Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển dịch vụ IPTV tại Viễn thông Yên Bái...

Tài liệu Phát triển dịch vụ IPTV tại Viễn thông Yên Bái

.DOC
98
192
140

Mô tả:

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG KHOA VIỄN THÔNG 1 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Đề tài: Phát triển dịch vụ IPTV tại Viễn thông Yên Bái Giảng viên hướng dẫn : Th.S DƯƠNG THỊ THANH TÚ Sinh viên thực hiện : BÙI VIẾT TIẾM Lớp : D09TCVT1 Khoá : (2009 - 2014) Hệ : VLVH Hà Nội ,tháng /2014 Đồ án tốt nghiệp Đại học Bùi Viết Tiếm – Lớp D09TCVT1 Đồ án tốt nghiệp Đại học GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN SINH VIÊN (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) TRƯỞNG KHOA (Ký, ghi rõ họ tên) NHẬN XÉT Của giảng viên hướng dẫn ………...………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………….. ..………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………….. Điểm:………………( Bằng chữ ………………………….) Ngày …… tháng ……. Năm 2010 Bùi Viết Tiếm – Lớp D09TCVT1 Đồ án tốt nghiệp Đại học Giảng viên hướng dẫn NHẬN XÉT Của giảng viên phản biện ….....………………………………………………………………………..…….. ………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………….. ..………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………….. Điểm:………….( Bằng chữ ………………………….) Ngày ….. tháng…. năm 2010 Bùi Viết Tiếm – Lớp D09TCVT1 Đồ án tốt nghiệp Đại học Giảng viên phản biện Bùi Viết Tiếm – Lớp D09TCVT1 Đồ án tốt nghiệp Đại học Bùi Viết Tiếm – Lớp D09TCVT1 Mục lục Đồ án tốt nghiệp Đại học Mục lục 2.3.1. Giới thiệu chung về các chuẩn …………………………………….……….42 2.3.2. Kỹ thuật nén cơ bản trong MPEG………………………………………….45 2.4. Kết luận chương 2..…………………………………………….……..………..63 CHƯƠNG 3: TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI IPTV TẠI VNPT LÀO CAI…….……….64 3.1. Vị trí địa lý…………………………………………….………………………..64 3.2. Tình hình triển khai IPTV tại VNPT Lào Cai………………………………….66 3.3. Khai thác, quản lý thuê bao MyTV………………………….……………….…70 3.3.1. Khai báo mới tài khoản cho khách hàng………………………………..…..71 3.3.2. Quản lý thuê bao MyTV…………………………….…….……………….75 3.4. Kết luận chương 3….………………………………………………. …………..78 KẾT LUẬN…………………………………………………………………………...79 Bùi Viết Tiếm – Lớp D09TCVT1 Đồ án tốt nghiệp Đại học Quách Thị Thu Hương – Lớp VT105A3 Thuật ngữ viết tắt Đồ án tốt nghiệp Đại học Thuật ngữ ADSL Tiếng Anh đầy đủ Thuật ngữ viết tắt Tiếng Việt đầy đủ Asymmetric Digital Subscriber Loop Mạch vòng (đường dây) thuê bao số không đối xứng ARPU AV AVC BPL BSS BTV Broadca st TV CDMA CLID CLIR CODEC CPE CSRC DCT DPCM DRM DSL DSLAM DVB-C DVB-S DVB-T DVD DVS EPG Average Revenue Per User AudioVisual Audio Visual Coding Broadband over Power Line Business Support System Truyền hình quảng bá Code Division Multiple Access Calling Line ID Call Line Identification Restriction Coder-Decoder Bộ mã hoá-giải mã Customer Premises Equipment Contributing Source Disscrete Cosine Transform Differrential Pulse Modulation Digital Rights Management Digital Subscriber Line DSL Access Multiplexer Direct Video Broadcast streams transmitted via Cable Direct Video Broadcast streams transmitted via Satellite Direct Video Broadcast streams transmitted via Terrestrial Digital Versatile Disk Video Server Electronic Program Guide Quách Thị Thu Hương – Lớp VT105A3 Thu nhập trung bình trên mỗi user Nghe nhìn Mã hoá nghe nhìn Đường dây điện băng rộng Hệ thống hỗ trợ kinh doanh Đa truy nhập phân chia theo mã Nhận dạng đường dây thuê bao Giới hạn nhận dạng cuộc gọi Thiết bị thuê bao Nguồn phát Biến đổi Cosin rời rạc Điều chế xung vi sai Quản lý bản quyền số Đường dây thuê bao số Bộ ghép truy nhập DSL Truyền hình quảng bá qua cáp Truyền hình quảng bá qua vệ tinh Truyền hình quảng bá trực tiếp qua trạm mặt đất Đĩa hình ảnh số Server video Hướng dẫn chương trình điện tử Đồ án tốt nghiệp Đại học Quách Thị Thu Hương – Lớp VT105A3 Thuật ngữ viết tắt Đồ án tốt nghiệp Đại học Quách Thị Thu Hương – Lớp VT105A3 Thuật ngữ viết tắt Đồ án tốt nghiệp Đại học Quách Thị Thu Hương – Lớp VT10A3I Danh mục hình vẽ Đồ án tốt nghiệp Đại học Danh mục hình vẽ Hình 2.14. Macroblock gồm sáu khối 8x8 và cấu trúc của một macroblock………. .47 Hình 2.15. Dự đoán macroblock ảnh B đang sử dụng véc tơ forward và backward….48 Hình 2.16. Một nhóm hình IBBPBBPBB của MPEG-4…………………...…..……...48 Hình 2.17. Một nhóm hình IBBPBBPBB của MPEG-4 được phát đi………………....49 Hình 2.18. Dự đoán các ảnh được truyền……….………………………………...…..50 Hình 2.19. Khung và trường của mã hóa DCT….………………………..….….…….52 Hình 2.20. Sự tổ hợp khung hình trong MPEG-4………………………...…..……….55 Hình 2.21. Cấu trúc của bộ mã hoá và giải mã video MPEG-4………….…...…….…56 Hình 2.22. Sơ đồ cấu trúc giải mã video MPEG-4………….……….…………..……56 Hình 3.1. Bản đồ hành chính tỉnh Lào Cai …..……….……..………………….…….66 Hình 3.2.Sơ đồ triển khai IPTV tại VNPT Lào Cai………….……….….…..………..68 Hình 3.3.Giao diện thêm một khách hàng mới ……………………………………….71 Hình 3.4 Thêm khách hàng từ một danh sách dưới dạng file……………………..…..72 Hình 3.5.Danh sách khách hàng đang chờ kiểm tra lắp đặt dịch vụ IPTV……...….…73 Hình 3.6.Giao diện kiểm tra và cập nhật tình trạng lắp đặt ……………………….….74 Hình 3.7.Gửi mail thông báo cho khách hàng về khả năng lắp đặt………….…..……74 Hình 3.8.Giao diện thực hiện đồng bộ dữ liệu …………..………………..………..….75 Hình 3.9.Giao diện thay đổi gói cước sử dụng ………………….……………..……..76 Hình 3.10. Giao diện thay đổi trạng thái sử dụng dịch vụ ……………………………77 Hình 3.11 Giao diện thay đổi bộ giải mã ……………………………….…………….77 Quách Thị Thu Hương – Lớp VT10A3I Đồ án tốt nghiệp Đại học Quách Thị Thu Hương – Lớp VT105A3 Danh mục bảng Đồ án tốt nghiệp Đại học Quách Thị Thu Hương – Lớp VT105A3 Danh mục bảng Đồ án tốt nghiệp Đại học đầu Lời nói LỜI NÓI ĐẦU Dịch vụ IPTV tuy không mới trên thế giới nhưng tại Việt Nam thì vẫn còn ít người biết đến, các dự án nghiên cứu triển khai dịch vụ này vẫn đang được thực hiện và thương mại hoá bởi một số nhà cung cấp dịch vụ. Tại Việt Nam tuy mới nhưng khả năng phổ biến của IPTV được đánh giá là rất mạnh trong bối cảnh Internet Việt Nam phát triển rất nhanh như hiện nay. Ngoài internet các kênh truyền hình cáp cũng đang phát triển với tốc độ rất nhanh và đang vươn tới tất cả các tỉnh thành . Đây chính là điều kiện lý tưởng để triển khai dịch vụ IPTV. Dịch vụ IPTV hiện mới trong giai đoạn ban đầu nhưng tin chắc nó sẽ là một dịch vụ rất phát triển trong vài năm tới khi nhu cầu giải trí có chọn lọc của người dùng ngày càng tăng cao. IPTV(Internet Protocol TV) là dịch vụ sử dụng mạng băng rộng IP phục vụ cho nhiều người dùng. Người dùng có thể thông qua máy vi tính PC hoặc máy thu hình phổ thông cộng với STB(Set Top Box) để sử dụng dịch vụ IPTV Ngày 07 tháng 08 năm 2009, dịch vụ IPTV của VNPT mang thương hiệu MyTV, được cung cấp bởi Công ty Phần mềm và Truyền thông VASC – Đơn vị thành viên của VNPT. Những dịch vụ cơ bản là dịch vụ truyền hình trên nền IP(IPTV) và dịch vụ phim theo yêu cầu (VoD) được mã hoá theo chuẩn MPEG-2, MPEG-4, được truyền trên mạng IP(chủ yếu là mạng xDSL). Dịch vụ truyền hình số trên nền IP, cung cấp cho khách hàng những chương trình truyền hình thu lại từ hệ thống truyền hình mặt đất, truyền hình cáp, truyền hình vệ tinh hoặc kênh truyền hình riêng, thông qua STB(Set Top Box). Đối với dịch vụ video theo yêu cầu (VoD), người xem lựa chọn các video (phim, đoạn video) trực tiếp từ thư viện của nhà cung cấp để hiển thị trên TV của họ. Thư viện đó có tính năng tìm kiếm, hiển thị danh sách và miêu tả các nội dung của video. Dịch vụ VoD còn có các tính năng ghi hình, tạm dừng, chạy tiếp, chuyển nhanh về phía trước, chuyển nhanh về phía sau, chạy nhanh lên (x) lần, khoá chương trình, loại phim hoặc nội dung không giành cho trẻ em, giới thiệu chi tiết về các bộ phim. Dịch vụ xem phim trả tiền, là dịch vụ dựa trên dịch vụ xem phim theo yêu cầu, nhưng chỉ giới hạn ở một số loại phim trong thời gian nhất định . Sau quá trình học tập tại Khoa Viễn thông 1, Học viện công nghệ Bưu chính Viễn thông, được sự giúp đỡ của các thày cô giáo trong Bộ môn Mạng viễn thông, đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của thày giáo TS. Nguyễn Tiến Ban em đã hoàn thành đồ án tốt nghiệp của mình với đề tài “Công nghệ IPTV và tình hình triển khai tại VNPT Lào Cai “ . Đồ án được trình bày trong ba chương với nội dung cụ thể như sau Chương 1: Tìm hiểu chung về IPTV Chương 2: Hoạt động của mạng IPTV Chương 3: Tình hình triển khai IPTV tại VNPT Lào Cai Quách Thị Thu Hương- Lớp VT105A3 1 Đồ án tốt nghiệp Đại học đầu Lời nói Em xin trân trọng cảm ơn các Thày Cô giáo Học viện công nghệ Bưu chính Viễn thông cùng toàn thể các thày cô trong Khoa viễn thông 1 đã truyền đạt những kiến thức hết sức quý báu cho Em trong suốt những năm học tập và rèn luyện. Mặc dù đã hết sức cố gắng và dày công nghiên cứu sưu tầm tài liệu nhưng do công nghệ mới và phức tạp, lượng kiến thức lại có hạn nên bản đồ án tốt nghiệp không tránh khỏi những thiếu sót, có vấn đề chưa được đề cập sâu. Em mong muốn được tiếp thu ý kiến của các thày cô giáo để em có được kiến thức và bản đồ án được hoàn thiện hơn. . Hà Nội, ngày 25 tháng10 năm 2010 Sinh viên thực hiện Quách Thị Thu Hương Quách Thị Thu Hương- Lớp VT105A3 2 Đồ án tốt nghiệp Đại học đầu Lời nói CHƯƠNG 1 TÌM HIỂU CHUNG VỀ IPTV 1.1.Khái niệm IPTV Truyền hình sử dụng giao thức IP (IPTV) là một hệ thống ở đó các dịch vụ truyền hình số cung cấp tới người tiêu dùng đăng ký thuê bao sử dụng giao thức IP trên kết nối băng rộng. IPTV được cung cấp trên Internet nên đôi khi dịch vụ này còn gọi là Internet TV hay Web TV. IPTV thường được cung cấp cùng với dịch vụ Video-onDemand (VoD) và cũng có thể cung cấp cùng với các dịch vụ Internet khác như truy cập Web và VoIP, do đó còn được gọi là “Triple Play” và được cung cấp bởi nhà khai thác dịch vụ băng rộng sử dụng chung một hạ tầng mạng . Theo quan điểm của đối tượng sử dụng, việc khai thác và xem IPTV cũng giống như dịch vụ TV trả tiền. ITUT (ITU-T FG IPTV) đã chính thức chấp thuận định nghĩa IPTV như sau: IPTV được định nghĩa là các dịch vụ đa phương tiện như truyền hình/video/audio/văn bản/đồ họa/số liệu truyền tải trên các mạng dựa trên IP được kiểm soát nhằm cung cấp mức chất lượng dịch vụ, độ mãn nguyện, độ bảo mật và tin cậy theo yêu cầu. IPTV có cơ hội rất lớn để phát triển nhanh chóng khi mà mạng băng rộng đã có mặt ở khắp mọi nơi và hiện nay đã có trên 100 triệu hộ gia đình sử dụng dịch vụ băng rộng trên toàn cầu. Rất nhiều nhà cung cấp dịch vụ viễn thông lớn trên thế giới đang triển khai thăm dò IPTV và xem như một cơ hội mới để thu lợi nhuận từ thị trường hiện có của họ và coi đó như một giải pháp tự bảo vệ trước sự lấn sân của các dịch vụ truyền hình cáp. 1.2. Lịch sử ra đời của IPTV Năm 1994, ABC’s World News Now lần đầu tiên trình diễn công nghệ truyền dẫn tín hiệu truyền hình trên mạng Internet bằng cách sử dụng phần mềm hội thảo Video CU-SeeMe.Thuật ngữ IPTV xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1995 cùng phần mềm Precept của Judith Estrin và Bill Carrico. Tác giả đã đặt tên cho hệ thống này là “IP/TV”. IP/TV là một MBONE tương thích với Window và Unix và có thể truyền đơn hoặc tín hiệu hình/tiếng với cấp chất lượng từ thấp đến cấp DVD với cả hai định dạng Unicast và Multicast RTP/RTCP. Phần mềm chính được viết bởi Steve Casner, Karl Auerbach và Cha Chee Kuan. Sản phẩm được công bố bởi Cisco Systems vào năm 1998. Cisco vẫn giữ tên gọi “IP/TV” cho sản phẩm thương mại của mình. Công ty Internet Radio AudioNet bắt đầu thực hiện truyền trực tiếp nội dung chương trình trên Webcast từ WFAA-TV vào tháng 1 năm 1998 và KCTU-LP vào tháng 10 cùng năm. Kingston Communications, một hãng truyền thông của Anh đã giới thiệu KIT (Kingston Interactive Television), một dịch vụ truyền hình tương tác DSL băng thông Quách Thị Thu Hương- Lớp VT105A3 3 Đồ án tốt nghiệp Đại học đầu Lời nói rộng vào tháng 9 năm 1999 sau khi thử nghiệm thành công việc truyền dẫn các chương trình TV và VoD. Tiếp đó họ đã giới thiệu lại dịch vụ VoD của mình vào tháng 10 năm 2001 trên Yes TV, một nhà cung cấp IP trên cơ sở dịch vụ VoD. Kingston là một trong những công ty đầu tiên trên thế giới giới thiệu IPTV và IP VOD trên ADSL. Trước đây, công nghệ này bị hạn chế do băng thông truyền dẫn rất hạn chế. Những năm gần đây mặc dù số lượng thuê bao IPTV tăng rất nhanh, đạt trên 200 triệu vào năm 2005 trên phạm vi toàn thế giới, nhưng số lượng này còn được dự báo sẽ tăng lên con số 400 triệu vào năm 2010. Rất nhiều nhà cung cấp truyền thông lớn trên thế giới đã khai thác IPTV như một cơ hội mới thách thức với các dịch vụ truyền thống là truyền hình cáp. Ngày nay, có hàng ngàn trường học, công ty, các trường đại học và viện nghiên cứu đã lắp đặt IPTV mà không yêu cầu sử dụng phạm vi kết nối rộng. 1.3.Mô hình kiến trúc hệ thống cung cấp dịch vụ IPTV Ta có thể chia hệ thống IPTV từ nguồn nội dung tới đầu cuối người dùng làm các khối chức năng cơ bản như sau: hệ thống cung cấp nội dung, hệ thống Head-end, hệ thống Middleware, hệ thống phân phối nội dung, hệ thống quản lý bản quyền số (DRM), mạng truyền tải, hệ thống quản lý mạng và tính cước, Set-top Box (STB). Sơ đồ khối biểu thị thành phần đó như hình 1.1. Hình 1.1: Mô hình kiến trúc hệ thống cung cấp dịch vụ IPTV Quách Thị Thu Hương- Lớp VT105A3 4
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan