Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện quảng trạch tỉnh quảng b...

Tài liệu Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện quảng trạch tỉnh quảng bình

.PDF
110
370
111

Mô tả:

PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Việc phát triển DNNVV cho phép khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn vốn, công nghệ và thị trường; tạo công ăn, việc làm cho người lao động; góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế; giảm bớt chênh lệch giàu nghèo; hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp lớn; duy trì và phát triển các ngành nghề truyền thống.... Với một số lượng lớn, chiếm hơn 97% tổng số DN trên cả nước, các DNNVV đã tạo công ăn việc làm cho người lao động, đóng góp đáng kể vào GDP và kim ngạch xuất khẩu, đang khẳng định vai trò không thể thiếu của mình trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Việt Nam nói chung và huyện Quảng Trạch - tỉnh Quảng Bình nói riêng, việc phát triển các DNNVV là điều kiện tiền đề để khai thác tốt các tiềm năng, thế mạnh của nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại. Sự tồn tại và phát triển của loại hình doanh nghiệp này trong nền kinh tế thị trường là tất yếu khách quan và là một trong những nhiệm vụ quan trọng của Đảng, Nhà nước cũng như chính quyền địa phương các cấp. Trong những năm gần đây, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách cho các DNNVV trên nhiều mặt từ việc hỗ trợ tiếp cận các nguồn lực (đất đai, vốn, công nghệ...), đến hỗ trợ phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm, mở rộng quan hệ với bạn hàng, khách hàng... Nhờ đó, các DN này đã có bước phát triển mạnh cả về số lượng, năng lực kinh doanh và khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên, bản thân DN và sự hỗ trợ của Nhà nước còn nhiều hạn chế, vì thế chưa phát huy hết tiềm năng đối với các DNNVV. Đối với huyện Quảng Trạch, phần lớn các DN trên địa bàn là DNNVV. Trong những năm qua, nhiều văn bản pháp lý quan trọng liên quan đến phát triển DN luôn được Đảng, Nhà nước, Quốc hội và Chính phủ quan tâm ban hành, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế đất nước. 1 Trong đó, quan trọng là Luật Doanh nghiệp năm 1999, Luật Doanh nghiệp năm 2005 được ban hành kèm theo các Thông tư, Nghị định thi hành. Luật Doanh nghiệp đã thúc đẩy các DNNVV trên địa bàn huyện Quảng Trạch đã có bước phát triển mạnh về số lượng, về năng lực sản xuất và đã có những đóng góp đáng kể cho sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Để góp phần thúc đẩy sự hình thành và phát triển loại hình DNNVV trên địa bàn huyện Quảng Trạch - tỉnh Quảng Bình, nhằm huy động tối đa tiềm năng về vốn, lao động, mặt bằng... trong nhân dân, cần thiết phải nghiên cứu để tìm những biện pháp phù hợp thúc đẩy các DNNVV trên địa bàn phát triển cả về số lượng lẫn chất lượng. Đây là vấn đề cấp thiết và có tính cơ bản, lâu dài đối với huyện Quảng Trạch trong quá trình hội nhập ngày một sâu rộng. Chính vì lẽ đó, trong quá trình thực tập tôi đã lựa chọn đề tài: “Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Quảng Trạch - tỉnh Quảng Bình" làm luận văn tốt nghiệp cao học ngành Quản lý kinh tế của mình. 2. Mục tiêu của đề tài 2.1. Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp để phát triển DNNVV trên địa bàn huyện Quảng Trạch - tỉnh Quảng Bình. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển DNNVV. - Đánh giá thực trạng phát triển các DNNVV trên địa bàn huyện Quảng Trạch - tỉnh Quảng Bình trong thời gian từ năm 2012 đến năm 2016. - Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển DNNVV trên địa bàn huyện Quảng Trạch - tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới. 3. Đối tượng nghiên cứu: Là các doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định theo Luật doanh nghiệp 2005. 4. Phạm vi nghiên cứu 4.1. Không gian: Huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình. 2 4.2. Thời gian: - Số liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn 2012 - 2016 - Số liệu sơ cấp được tiến hành điều tra năm 2017 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1.Phương pháp thu thập số liệu Số liệu thu thập gồm 02 nguồn chính, đó là số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp. + Số liệu thứ cấp: Số liệu từ các trang thông tin điện tử chuyên ngành, báo cáo chính thức, niên giám thống kê của Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê tỉnh Quảng Bình, Chi cục Thống kê huyện Quảng Trạch, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương và các tài liệu sách báo, tạp chí khác. Căn cứ vào kết quả ĐTDN hàng năm của Cục Thống kê Quảng Bình; tiến hành thu thập, rà soát, trích lược, tổng hợp và xử lý số liệu trên phần mềm chuyên ngành của Tổng cục Thống kê ban hành áp dụng trong cả nước. + Số liệu sơ cấp: Số liệu được tổ chức điều tra, phỏng vấn thông qua bảng hỏi; tổng hợp, phân tích từ phiếu điều tra của 81 DNNVV (tương ứng 81 phiếu); trong đó 2 DN thuộc lĩnh vực NLTS, 31 DN thuộc lĩnh vực CN-XD và 48 DN thuộc lĩnh vực TMDV. Về chức vụ thì có 8 phiếu hỏi giám đốc/phó giám đốc DN, 24 phiếu hỏi cấp trưởng/ phó trưởng phòng và 49 phiếu hỏi nhân viên. 5.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích - Sử dụng phần mềm excel và SPSS để tổng hợp thông tin từ các DNNVV trên địa bàn huyện Quảng Trạch - tỉnh Quảng Bình. - Phân tổ thống kê để phân tổ các DN theo hình thức sở hữu, lĩnh vực SXKD, vốn SXKD, lao động, doanh thu, lợi nhuận. - Phân tích xu hướng để thấy xu hướng phát triển của doanh nghiệp trong giai đoạn nghiên cứu bằng chỉ tiêu tốc độ phát triển định gốc và tốc độ phát triển bình quân. - Kiểm định ANOVA để kiểm định ý kiến đánh giá của các chuyên gia về các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp. 3 6. Nội dung nghiên cứu Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của đề tài gồm 03 chương. Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiển về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Chương 2. Thực trạng phát triển DNNVV trên địa bàn huyện Quảng Trạch tỉnh Quảng Bình. Chương 3. Một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển DNNVV trên địa bàn huyện Quảng Trạch - tỉnh Quảng Bình. 4 CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 1.1.1. Khái niệm và tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) 1.1.1.1. Khái niệm DNNVV Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường được hiểu là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình. Theo từ điển Bách khoa toàn thư: Doanh nghiệp vừa và nhỏ là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về mặt vốn, lao động hay doanh thu. DNNVV là những cơ sở sản xuất kinh doanh vì mục đích lợi nhuận, có quy mô doanh nghiệp trong những giới hạn nhất định theo các tiêu thức vốn, lao động, doanh thu, giá trị thu được trong từng thời kỳ theo quy định của từng quốc gia. Ở Việt Nam, ngày 30/6/2009, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển DNNVV. Nghị định đã đưa ra một định nghĩa chung về DNNVV để các ban ngành, địa phương, các tổ chức trong và ngoài nước có căn cứ xác định đối tượng thực hiện chính sách và các biện pháp trợ giúp DNNVV phát triển. Theo đó, DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn hoặc số lao động bình quân năm[1]. 1.1.1.2. Tiêu chí xác định DNNVV Theo tiêu chí của Ngân hàng Thế giới, DN siêu nhỏ là DN có số lượng lao động dưới 10 người, DN nhỏ có số lượng lao động từ 10 đến dưới 50 người, còn DN vừa có từ 50 đến 300 lao động. Ở mỗi nước, người ta có tiêu chí riêng để xác định DNNVV. Ở Việt Nam, nhìn chung đều dựa vào hai tiêu chí chủ yếu là số lượng lao động và tổng vốn đầu tư để xác định loại hình DNNVV. Nhưng ở mỗi nước, mức độ định lượng rất khác nhau. 5 Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại DNNVV ở một số quốc gia Tên nước Mỹ Phân loại Tất cả các ngành Chế tác Bán buôn Bán lẻ Dịch vụ DN cực nhỏ DN nhỏ DN vừa Sản xuất nhỏ Sản xuất vừa Bán buôn nhỏ Bán buôn vừa Bán lẻ nhỏ Bán lẻ vừa - Số lao động  500  300  100  50  100 < 10 <50 < 250 <100 Số vốn Doanh thu <300 triệu yên 100 triệu yên Nhật Bản  50 triệu yên  100 triệu yên EU 7 triệu ero 40 triệu ero 50 triệu bạt 50-200 triệu bạt  50 triệu bạt Thái Lan 50-100 triệu bạt  30 triệu bạt 30-60 triệu bạt Singapore < 1,2 triệu đô la Nguồn: APEC 1998 và OECD 2000 Ở Việt Nam, sự hình thành quan niệm và cách phân loại DNNVV cũng rất khác nhau qua các thời kỳ phát triển của đất nước. Trước năm 1998, Nhà nước chưa có văn bản pháp luật nào quy định tiêu chí cụ thể về DNNVV. Do đó, mỗi tổ chức, mỗi địa phương đưa ra một quan niệm khác nhau về DNNVV, nhằm định hướng mục tiêu và đối tượng hỗ trợ của tổ chức, địa phương mình. Ví dụ: - Ngân hàng Công thương đưa ra tiêu chí DNNVV là những doanh nghiệp có giá trị tài sản cố định dưới 10 tỷ đồng, vốn lưu động dưới 8 tỷ đồng, doanh thu dưới 8 tỷ đồng và số lao động thường xuyên dưới 500 người. - Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên hợp quốc (UNIDO) tại Việt Nam lại đưa ra tiêu thức xác định DNNVV dựa trên mục tiêu hỗ trợ: Doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có ít hơn 50 lao động, tổng số vốn và doanh thu ít hơn 1 tỷ đồng; doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp có số lao động thường xuyên từ 51 đến 200 người, tổng số vốn và doanh thu từ 1 tỷ đến 5 tỷ đồng. Hiện nay, Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ, quy định DNNVV ở nước ta gồm: Doanh nghiệp Nhà nước; Doanh nghiệp ngoài Nhà nước: Hợp tác xã; Doanh nghiệp tư nhân; Công ty hợp danh; Công ty trách nhiệm hữu 6 hạn tư nhân; Công ty cổ phần không có vốn nhà nước; Công ty cổ phần có vốn nhà nước dưới hoặc bằng 50%; Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Tiêu chí DNNVV được xác định như sau: Bảng 1.2: Tiêu chí phân loại DNNVV ở Việt Nam Quy mô DN siêu nhỏ Doanh nghiệp nhỏ Lĩnh vực Số lao động (người) Tổng nguồn vốn (tỷ đồng) Doanh nghiệp vừa Số lao động (người) Tổng nguồn vốn (tỷ đồng) Số lao động (người) I. Nông, lâm nghiệp và thủy sản < 10 20 10-200 > 20 – 100 > 200 - 300 II. CN và xây dựng < 10 20 10-200 > 20 – 100 > 200 - 300 III. Thương mại và dịch vụ < 10  10 10 – 50 > 10 – 50 > 50 - 100 Nguồn: Tổng hợp từ Nghị định số 56/2009/NĐ-CP Theo cách phân loại này, số lượng DNNVV chiếm 97% tổng số doanh nghiệp hiện có tại Việt Nam. Trung bình mỗi năm DNNVV đã tạo thêm khoảng nửa triệu lao động mới, sử dụng tới 51% lao động xã hội và đóng góp trên 40% GDP cho nền kinh tế. 1.1.2. Đặc điểm của DNNVV Một là, dễ khởi nghiệp: Do vốn ít, lao động không đòi hỏi chuyên môn cao; với đặc tính chu kỳ sản phẩm ngắn nên các doanh nghiệp có thể sử dụng vốn tự có hoặc vay mượn bạn bè, các tổ chức tín dụng. Hơn nữa, quy trình tổ chức quản lý trong các DNNVV gọn nhẹ, khi hoạt động kinh doanh gặp khó khăn thì nội bộ doanh nghiệp dễ dàng bàn bạc, thống nhất hành động. Vì vậy, DNNVV dễ dàng khởi sự và hoạt động nhạy bén theo cơ chế thị trường. Có bộ máy tổ chức sản xuất và quản lý gọn nhẹ, hiệu quả. Các quyết định quản lý được đưa ra và thực thiện nhanh chóng, không ách tắc và tránh phiền hà nên có thể tiết kiệm tối đa chi phí quản lý DN. DNNVV có vốn ban đầu ít xảy ra rủi ro nên tạo ra nhiều khả năng đầu tư của các cá nhân và mọi thành phần kinh tế. Hiện nay ở Việt Nam, một chủ thể có ý tưởng SXKD cộng với một số ít vốn, một số lao động nhất định và mặt bằng không lớn là có thể khởi sự được DN. Hai là, các DNNVV có tính linh hoạt, năng động cao, dễ thích ứng với các biến 7 động của thị trường. Do quy mô không lớn, nên DNNVV rất năng động và dễ thích ứng với những thay đổi nhanh chóng của thị trường. Trong một số trường hợp, DNNVV còn năng động thích ứng nhanh với những biến động về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế của nhà nước. Trong thương mại, nhờ tính linh hoạt, dễ tham gia thị trường, cũng như dễ rút lui khỏi thị trường khi điều kiện kinh doanh không thuận lợi, nên DNNVV dễ dàng tìm kiếm lợi nhuận từ những "ngách” của thị trường, đặc biệt là trong giai đoạn chuyển đổi của nền kinh tế. Ba là, các DNNVV có một số lợi thế tương đối như lãi suất đầu tư thấp nhờ phát huy các nguồn lực đầu vào tại chỗ như lao động, tài nguyên hay nguồn vốn, khai thác và phát huy các ngành nghề truyền thống của từng địa phương. Thực tế ở Việt Nam đã có rất nhiều DN từng bước trưởng thành, lớn mạnh nhờ khôi phục và phát triển các ngành nghề truyền thống trong từng hộ gia đình, từng dòng họ, làng nghề của nông thôn Việt Nam. Bốn là, DNNVV có một số lợi thế trong việc theo sát nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng, qua đó sáng tạo ra nhiều loại sản phẩm hàng hoá và dịch vụ mới, đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Về khía cạnh này, có thể nói DNNVV có một số lợi thế trong việc định hướng và làm xuất hiện nhiều nhu cầu mới từ phía người tiêu dùng. Bên cạnh những ưu thế DNNVV cũng có những đặc điểm yếu thế cần được giúp đỡ vủa Nhà nước, các tổ chức xã hội: Thứ nhất, hầu hết các DNNVV có quy mô nhỏ, hoạt động phân tán, thiếu các nguồn lực để tiến hành các dự án đầu tư lớn; khả năng mở rộng thị trường đầu ra, đặc biệt là thị trường quốc tế có nhiều hạn chế; nhiều doanh nghiệp thiếu tính chiến lược và không có kế hoạch dài hạn. Thứ hai, sự liên kết, hợp tác giữa các DNNVV và sự liên kết hợp tác theo hiệp hội ngành hàng, theo địa bàn không bền vững. Thứ ba, thiết bị - công nghệ của DNNVV thường ở mức dưới trung bình, do không đủ tài chính cho việc nghiên cứu triển khai hay tiếp nhận công nghệ tiên tiến, do đó suất tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu cao. 8 1.1.3. Vai trò của DNNVV trong phát triển kinh tế xã hội 1.1.3.1. Đóng vai trò quan trọng trong thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Hiện nay, ở hầu hết các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển, DNNVV chiếm tỷ trọng cao, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Tốc độ gia tăng số lượng các DNNVV nhanh hơn so với các loại hình DN khác. Các DNNVV hoạt động phổ biến trong tất cả các ngành CN, TM, DV, từ công nghiệp thủ công truyền thống đến các ngành công nghiệp kỹ thuật cao, tạo khả năng gia công, thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn. Sự phát triển có hiệu quả, nguồn vốn quay vòng nhanh trong các DNNVV góp phần nâng cao tích luỹ tài sản trong nước. DN tạo ra khối lượng hàng hoá và dịch vụ lớn hơn, phong phú hơn, chất lượng tốt hơn, thay thế được nhiều mặt hàng phải nhập khẩu, góp phần quan trọng cải thiện và nâng cao mức tiêu dùng trong nước và tăng xuất khẩu, đó cũng là yếu tố giữ cho nền kinh tế ổn định và phát triển. Vì vậy, các DN này góp phần quan trọng vào sự gia tăng thu nhập quốc dân của các nước trên thế giới, bình quân chiếm khoảng 50% GDP ở mỗi nước. Riêng ở Việt Nam, trong những năm qua, mỗi năm các DNNVV đóng góp khoảng 25% GDP của cả nước. 1.1.3.2. Gia tăng tính năng động của nền kinh tế DNNVV là nhân tố tạo nên sự năng động của nền kinh tế trong cơ chế thị trường. Do số lượng các DNNVV tăng lên rất nhanh, làm gia tăng số lượng, chủng loại hàng hoá, dịch vụ và làm tăng tính cạnh tranh trong nền kinh tế. Chính sự cạnh tranh của DN trong việc tìm kiếm thị trường, mẫu mã sản phẩm, giá cả hàng hóa… mà nền kinh tế ngày càng trở nên năng động. Với quy mô nhỏ và vừa, được thành lập phân tán ở hầu khắp các địa phương, các , DNNVV có khả năng tận dụng các tiềm năng về lao động, nguyên vật liệu sẵn có tại địa phương, sử dụng sản phẩm phụ hoặc phế liệu, phế phẩm của DN lớn. Lợi thế của quy mô nhỏ là năng động, linh hoạt, sáng tạo trong kinh doanh với nhiều hình thức, có nhiều khả năng thay đổi mặt hàng, chuyển hướng sản xuất, đổi mới công nghệ, sự kết hợp chuyên môn hoá và đa dạng hoá mềm dẻo, đáp ứng kịp thời những đòi hỏi của nền kinh tế thị trường. Nên DNNVV đã và đang là lực lượng chủ yếu đảm bảo lưu thông hàng hoá trong xã hội và có vai trò quan trọng trong việc góp phần làm tăng tính năng động của nền kinh tế. Phân bố rộng, yêu cầu vốn ban đầu không nhiều, nên các DNNVV rất linh hoạt 9 trong việc thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư…Chính vì vậy, DNNVV được coi là phương tiện có hiệu quả và linh hoạt trong việc huy động, sử dụng các khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư và biến nó thành khoản vốn đầu tư quan trọng trong nền kinh tế. 1.1.3.3. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế Sự phát triển của DNNVV tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng, vì DNNVV thường chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp ráp thành một sản phẩm hoàn chỉnh. Đặc biệt, đối với khu vực nông thôn, sự phát triển của DNNVV không chỉ làm cho công nghiệp phát triển mạnh, mà còn thúc đẩy sự phát triển các ngành thương mại, dịch vụ. DNNVV là cầu nối giữa công nghiệp hiện đại với tiểu thủ công nghiệp và nông nghiệp phi tập trung, làm cơ sở và tiền đề cho phát triển công nghiệp hiện đại. Do đó, DNNVV đóng vai trò quan trọng trong việc làm thay đổi và đa dạng hoá cơ cấu công nghiệp, thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần làm cho tỷ trọng của lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản ngày càng thu hẹp, tỷ trọng của các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ ngày càng tăng lên. 1.1.3.4. Giải quyết việc làm cho xã hội Số liệu thống kê cho thấy, ở các nước phát triển số lượng DNNVV thường chiếm trên 2/3 tổng số DN trong mỗi nước, thu hút trên 2/3 lao động xã hội và đóng góp từ 40-60% thu nhập quốc dân, chẳng hạn ở Mỹ các DNNVV thu hút 78,5% lao động và đóng góp 34% thu nhập quốc dân, ở Đức là 75% lao động và 45% thu nhập quốc dân. Ở Việt Nam DNNVV góp phần tăng trưởng kinh tế (chiếm 51,7%), tạo việc làm và thu nhập cho 88,5% lao động. Phát triển DNNVV ở khu vực thành thị cũng như khu vực nông thôn là biện pháp chủ yếu để tăng thu nhập, đa dạng hoá thu nhập các tầng lớp nhân dân khắp các vùng trong nước. Sự lớn mạnh của các DNNVV đã góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp trong nền kinh tế. DNNVV không chỉ tạo việc làm trực tiếp cho số lao động làm việc thường xuyên trong DN, mà còn tạo điều kiện để lao động ngoài DN có việc làm thông qua các hoạt động cung ứng đầu vào, tiếp nhận đầu ra và phục vụ SXKD. Xét trên góc độ giải quyết việc làm thì DNNVV luôn đóng vai trò quan trọng hơn các DN lớn, đặc biệt trong thời kỳ suy thoái kinh tế. Lịch sử phát triển, đổi mới đã cho thấy: Khi nền kinh tế suy thoái, các DN lớn phải giảm lao động để giảm chi phí 10 đến mức có thể tồn tại được vì cầu của thị trường thấp hơn cung, nhưng đối với DNNVV, do đặc tính linh hoạt, uyển chuyển dễ thích ứng với thay đổi của thị trường nên vẫn có thể hoạt động được. Do đó, các DNNVV không những không giảm lao động mà còn có thể thu hút thêm lao động. Chính vì vậy, Hội đồng DNNVV thế giới đã cho rằng: "DNNVV là liều thuốc cuối cùng chữa trị bệnh thất nghiệp khi nền kinh tế suy thoái". 1.1.3.5. DNNVV cung cấp hàng hóa trong nước và cho xuất khẩu Đối với các nước phát triển, hệ thống siêu thị cung ứng các loại hàng hóa phong phú, đa dạng nhưng cũng không thể thay thế được các cửa hàng bán lẻ. Với sự đa dạng về ngành nghề, tính nhạy cảm với thị trường, các DNNVV có nhiều thuận lợi trong sản xuất và cung cấp dịch vụ, đáp ứng sản phẩm cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa kinh tế, các DNNVV có nhiều khả năng sản xuất và cung cấp nhiều sản phẩm xuất khẩu, nhất là các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, sử dụng nhiều lao động. Ở Việt Nam,với những điều kiện thuận lợi về nguồn nguyên liệu của các loại nông-lâm-hải sản để sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Ngoài ra còn phải kể đến các ngành nghề thủ công truyền thống với những mặt bằng phong phú, đa dạng tạo ra khả năng to lớn cho DNNVV tham gia sản xuất, gia công chế biến, đại lý khai thác cho xuất khẩu, tính riêng lĩnh vực công nghiệp hàng năm của DNNVV tạo ra hơn 50% giá trị của địa phương và đóng góp 24% GDP. 1.1.3.6. Đào tạo các doanh nhân cho nền kinh tế Sự xuất hiện và khả năng phát triển DN phụ thuộc rất nhiều vào những nhà sáng lập ra chúng. Với ưu thế của mình, DNNVV dễ và thường xuyên phải thay đổi cơ cấu sản phẩm, thị trường, chiến lược kinh doanh... Để thích nghi với môi trường xung quanh; ứng xử linh hoạt với những tác động do sự phát triển, xu hướng tích tụ và tập trung hoá sản xuất; sự sáp nhập, giải thể và xuất hiện mới các DN thường xuyên diễn ra trong mọi giai đoạn. Đó là sức ép lớn buộc chủ DN phải có tính linh hoạt cao trong quản lý, điều hành, dám nghĩ, dám làm và chấp nhận sự mạo hiểm. Sự có mặt của đội ngũ quản lý với khả năng, trình độ, nhận thức của họ về thị trường và khả năng nắm bắt cơ hội kinh doanh sẽ tác động lớn đến hoạt động của từng DN. Họ luôn là người đi đầu trong đổi mới, tìm kiếm phương thức mới, đặt ra nhiệm vụ chuyển đổi cho phù hợp với môi trường kinh doanh. Do đó, các DNNVV góp phần đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện một đội ngũ doanh nhân, ươm mầm các tài năng kinh doanh cho đất nước. 11 Đối với một quốc gia thì sự phát triển của nền kinh tế phụ thuộc rất lớn vào sự có mặt của đội ngũ doanh nhân, chính đội ngũ này sẽ tạo ra một cơ cấu kinh tế năng động, linh hoạt phù hợp với thị trường. 1.2. LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN, PHÁT TRIỂN DNNVV Theo triết học Mác - Lênin “Phát triển là khuynh hướng vận động đã xác định về hướng của sự vật: hướng đi lên từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn...”[2]. Phát triển DNNVV là một nội dung trong phát triển kinh tế ở một địa phương, một vùng, một lãnh thổ; do vậy để hiểu rõ hơn thế nào là phát triển DNNVV, trước hết ta tìm hiểu phát triển kinh tế là gì? 1.2.1. Khái niệm về phát triển kinh tế Phát triển kinh tế là một quá trình tiến hóa theo thời gian và do những nhân tố nội tại (bên trong) quyết định đến toàn bộ quá trình phát triển đó; là quá trình lớn lên, tăng tiến mọi mặt của nền kinh tế. Nó bao gồm sự tăng trưởng kinh tế và có sự hoàn chỉnh về mặt cơ cấu, thể chế kinh tế, chất lượng cuộc sống[3]. 1.2.2. Phát triển DNNVV - quan điểm về phát triển DNNVV Theo khái niệm về phát triển kinh tế thì: Phát triển DNNVV là quá trình lớn lên về số lượng, quy mô của DN (lao động, nguồn vốn, doanh thu); hiệu quả hơn về chất lượng DN (lợi nhuận trên doanh thu, lợi nhuận trên 01 lao động, lợi nhuận trên vốn… thời kỳ sau cao hơn thời kỳ trước) và có sự hoàn chỉnh hơn về cơ cấu DN theo vùng lãnh thổ, thành phần kinh tế và ngành sản xuất kinh doanh[4]. 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển DNNVV Sự tồn tại, phát triển của DN là một yếu tố quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân nói chung và chủ doanh nghiệp nói riêng. Trong hoạt động SXKD, DN chịu tác động rất nhiều yếu tố có mức độ và bối cảnh khác nhau do đặc điểm về sản phẩm, thị trường, vị trí, quy mô hoạt động… của DN. Vấn đề đặt ra là các DN phải xác định rõ các yếu tố ảnh hưởng tích cực và tiêu cực; từ đó vận dụng tốt các nhân tố tích cực, hạn chế và loại bỏ các nhân tố tiêu cực nhằm thúc đẩy hoạt động SXKD của doanh nghiệp ngày càng phát triển. Có thể chia các nhân tố ảnh hưởng thành hai nhóm chính: Nhóm nhân tố bên ngoài và nhóm nhân tố bên trong DN. 12 1.2.3.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp Trong quá trình hoạt động SXKD, doanh nghiệp luôn chịu sự tác động thường xuyên từ các yếu tố bên ngoài DN; các nhân tố này có thể tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến kết quả hoạt động SXKD của DN, cụ thể: 1.2.3.1.1. Nhân tố môi trường kinh tế Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động SXKD của DN; các yếu tố nổi bật mà các DN thường quan tâm đó là: - Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Khi tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) tăng cao hơn so với cùng kỳ, tức là thu nhập bình quân đầu người tăng, sức mua trên thị trường tăng hay nói cách khác “cầu” lớn hơn “cung”; do đó áp lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường giảm. Khi kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái, tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm, sức mua trên thị trường giảm sút; trong bối cảnh này hàng tồn kho cao tức là “cung” lớn hơn “cầu”, dẫn đến DN cạnh tranh mạnh hơn, hoạt động khó khăn hơn. - Lãi suất: Là một yếu tố thuộc chính sách tài chính tiền tệ, lãi suất cao hay thấp ảnh hưởng trực tiếp đến kinh doanh và nhu cầu thị trường. Lãi suất cao làm chi phí vốn của DN cao; dân chúng giảm chi tiêu, gửi tiền vào ngân hàng để kiếm lời; ngược lại, lãi suất thấp có thể coi là biện pháp kích cầu tiêu dùng và làm cho chi phí vốn của DN giảm xuống. - Tỷ giá hối đoái và tỷ lệ lạm phát: Sự tăng hay giảm của tỷ giá hối đoái sẽ ảnh hưởng ngược đối với DN có tham gia xuất nhập khẩu (tỷ giá hối đoái càng cao thì hàng hóa nhập khẩu nhiều hơn và xuất khẩu ít hơn và ngược lại). Tỷ lệ lạm phát ổn định và nằm trong phạm vi giới hạn được kiểm soát sẽ tạo thuận lợi cho nền kinh tế phát triển và DN nói riêng như huy động vốn, đầu tư mở rộng SXKD. Ngược lại, nếu tỷ lệ lạm phát phi mã sẽ gây rối loạn các chỉ tiêu tính toán, lãi suất tăng cao, tăng rủi ro đối với các khoản đầu tư dài hạn của DN. - Chính sách thuế: Đây là một yếu tố kinh tế mà tất cả doanh nghiệp đều quan tâm; thuế cao sẽ bất lợi cho SXKD và ngược lại. Thuế suất không ổn định sẽ gây khó khăn cho công tác hoạch định chiến lược kinh doanh dài hạn của DN. Bên cạnh các yếu tố trên, DN còn chịu ảnh hưởng từ các yếu tố khác như: xu hướng chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, GDP bình quân đầu người, tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội… Do đó, các DN phải dự kiến và đánh giá được mức độ tác 13 động, cũng như xu hướng tác động (xấu hay tốt) của từng nhân tố đến DN mình. Mỗi yếu tố có thể là cơ hội và có thể là nguy cơ nên DN phải có kế hoạch, chủ động đối phó khi tình huống xảy ra. 1.2.3.1.2. Nhân tố môi trường chính trị, pháp luật Môi trường chính trị ổn định là nhân tố rất quan trọng trong phát triển kinh tếvà phát triển DN. Trong quá trình hoạt động, phát triển SXKD, mọi thành phần kinh tế nói chung và DN nói riêng đều phải chịu ảnh hưởng của thể chế chính trị và hệ thống pháp luật. Chính trị ổn định là tiền đề quan trọng cho hoạt động và mở rộng SXKD của DN. Hệ thống pháp luật hoàn thiện và ổn định là một chỗ dựa vững chắc cho DN yên tâm hoạt động. DN khi hoạt động đều phải tuân thủ pháp luật, đây là hành lang, môi trường pháp lý cho DN hoạt động; đồng thời là trọng tài khi cần thiết để phân xử các tranh chấp phát sinh trong quan hệ hợp đồng kinh tế giữa các chủ thể - doanh nghiệp. Môi trường pháp lý quy định hành vi ứng xử của DN trong môi trường đó; DN có thể hoặc không thể tận dụng những quy định này để nâng cao hiệu quả hoạt động của DN. Hoạt động SXKD của DN còn phụ thuộc vào nhiều chính sách ưu tiên hay hạn chế đầu tư và thu hút vốn đầu tư nước ngoài của Chính phủ. 1.2.3.1.3. Đối thủ cạnh tranh Các đối thủ cạnh tranh luôn là nhân tố không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường. Đối thủ cạnh tranh vừa là trở lực, vừa là động lực để DN không ngừng nâng cao hiệu quả SXKD. Vì thế, để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, các DN phải luôn cải tiến quy trình công nghệ, đổi mới phương thức quản lý nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, các DN không chỉ biết cạnh tranh với nhau, mà còn phải biết liên kết, liên doanh để nâng cao khả năng cạnh tranh của DN trong nước đối với DN nước ngoài, nhất là các DN cùng ngành, cùng lĩnh vực SXKD. 1.2.3.1.4. Thị trường Thị trường đối với DN bao gồm thị trường đầu vào và thị trường đầu ra. - Thị trường đầu vào cung cấp các yếu tố cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp như thị trường máy móc, thiết bị, thị trường nguyên, nhiên vật liệu, thị trường lao động, thị trường vốn… Thị trường đầu vào chính là các nguồn lực mà DN phải tính 14 toán, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả; vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí và tính liên tục của quá trình SXKD, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động chung của toàn DN. - Thị trường đầu ra liên quan trực tiếp đến khách hàng, người tiêu dùng bằng những sản phẩm hàng hóa và dịch vụ của DN; nó tác động đến mức tiêu thụ sản phẩm, doanh thu bán hàng, tốc độ chu chuyển vốn, khả năng phát triển thị phần sản phẩm và thương hiệu của DN. Do vậy, thị trường đầu ra quyết định quá trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng SXKD của DN; việc tạo lập và mở rộng thị trường đầu ra có ý nghĩa sống còn đối với mỗi DN. 1.2.3.1.5. Cơ sở hạ tầng Hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, hệ thống điện, nước, ngân hàng và các công trình dịch vụ, phúc lợi xã hội khác như y tế, giáo dục, khu vui chơi giải trí… là các nhân tố có tác động lớn đến hoạt động SXKD của DN. Kết quả hoạt động SXKD của DN nước ta nói chung và Quảng Bình nói riêng trong những năm qua còn thấp; một trong những nguyên nhân quan trọng đó là cơ sở hạ tầng yếu kém, nhất là khu vực nông thôn, miền núi; hệ thống giao thông chưa đồng bộ, xuống cấp nhanh đã làm khó khăn cho công tác vận chuyển, tiêu thụ hàng hóa; làm cho chi phí DN tăng cao do hư hỏng phương tiện, tổn hao nhiên liệu, tốn nhiều nhân công, thời gian… làm cho lợi nhuận sụt giảm. Trình độ dân trí, chất lượng giáo dục ảnh hưởng lớn đến chất lượng nguồn nhân lực của DN. Trình độ dân trí chưa cao, phân bố không đồng đều, lao động phổ thông còn chiếm tỷ lệ lớn; công tác đào tạo chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế của DN nên chất lượng lao động còn quá thấp; do vậy, hàm lượng giá trị gia tăng từ nhóm lao động này mang lại trong quá trình SXKD ở đại đa số các DN còn thấp. 1.2.3.1.6. Môi trường tự nhiên Vị trí địa lý, địa hình có tác động khá lớn đến hoạt động SXKD của DN như khí hậu, thời tiết, độ cao, vùng sâu, vùng xa, thành thị, nông thôn… những thay đổi bất ngờ của khí hậu, thiên tai luôn rình rập là nguy cơ tiềm ẩn mà các DN phải luôn có kế hoạch đối phó và dự phòng các phương án SXKD. Vị trí địa lý còn ảnh hưởng đến khả năng sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ như vận chuyển hàng hóa, nguyên nhiên vật liệu và tính cơ động trong SXKD, làm tăng hoặc giảm chi phí lưu thông, chi phí kho bãi… của DN. 15 1.2.3.1.7. Môi trường quốc tế Hiện nay, các quốc gia, vùng lãnh thổ đều có xu hướng hợp tác cùng phát triển theo hướng cùng có lợi, nhất là trong lĩnh vực kinh tế, chính trị. Năm 2006, Việt Nam chính thức là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đã mở ra nhiều cơ hội cho các DN Việt Nam. Bên cạnh đó, hội nhập quốc tế cũng đặt ra hai vấn đề thách thức lớn cho doanh nghiệp Việt Nam: một là, sản phẩm muốn thâm nhập thị trường quốc tế (đặc biệt là thị trường Mỹ và EU) phải tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn về chất lượng, độ an toàn, thân thiện với môi trường…, hai là, phải đối mặt cạnh tranh ngay trong nước với các doanh nghiệp nước ngoài đã và sẽ thâm nhập thị trường Việt Nam. Các DN hàng đầu (thường là các tập đoàn kinh tế) từ Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Mỹ, Anh, Pháp… có bề dày kinh nghiệm, có thương hiệu mạnh trong nhiều lĩnh vực sẽ chiếm lĩnh thị trường, đặc biệt là ở các khu đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp… Trong khi đó DN Việt Nam còn rất yếu về chiến lược, công nghệ, nhân lực và nguồn vốn; đồng thời thiếu kinh nghiệm trên thương trường quốc tế. Đặc biệt là kinh nghiệm xử lý các cơ hội cũng như nguy cơ mang tính toàn cầu, khả năng chịu đựng các va đập, rủi ro trong kinh doanh thấp, chưa thực sự am hiểu các thông lệ, luật pháp kinh doanh quốc tế... 1.2.3.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp 1.2.3.2.1. Vốn kinh doanh Vốn kinh doanh của DN được thể hiện bằng tiền của, tài sản của DN dùng trong hoạt động SXKD. Vốn là một nhân tố cơ bản không thể thiếu được của quá trình SXKD. Nhờ có vốn mới kết hợp được lao động với những tiềm năng kinh tế thực hiện để tạo ra quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn kinh doanh có tầm ảnh hưởng đặc biệt đối với DN, là điều kiện quan trọng cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của DN; là cơ sở để hoạch định chiến lược và kế hoạch SXKD. Do vậy, DNluôn tìm mọi cách để mở rộng vốn SXKD, chính là việc tối đa hóa lợi ích dựa trên tối thiểu hóa chi phí cho một mục tiêu nào đó. Trong nền kinh tế thị trường thì khối lượng, cơ cấu vốn ảnh hưởng trực tiếp đến cơ hội kinh doanh của DN. 1.2.3.2.2. Nguồn nhân lực Nhân lực luôn được xem là yếu tố đặc biệt, tạo nên thành công hay thất bại của DN; nếu một DN có công nghệ hiện đại, cơ sở hạ tầng vững chắc nhưng thiếu lực lượng lao động thì khó có thể tồn tại. Có thể nói chính con người tạo ra sự khác biệt giữa các 16 DN; con người là yếu tố đầu vào quan trọng bậc nhất của quy trình SXKD, quyết định đến kết quả SXKD. Do vậy, DN phải luôn nắm bắt sự biến đổi của kỹ thuật, công nghệ để có chiến lược đào tạo, tuyển dụng lực lượng lao động phù hợp cho từng giai đoạn. 1.2.3.2.3. Trình độ về công nghệ, kỹ thuật của doanh nghiệp Công nghệ kỹ thuật là một yếu tố cơ bản bảo đảm quá trình phát triển và hiệu quả hoạt động SXKD của DN một cách vững chắc. Ngày nay, con người đã thống nhất luận điểm: Công nghệ là chìa khóa làm chủ sự phát triển kinh tế, xã hội; "ai làm chủ được công nghệ, người đó sẽ làm chủ được tương lai". Công nghệ, kỹ thuật quyết định đến chất lượng sản phẩm, năng suất lao động, chi phí sản xuất… của DN; do đó việc ứng dụng và làm chủ được kỹ thuật, công nghệ là một đòi hỏi tất yếu để phát triển và nâng cao kết quả SXKD của DN. 1.2.3.2.4. Hệ thống thông tin và xử lý thông tin Hệ thống thông tin, đặc biệt là thông tin kinh tế được xem là huyết mạch của DN và các tổ chức kinh tế. Trong bối cảnh nền kinh tế mở và hội nhập, cùng với xu thế toàn cầu hóa thì việc nắm bắt kịp thời, đầy đủ và chính xác thông tin về thị trường, kỹ thuật, công nghệ, đường lối, chính sách, pháp luật môi trường kinh doanh trong và ngoài nước là hết sức cần thiết; giúp cho DN chủ động trong mọi tình huống, nắm bắt thời cơ, hạn chế rủi ro trong hoạt động SXKD. Việc nắm bắt, xử lý tốt thông tin thị trường như: giá cả, lãi suất, nguồn hàng, nhu cầu thị trường, đối thủ cạnh tranh, nguồn lao động, công nghệ… giúp cho DN xây dựng kế hoạch trung và dài hạn về mua sắm, cung cấp, dự trữ nguyên, nhiên vật liệu, hàng hóa, vốn, phương tiện kỹ thuật và nhân lực để chọn phương án kinh doanh tối ưu nhất. 1.2.3.2.5. Công tác tổ chức, quản lý Trong bất cứ hoạt động nào đều phải có bộ phận tổ chức và quản lý; do vậy, bộ máy tổ chức, quản lý hiệu quả là yếu tố quan trọng tạo nên sự thành công của một tổ chức nói chung và DN nói riêng. Bộ máy tổ chức, quản lý đảm bảo cho mọi hoạt động của DN hoạt động thống nhất từ trên xuống dưới, đi đúng quỹ đạo của sứ mạng, mục tiêu của DN. Vì vậy, xây dựng bộ máy tổ chức, quản lý có hiệu quả là một đòi hỏi tất yếu. Tổ chức sản xuất trong DN là sự phối kết hợp chặt chẽ giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, phù hợp với yêu cầu công nghệ, quy mô sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm 17 đạt hiệu quả cao nhất. Tổ chức sản xuất hợp lý sẽ tiết kiệm chi phí đầu vào, tăng sản lượng và chất lượng đầu ra, nâng cao kết quả hoạt động SXKD của DN. Tổ chức phân công lao động có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động; bố trí đúng người, đúng việc, đúng lúc sẽ thúc đẩy và phát huy hiệu quả nhân tố con người, tạo động lực cho mỗi cá nhân sáng tạo, phát triển góp phần nâng cao hiệu quả chung của DN. 1.2.3.2.6. Mạng lưới kinh doanh Trong cơ chế thị trường, việc mở rộng mạng lưới kinh doanh có ý nghĩa lớn đối với hoạt động SXKD của DN; mạng lưới kinh doanh quyết định khả năng tiêu thụ sản phẩm của DN; sản phẩm có tiêu thụ tốt thì mới có doanh thu và lợi nhuận. Mở rộng mạng lưới tiêu thụ hợp lý sẽ góp phần nâng cao kết quả SXKD của DN; đồng thời là điều kiện để DN mở rộng quy mô SXKD, tăng doanh thu và lợi nhuận. 1.2.4. Hệ thống các tiêu chí đánh giá sự phát triển DNNVV Để có cơ sở đánh giá sự phát triển DNNVV,ta thường sử dụng hệ thống các chỉ tiêu về: Chỉ tiêu số tuyệt đối (Là chỉ tiêu phản ánh khối lượng, quy mô của hiện tượng nghiên cứu trong thời gian, địa điểm cụ thể; có thể dương (+) hoặc âm (-), và Chỉ tiêu số tương đối (Là chỉ tiêu phản ánh quan hệ so sánh giữa 02 chỉ tiêu cùng loại, nhưng khác nhau về thời gian hoặc không gian, hoặc giữa 02 chỉ tiêu khác loại, nhưng có mối quan hệ với nhau để phân tích đặc điểm của hiện tượng về tốc độ phát triển, nhiệm vụ kế hoạch, hoàn thành kế hoạch, kết cấu, quan hệ so sánh; được sử dụng khá rộng rãi để phản ánh các mối quan hệ so sánh, trình độ phát triển;… kết quả so sánh được biểu hiện bằng số lần/hệ số hoặc phần trăm (%)). Các chỉ tiêu đánh giá sự gia tăng về số lượng trong DNNVV như: Số lượng DN, số lượng lao động, quy mô vốn SXKD, quy mô doanh thu… ta sử dụng các công thức sau để so sánh, đánh giá sự phát triển đó. Các công thức này chỉ dùng để so sánh các chỉ tiêu cùng loại nhưng khác nhau về thời gian hoặc không gian. + Lượng tăng, giảm tuyệt đối Lượng tăng, giảm tuyệt đối = Số lượng kỳ báo cáo - Số lượng kỳ trước (1) + Tốc độ phát triển định gốc: Biểu hiện sự biến động về mặt tỉ lệ của hiện tượng giữa kỳ nghiên cứu và kỳ chọn làm gốc 18 yn Tốc độ phát triển định gốc (%, lần) = (2) y1 + Tốc độ phát triển bình quân: Là chỉ tiêu biểu hiện mức độ chung nhất sự biến động về mặt tỉ lệ của hiện tượng trong suốt thời kỳ nghiên cứu. Tốc độ phát triển bình quân (%, lần) = n 1 yn y1 (3) 1.3. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA MỘT SỐ HUYỆN Ở CÁC TỈNH VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM 1.3.1. Kinh nghiệm phát triển DNNVV trên địa bàn huyện Yên Dũng, Bắc Giang Nhận thức rõ vị trí, vai trò của DNNVV, BCH Đảng bộ huyện khóa 21 đã ban hành Nghị quyết về 5 nhiệm vụ trọng tâm về phát triển kinh tế xã hội của huyện, trong đó thu hút đầu tư, phát triển CN-TTCN được xác định là nhiệm quan trọng. Trong thời gian qua, Huyện ủy, UBND huyện đã ban hành Kế hoạch cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh trên địa bàn huyện Yên Dũng giai đoạn 2016-2020; triển khai có hiệu quả các chính sách của nhà nước trong việc phát triển CN-TTCN- Thương mại và dịch vụ; Phối kết hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp trong công tác giải phóng mặt bàng, tập trung cải cách thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp thuê đất, xây dựng cơ sở hạ tầng… để các doanh nghiệp trên địa bàn huyện phát triển sản xuất, kinh doanh. Bên cạnh đó cũng quan tâm, tạp điều kiện hỗ trợ cho hoạt động của Hội doanh nghiệp nhỏ và vừa huyện. Huyện đã Quy hoạch đất phát triển CN-TTCN và Thương mại dịch vụ với tổng diện tích khoảng trên 800 ha, trong đó đất dành cho công nghiệp là 507 ha và quan tâm đầu tư hạ tầng các cụm cộng nghiệp, các khu đất thương mại. Hiện nay, Khu đô thị công nghiệp Nham Sơn - Yên Lư đã thu hút 2 dự án lớn và một số dự án nhỏ vào đầu tư, tạo sức thu hút đầu tư mạnh mẽ. Để triển khai có hiệu quả các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ giúp doanh nghiệp đầu tư mở rộng phát triển sản xuất - kinh doanh, cần phải huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị, sự chỉ đạo quyết liệt của các cấp từ huyện đến các xã, thị trấn với các giải pháp cụ thể như sau: - Tiếp tục cải cách hành chính theo hướng công khai và rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính, đặc biệt các thủ tục hành chính liên quan trực tiếp đến quyền 19 lợi của doanh nghiệp như: Đăng ký kinh doanh, môi trường, thuế... Tổ chức gặp gỡ đối thoại với doanh nghiệp nhằm lắng nghe, hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. - Tăng cường công tác tiếp nhận thông tin, xử lý nhanh chóng các phản ánh của doanh nghiệp. Củng cố, nâng cao năng lực quản lý, điều hành của Hội Doanh nghiệp huyện, phát huy tối đa vai trò là cầu nối giữa doanh nghiệp với chính quyền, giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp, đồng thời tăng cường sự tham vấn của doanh nghiệp trong quá trình hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung và huyện nhà nói riêng. - Đồng thời hỗ trợ thành lập mới doanh nghiệp; khuyến khích các hộ cá thể chuyển đổi thành loại hình doanh nghiệp khi có đủ điều kiện; Có các chính sách mời gọi các doanh nghiệp từ các địa phương khác về hoạt động trên địa bàn huyện. Tiếp tục rà soát quỹ đất để đề xuất, bố trí mặt bằng cho các doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng sản xuất kinh doanh hoặc mở rộng[5]. 1.3.2. Kinh nghiệm phát triển DNNVV trên địa bàn huyện Thanh Ba, Phú Thọ Những năm qua, khai thác lợi thế địa bàn có nền công nghiệp phát triển từ nhiều năm trước, mạng lưới giao thông thuận lợi, nguồn nguyên liệu phục vụ sản xuất công nghiệp chế biến chè, vật liệu xây dựng dồi dào, nhân công lao động tại chỗ sẵn có..., huyện Thanh Ba đã vận dụng linh hoạt các cơ chế chính sách của Đảng, Nhà nước để đẩy mạnh thu hút đầu tư, quy hoạch xây dựng cụm công nghiệp làng nghề, khuyến khích phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Do đó số lượng các doanh nghiệp trong huyện vài năm trở lại đây đã tăng lên đáng kể. Toàn huyện hiện có trên 100 doanh nghiệp, trong đó có 3 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, 3 doanh nghiệp Trung ương đóng trên địa bàn, còn lại là các doanh nghiệp cổ phần, công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân... Các doanh nghiệp đã góp phần nâng tổng giá trị sản xuất CN-TTCN năm 2014 của toàn huyện đạt 1.446 tỷ đồng vượt 15% kế hoạch năm, tăng 8% so với năm 2013. Năm 2015 huyện phấn đấu nâng giá trị sản xuất CN-TTCN đạt hơn 1.504 tỷ đồng, trong đó các doanh nghiệp sẽ đóng góp gần 50%. Tuy nhiên những tháng đầu năm nay, thị trường trong nước và thế giới có nhiều biến động, cùng sự cạnh tranh của các mặt hàng sản phẩm trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã khiến không ít doanh nghiệp trên địa bàn gặp nhiều khó khăn, sản phẩm làm ra tiêu thụ chậm, nhất là các doanh nghiệp trong ngành sản xuất chế biến chè, sản xuất vật liệu xây dựng... trong 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan