BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---------------------------------------
NGUYỄN THANH SƠN
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ
HÀ NỘI – 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---------------------------------------
NGUYỄN THANH SƠN
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ
Người hướng dẫn khoa học: TIẾN SỸ PHẠM THỊ HOA
HÀ NộI –2015
Thang Long University Libraty
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ BÁN LẺ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..........................................................................6
1.1. Khái quát về NHTM.....................................................................................6
1.1.1 Khái niệm và chức năng của NHTM............................................................6
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của NHTM................................................................9
1.2 Dịch vụ bán lẻ của NHTM.......................................................................... 10
1.2.1 Khái niệm về dịch vụ bán lẻ của NHTM....................................................10
1.2.2 Phân loại dịch vụ bán lẻ của NHTM.......................................................... 15
1.2.3 Vai trò của dịch vụ ngân hàng bán lẻ......................................................... 20
1.3 Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ của NHTM......................................21
1.3.1 Khái niệm về phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ..................................... 21
1.3.2 Sự cần thiết phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ........................................21
1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ..........................22
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của dịch vụ bán lẻ của
NHTM.................................................................................................................23
1.4.1 Nhân tố chủ quan........................................................................................23
1.4.2 Nhân tố khách quan....................................................................................26
1.5 Kinh nghiệm về phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ của NHTM các
nước trên Thế giới và bài học cho các NHTM Việt Nam.............................. 27
1.5.1 Kinh nghiệm về phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ của NHTM các nước
trên Thế giới........................................................................................................27
1.5.2 Bài học cho các NHTM Việt Nam............................................................. 28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ 30TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM..................................30
2.1 Khái quát về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam....................... 30
2.1.1 Sơ lược quá trình phát triển của NHCT......................................................30
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và mạng lưới chi nhánh..................................................... 31
2.1.3 Qui mô hoạt động NHCT........................................................................... 33
2.2 Thực trạng dịch vụ ngân hàng bán lẻ của Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam..............................................................................................36
2.2.1 Quy mô phát triển hệ thống sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ...............36
2.2.2 Dịch vụ ngân hàng bán lẻ của NHCT với một số NHTM khác năm 2013. 49
2.2.3 Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và nguồn nhân lực...............................53
2.3 Đánh giá thực trạng dịch vụ ngân hàng bán lẻ của Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam...................................................................... 55
2.3.1 Kết quả đạt được.........................................................................................55
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân.............................................................................57
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN
LẺ TẠI NHCT................................................................................................... 64
3.1 Định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam...................................................................... 64
3.1.1 Định hướng phát triển của NHCT.............................................................. 64
3.1.2 Định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ của NHCT..................... 65
3.3 Kiến nghị...................................................................................................... 76
3.3.1 Kiến nghị đối với chính phủ....................................................................... 76
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam....................................77
KẾT LUẬN........................................................................................................ 79
Thang Long University Libraty
LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam kết rằng tôi đã viết luận văn này một cách độc lập và
không sử dụng các nguồn thông tin hay tài liệu tham khảo nào khác ngoài
những tài liệu và thông tin đã được liệt kê trong danh mục tài liệu tham khảo
trích dẫn của luận văn.
Những trích đoạn hay nội dung tham khảo từ các nguồn khác nhau
được liệt kê trong danh mục tài liệu tham khảo theo hình thức những đoạn
trích dẫn nguyên văn hoặc lời diễn giải trong luận văn kèm theo thông tin về
nguồn tham khảo rõ ràng.
Bản luận văn này chưa từng được xuất bản và cũng chưa được nộp
cho một hội đồng nào khác cũng như chưa chuyển cho bất kỳ một bên nào
khác có quan tâm đến nội dung luận văn này
Hà Nội, 02 tháng 03 năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Thanh Sơn
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã nhận được nhiều sự giúp đỡ
quý báu của các Thầy, Cô giáo trong chương trình Thạc sĩ Quản trị kinh
doanh, Phòng sau đại học - Trường Đại Học Thăng Long. Ban Lãnh đạo và
các Phòng, Ban NHTM cổ phần Công thương Việt Nam.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với TS Phạm Thị Hoa – Cô
đã tận tình giúp đỡ và trực tiếp hướng dẫn tác giả trong quá trình thực hiện và
hoàn thiện luận văn này.
Xin được cảm ơn sự hợp tác của các bạn đồng nghiệp.
Mặc dù vậy, do khả năng và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, luận văn
không thể tránh khỏi những khiếm khuyết, thiếu sót.
Rất mong nhận được sự góp ý của các Thầy giáo, Cô giáo và các bạn
đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Thang Long University Libraty
DANH MỤC SƠ ĐỒ – BẢNG BIỂU
Hình 1.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức của NHCT.........................................................32
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu Huy động vốn của VTB, BIDV và VCB năm 2013...........50
Biểu đồ 2.2: Cho vay cá nhân và Khách hàng DNVVN tại VTB, BIDV, VCB 51
Biểu đồ 2.3: Thị phần kiều hối của NHCT năm 2013.........................................51
Biểu đồ: 2.4 Doanh số TTXNK VTB, BIDV, VCB............................................52
Biểu đồ 2.5: Thị phần thẻ tín dụng quốc tế và ATM của VTB, BIDV, VCB.....52
Bảng 2.1: Tài sản của NHCT giai đoạn 2010-2014.............................................34
Bảng 2.2: Vốn chủ sở hữu của NHCT giai đoạn 2010-2014...............................34
Bảng 2.3: Lợi nhuận trước thuế của NHCT giai đoạn 2010-2014.......................35
Bảng 2.4: Cơ cấu tiền gửi theo khách hàng giai đoạn 2010-2014.......................36
Bảng 2.5: Cơ cấu tiền gửi tại NHCT giai đoạn 2010-2014................................. 38
Bảng 2.6: Dư nợ tín dụng phân theo khách hàng giai đoạn 2010 - 2014.............38
Bảng 2.7: Dư nợ cho vay cá nhân giai đoạn 2010 – 2014...................................40
Bảng 2.8: Doanh số thanh toán giai đoạn 2010 – 2014.......................................41
Bảng 2.9: Số lượng thẻ NHCT phát hành giai đoạn 2010-2014..........................42
Bảng 2.10: Lợi nhuận trước thuế phân theo hoạt mảng động tại NHCT giai
đoạn 2010-2014...................................................................................................46
Bảng 2.11: Lợi nhuận từ cho vay và đầu tư của NHCT giai đoạn 2010-2014 ...
48 Bảng 2.12: Lợi nhuận từ hoạt động dịch vụ NHCT giai đoạn 2010-2014.....48
Bảng 2.13: Huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại VTB, BIDV, VCB...........49
Bảng 2.14: Thu dịch vụ 2013 của VTB, BIDV, VCB.........................................52
Bảng 2.15: Thu từ hoạt động dịch vụ 2013 của VTB, BIDV, VCB....................53
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
Nguyên nghĩa
ACB
NHTM cổ phần Á Châu
Agribank
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
ATM
Máy rút tiền tự động
BIDV
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
DNVVN
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
HĐQT
Hội đồng quản trị
NHBB
Ngân hàng bán buôn
ngân hàng bán lẻ
Ngân hàng bán lẻ
NHCT
Ngân hàng TMCP công thương Việt nam
NHNN
Ngân hàng nhà nước
NHTG
Ngân hàng trung gian
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHTW
Ngân hàng trung ương
POS
Điểm chấp nhận thẻ
TMCP
Thương mại cổ phần
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
WTO
Tổ chức Thương mại Thế giới
Thang Long University Libraty
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong thời đại ngày nay, hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh
mẽ và trở thành một xu thế phổ biến trên thế giới, biểu hiện rõ nét của xu thế
này chính là việc ra đời của các liên kết khu vực và quốc tế như ASEAN, EU,
WTO… mục tiêu là thúc đẩy tự do hóa thương mại quốc tế, giảm dần và tiến
tới xóa bỏ các hàng rào bảo hộ do các quốc gia áp đặt nhằm cản trở tự do hóa
thương mại. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế đó, với việc chính thức
trở thành thành viên thứ 150 của WTO đã đánh dấu quá trình hội nhập đầy đủ
của Việt Nam vào kinh tế thế giới.
Có thể nói, việc chính thức là thành viên của WTO đem lại cho Việt
Nam những cơ hội và cũng đặt ra nhiều thách thức. Đặc biệt, sau thời điểm
Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới
WTO, sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng lại càng trở nên gay gắt hơn
với sự tham gia của các ngân hàng nước ngoài có nhiều tiềm lực tài chính, kỹ
thuật hiện đại và kinh nghiệm quốc tế lâu đời. Vì vậy, đây cũng chính là cuộc
chạy đua về vốn, cơ sở hạ tầng, công nghệ, nhân lực , sản phẩm- dịch vụ… để
xâm nhập thị trường tiềm năng và chiếm hữu thị phần. Việt Nam được đánh
giá là thị trường mà các dịch vụ ngân hàng bán lẻ còn rất nhiều tiềm năng
phát triển, Chính vì vậy, các ngân hàng Việt Nam cần có một cái nhìn toàn
diện về thực trạng hoạt động ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng mình và từ đó
tìm ra các giải pháp đẩy mạnh hoạt động ngân hàng bán lẻ, nâng cao năng lực
cạnh tranh,đưa ra những giải pháp hiệu quả phù hợp với biên động của thị
trường và bắt kịp với xu hướng phát triển chung của lĩnh vực ngân hàng thế
giới.
Là một trong những ngân hàng có thương hiệu và uy tín lớn tại Việt
Nam, để luôn giữ vững được thị phần và không ngừng phát triển lớn mạnh
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam đã lựa chọn phát triển dịch vụ
2
ngân hàng bán lẻ song song với các sản phẩm dịch vụ truyền thống. Với sự
đầu tư khá đồng bộ về vốn, công nghệ, nhân sự kết hợp với những thế
mạnh vốn có về mạng lưới kênh phân phối, mạng lưới khách hàng, bước
đầu NHCT đã đạt được một số thành công nhất định trong lĩnh vực ngân
hàng bán lẻ. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số hạn chế, bất cập
nhất định cần khắc phục để có thể đẩy mạnh dịch vụ ngân hàng bán lẻ ở
NHCT thời gian tới.
Nhận thức vấn đề trên và cũng là cán bộ đang công tác tại NHCT, với
mong muốn NHCT phát triển bền vững trong xu thế hội nhập, tôi chọn đề tài:
“Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam”
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển dịch vụ ngân
hàng bán lẻ tại NHTM;
Phân tích, nhận xét, đánh giá về thực trạng phát triển dịch vụ ngân
hàng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, những tồn tại
hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ ngân hàng bán
lẻ tại NHCT.
Đề xuất một số giải pháp phát triển dịch vụ phát triển dịch vụ ngân
hàng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam trong thời gian
tới nhằm hạn chế rủi ro, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển
bền vững.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-
Đối tượng nghiên cứu: Dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại NHTM Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng phát triển các dịch vụ ngân hàng
bán lẻ tại NHCT từ năm 2010 đến năm 2014; Định hướng giải pháp phát
triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ trong những năm tới.
4. Phương pháp nghiên cứu luận văn
Thang Long University Libraty
3
* Trong nghiên cứu, luận văn đã kết hợp tổng hợp các phương pháp:
- Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng;
- Sử dụng Phương pháp duy vật lịch sử
- Kết hợp với các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng
hợp… nhằm làm rõ nội dung nghiên cứu.
* Phương pháp thu thập, xử lý số liệu:
- Thu thập từ các Báo cáo thường niên; Bản công bố thông tin; Từ cơ
quan thống kê;…
- Sử dụng các nghiên cứu khoa học, các tạp chí
- Khảo sát thực tế qua phiếu thăm dò ý kiến khách hàng.
5. Tổng quan về tình hình nghiên cứu đề tài
Liên quan đến vấn đề “Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại các
NHTMVN” đã có nhiều tác giả tiếp cận ở các mảng nghiệp vụ và góc độ
khác nhau. Một vài công trình nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến các nghiệp
vụ trong hoạt động bán lẻ của NHTMVN trong thời gian qua như:
- Luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Thu Hằng về “Phát triển
dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng NN&PTNT Chi nhánh Quảng Nam”
- Luận văn Thạc sĩ của tác giả Trần Thị Tuyết Lam về “Giải pháp Phát
triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương Chi nhánh
Trà Vinh”
- Luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Hà về “Giải pháp Phát
triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Ninh
Thuân”
- Luận văn thạc sỹ “Xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng
bán lẻ tại NHTM cổ phần Sài Gòn” của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Hà
trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh;
- Luận văn “Giải phát phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Chi
nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Thành” của tác giả Phạm Thị Hà
Giang trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội;
Các đề tài, công trình nghiên cứu này hoặc phân tích đánh giá hoạt
động ngân hàng bán lẻ nói chung tại thị trường Việt Nam, hoặc chỉ tập trung
vào đánh
4
giá tình hình phát triển dịch vụ này tại các NHTM cổ phần, nơi luôn coi phát
triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ là hoạt động kinh doanh chính yếu của
mình; hay chỉ đánh giá hoạt động kinh doanh này tại một số chi nhánh
ngân hàng. Do đó, tác giả mong muốn nghiên cứu đánh giá phát triển dịch
vụ ngân hàng bán lẻ tại một NHTM quốc doanh lớn (Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam) với đối tượng khách hàng truyền thống là những
doanh nghiệp, định chế tài chính lớn trong và ngoài nước. Việc phát triển
dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại một ngân hàng như vậy sẽ gặp những thuận lợi
và khó khăn như thế nào, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế có nhiều biến động
và cạnh tranh như hiện nay. Đồng thời, trên cơ sở phân tích thực trạng phát
triển dịch vụ của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam trong thời
gian qua cũng như xem xét, kế thừa các công trình nghiên cứu đi trước,
tác giả đã đề xuất một số giải pháp đồng bộ, có tính thực tiễn cao nhằm phát
triển dịch vụ bán lẻ - một mảng hoạt động mang tính chiến lược của Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam trong thời gian tới.
6. Kết quả nghiên cứu của luận văn.
- Về mặt lý luận: Luận văn làm rõ thêm những vấn đề cơ bản về phát
triển dịch vụ bán lẻ của NHTM với vai trò độc lập nhằm phát triển bền vững
hoạt động bán lẻ của NHTM.
- Về mặt nghiên cứu thực tiễn: Trên cơ sở phân tích thực trạng phát
triển dịch vụ bán lẻ của Ngân hàng TMCP Công thương VN trong những năm
gần đây, luận án đã chỉ rõ những kết quả nhất định đã đạt được, những tồn tại
và hạn chế trong phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Vì vậy tất yếu phải chú
trọng phát triển hoạt động dịch vụ ngân hàng bán lẻ để giành chiến thắng
trong cuộc cạnh tranh khốc liệt với các NHTM khác.
- Về tính ứng dụng thực tiễn: Luận văn phân tích thực trạng dịch vụ
ngân hàng bán lẻ của Ngân hàng TMCP Công thương VN để từ đó có
đánh giá về những thành công, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ảnh
hưởng, đồng
Thang Long University Libraty
thời có những nhận định về tiềm năng, chỉ ra xu thế phát triển dịch vụ bán lẻ
để đưa ra các giải pháp có tính thực thi cao. Trên cơ sở quy mô, chiến lược
phát triển, Ngân hàng TMCP Công thương VN có thể vận dụng vào hoạt động
thực tiễn.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, phụ lục, danh mục từ viết tắt, danh
mục bảng biểu hình vẽ, danh mục tài liệu tham khảo đề tài nghiên cứu
được kết cấu thành 03 chương:
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH
VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN
HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN
HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
6
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ BÁN
LẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về NHTM
1.1.1 Khái niệm và chức năng của NHTM
a. Khái niệm NHTM
NHTM là một trong các ngành công nghiệp ra đời sớm nhất. Nước Mỹ,
NHTM đầu tiên được thành lập năm 1782, trước khi Hiến pháp liên bang
được thông qua, nhiều NHTM được thành lập từ những năm 1800 đến nay
vẫn đang hoạt động và mỗi một nước, luật NHTM có quy định khác nhau,
người ta thường dựa vào tính chất và mục đích hoạt động của Ngân hàng trên
thị trường tài chính để đưa ra cách hiểu về NHTM.
Theo luật ngân hàng Pháp hàng năm 1941 thì "được coi Ngân hàng là
những xí nghiệp hay cơ sở nào hành nghề thường xuyên nhận của công chúng
dưới hình thức ký thác hay hình thức khác, các số tiền mà họ dùng cho chính
họ và các nghiệp vụ chứng khoán tín dụng hay dịch vụ tài chính". Ở Ấn Độ,
luật ngân hàng năm 1950 và được bổ sung năm 1959 đã nêu: "Ngân hàng là
cơ sở nhận các khoản tiền ký thác để cho vay, tài trợ, đầu tư". Theo luật ngân
hàng của Đan Mạch năm 1930 định nghĩa: "Những nhà băng thiết yếu gồm
các nghiệp vụ nhận tiền ký thác, buôn bán vàng bạc,ngành nghề thương mại
và các giá trị địa ốc, các phương tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các
nghiệp vụ chuyển ngân, đứng ra bảo hiểm...". NHTM thì có rất nhiều định
nghĩa khác nhau và dựa trên tính chất cơ bản thì NHTM là nơi nhận tiền ký
thác, tiền ký gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn để sử dụng vào các nghiệp vụ cho
vay, chiết khấu và các dịch vụ kinh doanh khác của chính ngân hàng, qua đó
để phân biệt với các trung gian tài chính khác như: Các Công ty bảo hiểm, các
Thang Long University Libraty
quỹ đầu tư... gọi chung là các tổ chức phi ngân hàng.
Ngân hàng có thể hiểu một cách đơn giản là một tổ chức trung gian
cung cấp các dịch vụ tài chính (như huy động vốn, cho vay vốn, cung cấp
dịch vụ thanh toán) để kiếm lời.
Ở Việt Nam, Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 đã xác
định:“Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan.” (Khoản 2Điều 20). Trong đó các “hoạt động ngân hàng” được quy định là “ hoạt động
kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận
tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh
toán” (Khoản 7- Điều 20).
Như vậy có thể hiểu, ngân hàng là một tổ chức tín dụng thực hiện các
hoạt động bao gồm: kinh doanh tiền tệ, nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng
các dịch vụ thanh toán và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan.
b. Chức năng của NHTM
NHTM
.
* Chức năng trung gian tín dụng, NHTM làm "cầu nối" giữa người
thừa vốn và người thiếu vốn và nó đã không chỉ đem lại lợi ích cho những
người dư thừa vốn và những người thiếu vốn mà còn đem lại lợi ích kinh tế
cho bản thân nó và nền kinh tế. Đối với ngân hàng, họ sẽ tìm được lợi nhuận
cho bản thân mình từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc
hoa hồng môi giới
Đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình sản
xuất được thực hiện liên tục và để mở rộng quy mô sản xuất. Với chức năng
này, Ngân hàng đã biến vốn nhàn rỗi không hoạt động thành vốn hoạt
động, kích
8
thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh.
Đây chính là chức năng quan trọng nhất của NHTM, nó quyết định sự duy trì và
phát triển của Ngân hàng đồng thời là cơ sở để thực hiện các chức năng sau:
* Chức năng trung gian thanh toán có nghĩa là ngân hàng đứng ra
thanh toán cho khách hàng bằng cách chuyển tiền từ tài khoản của khách hàng
này sang tài khoản khách hàng khác theo yêu cầu. Thông qua chức năng này
Ngân hàng đóng vai trò là người "thủ quỹ" cho các doanh nghiệp và cá nhân
bởi ngân hàng là người giữ tiền của khách hàng, chi tiền hộ cho khách hàng.
Nền kinh tế thị trường càng phát triển thì chức năng này của ngân hàng ngày
càng được mở rộng.
Thông qua chức năng trung gian thanh toán, hệ thống NHTM góp phần
phát triển nền kinh tế. Khi khách hàng thực hiện thanh toán qua ngân hàng sẽ
làm giảm rủi ro, giảm chi phí thanh toán cho khách hàng đồng thời tốc độ
luân chuyển vốn kinh doanh của khách hàng nhanh hơn, làm cho hiệu quả sử
dụng vốn của khách hàng tăng. Đối với NHTM chức năng này góp phần tăng
lợi nhuận của ngân hàng thông qua việc thu lệ phí thanh toán. Hơn nữa, nó lại
tăng nguồn vốn cho vay của ngân hàng thể hiện trên số dư có tài khoản tiền
gửi của khách hàng. Chức năng này cũng chính là cơ sở để hình thành chức
năng tạo tiền của NHTM.
* Chức năng tạo tiền: Đây là hệ quả của hai chức năng trên trong hoạt
động ngân hàng: Từ một số dự trữ ban đầu thông qua quá trình cho vay và
thanh toán bằng chuyển khoản của ngân hàng thì lượng tiền gửi mới được tạo
ra và nó lớn hơn so với lượng dự trữ ban đầu gấp nhiều lần, gọi là quá trình
tạo tiền của hệ thống ngân hàng.
Một ngân hàng sau khi nhận một món tiền gửi, trên tài khoản tiền gửi
của khách hàng tại ngân hàng sẽ có số dư. Với số tiền này sau khi đã để lại
một khoản dự trữ bắt buộc, ngân hàng sẽ đem đi đầu tư, cho vay từ đó nó sẽ
Thang Long University Libraty
chuyển sang vốn tiền gửi của ngân hàng khác. Với vòng quay của vốn thông
qua chức năng tín dụng và thanh toán của ngân hàng. NHTM thực hiện được
chức năng tạo tiền.
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của NHTM
a. Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động sau đó cho vay,
đầu tư và thực hiện các nghiệp vụ khác. Chính vì vậy, hoạt động huy động
vốn tạo nguồn cho ngân hàng có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại,
phát triển và chất lượng hoạt động của ngân hàng. Yêu cầu đối với hoạt động
huy động vốn phải là vừa duy trì cơ cấu Nợ - Vốn hợp lý để ngăn ngừa rủi ro,
đồng thời phải đảm bảo thu nhập cho ngân hàng trên cơ sở an toàn thanh
khoản với chi phí tối thiểu. Hoạt động huy động vốn bao gồm các hoạt động
cơ bản sau: huy động vốn tự có, huy động vốn tiền gửi, huy động vốn từ đi
vay và các nghiệp vụ khác như: ủy thác đầu tư, v.v…
b. Cho vay và đầu tư
Nghiệp vụ sử dụng các nguồn vốn của ngân hàng là nghiệp vụ quan
trọng nhất, quyết định đến khả năng tồn tại và hoạt động của NHTM. Bao
gồm các hoạt động cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế và các cá nhân, đáp
ứng nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh và nhu cầu tiêu dùng trong nền kinh
tế. Các loại cho vay của NHTM khá phong phú: căn cứ vào phương pháp cho
vay, thời hạn cho vay, mục đích sử dụng vốn vay và tính chất luân chuyển
vốn, v.v… sẽ có những loại cho vay phù hợp, nhưng dù loại cho vay nào cũng
phải đảm bảo nguyên tắc, điều kiện và đảm bảo tiền vay.
Các hoạt động đầu tư chủ yếu: đầu tư chứng khoán, mua trái phiếu
chính phủ, trái phiếu của các công ty và các lĩnh vực khác.
c. Cung cấp các dịch vụ tài chính khác
Đây là nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ mà NHTM thực hiện theo sự ủy
10
nhiệm của khách hàng. Những dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển vừa
cho phép hỗ trợ đáng kể cho nghiệp vụ khai thác nguồn vốn, mở rộng các
nghiệp vụ đầu tư, vừa tạo ra thu nhập cho ngân hàng bằng các khoản tiền hoa
hồng, lệ phí… có vị trí xứng đáng trong giai đoạn phát triển hiện nay của
NHTM. Các hoạt động này gồm:
– Các dịch vụ thanh toán thu chi hộ cho khách hàng (chuyển tiền, thu
hộ séc, dịch vụ cung cấp thẻ tín dụng, thẻ thanh toán..)
– Nhận bảo quản các tài sản quí giá, các giấy tờ chứng thư quan trọng
của công chúng
– Bảo quản, mua bán hộ chứng khoán theo uỷ nhiệm của khách hàng
– Kinh doanh mua bán ngoại tệ, vàng bạc đá quí.
– Tư vấn tài chính, giúp đỡ các công ty, xí nghiệp phát hành cổ phiếu,
trái phiếu…
1.2 Dịch vụ bán lẻ của NHTM
1.2.1 Khái niệm về dịch vụ bán lẻ của NHTM
Ngân hàng là ngành cung ứng dịch vụ đặc biệt đối với dân cư và nền
kinh tế; trong điều kiện nền kinh tế mở, tu do hóa thương mại và tự do hóa tài
chính, nhu cầu về các dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển. Các ngân hàng
trong khu vực và trên thế giới ngày nay phát triển theo hướng đối tượng
khách hàng, đây là hướng phát triển thực sự hiệu quả và là một xu thế tất yếu
vì phát triển theo đối tượng khách hàng giúp ngân hàng quản lý rủi ro hữu
hiệu hơn và các dịch vụ ngân hàng được đáp ứng tốt nhất cho từng đối tượng
khách hàng, theo đó công tác kinh doanh, tiếp thị phát triển thị trường các sản
phẩm và mục tiêu kinh doanh có định hướng rõ ràng hơn giúp ngân hàng đạt
được hiệu quả kinh doanh tối ưu. Từ đó, tại các NHTM mô hình phát triển
chủ yếu theo 2 khối : đó là khối ngân hàng bán lẻ - phục vụ các cá nhân và
hộ gia đình,
Thang Long University Libraty
các doanh nghiệp vừa và nhỏ; khối ngân hàng bán buôn- phục vụ các doanh
nghiệp lớn, các khách hàng là tổ chức.
Hiện nay có nhiều khái niệm về dịch vụ ngân hàng bán lẻ (ngân hàng bán
lẻ):
Dịch vụ ngân hàng bán lẻ được định nghĩa là “những hoạt động giao
dịch của ngân hàng với khách hàng là cá nhân và các doanh nghiệp vừa và
nhỏ” (Tài liệu hội nghị “Chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam” – 11/2003)
Thuật ngữ “bán lẻ ” trong thương mại vốn được hiểu là việc cung cấp
các sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng cuối cùng qua các đại lí phân phối.
Thực chất “Bán lẻ chính là vấn đề của phân phối” (Jean Paul Votron - Ngân
hàng Foties): Cần hiểu đúng nghĩa của bán lẻ là hoạt động của phân phối,
trong đó là triển khai các hoạt động tìm hiểu, xúc tiến, nghiên cứu, thử
nghiệm, phát hiện và phát triển các kênh phân phối hiện đại- mà nổi bật là
kinh doanh qua mạng. Dịch vụ bán lẻ bao gồm ba lĩnh vực chính: thị trường,
các kênh phân phối, dịch vụ và đáp ứng dịch vụ
Đối với ngân hàng, thuật ngữ “ngân hàng bán lẻ” có thể hiểu là: “Việc
cung ứng sản phẩm dịch vụ ngân hàng tới từng cá nhân riêng lẻ, các doanh
nghiệp vừa và nhỏ thông qua mạng lưới các chi nhánh hoặc là khách hàng có
thể tiếp cận trực tiếp với sản phẩm, dịch vụ ngân hàng thông qua các phương
tiện công nghệ thông tin, điện tử viễn thông” (Học viện công nghệ Châu Á –
AIT).
Theo “Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại” (David Cox-1997) thì ngân
hàng bán lẻ được hiểu là loại hình ngân hàng “chủ yếu cung cấp các dịch vụ
trực tiếp cho doanh nghiệp, hộ gia đình và các cá nhân với các khoản tín
dụng nhỏ”.
Theo quan điểm của tác giả thì dịch vụ ngân hàng bán lẻ của
NHTM là khả năng cung ứng các sản phẩm dịch vụ tối ưu dựa trên ứng
dụng công nghệ hiện đại qua các kênh phân phối khác nhau nhằm thỏa
- Xem thêm -