Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
SV: Phan Thị Trang
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập WTO- một trang mới cho sự phát triển kinh tế và xã hội ở Việt
Nam. Với tƣ cách là một thành viên của WTO, Việt Nam đứng trƣớc những cơ
hội và thách thức vô cùng to lớn. Các doanh nghiệp, các tập đoàn lớn ở Việt
Nam có dịp đƣợc bƣớc chân vào thị trƣờng thế giới, thị trƣờng chỉ dành cho
những doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh lớn mạnh. Chính vì thế muốn tồn
tại, các doanh nghiệp cũng nhƣ các tập đoàn cần phải nỗ lực phát triển nâng cao
năng lực kinh doanh của mình để có thể đứng vững trên trƣờng quốc tế này.
Ngành Tài chính – Ngân hàng cũng không nằm ngoài những mục tiêu chung đó.
Hội nhập trong những năm vừa qua đã giúp ngành Tài chính – Ngân hàng
có nhiều những phát triển vƣợt bậc, góp phần vào sự tăng trƣởng chung của Việt
Nam chúng ta. Hội nhập đã khuyến khích xuất nhập khẩu tăng trƣởng mạnh, các
hoạt động này lại kéo theo sự phát triển của dịch vụ Thanh toán, dịch vụ bảo
lãnh, dịch vụ ngoại hối.. tại các Ngân hàng. Để có thể đứng vững và vƣợt qua
các thử thách một cách dễ dàng, các ngân hàng thƣơng mại cần phải chuẩn bị
cho mình một tiềm lực về kinh tế, về uy tín cung ứng dịch vụ nhằm cạnh tranh
đƣợc với các ngân hàng trên thế giới.
Không nằm ngoài xu thế chung đó, Habubank nói chung cũng nhƣ
Habubank – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt nói riêng luôn phấn đấu để đạt đƣợc
những mục tiêu ổn định, tiếp tục phát triển bền vững nâng cao vị thế của mình
trên thị trƣờng Tài chính Ngân hàng. Qua hơn 20 năm hình thành và phát triển,
Habubank đã trở thành một ngân hàng với bề dày kinh nghiệm, tiềm lực con
ngƣời dồi dào và tiềm lực tài chính ngày một vững mạnh. Habubank luôn sẵn
sàng tự hoàn thiện mình và chuẩn bị đầy đủ hành trang nỗ lực đổi mới và phấn
đấu không ngừng để vƣơn lên góp phần phục vụ đắc lực cho sự nghiệp công
nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nƣớc.
Lớp: Kinh doanh quốc tế 47A
1
Khoa: Thương mại & Kinh tế quốc tế
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
SV: Phan Thị Trang
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường
Trong những năm qua, Habubank- Chi nhánh Hoàng Quốc Việt với
những nỗ lực cung ứng dịch vụ chất lƣợng cao đã đạt đƣợc những kết quả đáng
khích lệ, đóng góp cho sự phát triển của toàn Ngân hàng Habubank nói riêng và
cho nền tài chính Việt Nam nói chung. Các mảng hoạt động đều có sự tăng
trƣởng hết sức khả quan và khởi sắc hơn cả là các hoạt động ở các mảng dịch
vụ. Tuy nhiên để có thể duy trì đƣợc vị thế của mình, Habubank cần phải tăng
cƣờng phát triển các dịch vụ trong hoạt động Ngân hàng Doanh nghiệp nhƣ dịch
vụ Bảo lãnh, tín dụng, Thanh toán quốc tế…
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng đó trong thời gian thực tập tại Habubank
– Chi nhánh Hoàng Quốc Việt, em mong muốn tìm hiểu và nghiên cứu vấn đề
“Phát triển dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp tại Habubank- chi nhánh Hoàng
Quốc Việt” để có thể hiểu thêm về những hoạt động dịch vụ tại ngân hàng trong
thời đại hiện nay.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp kiến nghị và kiến nghị để phát triển các dịch vụ
Ngân hàng tại chi nhánh Hoàng Quốc Việt- Habubank.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về dịch vụ ngân hàng và
phát triển dịch vụ ngân hàng tại các ngân hàng Thƣơng mại trong thời kỳ hội
nhập.
Phân tích thực trạng phát triển các dịch vụ ngân hàng tại chi nhánh
Hoàng Quốc Việt – Habubank, rút ra ƣu điểm, tồn tại đồng thời phân tích đƣợc
các nguyên nhân của tồn tại đó tại Ngân hàng Habubank- chi nhánh Hoàng
Quốc Việt.
Đề xuất định hƣớng và các giải pháp nhằm phát triển các dịch vụ ngân
hàng doanh nghiệp tại Habubank – chi nhánh Hoàng Quốc Việt.
Lớp: Kinh doanh quốc tế 47A
2
Khoa: Thương mại & Kinh tế quốc tế
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
SV: Phan Thị Trang
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Là sự phát triển của các dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp tại Habubank
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề phát triển dịch vụ tại Chi nhánh Hoàng
Quốc Việt – 118 Hoàng quốc Việt - Hà Nội
Thời gian nghiên cứu là giai đoạn từ năm 2006 đến 2008
1. Kết cấu đề tài
Chƣơng I: Lý luận chung về phát triển dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp
tại các ngân hàng thƣơng mại
Chƣơng II: Phân tích thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng doanh
nghiệp tại Habubank- chi nhánh Hoàng Quốc Việt
Chƣơng III: Phƣơng hƣớng và giải pháp về phát triển dịch vụ ngân hàng
doanh nghiệp tại Habubank - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt
Với kết cấu 3 chương như trên, chương 1 đi sâu vào phân tích những lý
luận chung về phát triển dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp tại các ngân hàng
thương mại.
Lớp: Kinh doanh quốc tế 47A
3
Khoa: Thương mại & Kinh tế quốc tế
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
SV: Phan Thị Trang
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường
CHƢƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
Nhằm mục đích đi sâu vào nghiên cứu các loại hình dịch vụ ngân hàng doanh
nghiệp để phân tích các hướng phát triển dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp tại
các ngân hàng TMCP hiện nay, chương 1 đã tiếp cận vấn đề theo hướng mở
rộng, đi từ những khái nhất đến những nội dung cụ thể nhất về dịch vụ ngân
hàng . Kết cấu trình bày của chương 1 như sau:
- Trình bày các loại hình dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp hiện nay
- Trình bày các công việc phát triển dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp
- Trình bày được các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển các loại hình
dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp tại các ngân hàng TMCP hiện nay.
Cuối cùng là đi sâu vào phân tích tính cấp thiết cần phát triển dịch vụ ngân
hàng doanh nghiệp tại các ngân hàng TMCP trong giai đoạn này.
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG DOANH NGHIỆP
(NHDN)
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp(NHDN)
1.1.1.1 Khái niệm về dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp(NHDN)
Để hiểu đƣợc thế nào là dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp, chúng ta cần
phải hiểu đƣợc một cách khái quát nhất thế nào là ngân hàng, thế nào là dịch
vụ ngân hàng.
Ngân hàng
Khái niệm về ngân hàng còn là một điều gây nhiều tranh cãi cho các nhà
nghiên cứu về lĩnh vực tài chính. Nếu nhƣ theo các nhà nghiên cứu ở Mỹ và một
số nƣớc phát triển thì ngân hàng đƣợc hiểu một cách rất đơn giản, chính là một
Lớp: Kinh doanh quốc tế 47A
4
Khoa: Thương mại & Kinh tế quốc tế
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
SV: Phan Thị Trang
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường
tổ chức hoạt động kinh doanh, cung cấp các dịch vụ ngân hàng để tìm kiếm lợi
nhuận.
Nhƣng cũng có những quan niệm khác về ngân hàng, ngân hàng thƣơng
mại đƣợc hiểu là cụm từ để nói đến các ngân hàng hay các chi nhánh của ngân
hàng mà nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến các khoản tín dụng từ các tổ chức
hoặc doanh nghiệp lớn, qua đó các dịch vụ đƣợc cung cấp trực tiếp tới khách
hàng cá nhân hay khách hàng doanh nghiệp.
Nhƣ vậy có thể nói hiểu một cách đơn thuần và ngắn gọn nhất: Ngân
hàng là một tổ chức tài chính cung cấp danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng
nhất, hiện đại nhất thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Bản chất:
Đƣợc biết đến nhƣ một trung gian tài chính trong nền kinh tế của mỗi một
đất nƣớc, hệ thống các ngân hàng thƣơng mại đã khẳng định đƣợc thƣơng hiệu
riêng cho mình trong toàn lĩnh vực tài chính ngân hàng - một lĩnh vực vô cùng
lớn mạnh và nhiều biến động. Ngân hàng thƣơng mại cung cấp toàn bộ các hoạt
động tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối...của ngân hàng cho doanh nghiệp
và công chúng. Ngân hàng thƣơng mại tạo ra mối quan hệ về tài chính giữa các
doanh nghiệp, các tổ chức tài chính và các cá nhân với nhau, giúp mối quan hệ
làm ăn giữa các tổ chức này đƣợc thuận lợi hơn.
Dịch vụ
Khái niệm:
Hiểu theo nghĩa rộng, dịch vụ là ngành kinh tế thứ 3 ngoài công
nghiệp và nông nghiệp nhƣ hàng không, thông tin, viễn thông…
Hiểu theo nghĩa hẹp, dịch vụ là phần mềm của sản phẩm, hỗ trợ cho
khách hàng trƣớc, trong và sau khi bán.
Theo Philip Kotler, dịch vụ là mọi hành động hay lợi ích mà một
bên có thể và cũng có thể không liên quan đến một sản phẩm vật chất.
Lớp: Kinh doanh quốc tế 47A
5
Khoa: Thương mại & Kinh tế quốc tế
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
SV: Phan Thị Trang
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường
Bản chất:
Thực chất dịch vụ cũng là một sản phẩm của quá trình lao động, sản xuất
của con ngƣời. Và nó mang tính vô hình nhƣng giá trị vật chất lại rất lớn lao đối
với việc đóng góp vào GDP của một đất nƣớc.
Một nƣớc phát triển là một đất nƣớc có tỷ trọng phát triển dịch vụ chiếm
khoảng 70%-80% tổng thu nhập từ các hoạt động nhƣ nông, công và dịch vụ.
Nền kinh tế nƣớc ta những năm vừa qua đã tăng trƣởng vƣợt bậc là nhờ có tỷ
trọng phát triển dịch vụ tăng đều qua các năm. Tỷ trọng dịch vụ trong GDP năm
1995 là 44,0%; năm 2000 là 38,7%; năm 2005 là 38,1% và đến năm 2008 là
38,7%.
Dịch vụ ngân hàng
Khái niệm:
Dịch vụ ngân hàng là một trong những loại hình dịch vụ cung ứng các sản
phẩm liên quan đến hoạt động thƣơng mại, hoạt động tiền tệ…đem lại ích lợi
cho không chỉ khách hàng tham gia sử dụng mà còn cả chính ngân hàng đó.
Bản chất:
Dịch vụ ngân hàng là một trong muôn ngàn các loại hình dịch vụ, nó là
một yếu tố cấu thành nên dịch vụ. Bản chất của dịch vụ ngân hàng là cung cấp
các dịch vụ cho từng đoạn thị trƣờng riêng lẻ, mỗi một phân đoạn thị trƣờng là
một thách thức vô cùng to lớn đối với các ngân hàng, nó đòi hỏi sự thâm nhập
sâu vào thị trƣờng để tìm hiểu và thỏa mãn tối đa nhu cầu đa dạng của từng phân
đoạn cụ thể.
Dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp
Khái niệm:
Dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp là một loài hình dịch vụ tập trung cung
ứng những sản phẩm có lợi ích phục vụ cho các doanh nghiệp, các tổ chức tài
Lớp: Kinh doanh quốc tế 47A
6
Khoa: Thương mại & Kinh tế quốc tế
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
SV: Phan Thị Trang
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường
chính tham gia hoạt động kinh doanh, mà thông qua đó ngân hàng thu phí dịch
vụ thu lợi nhuận cho mình.
Bản chất:
Nó là loại hình dịch vụ cung ứng các sản phẩm vô hình phục vụ cho hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp, các tổ chức thƣơng mại, nhƣ hỗ trợ vay
vốn, đầu tƣ cho các doanh nghiệp mở rộng hoạt động kinh doanh…tạo ra những
nguồn thu đáng kể cho nền kinh tế.
Dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp chỉ là một trong các loại hình dịch vụ
của các ngân hàng Thƣơng mại hiện nay. Hầu nhƣ các ngân hàng đều chia tách
ra thành 3 mảng dịch vụ riêng biệt là dịch vụ ngân hàng cá nhân, dịch vụ ngân
hàng doanh nghiệp, dịch vụ ngân hàng đầu tƣ, để có những điều kiện thuận lợi
nhất cho phát triển chất lƣợng dịch vụ cung ứng.
1.1.1.2 Đặc điểm của dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp (NHDN)
Dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp là một trong những hình thái của dịch vụ
ngân hàng nói chung, chính vì thế nó mang những đặc điểm chung của dịch vụ
ngân hàng
Đặc điểm chung của dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp
Mang tính vô hình, khó xác định
Bất kỳ một loại hình dịch vụ nào cũng đều có nét đặc điểm này, chính
vì tính vô hình của nó mà con ngƣời chúng ta không thể định dạng, không thể
xác định đƣợc hình thái vật chất của nó. Mỗi một khách hàng khi đƣợc sử dụng
dịch vụ chỉ quan tâm đến mục đích cuối cùng mà dịch vụ cung ứng là gì, lợi ích
nó đem lại cho bản thân là gì mà thôi.
Và cũng chính vì nó không tồn tại dƣới dạng vật chất nên không thể
chuyển nhƣợng đƣợc dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp. Khách hàng khi đến
tham gia dịch vụ thì sẽ là ngƣời có quyền quyết định đến tất cả những vấn đề
Lớp: Kinh doanh quốc tế 47A
7
Khoa: Thương mại & Kinh tế quốc tế
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
SV: Phan Thị Trang
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường
liên quan đến mọi phát sinh quanh nó và Ngân hàng cũng chỉ làm việc với ngƣời
có thỏa thuận sử dụng dịch vụ với ngân hàng ngay trong bản hợp đồng.
Không đồng nhất, khó tiêu chuẩn hóa
Dịch vụ là loại sản phẩm không đánh giá dựa vào việc cân đo đong đếm.
Chất lƣợng dịch vụ cung ứng đƣợc đánh giá bằng chính mức độ thỏa mãn nhu
cầu của khách hàng, khách hàng sẽ nhận xét đánh giá và đƣa ra kết luận là có
nên tiếp tục sử dụng dịch vụ này nữa không sau khi sử dụng. Nhƣng mỗi một
ngƣời lại có một suy nghĩ một góc nhìn, góc đánh giá khác nhau, chính vì vậy
dịch vụ rất khó có thể đƣa ra đƣợc tiêu chuẩn chung nhất để đo lƣờng. Lúc này
các ngân hàng chỉ có thể cố gắng làm sao dịch vụ mình tung ra thị trƣờng đều
mang tính phổ biến và có lợi ích cao nhất cho khách hàng sử dụng.
Có tính không tách rời giữa quá trình sản xuất và tiêu dùng
Nếu nhƣ quá trình sản xuất một bộ bàn ghế đƣợc thực hiện qua các công
đoạn nhƣ chế biến gỗ thô thành các miếng gỗ hoa văn đẹp mắt, các thợ thủ công
sẽ đục đẽo làm sao cho những nét tinh tế nhất sẽ đƣợc hiện hữu trên mặt bàn,
trên chân ghế, và trên từng cm gỗ, sau đấy qua quá trình lắp ráp chúng ta sẽ có
một bộ bàn ghế hoàn chỉnh. Nhƣng sản phẩm này sẽ không thể đến tay ngƣời
tiêu dùng nếu nó không đƣợc thực hiện thêm một khâu cuối cùng nữa đấy là đƣa
hàng hóa đến các đại ly bán đồ thủ công mỹ nghệ. Vậy quy trình sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm là hai quy trình hoàn toàn tách rời nhau, nó là hai hoạt động độc
lập không phụ thuộc lẫn nhau. Nhƣng khi tìm hiểu về quá trình cung ứng dịch
vụ thì nhận thấy một điều hoàn toàn trái ngƣợc, không có một dịch vụ nào đƣợc
đƣa vào máy móc sản xuất, không có một dịch vụ nào đƣợc phân phối bằng con
đƣờng vận chuyển thô sơ, mà tất cả chỉ là một hoạt động vô hình. Ngân hàng tạo
ra dịch vụ từ chính nhu cầu của khách hàng, cung ứng cũng chính từ hệ thống
ngân hàng, khách hàng sẽ không nhận ra đâu là sản phẩm chƣa hoàn chỉnh đâu
là sản phẩm đã đƣợc hoàn thiện, bởi nó không có tính tách rời. Khi bắt đầu xuât
hiện nó cũng mang hình thái vô hình ấy và sau khi đƣợc sử dụng nó cũng mang
Lớp: Kinh doanh quốc tế 47A
8
Khoa: Thương mại & Kinh tế quốc tế
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
SV: Phan Thị Trang
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường
hình thái phi vật chất ấy, nó luôn thể hiện tính liên hoàn trong sản xuất và cung
ứng.
Không thể cất trữ và lưu kho
Dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp nói riêng, cũng nhƣ dịch vụ nói chung
đều mang hình thái phi vật chất, không thể định dạng đƣợc vì thế không cần một
kho bãi, một nhà xƣởng nào tham gia vào quá trình sản xuất và lƣu trữ nó. Sản
phẩm dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp chỉ là những giấy tờ liên quan đến hợp
đồng kinh doanh, giấy chứng nhận pháp nhân hay là những hợp đồng lƣu
chuyên tiền tệ giữa khách hàng và ngân hàng. Dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp
luôn đƣợc sẵn sàng phục vụ trong mọi trƣờng hợp mà không cần sản xuất dôi
thùa để cất giữ phòng những khi thị trƣờng thừa cầu mà thiếu cung.
Có khả năng thích ứng tốt
Với bất cứ một ngân hàng nào, việc cung ứng dịch vụ đều có một chuẩn
mẫu chung, và chuẩn mấu đó đƣợc thể hiện bằng chính quy trình và các điều
kiện thực hiện nó. Quy trình thực hiện dịch vụ sẽ mang tính tƣơng đồng giữa các
ngân hàng với nhau, chỉ khác ở điều kiện và phí thu dịch vụ mà thôi. Vậy có
nghĩa là mỗi một dịch vụ ngân hàng xác định, các ngân hàng có thể tham khảo
lẫn nhau và nếu hợp lý sẽ mang nó áp dụng vào chính hệ thống mình.
Mối liên kết giữa các dịch vụ ngân hàng rất chặt chẽ
Dịch vụ ngân hàng không tồn tại riêng rẽ nhau, trong hệ thống ngân hàng
các dịch vụ có cùng một đối tƣợng phục vụ sẽ đƣợc xếp vào một mảng để giúp
cán bộ quản lý một cách thuận tiện hơn mức độ phát triển cũng nhƣ khả năng
thích ứng của dịch vụ đó. Sự phát triển của dịch vụ này sẽ kéo theo sự phát triển
của dịch vụ kia, ví nhƣ đối với dịch vụ kinh doanh kiều hối và dịch vụ thanh
toán quốc tế, một khi ngân hàng tham gia cung ứng nhiều hơn số lƣợng dịch vụ
thanh toán quốc tế cho các DN thì cũng đồng nghĩa với việc ngân hàng đã nâng
cao doanh thu cho hoạt động kiều hối.
Lớp: Kinh doanh quốc tế 47A
9
Khoa: Thương mại & Kinh tế quốc tế
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
SV: Phan Thị Trang
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường
Trong thời kỳ hội nhập nhƣ hiện nay, sự phát triển hoạt động xuất nhập
khẩu hàng hóa sẽ làm tăng hoạt động thanh toán quốc tế nhƣ thế có nghĩa là
hoạt động thanh toán tại các ngân hàng sẽ phải sử dụng đến kiều hối.Vậy có thể
khẳng định, không chỉ các dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp mà ngay cả các dịch
vụ ngân hàng nói chung đều có sự tƣơng hỗ lẫn nhau, sự tiến lên mạnh mẽ của 1
dịch vụ sẽ kéo theo sự phát triển vƣợt bậc cho cả hệ thống dịch vụ.
Tính linh hoạt cao
Dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp không mang tính cứng nhắc, cán bộ
ngân hàng cần phải linh động trong các trƣờng hợp đặc biệt để có thể phục vụ
khách hàng một cách tốt nhất.
Ví nhƣ trong dịch vụ thanh toán quốc tế, % ký quỹ của khách hàng
khác nhau sẽ khác nhau, không có một chuẩn mực chung cho nó. Nếu doanh
nghiệp bạn là khách hàng lâu năm của Ngân hàng thì vấn đề ký quỹ chỉ còn là
hình thức mà thôi, ngân hàng sẽ dựa vào uy tín của doanh nghiệp và dựa vào
mối quan hệ thân quen của mình mà xử lý công việc.
Đồng thời các dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp còn dễ thích ứng với
đặc điểm của từng ngân hàng khác nhau. Mỗi một ngân hàng có năng lực tài
chính, năng lực nhân viên khác nhau nhƣng đều có khả năng cung ứng những
dịch vụ có cùng mục đích, song chất lƣợng dịch vụ cung ứng lại hoàn toàn khác
nhau. Nhƣ dịch vụ rút tiền tự động qua thẻ ATM, hầu nhƣ ngân hàng nào cũng
đều cung ứng, nhƣng phạm vi và chất lƣợng cung ứng lại hoàn toàn khác nhau.
Nếu nhƣ ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn có một lƣợng lớn
khách hàng là các sinh viên thì ngân hàng ANZ lại chỉ chủ yếu cung ứng cho
những nhà kinh doanh lớn, mà hầu nhƣ không có bóng dáng một sinh viên nào
sử dụng thẻ của ngân hàng. Cái đó thể hiện cùng một dịch vụ nhƣng tại các ngân
hàng có quy mô tài chính khác nhau thì đối tƣợng khách hàng sẽ hoàn toàn khác
xa nhau.
Lớp: Kinh doanh quốc tế 47A
10
Khoa: Thương mại & Kinh tế quốc tế
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
SV: Phan Thị Trang
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường
Bên cạnh những đặc điểm chung và phổ biến đó, dịch vụ ngân hàng
doanh nghiệp còn mang những nét đặc sắc riêng, tạo ra những ấn tƣợng khác
biệt với các loại hình dịch vụ ngân hàng cá nhân, dịch vụ ngân hàng hiện đại.
Đặc điểm riêng của dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp
Phù hợp với kinh tế hội nhập
Trƣớc tình hình hội nhập kinh tế quốc tế, các ngân hàng luôn nỗ lực cung
ứng những dịch vụ có tầm quốc tế nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các khách
hàng của mình trong hoạt động kinh doanh. Những dịch vụ gắn liền với các hoạt
động xuất nhập khẩu nhƣ dịch vụ thanh toán quốc tế, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ
cho vay doanh nghiệp, dịch vụ ngoại hối,... đều đem lại những tiện ích nhất định
cho khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng. Ngân hàng cung cấp cho các
doanh nghiệp những hoạt động mang tính chuyên sâu và phù hợp, giúp doanh
nghiệp giảm thiểu đƣợc rủi ro và chi phí trong việc xuất nhập khẩu hàng hóa với
các đối tác nƣớc ngoài.
Hội nhập kinh tế, tức là đƣợc tiếp xúc với hệ thống công nghệ thông tin
đa chiều và tân tiến nhất, chính vì thế việc nâng cao chất lƣợng phần mềm và
chất lƣợng máy móc trong từng dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp cũng là một
trong những nét thể hiện sự phù hợp của nó trong nền kinh tế quốc tế này.
Các dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp mà các ngân hàng thƣơng mại cung
ứng có tính năng rất ƣu việt nhƣ thanh toán thẻ, tiền gửi tiết kiệm.. đều gắn bó
mật thiết với các máy móc thiết bị hiện đại. Ví nhƣ, khách hàng tiêu dùng dịch
vụ thanh toán thẻ chỉ cần sử dụng thẻ rút tiền tự động của mình và thao tác
nhanh gọn trên các máy rút tiền ATM là có thể trong thời gian chƣa đầy 1 phút
đã có thể có số tiền mình cần mà không phải đến sở giao dịch của ngân hàng để
làm thủ tục rút tiền.
Đối tượng phục vụ chỉ là các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế
Lớp: Kinh doanh quốc tế 47A
11
Khoa: Thương mại & Kinh tế quốc tế
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
SV: Phan Thị Trang
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường
Đúng thế, dịch vụ ngân hàng ở hầu hết các ngân hàng TMCP đều đã đƣợc
chia ra làm 3 hoặc 4 mảng chính, trong đó dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp chỉ
cung cấp cho mỗi một đối tƣợng đó là các doanh nghiệp và các tổ chức tài chính
khác. Chính vì chỉ phục vụ cho đối tƣợng doanh nghiệp nên các phòng ban phụ
trách mảng dịch vụ này sẽ cần phải có những chuyên môn nghiệp vụ sâu về việc
đánh giá năng lực tài chính thực sự của các doanh nghiệp và tổ chức tài chính
tham gia sử dụng dịch vụ, tránh các rủi ro khôn lƣờng. Chính vì nghiệp vụ mang
tính chuyên sâu nên ngân hàng sẽ dễ dàng cung ứng dịch vụ mang chất lƣợng
cao cho khách hàng doanh nghiệp, đồng thời sự giới hạn này sẽ phân loại đƣợc
rõ nét giữa nhu cầu doanh nghiệp và nhu cầu cá nhân, từ đó tạo không ít thuận
lợi cho các ngân hàng thƣơng mại phát triển mảng dịch vụ ngân hàng doanh
nghiệp.
1.1.2 Phân loại dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp(NHDN)
Hiện nay trên thế giới đã có rất nhiều loại hình dịch vụ ngân hàng doanh
nghiệp. Những dịch vụ cần kể đến nhƣ:
1.1.2.1 Dịch vụ tài khoản tiền gửi
Trƣớc hết cần hiểu tài khoản tiền gửi là dịch vụ nhƣ thế nào, nó là dịch vụ
ngân hàng cung ứng nhằm thay mặt doanh nghiệp quản lý lƣợng tiền nhàn rỗi
của mình, hoặc quản lý số tiền đƣợc dùng để thanh toán các hợp đồng theo hình
thức ký quỹ.
Lợi ích :
- Với doanh nghiệp: Dịch vụ tài khoản tiền gửi đem lại sự an toàn và
tính đảm bảo cao cho các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính khi chƣa muốn
đƣa đồng tiền nhàn rỗi của mình vào tham gia hoạt động kinh doanh.
- Với chính ngân hàng cung ứng: dịch vụ tài khoản tiền gửi giúp ngân
hàng tăng đƣợc nguồn vốn sẵn có, tạo ra những nguồn thu từ việc sử dụng tiền
Lớp: Kinh doanh quốc tế 47A
12
Khoa: Thương mại & Kinh tế quốc tế
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
SV: Phan Thị Trang
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường
gửi của khách hàng doanh nghiệp sang thực hiện cung ứng các dịch vụ khác thu
lợi nhuận cao hơn.
Hạn chế:
- Với doanh nghiệp: Mặc dù các doanh nghiệp có thể yên tâm vì khoản
tiền nhàn rỗi của mình đƣợc Ngân hàng bảo đảm, song cái gì cũng phải mất phí.
Ở đây doanh nghiệp cần phải gánh chịu hậu quả của tỷ giá khi nền kinh tế tiền tệ
không ổn định, lãi suất tiền gửi thay đổi nhanh chóng. Ví nhƣ vào tầm giữa
tháng 6, 7 năm 2008, lãi suất tiết kiệm đã lên đến 17% và thậm chí có những
ngân hàng đã tăng lên tận 19%- 20%, nhƣng đến tháng 11 – 12/2008 con số này
tụt xuống còn 12%, thậm chí đến 8,5% vào tháng 1/2009 vừa qua. Vậy nếu
doanh nghiệp cứ chạy đua theo tỷ giá lãi suất ngân hàng đề ra thì doanh nghiệp
sẽ gặp lỗ vô cùng nghiêm trọng.
- Với chính ngân hàng: ngân hàng cũng vậy, vì muốn cạnh tranh đƣợc
trên thị trƣờng nên mỗi khi có biến động tỷ giá, các ngân hàng thƣơng mại khác
thực hiện tăng hoặc giảm lãi suất buộc ngân hàng mình cũng phải có chính sách
điều chỉnh sao cho phù hợp.
1.1.2.2 Cho vay doanh nghiệp( tín dụng)
Nguồn vốn hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong những trƣờng hợp thiếu
vốn kinh doanh chủ yếu đƣợc cung cấp từ các ngân hàng. Ngân hàng giúp doanh
nghiệp giải quyết những vƣớng mắc về tài chính trong khi thực hiện hợp đồng,
tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển. Những nguồn vốn vay đó đều đƣợc
các doanh nghiệp thế chấp bằng chính bản hợp đồng hoặc bằng tài sản cố định
của doanh nghiệp.
Tiện ích:
- Với ngân hàng: ngân hàng sẽ thu đƣợc lợi nhuận thông qua lãi suất vay vốn
mà doanh nghiệp thanh toán cho ngân hàng qua từng tháng hoặc quý nhƣ đã
thỏa thuận trong hợp đồng.
Lớp: Kinh doanh quốc tế 47A
13
Khoa: Thương mại & Kinh tế quốc tế
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
SV: Phan Thị Trang
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường
- Với doanh nghiệp: doanh nghiệp sẽ đƣợc ngân hàng hỗ trợ vốn ban đầu để
tham gia kinh doanh, hoặc đấu tƣ cho những dự án có lợi ích kinh tế cao. Từ đó
gây dựng đƣợc hình ảnh của mình trên thị trƣờng.
Hạn chế:
- Với ngân hàng: dễ gặp rủi ro khi khách hàng không có khả năng thanh toán
lƣợng tiền vay. Chính vì vậy các ngân hàng luôn phải thận trọng trong việc kiểm
tra kiểm soát các giấy tờ chứng minh khả năng tài chính của các doanh nghiệp.
1.1.2.3 Bảo lãnh
Bảo lãnh nghĩa là ngân hàng sẽ đứng ra bảo đảm cho đối tác của doanh
nghiệp về khả năng thực hiện hợp đồng, khả năng thanh toán hợp đồng..nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tham gia kinh doanh.
Tiện ích:
- Với doanh nghiệp: đƣợc ngân hàng đứng ra trực tiếp bảo lãnh, doanh
nghiệp sẽ dễ dàng tiếp cận đƣợc với những cơ hội làm ăn béo bở hơn. Uy tín của
ngân hàng sẽ giúp doanh nghiệp tạo dựng đƣợc niềm tin trong công việc, tạo nên
cơ hội thăng tiến cho doanh nghiệp mình.
- Với ngân hàng: khi nói đến bảo lãnh là ta đã hiểu rằng ngƣời đứng ra bảo
lãnh phải là ngƣời có uy tín, có tiềm năng về vốn khi đó mới đảm bảo đƣợc
những gì mình bảo lãnh là có cơ sở. Với một hợp đồng bảo lãnh thành công,
ngân hàng lại thu về cho mình những khoản lợi nhuận đáng kể, đồng thời lấy
đƣợc niềm tin từ những đối tác trong việc cung ứng dịch vụ. Đó là điều quan
trọng trên thị trƣờng tài chính đầy biến động này.
Hạn chế:
- Với doanh nghiệp: nếu ngân hàng mà doanh nghiệp lựa chọn không có
uy tín trên thị trƣờng thì khi đó hậu quả gây ra sẽ rất nặng nề, đối tác sẵn sàng từ
chối kết ƣớc vào hợp đồng cho dù đã đàm phán thành công.
Lớp: Kinh doanh quốc tế 47A
14
Khoa: Thương mại & Kinh tế quốc tế
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
SV: Phan Thị Trang
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường
- Với ngân hàng: Nếu cán bộ ngân hàng chƣa có sự kiểm tra kỹ càng các
đặc tính và khả năng tài chính của doanh nghiệp cần bảo lãnh, thì rất dễ gặp phải
rủi ro. Doanh nghiệp yêu cầu bảo lãnh là một doanh nghiệp ma, chỉ lừa đảo lấy
tiền bạc mà thôi, hoặc gặp phải những doanh nghiệp không có bề dày kinh
nghiệm làm ăn thua lỗ, tham gia dự thầu nhƣng không trúng thầu, gây tổn thất
cho ngân hàng.
1.1.2.4 Dịch vụ thanh toán quốc tế
Kinh tế mở cửa đã khuyến khích hoạt động xuất nhập khẩu phát triển, kéo
theo cầu về thanh toán quốc tế tăng cao. Ngay lập tức các ngân hàng thƣơng mại
đã mở rộng dịch vụ thanh toán vƣơn ra ngoài phạm vi một quốc gia, đáp ứng
nhu cầu cấp bách cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động buôn bán quốc tế.
Trong dịch vụ thanh toán quốc tế, ngân hàng sẽ thay mặt các doanh nghiệp
chi trả những khoản tiền đƣợc thỏa thuận trong hợp đồng.
Tiện ích
- Với doanh nghiệp: Ngân hàng sẽ giúp doanh nghiệp giải quyết vấn đề
thanh toán một cách nhanh chóng và an toàn nhờ nắm bắt nghiệp vụ thanh toán
sâu và chuyên nghiệp hơn.
- Với ngân hàng: Thông qua việc thanh toán tiền hàng cho các doanh
nghiệp, ngân hàng có thể thực hiện việc cung ứng các dịch vụ đi kèm nhƣ dịch
vụ kinh doanh ngoại hối, dịch vụ bảo lãnh..tăng thêm thu nhập cho ngân hàng.
Hạn chế
- Với doanh nghiệp: tuy nhiên dịch vụ thanh toán, ngân hàng chỉ cam kết
làm việc trên chứng từ và sổ sách, nên nhiều lúc hàng chƣa về hoặc chất lƣợng
hàng trên thực tế không đƣợc nhƣ hàng hóa chuyển về nhƣng doanh nghiệp vẫn
không thể từ chối thanh toán.
- Với ngân hàng: ngân hàng sẽ đối mặt với nhiều rủi ro, nhƣ rủi ro về tỷ
giá, rủi ro về đối tác. Có thể doanh nghiệp khách hàng của ngân hàng là một
Lớp: Kinh doanh quốc tế 47A
15
Khoa: Thương mại & Kinh tế quốc tế
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
SV: Phan Thị Trang
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường
doanh nghiệp đang đứng trƣớc bờ phá sản, hoặc khả năng thanh khoản thấp thì
ngân hàng sẽ gặp nhiều rắc rối trong việc thu hồi nợ. Hoặc ngƣời thụ hƣởng là
một công ty có nhiều mánh khóe trong làm ăn, tạo ra những trƣờng hợp khó
khăn cho bên nhập khẩu dẫn đến việc ngân hàng cần phải thận trọng trong thực
hiện thanh toán quốc tế.
1.1.2.5 Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ
Kinh doanh ngoại tệ là dịch vụ mà ngân hàng cung cấp đồng ngoại tệ cho các
doanh nghiệp cần mua lƣợng ngoại tệ đó với mục đích thanh toán hợp đồng
hoặc những mục đích khác. Thông qua 4 hình thức cơ bản nhƣ giao dịch hối
đoái giao ngay, giao dịch hối đoái kỳ hạn, giao dịch hối đoái hoán đổi và giao
dịch quyền chọn.
Mỗi một loại hình giao dịch sẽ có những đặc điểm khác nhau, song đều có
một nét chung là đáp ứng tối đa nhu cầu mua ngoại tệ của doanh nghiệp. Nó
đem lại những tiện ích và hạn chế nhất định cho doanh nghiệp.
Tiện ích
- Với doanh nghiệp: Doanh nghiệp sẽ đáp ứng đƣợc yêu cầu thanh toán tiền
hàng bằng đồng ngoại tệ cho đối tác một cách đơn giản.
- Với ngân hàng: thu đƣợc lợi từ việc thu phí và hƣởng chênh lệch tỷ giá
Hạn chế: kinh doanh ngoại tệ là dịch vụ gây ra rủi ro cho cả doanh nghiệp và
ngân hàng khi tỷ giá tiền tệ thay đổi.
1.1.2.6 Dịch vụ thanh toán thẻ
Thời đại bây giờ thanh toán bằng thẻ là một phƣơng thức khá gần gũi với
ngƣời dân. Thanh toán thẻ đƣợc ngân hàng sử dụng nhằm giả thiểu thời gian
thanh toán và sử dụng tiền mặt cho khách hàng.
Tiện ích
Lớp: Kinh doanh quốc tế 47A
16
Khoa: Thương mại & Kinh tế quốc tế
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
SV: Phan Thị Trang
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường
- Với doanh nghiệp: thanh toán thẻ giúp doanh nghiệp rút ngắn thời gian giao
dịch thanh toán, tránh những rủi ro về mất mát tài sản một cách bất ngờ.
- Với ngân hàng: với dịch vụ thanh toán thẻ ngân hàng cũng nhƣ doanh nghiệp
rút ngắn đƣợc thời gian xử lý giao dịch, gia tăng thêm lƣợng dịch vụ phục vụ
khách hàng doanh nghiệp, giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả dịch vụ.
Hạn chế
- Với doanh nghiệp: do công nghệ tại các ngân hàng Việt Nam chƣa cao nhƣ các
ngân hàng trên thế giới chính vì thế thƣờng hay xảy ra trục trặc và hỏng hóc làm
gián đoạn giao dịch thanh toán.
- Với ngân hàng: ngân hàng cần phải đầu tƣ vốn ban đầu để mua sắm trang thiết
bị phù hợp với dịch vụ thanh toán bằng thẻ hiện đại và tiên tiến.
1.1.2.7 Dịch vụ cho các doanh nghiệp thuê mua thiết bị
Nhằm hỗ trợ các khách hàng doanh nghiệp có nhu cầu đầu tƣ trung, dài hạn
để đổi mới trang thiết bị, phát triển sản xuất kinh doanh, một số ngân hàng
thƣơng mại đã cung cấp dịch vụ Thuê mua tài chính qua đó khách hàng có thể
sử dụng tài sản thuê và thanh toán dần tiền thuê trong suốt thời hạn đã đƣợc thỏa
thuận và không đƣợc hủy bỏ hợp đồng trƣớc hạn.
Tiện ích
- Với doanh nghiệp: Đây là một dịch vụ khá mới trong hệ thống ngân hàng,
nó đem lại nhiều tiện ích cho các doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng máy móc
thiết bị hiện đại.Với dịch vụ này doanh nghiệp có thế sản xuất hàng hóa với thiết
bị tiên tiến hợp với xu hƣớng phát triển của thế giới mà không cần bỏ nhiều vốn
để mua hẳn nó. Bên cạnh đó, các ngân hàng còn không yêu cầu doanh nghiệp
không phải đóng thuế cho thiết bị máy móc đó, giảm thiểu đƣợc một phần chi
phí cho doanh nghiệp.
- Với ngân hàng: doanh nghiệp chi trả tiền thuê máy móc thiết bị cho ngân
hàng, nhƣng sau khi hết hợp đồng ngân hàng vẫn có quyền thu hồi, và trong quá
Lớp: Kinh doanh quốc tế 47A
17
Khoa: Thương mại & Kinh tế quốc tế
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
SV: Phan Thị Trang
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường
trình cho thuê thiết bị vẫn thuộc sở hữu của ngân hàng, vì thế ngân hàng có thể
khấu hao chúng nhằm làm tăng lợi ích về thuế.
Hạn chế
- Với doanh nghiệp: do ngân hàng luôn là ngƣời sở hữu máy móc cho thuê,
nên sau khi hết hợp đồng nếu doanh nghiệp mong muốn đƣợc sở hữu nó nhƣ
trƣớc đây thì doanh nghiệp lại phải ký hợp đồng mới mà không đƣợc chuyển
nhƣợng quyền sở hữu.
1.1.2.8 Cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho các doanh nghiệp và hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp
Nắm bắt đƣợc biến động vô cùng to lớn của thị trƣờng tài chính hiện nay, các
ngân hàng đã cung ứng dịch vụ bán bảo hiểm tín dụng cho các doanh nghiệp.
Tiện ích:
- Với ngân hàng: dịch vụ này giúp ngân hàng tránh đƣợc rủi ro trong trƣờng
hợp ngƣời vay phá sản, không có khả năng thanh toán tiền nợ..
Hạn chế:
- Với doanh nghiệp: doanh nghiệp sẽ phải đóng thêm khoản phí bảo hiểm về
khoản vay tín dụng của mình.
1.1.2.9 Dịch vụ tư vấn tài chính cho các doanh nghiệp
Ngân hàng tƣ vấn cho doanh nghiệp xử lý các vấn đề khó khăn, vƣớng mắc
trong hoạt động tài chính, tƣ vấn cho doanh nghiệp xây dựng kế hoạch tài chính
trong kinh doanh, lập đề án thu xếp vốn theo nhu cầu doanh nghiệp.
Tiện ích
- Với doanh nghiệp: tài chính luôn là một vấn đề gây nhiều khúc mắc
cho doanh nghiệp nhất, chính vì vậy mà mỗi một doanh nghiệp đều mong muốn
đƣợc ngân hàng cung ứng dịch vụ này nhằm đảm bảo tính an toàn trong kế
Lớp: Kinh doanh quốc tế 47A
18
Khoa: Thương mại & Kinh tế quốc tế
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
SV: Phan Thị Trang
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường
hoạch kinh doanh của mình. Với dịch vụ tƣ vấn tài chính, doanh nghiệp đƣợc
ngân hàng tƣ vấn từ những khâu đơn giản nhất nhƣ chuẩn bị thuế đến việc lập kế
hoạch tài chính về các cơ hội thị trƣờng trong và ngoài nƣớc
- Với ngân hàng: với bất kỳ một dịch vụ nào ngân hàng cũng thu đƣợc
lợi nhuận, song với riêng dịch vụ tƣ vấn ngân hàng còn gây dựng đƣợc lòng tin
và uy tín của mình nếu việc tƣ vấn đem lại thành công to lớn cho doanh nghiệp
trong hoạt động kinh doanh.
1.2 PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM
1.2.1. Khái niệm phát triển dịch vụ NHDN
Các khái niệm cần nêu:
Dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp
Dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp là một loại hình dịch vụ tập trung cung
ứng những sản phẩm có lợi ích phục vụ cho các doanh nghiệp, các tổ chức tài
chính tham gia hoạt động kinh doanh, mà thông qua đó ngân hàng thu phí dịch
vụ thu lợi nhuận cho mình.
Phát triển dịch vụ
Khái niệm :
Phát triển dịch vụ chính là việc hoàn thiện và mở rộng hơn về chất lƣợng
lẫn số lƣợng các loại hình dịch vụ đó nhằm thu hút đƣợc khách hàng và nâng
cao vị thế cạnh tranh.
Bản chất:
Thực chất nó là một trong những chiến lƣợc Marketing của các doanh
nghiệp nhằm duy trì và nâng cao vị thế của mình trên thị trƣờng tài chính.
Phát triển dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp
Khái niệm
Lớp: Kinh doanh quốc tế 47A
19
Khoa: Thương mại & Kinh tế quốc tế
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
SV: Phan Thị Trang
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường
Phát triển dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp là việc đa dạng hóa các sản
phẩm dịch vụ chỉ tập trung làm thỏa mãn nhu cầu của các doanh nghiệp và các
tổ chức tài chính.
Bản chất
Phát triển dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp nói riêng hay phát triển dịch
vụ ngân hàng nói chung đều nhằm mục đích nâng cao sức cạnh tranh của ngân
hàng và nâng cao vị thế của mình trên thị trƣờng tài chính.
1.2.2. Các công việc về phát triển dịch vụ NHDN
Để có thể có đƣợc chiến lƣợc phát triển đúng đắn và hợp lý, các ngân
hàng TMCP phải đề ra cho mình một bản kế hoạch bao gồm các công việc cần
thực hiện trong quá trình thực hiện chính sách phát triển dịch vụ ngân hàng
doanh nghiệp.
Những công việc đó có thể đƣợc kể đến nhƣ:
Đối với các dịch vụ NHDN hiện có:
Nâng cao chất lượng dịch vụ NHDN
Chất lƣợng dịch vụ luôn là yếu tố hàng đầu, mức độ thỏa mãn khách hàng
hay lợi nhuận mà ngân hàng có đƣợc chính dựa vào chất lƣợng của dịch vụ cung
ứng. Chính vì thế hoạt động nâng cao chất lƣợng dịch vụ NHDN là một công
việc hết sức quan trọng và mang ý nghĩa thiết thực nhất.
Ngân hàng cần phải tập trung vào việc đánh giá chất lƣợng hiện có của
dịch vụ, cần nắm bắt đƣợc trên thực tế dịch vụ cung ứng đã mang lại những gì
cho khách hàng và cho chính bản thân ngân hàng mình. Những nét hạn chế nào
mà ngân hàng còn tồn tại khi cung ứng dịch vụ, và yếu kém so với các dịch vụ
ngân hàng doanh nghiệp của các ngân hàng khác trong hệ thống. Chính những
nhận định đó sẽ giúp ngân hàng có những bƣớc đi đúng đắn trong việc định
hƣớng phát triển.
Lớp: Kinh doanh quốc tế 47A
20
Khoa: Thương mại & Kinh tế quốc tế