Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại nh tmcp đông á chi nhánh đà nẵng...

Tài liệu Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại nh tmcp đông á chi nhánh đà nẵng

.DOC
90
176
78

Mô tả:

Luâṇ văn tôt nnghiêp̣ Trann:1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nền kinh tế thế giới đã có những bước phát triển đáng kể là nhờ vào những tiến bộ vượt bậc của khoa học công nghệ. Từ khi gia nhập WTO từ 11/01/2007, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ. Bên cạnh những thuận lợi, còn nhiều khó khăn mà các ngành kinh tế cần vượt qua để tồn tại và phát triển. Nhất là ngành NH, một ngành còn non yếu ở Việt Nam đang chịu nhiều áp lực cạnh tranh của các NH nước ngoài cũng như các định chế tài chính khác. Đồng thời cùng với xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế, việc áp dụng những tiến bộ của khoa học công nghệ là một xu hướng tất yếu. Như vậy, các NHTM Việt Nam muốn tồn tại và phát triển cũng cần phải áp dụng những tiến bộ của khoa học công nghệ thì mới có thể đáp ứng được các nhu cầu của KH một cách tốt nhất, tiện lợi nhất. Hiện nay, các NH trên thế giới đã cung cấp nhiều loại dịch vụ tiên tiến, hiện đại phục vụ KH nhanh chóng, an toàn và tiện lợi mà KH không cần đến trực tiếp tại NH. Các dịch vụ đó được gọi là dịch vụ ngân hàng điê ̣n tư ( E-banking ). Việc phát triển các dịch vụ E-banking ở Việt Nam cũng là một xu hướng tất yếu. Qua thời gian được thực tập tại NH TMCP Đông Á - chi nhánh Đà Nẵng, em đã có cơ hội được tìm hiểu về các hoạt động của NH. Em thấy NH Đông Á là một trong những NH đi đầu trong việc áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ. Những kết quả mà NH đạt được trong những năm qua càng ngày càng khẳng định đựơc vị thế của NH. Dịch vụ E-banking do NH Đông Á cung cấp bao gồm nhiều loại hình như: thẻ thanh toán, máy rút tiền tự động ATM, máy POS, Internet banking, SMS banking, Mobile banking đã đạt được nhiều thành tựu từ khi được triển khai. Và trong tương lai, NH Đông Á điện tư sẽ tiếp tục phát triển mạnh, góp phần nâng cao vị thế của NH, đạt được mục tiêu trở thành tập đoàn tài chính vững mạnh trên thị trường tài chính Việt Nam. Cùng với những kiến thức được thầy cô trang bị ở trường và qua quá trình thực tập tại DAB-ĐN em đã quyết định chọn đề tài: “Phát triển dịch vụ Ngân hàng điiṇ tư tti NH TMCP Đông Á chi nhánh Đà Nẵng”. SVTH: Hồ Tgị Vân – Lơp 32k07.1 GVHD: TgS7. Pgan Đă ̣nn My Pgươnn Luâṇ văn tôt nnghiêp̣ Trann:3 2. Mục đích nghiin cứu - Hệ thống những vấn đề có liên quan đến dịch vụ E-banking - Tìm hiểu thực trạng triển khai dịch vụ E-banking tại DAB-ĐN. Từ đó phân tích, đánh giá, nghiên cứu những nhân tố tác động đến sự phát triển dịch vụ Ebanking . - Phân tích những triển vọng, đưa ra một số giải pháp góp phần mở rộng dịch vụ E-banking . 3. Phtm vi nghiin cứu Tập trung chủ yếu vào thực trạng triển khai dịch vụ E-banking tại DAB-ĐN, so sánh với những NH khác trên địa bàn để tìm ra những giải pháp góp phần phát triển hơn nữa dịch vụ NH Đông Á điện tư. 4. Phương pháp nghiin cứu Để nghiên cứu đề tài này em có sư dụng các phương pháp như: thống kê, so sánh, phân tích, khảo sát, thăm dò thực tế… 5. Kết cấu đề tài Đề tài gồm 3 chương: Chương I: Tổng quan về dịch vụ E-banking Chương II: Thực trạng triển khai dịch vụ E-banking tại NH TMCP Đông Á chi nhánh Đà Nẵng Chương III: Giải pháp mở rộng dịch vụ E-banking tại DAB-ĐN Mặc dù em đã cố gắng hết sức, nhưng kiến thức còn hạn hẹp, đề tài khá mới mẻ, tài liệu còn hạn chế nên không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Rất mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn sinh viên để luâ ̣n văn được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo NH cùng các anh chị tại NH DABĐN đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuâ ̣n lợi cho em trong quá trình thực tập này. Em xin gởi lời cảm ơn chân thành nhất đến cô Phan Đặng My Phương đã nhiệt tình hướng dẫn, xem xét, đóng góp ý kiến cho em trong suốt quá trình thực tập để em hoàn thành luâ ̣n văn này. SVTH: Hồ Tgị Vân – Lơp 32k07.1 GVHD: TgS7. Pgan Đă ̣nn My Pgươnn Luâṇ văn tôt nnghiêp̣ Trann: CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ E-BAKING 1.1. Quá trình hình thành và phát triển dịch vụ E-banking 17.17.17. Kgáhi nhiệm Khi nói đến dịch vụ ngân hàng điện tư, đa số mọi người còn thấy mơ hồ và xa lạ. Nhưng thực tế nhiều ứng dụng của dịch vụ này đang phục vụ cho chúng ta như: Rút tiền tự động qua máy ATM, thanh toán tại các điểm bán hàng, giao dịch với NH qua điện thoại, internet … Tất cả những hoạt động đó đều được hiểu là dịch vụ Ngân hàng điện tư. Trong tiếng anh “Ngân hàng điê ̣n tử là Electronic Banking, viết tắt là Ebanking.Có rất nhiều định nghĩa diễn đạt về E-banking, theo Weaver và Shanahan (1994, p.68) định nghĩa E-banking là “một quá trình truy cập và ứng dụng thông tin bằng điện tử. Còn ở Việt Nam, theo Trương Đức Bảo-tạp chí tin học NH số 4 – 7/2003, định nghĩa E-banking như là: “ 2gả nănn của một KH có tgể truy ngập từ xa vào một NH ngằm: tgu ngập các tgônn thin, tgực ghiện các nhiao dịcg tgang toán, tàhi cgíng dựa trên các tàhi 2goản lưu 2ý tạhi NH đó, và đănn 2ý sử dụnn các dịcg vụ mơhi”7. 17.17.37. Quá trìng gìng tgàng và pgát trhiển dịcg vụ E - Ban2hinn Từ khi NH Wellfargo cung cấp dịch vụ NH qua mạng đầu tiên tại Mỹ thì đến nay có rất nhiều tìm tòi, thư nghiệm, thành công cũng như thất bại trên con đường xây dựng một hệ thống E-banking hoàn hảo, phục vụ tốt nhất cho KH. Đến nay Ebanking đã phát triển qua các hình thái sau: Brochure-ware - Đơn giản nhất Xây dựng website chứa thông tin về NH, đưa sản phẩm lên mạng nhằm quảng cáo, giới thiệu, chỉ dẫn, liên lạc… - Mọi giao dịch vẫn thực hiện qua kênh phân phối truyền thống E- commerce (TMĐT) - Internet đóng vai trò như một dịch vụ cộng thêm giúp khách hàng: xem thông tin TK, nhận thông tin giao dịch chứng khoán... - Hầu hết các ngân hàng vừa và nhỏ ở hình thức này SVTH: Hồ Tgị Vân – Lơp 32k07.1 E- business (quản lý điện tư) - Gia tăng về sản phẩm và chức năng của ngân hàng, phân biệt sản phẩm theo nhu cầu. -Sự phối hợp, chia sẻ dữ liệu giữa hội sở NH và các kênh phân phối như chi nhánh,mạng Internet, mạng không dây...giúp cho việc xư lý yêu cầu của KH nhanh chóng và chính xác E- Bank (NH điện tư) - Là mô hình lý tưởng của một ngân hàng trực tuyến trong nền kinh tế điện tư. - NH tận dụng sức mạnh thực sự của mạng toàn cầu để cung cấp cho KH toàn bộ các sản phẩm, các dịch vụ tài chính với chất lượng tốt nhất GVHD: TgS7. Pgan Đă ̣nn My Pgươnn Luâṇ văn tôt nnghiêp̣ Trann:4 Theo Deakin và Goddar (1994), Hệ thống thông tin dự trữ liên bang (Fed Wire) là cha đẻ của công nghệ NH. Ngay từ năm 1920 Fed Wire đã lập kỷ lục có hơn 700.000 lượt chuyển khoản. Tuy nhiên sự chuyển tiếp từ Fed Wire đến bán lẻ các giao dịch NH có sư dụng công nghệ mất nhiều thời gian. Các NH Hoa Kỳ đã chiếm được vị trí dẫn đầu về công nghệ và bắt đầu tấn công vào các NH Châu Âu. Trước sự cạnh tranh đó, các NH Châu Âu cũng nhảy vào lĩnh vực E-banking. NH Barclay cho ra đời máy rút tiền tự động đầu tiên phục vụ cộng đồng ở United Kingdom. năm 1969. Năm 1971, giới thiệu hệ thống bù trừ tự động trong NH (BACS). Năm 1977, Tổ chức chuyển tiền liên NH ( SWIFT) được thiết lập, mở đầu những hoạt động thanh toán toàn cầu. Credit Agricole của pháp đã giới thiệu ESTPOS năm 1979. Hệ thống chuyển tiền điện tư tiếp tục được phát triển và hệ thống trung tâm thanh toán bù trừ tự động (CHAPS) được mở ra vào tháng 2/1984. Năm 1985, E-banking đã có những bước tiến đáng kể và được thiết lập tốt ở Mỹ. Tiếp sau đó là các quốc gia và vùng lãnh thổ như: Australia, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Hồng Kông, Đài Loan…, các NH ngoài việc đẩy mạnh phát triển hệ thống thanh toán điện tư còn mở rộng phát triển các kênh giao dịch điện tư như các loại thẻ giao dịch qua máy rút tiền tự động ATM, các loại thẻ tín dụng Smart Card, Visa, Master Card… và các dịch vụ NH trực tuyến như Internetbanking, Mobile-banking, TelePhone-banking, Home-banking. Singapore và Hồng Kông đã phát triển các dịch vụ E-banking từ rất sớm. Tại Hồng Kông, dịch vụ Ebanking có từ năm 1990, còn các NH ở Singapore cung cấp dịch vụ NH qua Internet từ năm 1997. Dịch vụ Internet-banking ở Thái Lan hoạt động từ năm 2001. Trung Quốc mới tham gia vào hệ thống NH trực tuyến từ năm 2000 nhưng đã có rất nhiều cải cách về chính sách cũng như chiến lược để phát triển lĩnh vực này. Tại Việt Nam, tháng 3/1995, hệ thống thanh toán điện tư bắt đầu có sự tham gia của hệ thống SWIFT. Hệ thống thanh toán điện tư liên NH triển khai vào tháng 05/ 2002 cho phép phát triển NH bán lẻ và NH bán buôn. 1.2. Các loti hình dịch vụ E - Banking hiện nay 17.37.17. Tge tgang toán Thẻ thanh toán hay còn được gọi là thẻ nhựa, được sư dụng phổ biến hiện nay, là loại thẻ được dùng để thay thế tiền mặt. Bao gồm 3 loại cơ bản: SVTH: Hồ Tgị Vân – Lơp 32k07.1 GVHD: TgS7. Pgan Đă ̣nn My Pgươnn Luâṇ văn tôt nnghiêp̣ Trann:5 - Thẻ ghi nợ (Debit Card) : cho phép chủ tài khoản sư dụng tiền đang có trong tài khoản. - Thẻ tín dụng ( Credit Card): Cho phép KH sư dụng tín dụng tuần hoàn với hạn mức được cho phép trước để thanh toán chi trả hàng hoá và dịch vụ. Các loại thẻ tín dụng quốc tế hiện nay như: Visa, Mastercard, Amex, JCB, Diner Club… - Các loại thẻ khác như: thẻ du lịch, thẻ giải trí, thẻ dành cho KH bán lẻ… Các chức năng chính của thẻ thanh toán như: dùng để thực hiện các giao dịch tự động như kiểm tra tài khoản, rút tiền hoặc chuyển khoản, thanh toán hóa đơn, mua thẻ điện thoại.... từ máy rút tiền tự động (ATM). Hiện nay, hầu hết các NH đều phát hành thẻ thanh toán. 17.37.37. Máy rút thiền tự độnn ATM Trong tiếng Anh, ATM nghĩa là Automatic Teller Machine, là một thiết bị NH giao dịch tự động với KH, thực hiện việc nhận dạng KH thông qua thẻ ATM (thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng) hay các thiết bị tương thích, và giúp KH kiểm tra tài khoản, rút tiền mặt, chuyển khoản, thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ. Ngoài những chức năng cơ bản trên, hiện nay máy ATM đã bổ sung thêm nhiều dịch vụ mới như: nộp tiền mặt, bỏ ngân phiếu vào tài khoản, thanh toán tiền điện thoại, nước, điện, mua thẻ cào điện thoại di động, bán vé hay các giao dịch điện tư trực tiếp khác cho các máy rút tiền tự động. Máy ATM đã đem lại sự thuận tiện cho cả NH và KH. Mặc dù để lắp đặt một máy ATM tốn rất nhiều chi phí nhưng nó giúp NH thực hiện được nhiều giao dịch hơn, phục vụ KH mọi lúc mọi nơi, tiết kiệm được chi phí giao dịch hơn so với phục vụ KH trực tiếp tại quầy giao dịch. Về phía KH, có thể tiết kiệm thời gian, thuận lợi về địa điểm giao dịch, thực hiện các giao dịch một cách nhanh chóng, chính xác và an toàn. Vì vậy số lượng máy ATM càng ngày càng tăng nhanh trên thế giới cũng như ở Việt Nam. 17.37. 7. Máy tgang toán tạhi các đhiểm bán gànn ( POS) POS (Point of Sale) là các máy chấp nhận thanh toán thẻ. Hiện nay trên khắp thế giới thẻ ATM cũng không phải chỉ để giao dịch trên các máy ATM thuần tuý, nó còn được giao dịch tại rất nhiều các thiết bị POS mà NH phát hành triển khai SVTH: Hồ Tgị Vân – Lơp 32k07.1 GVHD: TgS7. Pgan Đă ̣nn My Pgươnn Luâṇ văn tôt nnghiêp̣ Trann:6 tại các điểm chấp nhận thanh toán nó thông qua hợp đồng chấp nhận thẻ đó. Các điểm chấp nhận thanh toán này có thể đă ̣t tại khách sạn, nhà hàng, siêu thị, cưa hàng xăng dầu, sân bay ... Việc thực hiện các giao dịch này tại điểm chấp nhận thanh toán phải có 2 điều kiện: - Thứ nhất, điểm chấp nhận này đã có hợp đồng chấp nhận thanh toán thẻ với NH phát hành hoặc đại lý thanh toán của ngân hàng phát hành, và được NH trang bị loại máy thanh toán phù hợp. - Thứ hai, KH khi thực hiện giao dịch phải nhập mã số cá nhân của mình (PIN). 17.37.47. NH qua đhiện tgoạhi ( Pgone Ban2hinn, SMS ban2hinn và Mobhile ban2hinn) 1.2.4.1. Phone banking (NH qua điện thoại cố định) Là hệ thống tự động trả lời hoạt động 24/24, KH nhấn vào các phím trên bàn phím điện thoại theo mã do NH quy định trước, để yêu cầu hệ thống trả lời những thông tin cần thiết. Do hệ thống trả lời tự động nên các thông tin thường được ấn định trước như: tỷ giá hối đoái, lãi suất, giá chứng khoán, thông tin khuyến mãi, thông tin cá nhân cho KH như: liệt kê năm giao dịch cuối cùng trên tài khoản, các thông báo mới nhất… Hiện nay thông tin được cập nhật thường xuyên, cung cấp đầy đủ cho KH nên số lượng KH sư dụng dịch vụ này ngày càng tăng. 1.2.4.2. SMS Banking và Mobile Banking (NH qua điện thoại di động) Về nguyên tắc, đây chính là quy trình thông tin được mã hoá, bảo mật và trao đổi giữa trung tâm xư lý của NH và thiết bị di động của KH. Mobile banking cho phép KH gưi tin nhắn SMS từ điện thoại di động với cú pháp bản tin nhắn được quy định trước để truy vấn thông tin, đồng thời cũng cho phép NH gởi các thông báo đến KH. Các dịch vụ cụ thể bao gồm: dịch vụ truy vấn thông tin tài khoản và các giao dịch, dịch vụ truy vấn thông tin hỗ trợ KH, dịch vụ thông báo biến động tài khoản và thông báo định thời. Hơn thế, hiện nay các ứng dụng thiết bị không dây (WAP) cho phép điện thoại dễ dàng truy cập internet nên có thể sư dụng các nghiệp vụ trực tuyến của NH. Ngoài ra một số NH còn phát hành các phần mềm ứng dụng Mobile banking SVTH: Hồ Tgị Vân – Lơp 32k07.1 GVHD: TgS7. Pgan Đă ̣nn My Pgươnn Luâṇ văn tôt nnghiêp̣ Trann:0 được cài đă ̣t trên ĐTDĐ có hỗ trợ Java cho phép KH có thể thực hiện các giao dịch như: thanh toán, mua sắm hàng hóa, dịch vụ… SMS/Mobile banking đem lại nhiều tiện tích, phục vụ KH mọi lúc mọi nơi, thuận tiện và nhanh chóng nên các NH đang đẩy mạnh việc triển khai dịch vụ này. 17.37.57. Home Ban2hinn Home-banking là kênh phân phối dịch vụ của E-banking, cho phép KH thực hiện hầu hết các giao dịch chuyển khoản với NH (nơi KH mở tài khoản) tại nhà, tại văn phòng công ty mà không cần đến NH. Với Home banking, KH giao dịch với NH qua mạng nhưng là mạng nội bộ (Intranet) do NH xây dựng riêng. Thông qua hệ thống máy chủ, mạng internet và máy tính con của KH, thông tin tài chính sẽ được thiết lập, mã hoá, trao đổi và xác nhận giữa NH và KH. Sư dụng dịch vụ home banking, KH có thể thực hiện các giao dịch về chuyển tiền, liệt kê giao dịch, tỷ giá, lãi suất, giấy báo nợ, báo có,… Home banking đã đem lại những lợi ích thiết thực cho KH như: nhanh chóng, an toàn, thuận lợi. Nên hiện nay, dịch vụ này cũng được nhiều NH triển khai. 17.37.67. Internet ban2hinn Internet banking cũng là một trong những kênh phân phối các sản phẩm dịch vụ của NH, mang NH đến nhà, văn phòng, trường học, đến bất kỳ nơi đâu và bất cứ lúc nào. Để tham gia, KH truy cập vào website của NH và thực hiện giao dịch tài chính, truy cập thông tin cần thiết. KH cũng có thể truy cập vào các website khác để mua hàng và thực hiện thanh toán với NH . Qua Internet banking bạn cũng có thể gởi những thắc mắc, góp ý với NH và sẽ được trả lời sau một thời gian nhất định. Ưu điểm của Internet banking là có thể thực hiê ̣n giao dịch bất kỳ khi nào nếu có kết nối internet. Tuy nhiên, nhược điểm là cần phải có máy tính và tính bảo mâ ̣t không cao bằng Home banking, đòi hỏi NH phải có hê ̣ thống bảo mâ ̣t đủ mạnh để đối phó với rủi ro trên phạm vi toàn cầu. 1.3. Ưu nhược điểm của dịch vụ E - Banking 17. 7.17. Đôhi vơhi KH 1.3.1.1. Ưu điể Lý do để E-banking tồn tại và phát triển được là nhờ vào những lợi ích mà nó mang lại cho KH. Về phía KH E-banking có những ưu điểm sau: SVTH: Hồ Tgị Vân – Lơp 32k07.1 GVHD: TgS7. Pgan Đă ̣nn My Pgươnn Luâṇ văn tôt nnghiêp̣ Trann:8 - Giúp cho KH có thê thông tin liên lạc với NH nhanh hơn và hiệu quả hơn. KH sẽ nắm được nhanh chóng, kịp thời những thông tin về tài khoản, tỷ giá, lãi suất. - Giúp KH có thê thưc hiêṇ giao dịch ̉oi lúc ̉oi nơi, xoa bo khoảng cach giữa cac quốc gia. Qua điê ̣n thoại hoă ̣c máy tính, KH có thể giao dịch trực tiếp với NH để kiểm tra số dư tài khoản, chuyển tiền, thanh toán hóa đơn dịch vụ công cộng, thanh toán thẻ tín dụng, mua séc du lịch, kinh doanh ngoại hối, vay nợ, mở và điều chỉnh, thanh toán thư tín dụng và kể cả kinh doanh chứng khoán với NH. - KH có thê tiết kiệ̉ được chi phí ̉ột cach đang kê. Phí giao dịch với NH điện tư được đánh giá là ở mức thấp nhất so với các phương tiê ̣n giao dịch khác. Sở dĩ có được điều này là nhờ NH tiết kiê ̣m được khá nhiều chi phí khi triển khai E-banking, xây dựng NH ảo ( hoạt đô ̣ng thông qua internet hoă ̣c các thiết bị từ xa) giúp giảm chi phí nhiều hơn so với giao dịch tại trụ sở, chi nhánh của NH, đồng thời cùng mô ̣t lúc có thể cung cấp dịch vụ cho nhiều KH ở nhiều nơi khác nhau. - Tiết kiê ̣̉ thơi gian cho KH. KH không cần đến trực tiếp NH nên có thể tiết kiê ̣m được chi phí đi lại, không phải xếp hàng để chờ tới lượt mình giao dịch. Các giao dịch với NH từ Internet được thực hiện và xư lý một cách nhanh chóng và hết sức chính xác. Như vâ ̣y, với E-banking KH có thể tiếp câ ̣n với bất kỳ mô ̣t giao dịch nào của NH vào bất cứ thời điểm nào mà họ muốn. - Chất lượng dịch vu chu yếu phu thuô ̣c vào KH. Chỉ cần họ thực hiê ̣n đúng các thao tác khi giao dịch với thiết bị máy móc là có thể được cung cấp dịch vụ mô ̣t cách tốt nhất. Không phụ thuô ̣c vào thái đô ̣ phục vụ vủa nhân viên. Tóm lại, E-banking đem lại “sự tiê ̣n lợỉ cho KH, họ có thể có tất cả những gì mình mong muốn với mô ̣t mức thời gian ít nhất, có thể giao dịch ở bất kỳ nơi đâu. Nhất là đối với các cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp vừa và nhỏ vì nhiều khi đối tượng KH này không có đủ nhân lực để đi đến văn phòng trực tiếp giao dịch với NH, do đó E-banking sẽ là sự lựa chọn tối ưu. 1.3.1.2. Nhược điể - Đoi hoi KH phải có trinh đô ̣ nhất định, tốn chi phí ban đâu không nho. Vì giao dịch với E-banking, chủ yếu thông qua internet, đòi hỏi họ phải biết cách sư dụng máy tính. Họ muốn sư dụng E-banking đòi hỏi phải có máy tính để kết nối internet hoă ̣c điê ̣n thoại hoă ̣c các thiết bị khác, đây là mô ̣t khoản chi phí đầu tư ban đầu không nhỏ đối với KH. SVTH: Hồ Tgị Vân – Lơp 32k07.1 GVHD: TgS7. Pgan Đă ̣nn My Pgươnn Luâṇ văn tôt nnghiêp̣ Trann:9 - Tính an toàn và bảo ̉â ̣t cua hê ̣ thống E-banking. Dữ liê ̣u, tài khoản của KH có thể bị “Hacker̉ đánh cắp nhờ công nghê ̣ cao. KH ngần ngại khi sư dụng Ebanking vì lo lắng về mức đô ̣ an toàn, họ yên tâm hơn khi nắm trong tay các chứng từ giao dịch bằng giấy cụ thể. Với giao dịch điện tư, KH phải chấp nhâ ̣n nhiều rủi ro hơn so với giao dịch chứng từ vì khi xảy ra tranh chấp, chứng từ là bằng chứng đáng tin câ ̣y hơn. - Đôi lúc KH vân cân sư hướng dân cua nhân viên NH. Vì có những giao dịch phức tạp đòi hỏi phải có trình đô ̣ chuyên môn mới thực hiê ̣n được. Nhiều KH muốn giao dịch trực tiếp với cán bô ̣ NH để có thể diễn giải hoă ̣c giải quyết được những vấn đề phức tạp hơn, khai thác những thông tin mà NHĐT không thể cung cấp đầy đủ… - Chưa thoa ̉ãn được tất cả cac yêu câu cua KH. Như chưa thực hiê ̣n được việc gưi tiền mặt vào tài khoản, đăng kí sư dụng dịch vụ vẫn phải tới trực tiếp NH. 17. 7.37. Đôhi vơhi NH 1.3.2.1. Ưu điể - Giả̉ chi phí tăng hiê ̣u quả kinh doanh. E-banking giúp NH có thể giảm chi phí về văn phòng do chiếm ít giấy tờ, ít diê ̣n tích hơn. Đồng thời giúp giảm chi phí về nhân viên, mô ̣t máy rút tiền tự đô ̣ng hay mạng internet có thể làm viê ̣c 24/24 và thay thế cho rất nhiều nhân viên. - Giúp NH đa dạng hoa cac loại sản phẩ và dịch vu. Khi nói đến dịch vụ NH mọi người thường nghĩ đến viê ̣c đi vay, cho vay, gưi tiền và các dịch vụ bán buôn khác như: thanh toán xuất nhâ ̣p khẩu, mua bán ngoại tê ̣. Ngày nay dịch vụ NH đang vươn tới từng người dân, chỉ có NH điê ̣n tư với sự trợ giúp của công nghê ̣ thông tin mới cho phép tiến hành các giao dịch bán lẻ với tốc đô ̣ cao và liên tục. - Giúp NH có thê thưc hiêṇ chiến lược “Toàn câu hoá ̉à không cân ̉ơ thể chi nhanh. Vừa tiết kiê ̣m được chi phí văn phòng, chi phí nhân viên, vừa có thể phục vụ mô ̣t khối lượng KH lớn hơn. - Giúp nâng cao chất lượng dịch vu cua NH. Do dịch vụ được cung cấp mô ̣t cách nhanh chóng, chính xác, đem lại sự hài lòng cho KH cao hơn. - Tăng khả năng cạnh tranh cho NH. E-banking giúp các NH tạo và duy trì mô ̣t hê ̣ thống KH rô ̣ng rãi và bền vững hơn. SVTH: Hồ Tgị Vân – Lơp 32k07.1 GVHD: TgS7. Pgan Đă ̣nn My Pgươnn Luâṇ văn tôt nnghiêp̣ Trann:1k - Giúp NH nâng cao hinh ảnh cua ̉inh. Thông qua E-banking, cụ thể là Internet banking, NH có thể đăng tải tất cả những thông tin tài chính, tổng giá trị tài sản, các dịch vụ của NH, phục vụ cho mục đích xúc tiến quảng cáo. Nhờ vâ ̣y NH có thêm mô ̣t kênh quảng cáo hiê ̣u quả. 1.3.2.2. Nhược điể - Tốn chi phí đâu tư ban đâu lớn. Đòi hỏi NH phải đầu tư các máy móc thiết bị hiê ̣n đại, chi phí đào tạo nhân lực với trình đô ̣ chuyên môn cao, chí phí bảo trì và duy trì hê ̣ thống máy móc. - Đối ̉ă ̣t với nhiều loại rui ro. Như: rủi ro về chiến lược, rủi ro trong quá trình hoạt đô ̣ng, rủi ro về an toàn bảo mâ ̣t…. Đă ̣c biê ̣t là rủi ro công nghê ̣, do công nghê ̣ chủ yếu nhâ ̣p khẩu từ nước ngoài nên khả năng nắm bắt và kiểm soát rủi ro còn thấp, phải mời chuyên gia tốn kém nhiều chi phí. - Chữ ky điê ̣n tư chưa được sư dung rô ̣ng rãi , các giao dịch vẫn còn phụ thuô ̣c vào các chứng từ lưu trữ truyền thống nên chưa thể hiê ̣n điê ̣n tư hoá trong mọi giao dịch. - Chưa thê đap ứng tất cả cac dịch vu cho KH. Do còn nhiều vấn đề khó khăn nên nhiều dịch vụ phức tạp đòi hỏi KH phải trực tiếp giao dịch với nhân viên NH . - Phải sư dung ngùn nhân lưc bên ngoài. Đó là các công ty thứ ba, chủ yếu là các công ty cung cấp phần mềm nên dễ rò rỉ thông tin của KH. Đây là mô ̣t vấn đề hết sức khó khăn vì NH đòi hỏi tính bảo mâ ̣t cao. 17. 7. 7. Đôhi vơhi toàn tgể nền 2hing tế E-banking không những đem lại lợi ích cho các bên tham gia mà còn đem lại những lợi ích tiềm tàng cho toàn thể nền kinh tế, như: - Giả̉ ̉ô ̣t khối lượng tiền ̉ă ̣t lưu thông trong nền kinh tế. Viê ̣c tiêu dùng chủ yếu bằng tiền mă ̣t còn nhiều hạn chế như: nhà nước phải bỏ ra mô ̣t chi phí để in và quản lý số tiền in ra cho thị trường. Viê ̣c khó xác định chính xác lượng tiền mă ̣t lưu thông trong thị trường khiến cho nhà nước gă ̣p khó khăn trong viê ̣c đưa ra các chính sách tài khoá để ổn định thị trường tài chính. Nhờ có E-banking, tài khoản cá nhân và tiền điện tư được sư dụng phổ biến góp phần tháo gỡ những khó khăn này. - Giúp nhà nước có thông tin đây đu về viêc̣ nô ̣p thuế ̉ô ̣t cach nhanh chóng và câ ̣p nhâ ̣t. SVTH: Hồ Tgị Vân – Lơp 32k07.1 GVHD: TgS7. Pgan Đă ̣nn My Pgươnn Luâṇ văn tôt nnghiêp̣ Trann:11 - E-banking là chiếc câu nối cho sư hô ̣i nhâ ̣p cua nền kinh tế trong nước với nền kinh tế quốc tế. 1.4. Phát triển dịch vụ E - Banking tti Việt Nam 17.47.17. Các yếu tô cần tghiết để pgát trhiển dịcg vụ E - Ban2hinn 1.4.1.1. Hạ tâng cơ sơ công nghệ Đây là nền tảng cơ sở cần thiết ban đầu cho sự ra đời dịch vụ E-banking, vì phát triển E-banking phải dựa trên cơ sở kỹ thuâ ̣t số hoá, công nghê ̣ thông tin, mà trước hết là kỹ thuâ ̣t máy tính điện tư. Cụ thể, hạ tầng cơ sở công nghê ̣ thông tin bao gồm: điê ̣n thoại, máy tính, máy chủ, modem, mạng nô ̣i bô ̣, mạng liên nô ̣i bô ̣, thiết bị thanh toán điện tư ( POS, ATM,…) và các dịch vụ truyền thông ( thuê bao điê ̣n thoại, phí nối mạng, truy câ ̣p mạng). Để đảm bảo cho sự hoạt đô ̣ng của công nghê ̣ thông tin phải dựa vào mô ̣t nền công nghiê ̣p điê ̣n năng, bưu chính viễn thông ổn định mới có thể cung cấp điê ̣n năng, thông tin liên lạc đầy đủ với mức giá hợp lý. Muốn thực hiê ̣n được điều đó, đòi hỏi nhà nước phải có sự đầu tư cả về vốn lẫn thời gian. Viê ̣c này hết sức khó khăn với các nước đang và kém phát triển. 1.4.1.2. Vấn đề an toàn và bảo ̉ật Khi giao dịch bằng phương tiê ̣n điện tư nhiều người thường lo lắng về tính an toàn và bảo mâ ̣t của nó. Người mua thì lo các chi tiết về thẻ tín dụng của mình bị lô ̣, sẽ bị kẻ xấu lợi dụng mà rút tiền, còn người bán thì lo người mua sẽ không thanh toán cho các hợp đồng theo kiểu giao dịch điện tư. Sở dĩ có những lo lắng này là vì với công nghê ̣ hiê ̣n đại, số vụ tấn công vào internet, các vụ làm thẻ giả và sư dụng thẻ giả ngày càng gia tăng. Những kẻ xấu dùng nhiều thủ đoạn khác nhau như: mạo quan hê ̣, bẻ mâ ̣t khẩu, lấy cắp thông tin KH, tạo virut, tạo các giao dịch ảo…Do đó phát triển E-banking đòi hỏi rất cao về an toàn và bảo mâ ̣t. Hiê ̣n nay các công nghê ̣ được sư dụng để đảm bảo vấn đề này như là: mã hoá đường truyền, chữ ký điện tư , bức tường lưa, kỹ thuâ ̣t mã hoá hiê ̣n đại với khoá dài tối thiểu 1024 bit thâ ̣m chí 2048 bit cô ̣ng với các công nghê ̣ SSL ( Secure Socket Layer), SET ( Secure Electronic Transaction). Các NH phát hành thẻ đang khuyến khích phát hành và sư dụng thẻ có các “chip̉ điện tư thay thế cho các dải từ. SVTH: Hồ Tgị Vân – Lơp 32k07.1 GVHD: TgS7. Pgan Đă ̣nn My Pgươnn Luâṇ văn tôt nnghiêp̣ Trann:13 1.4.1.3. Hệ thống truyền thông và giao duc KH Muốn KH sư dụng dịch vụ E-banking thì đòi hỏi họ phải biết và tin vào những tiê ̣n ích mà E-banking mang lại. Nên mỗi NH cần phải có hê ̣ thống phân phối sản phẩm, tuyên truyền và giáo dục KH. Để thực hiê ̣n điều này, NH cần có mô ̣t đô ̣i ngũ nhân viên tiếp thị chuyên nghiê ̣p, được trang bị các kiến thức về tin học và dịch vụ của NH. Đồng thời phải đẩy mạnh tuyên truyền quảng cáo qua các phương tiê ̣n khác để giành lấy lòng tin của KH, thuyết phục họ về tính an toàn và tiê ̣n lợi của dịch vụ E-banking. 1.4.1.4. Chứng từ điện tư Đây là mô ̣t trong những yếu tố quan trọng trong giao dịch thanh toán điện tư, nó còn là nhu cầu của mô ̣t nền kinh tế đang chuyển đổi, phát triển và là xu thế của thời đại kỹ thuâ ̣t số. Trong quyết định 308-QĐ-NH2, ngày 16/09/1997 của Thống đốc NH Nhà nước, chứng từ điện tư được định nghĩa như sau: “Chứng từ điện tư là căn cứ chứng ̉inh băng dữ liê ̣u thông tin trên vâ ̣t ̉ang tin ( như băng từ, đia từ, cac loại thẻ thanh toan) về nghiê ̣p vu kinh tế tài chính đã phat sinh và thưc sư hoàn thành và là cơ sơ đê ghi chep vào sô sach kế toan cua cac NH và tô chức tín dunǵ. Chứng từ điện tư phải có đủ các yếu tố quy định cho chứng từ kế toán, đảm bảo tính pháp lý của chứng từ kế toán và phải được mã hoá đảm bảo an toàn trong quá trình xư lý, truyền tin và lưu trữ. Để chứng từ điện tư được công nhâ ̣n như chứng từ giấy thường được dùng trong thanh toán là mô ̣t vấn đề hết sức khó khăn, vì toàn bô ̣ thông tin khi truyền qua hê ̣ thống mạng, hoă ̣c cất trong các vâ ̣t mang tin rất khó để đảm bảo an toàn tuyê ̣t đối. 17.47.37. Trhiển vọnn pgát trhiển dịcg vụ E - Ban2hinn tạhi Vhiệt Nam Mă ̣c dù E-banking ở Viê ̣t Nam mới được áp dụng trong những năm gần đây nhưng hoạt đô ̣ng này đã trở nên phổ biến và có xu hướng phát triển ngày càng nhanh. Những triển vọng để phát triển E-banking bao gồm: Về hạ tâng cơ sơ công nghê ̣ thông tin, tuy Viê ̣t Nam tham gia mạng toàn cầu tương đối châ ̣m, nhưng hiê ̣n nay internet cũng đã trở nên phổ biến với mọi người dân. Theo Bộ Thông Tin và Truyền Thông (MIC) tỉ lệ người sư dụng Internet đã lên đến gần 18% (12/2006) và tỉ lệ số máy điện thoại đã lên đến trên 45 máy/100 SVTH: Hồ Tgị Vân – Lơp 32k07.1 GVHD: TgS7. Pgan Đă ̣nn My Pgươnn Luâṇ văn tôt nnghiêp̣ Trann:1 người (6/2007). Số lượng người sư dụng internet vẫn tiếp tục tăng mạnh, dự đoán đến năm 2010 có khoảng 31,5 triệu người sư dụng Internet Về ngùn nhân lưc, trong những năm gần đây số lượng chuyên gia công nghê ̣ thông tin ngày mô ̣t tăng. Đây là điều kiê ̣n thuâ ̣n lợi để phát triển thương mại điện tư nói chung và E-banking nói riêng. Hiê ̣n nay, các NH đã có thể tự viết ra những chương trình phần mềm mà không phải đi mua của nước ngoài, vừa phù hợp với điều kiê ̣n thực tiễn ở Viê ̣t Nam, vừa tiết kiê ̣m chi phí. Về đào tạo nguồn nhân lực cũng được nhà nước hết sức quan tâm, số lượng các trường đại học, cao đẳng, trung cấp đào tạo về nghiê ̣p vụ NH và về công nghê ̣ thông tin ngày càng gia tăng, số lượng cán bô ̣ được đào tạo ở nước ngoài cũng ngày càng gia tăng. Về trinh đô ̣ cua ngươi dân, đang ngày càng được nâng cao. Việt Nam có dân số trẻ với 65% dân số là dưới 30 tuổi, trong đó độ tuổi trung bình của nhóm tuổi này là 26 tuổi. Với dân số trẻ như vậy, Việt Nam rất dễ thích nghi nhanh với các công nghệ, kỹ thuật tiên tiến nhất, vì người trẻ rất ham học hỏi và dễ tiếp thu công nghệ tiên tiến. Bên cạnh đó, người Việt Nam rất thức thời, nhạy cảm và mau chóng nắm bắt các công nghệ thông tin tiên tiến. Như trước đây điện thoại di động còn là một sản phẩm rất “xa lạ̉ nhưng giờ đây chuyện sở hữu và sư dụng điện thoại di động đã là chuyện “thường ngàỷ ở Việt Nam. Việc sư dụng thẻ ATM để trả và nhận lương, sư dụng thẻ tín dụng để mua sắm… càng trở nên quen thuộc thì người dân sẽ càng có nhu cầu sư dụng dịch vụ E-banking vì nó đáp ứng được nhu cầu của họ một cách tiện lợi nhất và tiết kiệm thời gian nhất. Về phía Nhà nước, Chính phủ đã ban hành và cố gắng hoàn thiê ̣n luâ ̣t giao dịch điện tư để hỗ trợ cho sự phát triển của dịch vụ E-banking. Với sự khuyến khích và hỗ trợ của NH Nhà nước, các NH đang bày tỏ kế hoạch liên kết lại với nhau. Chia sẻ kinh nghiệm và xây dựng tiêu chuẩn chung để việc giao dịch NH trực tuyến trở nên đơn giản và gần gũi, dễ sư dụng hơn cho KH. Chính phủ Việt Nam cũng góp phần lớn và có nhiều nỗ lực đáng trân trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển công nghệ thông tin tại VN bằng việc giảm giá cước truy cập Internet, broadband để đông đảo người dân có thể sư dụng Internet. Về phía NHNN Việt Nả, đã ban hành Quyết định số 1799/QĐ-NHNN phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện Đề án Thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006 – 2020, mục tiêu của đề án này là: Đến năm 2020, tỷ lệ tiền mặt trên tổng phương tiện thanh toán khoảng 15%; số lượng tài khoản cá nhân đạt 45 triệu; SVTH: Hồ Tgị Vân – Lơp 32k07.1 GVHD: TgS7. Pgan Đă ̣nn My Pgươnn Luâṇ văn tôt nnghiêp̣ Trann:14 hơn 90% người lao động lĩnh lương qua tài khoản; 95% tài khoản thanh toán giữa các doanh nghiệp qua NH… Đây là một trong những đề án được đánh giá là sẽ tạo nên bước thay đổi lớn trong việc sư dụng các phương tiện thanh toán hiện đại của cá nhân và các tổ chức trong nền kinh tế. Để thực hiện được mục tiêu này, vai trò của các dịch vụ NH hiện đại là rất lớn. Vì vậy, chính phủ sẽ hỗ trợ các NH trong việc phát triển các dịch vụ NH hiện đại từ việc hoàn thiện các cơ sở pháp lý cho các giao dịch điện tư đến hỗ trợ về mặt kĩ thuật, công nghệ...Trong tương lai không xa, dịch vụ E-banking sẽ phát triển rất mạnh mẽ ở Việt Nam. SVTH: Hồ Tgị Vân – Lơp 32k07.1 GVHD: TgS7. Pgan Đă ̣nn My Pgươnn Luâṇ văn tôt nnghiêp̣ Trann:15 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI DỊCH VỤ E - BANKING TẠI NH TMCP ĐÔNG Á - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 2.1. Khái quát về NH TMCP Đông Á chi nhánh Đà nẵng 37.17.17. Lịcg sử gìng tgàng DAB-ĐN là loại hình chi nhánh cấp I được thành lập theo quyết định số 142/2002 ngày 23/7/2002 của Tổng giám đốc NH, của chủ tịch Hội đồng quản trị về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh cấp I của DAB thuộc hệ thống DAB theo quyết định số 222/2002/QĐ- DAB ngày 30/9/2002 của Hội đồng quản trị. Việc ra đời của chi nhánh NH cấp I NH TMCP Đông Á Đà Nẵng (DAB ĐN) đã đáp ứng nhu cầu ngày càng mở rộng thị phần, mở rộng mạng lưới NH. Đồng thời cũng đáp ứng nhu cầu tiện lợi cho KH. Trụ sở chính tại 51 Nguyễn Văn Linh, Thành phố Đà Nẵng. Quá trình hoạt động kinh doanh cho đến nay đã đạt được nhiều kết quả. Nhìn chung, các mặt hoạt động của NH trong các năm qua đều ở mức tăng trưởng khá. Với uy tín sẵn có và nhiều hoạt đô ̣ng hiê ̣u quả khác, DAB ĐN đang có một sức lan toả mạnh và đã thực sự trở thành một thương hiệu mạnh trên địa bàn. 37.17.37. Cơ cấu tổ cgức và bộ máy quản lý của DAB – ĐN DAB-ĐN tổ chức bộ máy theo mô hình trực tuyến tham mưu, Giám đốc là người điều hành trực tiếp với cấp dưới về mọi hoạt động của chi nhánh. Sau Giám đốc là Phó Giám đốc và các Phòng ban chức năng. Hiện nay NH có 7 phòng ban chính,bao gồm: Phong KH ca nhân( KHCN): tổ chức và triển khai các sản phẩm dịch vụ dành cho KH cá nhân thông qua các kênh giao dịch của NH Phong kế toan:Thực hiện toàn bộ công tác kế toán, kiểm soát các nghiệp vụ phát sinh, theo dõi, hạch toán ghi chép đầy đủ kịp thời, chính xác mọi hoạt động phát sinh tại chi nhánh. Hoạch toán các giao dịch trên trung tâm giao dịch tự động : ATM, POS và tổng hợp số liệu kế toán của chi nhánh Phong ngân quỹ: Quản lý và theo dõi toàn bộ tiền mặt và chứng từ có giá, thực hiện việc thu – chi tiền mặt, thực hiện dịch vụ thu – chi hộ. Kiểm đếm, nạp tiền và thu hồi tiền ATM SVTH: Hồ Tgị Vân – Lơp 32k07.1 GVHD: TgS7. Pgan Đă ̣nn My Pgươnn Luâṇ văn tôt nnghiêp̣ Trann:16 Phong KH doanh nghiệp: tổ chức và triển khai các hoạt động huy động vốn và cho vay đối với các đơn vị,doanh nghiệp. Thực hiện nhiệm vụ thẩm định tính khả thi của dự án đầu tư trước khi cho vay, xét duyệt hạn mức cũng như tính hiệu quả của các khoản vay đối với các cá nhân, tổ chức kinh tế, chịu trách nhiệm về nội dung hoạt động quyền hạn trách nhiệm và nghĩa vụ trong kinh doanh thực hiện theo quy định, định chế và kế hoạch tín dụng. Chủ động thanh tra, kiểm tra phần nội dung được phân công, đề xuất các biện pháp về công tác tín dụng, cung cấp các dịch vụ và sản phẩm dành cho KH doanh nghiệp Phong IT: cập nhật, theo dõi thường xuyên các hoạt động kinh doanh trên máy tính, đồng thời lưu trữ các tài liệu, thông tin cần thiết, sư dụng phần mềm trong việc quản lý dữ liệu, thực hiện sữa chữa bảo trì máy cho các Phòng ban. Phong hành chính nhân sư: Quản lý giấy tờ, sổ sách, biên bản hội họp, thực hiện các vấn đề hành chính sự nghiệp và các hoạt động phụ trợ về mặt hành chính, tạo điều kiện để các phòng nghiệp vụ thực hiện tốt nhiệm vụ. Tổ chức, sắp xếp các cuộc họp, hội nghị. Phong giao dịch: thực hiện chức năng kinh doanh của NH như huy động vốn trong dân cư, nhận tiền gởi và các dịch vụ khác trong phạm vi uỷ quyền của cấp trên Mạnn lươhi goạt độnn nồm có: + Trụ sở chính tại 51 Nguyễn Văn Linh, Thành phố Đà Nẵng. + Sáu phòng giao dịch trực thuộc là: PGD Hải Châu, PGD Ngũ Hành Sơn, PGD Hòa Khánh, PGD Lê Duẩn, PGD Đống Đa, PGD Hòa Cường. SVTH: Hồ Tgị Vân – Lơp 32k07.1 GVHD: TgS7. Pgan Đă ̣nn My Pgươnn Luâṇ văn tôt nnghiêp̣ Trann:10 Hình 2.1: ƠƠ Đ̀ BỘ MÁY TỔ CHƯC GIÁM ĐÔC CN ĐÀ NẴNG PHO GIÁM ĐIC 2 PHO GIÁM ĐIC 1 KÊ TOÁN TRƯƠNG CN PHONG KHCN PHONG KHDN PHONG IT TIỀN GƯI TIÊT KIỆ́M TỔ 1 ( TTQTKS) KT ATM TIỀN GƯI CÁ NHÂN CHUYỂN TIỀN NHANH TÍN DỤNG CÁ NHÂN TƯ VÂN BÁN HÀNG TỔ 2 ( TÍN DỤNG) TỔ 3 ( TÍN DỤNG DN) HÔ TRƠ PHÂN CỨNG PHONG NGÂN QUY KIỂM NGÂN QUAN LY ATM PGD HAI CHÂU PHONG HCNS PHONG KÊ TOÁN LỄ TÂN KÊ TOÁN TỔNG HÀNH CHÍNH NHÂN SƯ BAO VỆ́ SAN XUÂT THẺ KÊ TOÁN NỘI BỘ PGD NGU HÀNH SƠN PGD HOÀ KHÁNH KÊ TOÁN THẺ LÁI XE PGD LẾ DUẨN TẠP VỤ KÊ TOÁN DN PGD ĐING ĐA THẺ ATM Quan hê ̣ chỉ đạo quản lý Quan hê ̣ phối hợp, hỗ trợ 37.17. 7. Đăc̣ dhiểm goạt đônn ̣ Huy động vốn : khai thác nguồn vốn ngắn hạn, trung và dài hạn trong và ngoài nước của mọi đối tượng. Cho vay: Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn; Cho vay tài trợ xuất nhập khẩu; Cho vay nông thôn; Cho vay trả góp; Các loại cho vay khác Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc đá quý Dịch vụ thanh toán quốc tế SVTH: Hồ Tgị Vân – Lơp 32k07.1 GVHD: TgS7. Pgan Đă ̣nn My Pgươnn PGD HOÀ CƯỜNG Luâṇ văn tôt nnghiêp̣ Trann:18 Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt Chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh trong và ngoài nước Dịch vụ chi trả kiều hối, chuyển tiền nhanh Các dịch vụ ngân quỹ ( thu chi hộ, kiểm đếm hộ…) Thực hiện nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ Kinh doanh các nghiệp vụ khác theo quy định pháp luật khi được Hội đồng quản trị NH Đông Á cho phép. 37.17.47. Tìng gìng goạt độnn 2hing doang cgunn của DAB - ĐN 2.1.4.1. Tinh hinh chung về ngùn vốn Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tti DAB-ĐN ĐVT : triệu đồng Năm Năm 2007 2006 Chỉ tiiu Ơố tiền VÔN HUY 655.63 ĐỘNG 7 1.Tiền gưi của 341.86 dân cư 8 2.Tiền gưi 288.675 thanh toán 3.Tiền gưi của các TCTD 25.094 khác Tỷ trọng (%) Ơố tiền Tỷ trọng (%) 100 890.952 ,5 100 52,14 514.614 57,76 44,03 332.781 ,2 3.83 43.557, 3 Chinh lệch 2006-2007 Tốc Ơố tiền độ (%) Năm 2008 Ơố tiền Tỷ trọng (%) Chinh lệch 2007-2008 Ơố tiền Tốc độ (%) 108,3 9 117,0 8 35,89 1.856.636,9 2 100 965.684,4 2 172.746 50,53 1.117.140 60,17 602.526 37,35 44.106, 2 15,28 659.538,8 35,52 326.757,6 98,19 4,89 18.463, 3 73,58 79.958,12 4,31 36.400,82 83,57 235.315, 5 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của DAB ĐN năm 2007-2008 Nhâ ̣n xet: Qua bảng số liê ̣u về tình hình huy đô ̣ng vốn của DAB-ĐN từ 2006-2008, ta thấy:  Về tổng vốn huy đô ̣ng: tăng khá nhanh qua các năm. Năm 2007 so với 2006 đã tăng 235.315,5 trđ với tốc đô ̣ tăng là 35,89%, năm 2008 so với 2007 tăng 965.684,42 trđ với tốc đô ̣ tăng là 108,39%. Sở dĩ năm 2008 nguồn vốn huy đô ̣ng tăng mạnh như vâ ̣y là vì: trong năm này thị trường tài chính có nhiều biến đô ̣ng, do một số NH thiếu hụt khả năng thanh khoản nên phải tăng lãi suất huy động. Điều này làm cho hầu hết các NHTM đều có biến đô ̣ng lớn về lãi suất. Đối với DAB-ĐN, lãi suất huy đô ̣ng vốn cũng tăng mạnh với mức hấp dẫn nhất nên huy đô ̣ng được mô ̣t lượng vốn khá lớn. SVTH: Hồ Tgị Vân – Lơp 32k07.1 GVHD: TgS7. Pgan Đă ̣nn My Pgươnn Luâṇ văn tôt nnghiêp̣ Trann:19  Về cơ cấu huy đô ̣ng vốn: dựa vào bảng 2.1 có thể minh hoạ cơ cấu huy đô ̣ng vốn của DAB-ĐN qua biểu đồ sau Biểu 2.1: Cơ cấu nguồn vốn huy đô ̣ng của DAB-ĐN Qua bảng 2.1 và biểu đồ trên, ta thấy: + Nguồn tiền gưi của dân cư vẫn là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất, hơn 50% trong tổng nguồn vốn huy đô ̣ng. Vì dân cư là đối tượng có lượng tiền nhàn rỗi lớn nhất, họ gưi vào NH để hưởng lãi. Với chính sách của DAB luôn có mức lãi suất hấp dẫn nên thu hút được khá nhiều lượng tiền gưi này. Năm 2007 chiếm đến 57,76% với tốc độ tăng 50,53% so với năm 2006. Đă ̣c biê ̣t, đến năm 2008 nguồn tiền gưi huy đô ̣ng được từ dân cư chiếm đến 60,17% với tốc đô ̣ tăng 117,08% so với 2007. Có được nguồn tiền gưi cao như vâ ̣y là do NH đã có nhiều chính sách tối ưu và hấp dẫn như lãi suất tăng liên tục với mức hấp dẫn nhất. Và với tình hình thị trường tài chính 2008 có nhiều biến đô ̣ng, ban Tổng Giám Đốc đã nhanh chóng đưa ra kế hoạch huy động vốn linh hoạt theo hướng giảm tỷ trọng huy động trên thị trường liên NH, tăng tỷ trọng huy động từ dân cư và các tổ chức kinh tế, đảm bảo ổn định, dài hạn cho nguồn vốn kinh doanh của NH. + Tiếp theo là nguồn tiền gưi thanh toán chiếm tỷ trọng lớn thứ 2 trong tổng nguồn vốn huy đô ̣ng. Đây là nguồn tiền mà KH gưi vào tài khoản để sư dụng các dịch vụ, các tiê ̣n ích của NH. Nguồn tiền này cũng tăng liên tục qua các năm. Cao nhất vẫn là năm 2008 tăng 98,19% so với năm 2007 và chiếm tỷ trọng 35,52% trong tổng vốn huy động. Điều này cũng thể hiê ̣n được các dịch vụ và tiê ̣n ích của DAB-ĐN ngày càng tăng nên mới thu hút được mô ̣t lượng KH khá lớn. + Về tiền gưi của các TCTD khác: nhìn chung không có biến đô ̣ng nhiều, chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong tổng nguồn vốn huy đô ̣ng. Cao nhất chỉ chiếm 4,89% tổng vốn huy động năm 2007, và thấp nhất là năm 2006 chiếm 3,83%. SVTH: Hồ Tgị Vân – Lơp 32k07.1 GVHD: TgS7. Pgan Đă ̣nn My Pgươnn Luâṇ văn tôt nnghiêp̣ Trann:3k Nhưng nguồn tiền này vẫn tăng mạnh qua các năm, năm 2007 tăng 73,58% so với 2006, và 2008 cũng tiếp tục tăng mạnh với tốc đô ̣ tăng là 83,57% so với 2007. 2.1.4.2. Tinh hinh chung về hoạt động sư dung vốn Bảng 2.2: Tình hình cho vay tti DAB-ĐN ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiiu Dư nợ cho vay Nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu(%) Năm 2006 Năm 2007 480.987 2.095 0,44 928.258 3.253 0,35 Chinh lệch 2006-2007 Tốc độ Ơố tiền (%) 447.271 92,99 1.158 55,27 - 0,09 Năm 2008 1.215.372 5.627 0,46 Chinh lệch 2007-2008 Tốc độ Ơố tiền (%) 287.114 30,93 2374 72,98 0,11 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của DAB ĐN năm 2006-2008 Nhận xet: Qua bảng số liệu về tình hình cho vay của DAB-ĐN từ 20062008, ta thấy nhu cầu vay vốn tại DAB-ĐN tăng khá cao, biểu hiện ở dư nợ cho vay đều tăng nhanh qua các năm, cụ thể: Dư nợ cho vay tại DAB-ĐN liên tục tăng qua tất cả các năm, cao nhất là năm 2007 tăng 447.271trđ so với năm 2006, với tốc độ tăng rất cao (92,99%). Trong năm này, DAB-ĐN đã triển khai các hình thức cho vay mới như cho vay thấu chi qua Thẻ, cho vay tiêu dùng trả góp, vay cầm cố sổ tiết kiệm, vay tín chấp,....vì vậy hoạt động cho vay của DAB ĐN đã không ngừng được mở rô ̣ng nên dư nợ cho vay đạt được mức tăng trưởng đáng kể. Năm 2008, do ảnh hưởng của lạm phát, biến động về lãi suất huy động trên thị trường nên các ngân hàng đều thắt chặt cho vay để giảm rủi ro trong cho vay nên tốc độ tăng của dư nợ cho vay giảm xuống còn 30,93%, nhưng dư nợ cho vay vẫn tăng thêm 287.114 trđ so với năm 2007. Điều này cho thấy hoạt đô ̣ng cho vay của DAB-ĐN tiến triển khá tốt. Tình hình nợ xấu của NH có xu hướng tăng qua các năm vì hoạt đô ̣ng cho vay của NH tăng nhanh. Nhưng nhìn chung, vẫn nằm trong mức cho phép và nằm trong sự kiểm soát của NH vì tỷ lệ nợ xấu vẫn tương đối thấp. Tỷ lê ̣ nợ xấu của NH năm 2007 giảm 0,09% so với 2006, thể hiê ̣n công tác thu nợ của NH khá tốt. Năm 2008 tỷ lê ̣ nợ xấu tăng 0,11% so với 2007, tuy nhiên vẫn ở mức tương đối thấp, thể hiê ̣n hiê ̣u quả kinh doanh của NH tương đối tốt. 2.1.4.3. Tinh hinh hoạt động kinh doanh tại DAB - ĐN Bảng 2.3: Kết quả hott động kinh doanh của DAB ĐN ( ĐVT : Triệu đồng) Chỉ tiiu Năm 2006 Năm 2007 SVTH: Hồ Tgị Vân – Lơp 32k07.1 Chinh lệch Năm 2008 Chinh lệch GVHD: TgS7. Pgan Đă ̣nn My Pgươnn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất