là ngành xây
dựng.
Lao động có trình độ đều tăng qua các năm song số lao động
này vẫn đang chiếm tỷ lệ quá thấp, số lao động chưa qua đào tạo vẫn
đang chiếm tỷ lệ cao.
b. Nguồn lực vật chất
12
Cơ sở vật chất khu vực DNNVV trên địa bàn thị xã không
ngừng tăng lên qua các năm, giá trị TSCĐ của các DNNVV có xu
hướng tăng nhưng vẫn chưa được ổn định. Năm 2014 giá trị TSCĐ
716,5 tỷ đồng đến năm 2015 lên đến 1.297,8 tỷ đồng, tăng 581,3 tỷ
đồng; năm 2016 giảm xuống còn 968,4 tỷ đồng, giảm 329,4 tỷ đồng
so với năm 2015. Đến năm 2017 tăng lên 1.368,5 tỷ đồng, tăng 400,1
tỷ đồng so với năm 2016. Năm 2018 tiếp tục tăng lên 1.421,2 tỷ
đồng, tăng 52,7 tỷ so với năm 2017. Tốc độ tăng trường bình quân
hàng năm đạt 18,68%.
c. Thực trạng về nguồn vốn
Trong giai đoạn 2014-2018 số lượng DNNVV trên địa bàn
thị xã Ba Đồn không ngừng gia tăng nên số vốn SXKD của các
DNNVV cũng tăng lên, nó được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.2: Quy mô vốn SXKD bình quân các DNNVV TX Ba Đồn
giai đoạn 2014-2018
Năm
Đơn
Chỉ tiêu
vị
tính
Vốn SXKD
BQ của các
DNNVV
tỷ
đồng
2014
2015
2016
2017
2018
2.549,1 3.189,8 3.192,9 4.143,6 4.221,5
Tăng giảm
vốn SXKD
BQ
của các
DNNVV
tỷ
đồng
640,7
3,1
950,7
77,9
13
Tốc độ tăng
trưởng của
vốn SXKD
%
25,13
0,10
29,78
1,88
BQ của các
DNNVV
Tốc độ TT BQ
của vốn
SXKD BQ
của các
%
13,44
DNNVV
(2014 – 2018)
Nguồn: Cục Thống kê Quảng Bình
Qua bảng 2.2 trên ta thấy quy mô vốn SXKD bình quân của
các DNNVV trên địa bàn thị xã Ba Đồn không ngừng tăng theo từng
năm, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 13,44%. Tuy nhiên
xét theo cụ thể từng năm thì sự gia tăng vốn SXKD bình quân của
các DNNVV chưa được ổn đinh, có năm tăng cao nhưng có năm
tăng quá thấp. Năm 2014 vốn SXKD bình quân của DNNVV là
2.549,1 tỷ đồng, sang năm 2018 là 4.221,5 tỷ đồng tăng 1.672,4 tỷ
đồng.
d. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin
Theo kết quả điều tra doanh nghiệp năm 2018 trên địa bàn
thị xã Ba Đồn cho thấy về chỉ tiêu sử dụng công nghệ thông tin thì
phần lớn các DNNVV đều đã đầu tư máy vi tính có kết nối internet
để phục vụ hoạt động SXKD, tỷ lệ này gần 95%. Song việc đầu tư đó
của các DNNVV mới chỉ dừng chỉ dừng lại ở việc dùng làm báo
cáo, quyết toán thuế.. chứ chưa quảng bá hình ảnh, bán hàng qua
mạng hoặc xây dựng website riêng cho công ty mình, số DNNVV có
14
website rất thấp chưa đến 2%.
2.2.3. Thực trạng chủng loại và nâng cao chất lƣợng sản
phẩm
Các sản phẩm trên địa bàn đều tăng qua các năm, sản phẩm
chủ yếu ở đây là sản phẩm sản xuất từ gỗ và mây tre đan. Riêng chỉ
có hai sản phẩm là cát sạn các loại và sản phẩm từ mây tre đan các
loại giảm mạnh, sản phẩm đá xây dựng tăng giảm không ổn định.
Các DNNVV trên địa bàn ít có mặt hàng sản phẩm mới, từ
năm 2014-2018 chỉ thêm được mặt hàng quần áo may sẳn và gạch
block các loại, còn phần lớn vẫn là các mặt hàng truyền thống. Các
DN nơi đây có nhiều hạn chế nhiều trong khâu tiếp thị quảng cáo sản
phẩm, việc phát triển thêm chủng loại sản phẩm vẫn đang là vấn đề
khó khăn đối với các DNNVV trên địa bàn. Chính vì vậy cần có sự
vào cuộc của chính quyền địa phương giúp DNNVV quảng bá và
tiêu thụ sản phẩm hiệu quả hơn.
2.2.4. Thực trạng về mở rộng thị trƣờng
Các DNNVV vừa yếu về công nghệ, vừa yếu về năng lực tài
chính và cả kỹ năng quản trị nên đã bị hạn chế trong việc khảo sát thị
trường trong và ngoài nước. Điều đó một phần được thể hiện qua giá
trị doanh thu trên thị trên thị trường. Trong giai đoạn 2014-2018 các
DNNVV trên địa bàn thị xã chỉ phục vụ nhu cầu thị trường trong
nước mà chưa vươn tới được thị trường nước ngoài, giá trị doanh thu
thị trường nước ngoài vẫn là con số 0.
Mặc dầu chưa phát triển được thị trường nước ngoài nhưng
các DNNVV vẫn đang cố gắng để mở rộng thị trường trong nước
bằng việc mở rộng thêm chi nhánh song số lượng chi nhánh tăng
thêm hàng năm chưa được nhiều và không ổn định.
15
2.2.5. Thực trạng về kết quả kinh doanh và đóng góp cho
xã hội
a. Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vừa và
nhỏ
Đối với thị xã Ba Đồn giai đoạn 2014- 2018 doanh thu các
DNNVV trên địa bàn thị xã đều có xu hướng tăng. Lợi nhuận đạt
thấp và tăng giảm không đều qua các năm. Điều đó thể hiện qua
bảng sau:
Bảng 2.3: Tỷ suất lợi nhuận bình quân của các DNNVV
TX Ba Đồn giai đoạn 2014- 2018
Chỉ
tiêu
Năm
Đơn
vị
tính
Doan
Tỷ
h thu
đồng
2014
2015
2016
2017
2018
3.972,3
4.504,5
4.702,5
4.728,5
4.876,4
2.549,1
3.189,8
3.192,9
4.143,6
4.221,5
11,263
16,450
38,670
23,150
32,245
0,44
0,51
1,21
0,56
0,76
Vốn
SXK
D
bình
Tỷ
đồng
quân
Lợi
Tỷ
nhuận
đồng
Tỷ
suất
lợi
nhuận
/ Vốn
%
16
SXK
D
bình
quân
Tỷ
suất
lợi
nhuận
%
0,28
0,36
0,82
0,49
0,66
/
Doan
h thu
Nguồn: Cục Thống kê Quảng Bình
Qua bảng số liệu trên ta thấy kết quả sản xuất kinh doanh
trên địa bàn thị xã giai đoạn 2014-2018 không cao và không ổn
định.Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu không cao và có sự tăng giảm,
năm 2014 tỷ suất đạt 0,44%; năm 2015 là 0,51%; sang đến năm 2016
tỷ suất này tăng lên 1,21%; nhưng đến năm 2017 lại giảm còn
0,56%; năm 2018 tăng lại 0,76%. Tương tự, chỉ tiêu lợi nhuận trên
vốn sản xuất kinh doanh bình quân đạt thấp và không ổn định.
b. Đóng góp cho xã hội của DNNVV
Việc đóng góp của DNNVV thể hiện rõ nét ở mức độ đóng
góp vào GTSX của địa phương. Nó được thể hiện cụ thể qua bảng số
liệu sau:
17
Bảng 2.4: Kết quả đóng góp vào GTSX theo giá so sánh của địa
phương của DNNVV TX Ba Đồn giai đoạn 2014- 2018
Năm
Chỉ tiêu
ĐVT
Tỷ
GTSX
đồng
2010
Tốc độ
tăng
GTSX
khu vực
DNNVV
2014
2.931,3
%
Tỷ
đồng
2015
3.196
9,03
2016
2017
2018
3.403,7 3.746,6 4.136,1
6,50
10,07
10,40
1.260,5 1.431,8 1.538,5 1.757,2 1.989,5
Tốc độ
tăng
GTSX
%
13,59
7,45
14,22
13,22
44,80
45,2
46,9
48,1
khu vực
DNNVV
Tỷ trọng
GTSX
khu vực
%
43,0
DNNVV/
GTSX
Nguồn: Chi cục Thống kê TX Ba Đồn
Qua bảng số liệu trên ta thấy kết quả đóng góp vào GTSX
của địa phương của DNNVV TX Ba Đồn khá lớn, chiếm gần 50%.
Ngoài khoản đóng góp vào GTSX của địa phương các
DNNVV trên địa bàn vẫn duy trì nguồn thu ngân sách cho thị xã.
18
Trong những năm qua các khoản nộp ngân sách nhà nước của các
DNNVV không ngừng tăng.
Bên cạnh đóng góp một khoản lớn vào ngân sách nhà nước
các DNNVV còn tạo ra việc làm cho nhiều người lao động góp phần
giải quyết việc làm và nâng cao đời sống cho người dân.
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BA ĐỒN
GIAI ĐOẠN 2014-2018
2.3.1. Những mặt thành công
- Các DNNVV trên địa bàn không ngừng gia tăng về số
lượng.
- Cơ cấu DNNVV phân theo lĩnh vực kinh doanh trong giai
đoạn này là tương đối phù hợp.
- Các DNNVV đã tạo ra nhiều cơ hội về việc làm cho lao
động địa phương, góp phần giải quyết thất nghiệp, tạo sự ổn định đời
sống kinh tế - xã hội trong dân cư.
- Số lượng hàng hóa, chất lượng sản phẩm ngày càng được
nâng lên, làm tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
- Góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách địa phương, nâng
cao đời sống cho người dân.
2.3.2. Những mặt hạn chế
a. Hạn chế từ phía doanh nghiệp
- DNNVV năng lực sản xuất còn thấp, ít được chú ý đầu tư,
lại chủ yếu là quy mô nhỏ, kỹ thuật công nghệ thấp. Bên cạnh sự gia
tăng số lượng DN đăng ký thành lập mới thì số DN giải thể vẫn còn
nhiều.
- Các DNNVV tập trung chủ yếu ở thành thị, nông thôn rất
ít.
- Xem thêm -