Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá tại ban quản lý âu thuyền và cảng cá thọ quan...

Tài liệu Phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá tại ban quản lý âu thuyền và cảng cá thọ quang (tt)

.PDF
26
75
84

Mô tả:

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐÀ NẴNG --------------- TRỊNH THANH MAI PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ HẬU CẦN NGHỀ CÁ TẠI BAN QUẢN LÝ ÂU THUYỀN VÀ CẢNG CÁ THỌ QUANG TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã số: 60 34 01 02 Đà Nẵng – Năm 2019 Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS Lê Thế Giới Phản biện 1: TS. Nguyễn Xuân Lãn Phản biện 2: TS. Lê Chí Công Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 10 tháng 3 năm 2019. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Theo quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 thì thành phố Đà Nẵng được quy hoạch là một trong sáu trung tâm nghề cá lớn gắn với ngư trường biển Đông và Hoàng Sa. Trong thời gian qua, ngành thủy sản đang được định hướng là một trong những ngành kinh tế quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế biển của địa phương. Đà Nẵng đã đầu tư cơ sở hạ tầng nghề cá thông qua việc hình thành trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá tập trung tương đối hoàn chỉnh, khép kín tại Khu Công nghiệp dịch vụ thủy sản Thọ Quang, cơ bản đáp ứng cho đội tàu khai thác của thành phố và khu vực miền Trung. Trong những năm qua, Ban Quản lý Âu thuyền và Cảng cá Thọ Quang đã thực hiện nhiều chủ trương đổi mới nhằm phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá trên cơ sở nâng cao chất lượng dịch vụ và mở rộng hoạt động kinh doanh dịch vụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của ngư dân và thương nhân đang hoạt động kinh doanh trong khu vực. Ban Quản lý ngày càng chú trọng đến yêu cầu nâng cao chất lượng dịch vụ hậu cần gắn liền với mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước nói chung và thành phố Đà Nẵng nói riêng. Do vậy, việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng chất lượng dịch vụ và đề xuất các giải pháp phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá của Ban Quản lý Âu thuyền và Cảng cá Thọ Quang là vấn đề rất cần thiết và có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn trong phát triển ngành thủy sản của thành phố Đà Nẵng. Từ những vấn đề nêu trên, tôi quyết định lựa chọn đề tài: "Phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá tại Ban Quản lý Âu thuyền và Cảng cá Thọ Quang" để làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của bản thân. 2 2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá. - Phân tích thực trạng phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá tại BQL Âu thuyền và Cảng cá Thọ Quang - Đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá tại BQL Âu thuyền và Cảng cá Thọ Quang. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng chất lượng dịch vụ và tình hình phát triển dịch vụ HCNC tại BQL Âu thuyền và Cảng cá Thọ Quang. - Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: Tập trung nghiên cứu các nội dung liên quan đến chất lượng dịch vụ hậu cần và tình hình phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá tại BQL Âu thuyền và Cảng cá Thọ Quang giai đoạn 2013-2017 và các giải pháp có ý nghĩa đến năm 2025. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp thu nhập dữ liệu, phân tích, so sánh, đánh giá dựa trên số liệu thực tế của cơ quan - Phương pháp điều tra bằng bảng câu hỏi, được thiết kế gồm các câu hỏi liên quan đến vấn đề cung ứng dịch vụ hậu cần nghề cá tại Ban Quản lý Âu thuyền và Cảng cá Thọ Quang - Phương pháp điều tra, khảo sát. 5. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu, phụ lục, danh mục các bảng, biểu, các chữ viết tắt và danh mục tài liệu tham khảo, bố cục đề tài gồm 3 chương: 3 Chương 1: Cơ sở lý thuyết về phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá. Chương2: Phân tích thực trạng phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá tại Ban Quản lý Âu thuyền và Cảng cá Thọ Quang Chương 3: Một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá tại Ban Quản lý Âu thuyền và Cảng cá Thọ Quang 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 4 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ HẬU CẦN NGHỀ CÁ 1.1. KHÁI QUÁT VỀ DỊCH VỤ HẬU CẦN NGHỀ CÁ 1.1.1. Mục tiêu, nhiệm vụ và vị trí của ngành thủy sản a. Khái niệm ngành thủy sản Ngành thủy sản là một bộ phận nhỏ của ngành nông nghiệp, được coi là ngành sản xuất dựa trên khả năng tiềm tàng vê sinh vật trong môi trường nước để sản xuất ra những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu không ngừng tăng lên của con người. Hoạt động thủy sản là việc tiến hành khai thác, nuôi trồng, vận chuyển, bảo quản, chế biến, mua bán, xuất nhập khẩu, dịch vụ trong hoạt động thủy sản, điều tra, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản. b. Đặc điểm của ngành thủy sản Ngành thủy sản là một bộ phận của ngành nông nghiệp nên vừa có những đặc điểm riêng biệt, vừa có những đặc điểm chung của ngành nông nghiệp. c. Mục tiêu của ngành thủy sản Ngành Thuỷ sản phải đạt mục tiêu tốc độ tăng giá trị sản xuất thuỷ sản từ 5,8-7,8%/năm. Kim ngạch xuất khẩu đạt 9 tỷ USD. Tổng sản lượng thủy sản đạt 7,225 triệu tấn; trong đó sản lượng khai thác đạt 3,389 triệu tấn, sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt 3,836 triệu tấn; giá trị xuất khẩu thủy sản đạt 8,317 tỷ USD. Đồng thời từng bước nâng cao trình độ dân trí, nhận thức và đời sống vật chất, tinh thần của ngư dân, song song với công tác bảo vệ môi trường sinh thái và giữ vững an ninh, quốc phòng, chủ quyền biển đảo của Tổ quốc. 5 d. Nhiệm vụ của ngành thủy sản Trên cơ sở phát huy lợi thế của nghề cá nhiệt đới, tạo sự phát triển đồng bộ của toàn ngành thủy sản, hình thành nên một ngành sản xuất hàng hóa có thương hiệu với khả năng cạnh tranh cao trong hội nhâp kinh tế quốc tế, đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội đất nước. e. Vị trí của ngành thủy sản Ngành thủy sản có vị trí quan trọng trong tổng thể nền kinh tế cả nước. Hiện nay, thủy sản đang cung cấp một nguồn thực phẩm quan trọng cho tiêu dùng trong nước và góp phần lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu. 1.1.2. Nội dung của dịch vụ hậu cần nghề cá a. Khái niệm hậu cần nghề cá Khái niệm hậu cần nghề cá là một khái niệm tương đối mới để phản ánh các hoạt động làm cơ sở và hỗ trợ phát triển nghề cá từ khâu khai thác đánh bắt đến khâu bảo quản, vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm. b. Đặc trưng của nghề cá - Tính thời vụ và phụ thuộc vào ngư trường, thời tiết. - Để đảm bảo phát triển nguồn lợi thủy sản bền vững, bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học, nghề khai thác thủy sản phải tuân thủ nhiều quy định khác nhau - Nghề cá đòi hỏi chi phí lớn, nhiều rủi ro. c. Nội dung của dịch vụ hậu cần nghề cá Hậu cần nghề cá là một phạm trù tương đối lớn, căn cứ tính chất phục vụ của từng thời điểm cũng như đặc điểm của từng ngành nghề, có thể chia dịch vụ hậu cần nghề cá thành các nội dung chính sau: - Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng 6 - Phát triển dịch vụ cung ứng nguyên vật liệu đầu vào vào tàu thuyền - Phát triển các dịch vụ tiêu thụ sản phẩm đầu ra cho ngư dân. 1.2. CÁC NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ HẬU CẦN NGHỀ CÁ 1.2.1. Nội dung phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá a. Khái niệm phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá Phát triển dịch vụ là: “quá trình biến đổi các ý tưởng hay nhu cầu và cơ hội của thị trường thành một sản phẩm dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.” Phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá là sự tăng lên về loại hình, chủng loại các dịch vụ hậu cần nghề cá, tăng lên số lượng dịch vụ. Sự bao phủ của mạng lưới, đa dạng hóa các dịch vụ hỗ trợ, nâng cao chất lượng dịch vụ. b. Nội dung phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá - Có nhiều mức độ phát triển sản phẩm dịch vụ khác nhau: - Phát triển về số lượng sản phẩm dịch vụ: Là quá trình gia tăng việc cung cấp đầy đủ các dịch vụ nhằm hoàn thiện chuỗi dịch vụ cung cấp cho khách hàng, bao gồm việc phát triển: + Các dịch vụ chủ yếu; + Các dịch vụ liên quan đến giao nhận vận tải; + Các dịch vụ liên quan khác Trong quá trình phát triển doanh nghiệp, danh mục sản phẩm dịch vụ thường không cố định mà có sự thay đổi thích ứng với sự thay đổi của môi trường, nhu cầu của thị trường và điều kiện kinh doanh. Điều này thể hiện sự năng động và nhạy bén của doanh nghiệp với sự thay đổi của môi trường kinh doanh và nhu cầu khách 7 hàng, tạo cho doanh nghiệp khả năng cạnh tranh cao trong việc thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. - Phát triển về chất lượng sản phẩm dịch vụ hậu cần nghề cá - Phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá theo chiều rộng 1.2.2. Các tiêu chí phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá a. Gia tăng về quy mô dịch vụ hậu cần nghề cá b. Gia tăng về chất lượng dịch vụ hậu cần nghề cá 1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ HẬU CẦN NGHỀ CÁ 1.3.1. Các yếu tố bên trong a. Cơ sở vật chất kỹ thuật Dịch vụ hậu cần của doanh nghiệp bao gồm các dịch vụ giao nhận, vận tải, kho bãi thì để thực hiện các dịch vụ trên, doanh nghiệp cần phải có hệ thống kho bãi, phương tiện vận tải, các công cụ dụng cụ phục vụ cho vận chuyển, bốc dở hàng hóa. b. Địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp Vị trí doanh nghiệp thuận lợi sẽ giúp cho hoạt động kho bãi phát triển nhằm phục vụ hoạt động dịch vụ cho thuê kho bãi khi khách hàng có nhu cầu lưu trữ hoặc bảo quản hàng hóa sẽ dễ dàng vận chuyển vào kho. Từ đó, gia tăng nguồn thu từ dịch vụ cho thuê kho bãi với số lượng khách hàng tăng đáng kể. c. Nguồn lực tài chính của doanh nghiệp Doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động kinh doanh thì cần phải có vốn. Vấn đề tài chính có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, vì vậy hoạt động dịch vụ hậu cần cũng không ngoại lệ, nó co vai trò trong việc hoàn thiện và phát triển hoạt động dịch vụ hậu cần. Tình hình tài chính là cơ sở để ban lãnh 8 đạo đưa ra các quyết định về đầu tư cho các hoạt động dịch vụ hậu cần. d. Quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Quy mô sản xuất kinh doanh của các ngành, các doanh nghiệp thể hiện qua khối lượng sản phẩm sản xuất tiêu thụ trên thị trường qua từng thời kỳ kinh doanh. Quy mô của doanh nghiệp càng lớn thì nhu cầu về tiêu dùng vật tư càng lớn, khối lượng vật tư cần mua sắm càng tăng. e. Nguồn nhân lực và kỹ năng quản trị của doanh nghiệp Trong lĩnh vực dịch vụ, vai trò của con người càng trở nên quan trọng vì chất lượng của một sản phẩm dịch vụ phụ thuộc rất nhiều vào sự tương tác và tiếp xúc giữa người làm dịch vụ và khách hàng. Ngày nay, các nhà cung cấp dịch vụ hậu cần có xu hướng sử dụng các yếu tố phần cứng giống nhau cho nên sự khác nhau giữa các doanh nghiệp nằm ở yếu tố phần mềm, những giá trị vô hình như: ý tưởng, sự khác biệt và nhân tố con người. 1.3.2. Các yếu tố bên ngoài a. Điều kiện về chính trị, kinh tế và xã hội - Về chính trị, pháp luật - Về kinh tế - xã hội b. Tình hình tiêu thụ trên thị trường và nhu cầu của khách hàng Trong nền kinh tế thị trường, khách hàng chiếm vị trí trung tâm trong mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ hậu cần, để hoạt động có hiệu quả thì các doanh nghiệp phải bán được hàng tức là phải có khách hàng. Khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ hậu cần lớn thì ngành dịch vụ hậu cần mới phát triển được. Vì vậy, ngành dịch vụ hậu cần muốn 9 phát triển thì phải cho các doanh nghiệp sản xuât kinh doanh thấy được lợi ích to lớn của việc sử dụng dịch vụ hậu cần. c. Mức độ cạnh tranh trên thị trường trong ngành dịch vụ Cạnh tranh trong ngành dịch vụ hậu cần ngày càng gay gắt thì loại hình dịch vụ hậu cần càng phong phú, chất lượng dịch vụ hậu cần ngày càng được nâng cao. Khi đề cập đến vấn đề cạnh tranh, các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ hậu cần phai xem xét kỹ các đối thủ cạnh tranh và mức độ cạnh tranh như thế nào. Với sự tăng trưởng mạnh mẽ của nền kinh tế trong nước trong thời gian qua, kinh doanh dịch vụ hậu cần đang được định hướng phát triển mạnh mẽ lâu dài. Số lượng các doanh nghiệp dịch vụ hậu cần ngày càng gia tăng kéo theo sự cạnh tranh gay gắt hơn trong ngành ở cả thị trường trong và ngoài nước. CHƢƠNG 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ HẬU CẦN NGHỀ CÁ TẠI BAN QUẢN LÝ ÂU THUYỀN VÀ CẢNG CÁ THỌ QUANG 2.1. KHÁI QUÁT VỀ BAN QUẢN LÝ ÂU THUYỀN VÀ CẢNG CÁ THỌ QUANG Tên tiếng việt: Ban Quản lý Âu thuyền và Cảng cá Thọ Quang Tên viết tắt bằng tiếng Việt: BQL Âu thuyền và Cảng cá Thọ Quang Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh: The Management Board Of Tho Quang, Danang Navigation Lock And Fishing Port Địa chỉ: 18 – 20 Vân Đồn, Phường Thọ Quang, Quận Sơn Trà, Thành phố Đà Nẵng. 10 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ban Quản lý Âu thuyền và Cảng cá Thọ Quang Đà Nẵng được thành lập theo Quyết định số 2231/QĐ-UBND ngày 03 tháng 4 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân thành phố Đà Nẵng trên cơ sở hợp nhất Ban Quản lý Âu thuyền Thọ Quang và Ban Quản lý và Khai thác Cảng cá Thọ Quang. Trụ sở đặt tại phường Thọ Quang, quận Sơn Trà, Thành phố Đà Nẵng. Ban Quản lý Âu thuyền và Cảng cá Thọ Quang Đà Nẵng là đơn vị sự nghiệp tự chủ, hoạt động có thu, chịu sự quản lý và chỉ đạo của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thành phố Đà Nẵng; Thực hiện chức năng quản lý và khai thác có hiệu quả cơ sở hạ tầng, dịch vụ tại khu vực Âu thuyền và cảng cá Thọ Quang nhằm hỗ trợ, giúp đỡ, hướng dẫn các thành phần kinh tế, các phương tiện tàu thuyền, xe hoạt động kinh doanh và dịch vụ hậu cần nghề cá trong phạm vi pháp luật cho phép. Thống kê, hướng dẫn và sắp xếp tàu thuyền, xe ra, vào tránh trú bão, neo, đậu an toàn, đúng quy định. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức Bộ máy tổ chức gồm: - Lãnh đạo ban: 01 trưởng ban và 02 phó ban - Phòng chuyên môn nghiệp vụ: phòng Tổ chức – Hành chính, Phòng Kế toán – Tài vụ, Phòng Khai thác – Dịch vụ, Phòng Quản lý Hạ tầng – Môi trường. -Đội quản lý: Đội Điều hành Cảng, Đội Điều hành Chợ, Đội Môi trường, Kho lạnh cấp đông và Xưởng đá xay 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm 2.1.4. Các hoạt động dịch vụ hậu cần nghề cá tại BQL Âu thuyền và Cảng cá Thọ Quang a. Các hoạt động dịch vụ hậu cần nghề cá 11 - Quản lý, khai thác và bảo vệ các cơ sở hạ tầng Cảng cá, khu tránh trú bão: - Sản xuất, kinh doanh hàng hóa, nguyên liệu đầu vào cho nghề cá - Dịch vụ bốc dỡ và vận chuyển hải sản khai thác - Dịch vụ kho lạnh cấp đông - Sửa chửa tàu thuyền, bảo hành máy móc thiết bị nghề cá b. Phương thức cung cấp và giá dịch vụ - Giá dịch vụ Giá của dịch vụ, sản phẩm được áp dụng dựa vào Luật Giá, Luật Phí và lệ phí dưới sự hướng dẫn của Tổng cục Thủy sản Việt Nam, Bộ Tài chính, sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Đà Nẵng và tham khảo giá dịch vụ ở các Cảng cá khác. Theo đó, Ban sẽ ban hành phí Dịch vụ và Hàng hóa, niêm yết rõ ràng tại Cảng, đồng thời gửi Sở Tài chính thành phố quản lý. 2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ HẬU CẦN NGHỀ CÁ TẠI BQL ÂU THUYỀN VÀ CẢNG CÁ THỌ QUANG 2.2.1. Cơ sở hạ tầng - Vùng đất, vùng nước và công trình cầu cảng + Vùng nước khu neo đậu rộng 58ha; sức chứa 493 tàu có công suất từ 22 đến 600CV. Trong vùng nước có 32 phao neo (khoảng cách giữa các phao neo từ 85 - 100m); xung quanh khu neo đậu có 60 trụ neo (khoảng cách giữa 2 trụ neo là 25m); độ sâu luồng 4,2 - 4,5m + Diện tích xây dựng và mặt bằng sản xuất kinh doanh là 12.600 m2, diện tích đường giao thông nội bộ, sân, vỉa hè, cây xanh, bờ kè là 29.000m2, diện tích trồng là 4.800 m2. 12 - Cơ sở dịch vụ hậu cần, gồm: Chợ Đầu mối Thủy sản Thọ Quang kết hợp nhà phân loại hàng hóa thủy, Chợ tạp hóa, Chợ ăn uống, Xưởng sản xuất nước đá xay, Nhà sơ chế hải sản, các nhà xưởng, bồn dầu và hệthống nước ngọt, trạm xử lý nước thải. 2.2.2. Tình hình nguồn lực 2.2.3. Đánh giá quy mô và khả năng cung ứng các hoạt động dịch vụ hậu cần nghề cá tại BQL Âu thuyền và Cảng cá Thọ Quang a. Các yếu tố hữu hình - Cơ sở vật chất và trang thiết bị được đánh giá tương đối tốt với mức độ 78%, 22% còn lại là đánh giá mức độ trung bình. Mặc dù Cảng cá Thọ Quang đã được đầu tư xây mới và nâng cấp thường xuyên, nhưng với lượng tàu thuyền cập cảng ngày càng nhiều dẫn đến tình trạng quá tải vào một số thời điểm như mưa bão. - Công tác nạo vét cống và luồng rạch tại cảng được đánh giá cao, 100% khách hàng đánh giá mức độ khá tốt. Ban quản lý luôn chú trọng đến việc khơi thông cống rãnh, nạo vét bùn thải nhằm đảm bảo vệ sinh môi trường và tạo điều thuận cho tàu thuyền cập cảng cũng như các hoạt động kinh doanh buôn bán tại Chợ đầu mối thuận lợi, thông thoáng. - Hệ thống xử lý nước thải được đánh giá chưa cao do hệ thống xử lý nước thải tại cảng cá chưa được ứng dụng công nghệ, thiết bị hiện đại và hoạt động quá công suất dẫn đến việc tồn động nước thải trong khu vực còn gây mùi hôi làm ảnh hưởng đến mỹ quan trong khu vực. - Nhân viên thân thiện, chuyên nghiệp: Với tinh thần làm việc trách nhiệm, nhiệt tình, khách hàng luôn đánh giá cao về thái độ đón tiếp và phục vụ của nhân viên của Ban quản lý. 13 b. Đánh giá các yếu tố tin cậy - Cung cấp thông tin dịch vụ rõ ràng, đầy đủ: với mức độ đánh giá 90% tốt, chứng tỏ công tác quảng bá thông tin về các loại dịch vụ của BQL đạt hiệu quả cao. - Giá dịch vụ công khai, minh bạch: BQL công khai niêm yết giá dịch vụ chi tiết, rõ ràng để khách hàng biết thực hiện theo quy định. - Cung cấp dịch vụ đúng yêu cầu của khách hàng cũng là một tiêu chí được đánh giá tương đối cao. Tuy nhiên, vào mùa cao điểm, sản lượng khai thác lớn nên việc cung ứng dịch vụ còn hạn chế do cầu vượt cung. - Đảm bảo cung ứng dịch vụ đúng thời hạn cam kết: Đây là tiêu chí được khách hàng đanh giá chưa cao do vấn đề chậm trễ giải phóng nguyên liệu thủy sản cấp đông trong kho lạnh. c. Đánh giá các yếu tố đảm bảo - Kiến thức, năng lực, trình độ và kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên được đánh giá tương đối tốt, nhân viên đều nắm kiến thức chuyên môn ở mức độ khá tốt nên dễ dàng đáp ứng nhu cầu và giải quyết các thắc mắc của khách hàng tốt. - Nhân viên đối với khách hàng được đanh giá tương đối tốt, chứng tỏ khách hàng khá hài lòng về thái độ, cách cư xử của nhân viên trong khi cung cấp dịch vụ. Nhân viên cần phát huy hơn nữa để nâng cao chất lượng dịch vụ và tạo độ tin cậy, thoải mái cho khách hàng. Bên cạnh việc đánh giá của khách hàng về thái độ của nhân viên đối với khách hàng thì việc đánh giá thái độ làm việc của nhân viên trong khi thực hiện nhiệm vụ cũng được đánh giá ở mức khá tốt là chủ yếu. 14 d. Đánh giá các yếu tố đáp ứng nhu cầu Hầu hết khách hàng đều hài lòng về cách phục vụ cũng như sự đáp ứng của nhân viên trong quá trình cung ứng dịch vụ tại Ban quản lý. Tiêu chí được khách hàng đánh giá cao nhất là yếu tố Nhân viên sẵn sàng hỗ trợ, giúp đỡ khách hàng và tiêu chí được đánh giá thấp nhất là yếu tố Nhân viên không thờ ơ trong việc đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Điều này chứng tỏ nhân viên trong ca trực luôn nhiệt tình hỗ trợ, giúp đỡ khách hàng khi cần thiết, tuy nhiên, vào ban đêm, khi các hoạt động kinh doanh buôn bán trở nên phức tạp, đông đúc gây khó khăn trong việc đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của khách hàng. e. Đánh giá các yếu tố đồng cảm Do tính cố định của các đơn hàng theo hợp đồng cao nên việc nhân viên linh hoạt trong quá trình cung ứng dịch vụ còn hạn chế. Đối với một số trường hợp đặc biệt, nhân viên ca trực cần linh hoạt để hỗ trợ tối ưu cho khách hàng. Hầu hết khách hàng sử dụng dịch vụ tại BQL đều là khách hàng trung thành bởi đặc thù của nghề cá là tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều thực hiện tại cảng cá, do đó, nhân viên nắm khá rõ nhu cầu của khách hàng để chủ động phục vụ. g. Đánh giá chung về chất lượng dịch vụ hậu cần nghề cá và mức độ hài lòng của khách hàng Nhìn chung, khách hàng khá hài lòng về chất lượng dịch vụ hậu cần nghề cá tại BQL Âu thuyền và Cảng cá Thọ Quang.BQL cần duy trì và phát huy những ưu điểm và lợi thế của mình cũng như xem xét nguyên nhân để khắc phục những hạn chế còn tồn tại nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá một cách bền vững, lâu dài. 15 Thông qua kết quả từ phiếu thăm dò, những nguyên nhân cơ bản dấn đễn việc khách hàng chưa hài lòng về việc đáp ứng nhu cầu dịch vụ tại cảng đó là hệ thống cơ sở hạ tầng sau gần 10 năm sử dụng đang bị xuống cấp, không đảm bảo đủ điều kiện cho sự gia tăng ngày càng lớn của tàu thuyền cập cảng. Mặt khác, trang thiết bị phục vụ dịch vụ còn thô sơ, chưa được ứng dụng công nghệ nên gây mất thời gian cho khách hàng nếu khối lượng vận chuyển quá lớn. Từ đó, BQL cần lưu ý và chú trọng đến những yếu tố hạn chế nhằm đưa ra các giải pháp thích hợp để nâng cao chất lượng dịch vụ của mình. 2.2.4. Tình hình phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá tại BQL Âu thuyền và Cảng cá Thọ Quang a. Hoạt động của Âu thuyền và Cảng cá Thọ Quang Sau hơn 10 năm thành lập và hoạt động, nhìn chung hệ thống dịch vụ hậu cần nghề cá tại Âu thuyền và Cảng cá Thọ Quang bắt đầu hình thành và hoạt động khá tốt. Những năm gần đây ban quản lý Âu thuyền và Cảng cá Thọ Quang đã tích cực học hỏi kinh nghiệm của các cảng cá các tỉnh trong và ngoài nước như cảng cá Tắc Cậu, Kiên Giang, Cảng cá ở Malaysia và một số cảng khác cũng như nghiên cứu đặc điểm, điều kiện của địa phương, cơ sở vật chất của Ban để đưa Cảng cá Thọ Quang ngày một lớn mạnh, phục vụ ngư dân ngày một tốt hơn. Cùng với đó là một số chính sách thành phố là xã hội hóa công tác dịch vụ hậu cần nghề cá, kêu gọi các nhà đầu tư vào sản xuất kinh doanh trong cảng, tạo điều kiện thuận lợi cũng như các chính sách hỗ trợ để các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hơn. Nhờ đó, hệ thống hậu cần nghề cá tại các cảng cá Thọ Quang đã hình thành, Phát triển và phục vụ được nhu cầu của bà con ngư dân nội thành và tỉnh bạn. Tuy nhiên, chất lượng và dịch vụ chưa cao, qui mô còn nhỏ hẹp, chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng phát triển của 16 hoạt động khai thác, đánh bắt hải sản, các cơ sở chủ yếu hoạt động nhằm thu lại lợi nhuận nên việc chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ còn nhiều bất cập, việc mở rộng dịch vụ các dịch vụ tăng thêm còn ít. b. Về hoạt động dịch vụ thu mua sản phẩm hải sản khai thác Hoạt động thu mua sản phẩm hải sản là một trong những hoạt động quan trọng của công tác dịch vụ hậu cần nghề cá. Hiệu quả của hoạt động khai thác và chất lượng của nguồn nguyên liệu sản phẩm chế biến thủy sản phụ thuộc vào hoạt động thu mua sản phẩm hải sản khai thác. Đối với thành phố Đà Nẵng, hoạt động thu mua hải sản tập trung chính ở Cảng cá và chợ đầu mối thủy sản Thọ Quang, đây là nơi thu mua hải sản và cung cấp cho các doanh nghiệp chế biến thủy sản trên địa bàn thành phố và các tỉnh lân cận. - Dịch vụ thu mua trên biển: từ năm 2015 đến nay, BQL đã thành lập được 01 tổ dịch vụ hậu cần nghề cá trên biển, chuyên cung cấp các sản phẩm phụ trợ cho tàu cá Như vậy, so với yêu cầu phát triển nghề cá xa bờ và nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ hậu cần nghề cá thì việc phát triển số lượng tàu thuyền thu mua trực tiếp sản phẩm hải sản trên biển còn hạn chế, hiện chỉ có 02 chiếc tàu thu mua và sản lượng thu mua chỉ chiếm 4,68% sản lượng khai thác hải sản của thành phố. c. Về cơ sở đóng mới và sửa chữa tàu cá BQL quy hoạch khu đóng mới, sửa tàu thuyền tại phía bờ Tây của Âu thuyền Thọ Quang nhưng chưa tương xứng với tiềm năng và xu thế phát triển của ngành. Cơ sở hạ tầng phục vụ công nghiệp đóng mới tàu thuyền chưa được đầu tư đồng bộ hệ thống triền đà khó khăn, không thuận lợi cho tàu thuyền vào hoạt động sửa chữa. 17 Hiện có 05 xưởng đóng, sửa tàu thuyền có năng lực đóng mới khoảng 50-80 tàu/năm; sửa chữa 900 lượt chiếc tàu/năm. Tuy nhiên, khó khăn hiện nay của đơn vị là mặt bằng và nhu cầu vốn đầu tư các trang thiết bị, công nghệ phục vụ đóng mới tàu cá công suất lớn, tàu Composite, tàu vỏ thép để đáp ứng nhu cầu đóng mới tàu thuyền và thực hiện tốt chính sách hỗ trợ phát triển thủy sản của Chính phủ. d. Về cung cấp xăng dầu, nước đá phục vụ cho khai thác Hiện nay, tại Cảng cá Thọ Quang có 06 xưởng sản xuất nước đá với tổng công suất 19.350 cây/ngày và 18 tàu cung ứng dầu (công suất 50.000 lít/tàu) hoạt động thường xuyên tại vùng nước Âu thuyền cung cấp các dịch vụ hậu cần nghề cá cho bà con ngư dân. 2.2.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá tại BQL Âu thuyền và Cảng cá Thọ Quang a. Môi trường kinh tế - xã hội Một trong những vấn đề có tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế nước ta, trong đó có ngành thủy sản và dịch vụ hậu cần nghề cá đó là công cuộc hội nhập kinh tế quốc tế, ngành thủy sản Việt Nam có tiềm năng phát triển sâu rộng trên thị trường quốc tế, có điều kiện thu hút vốn đầu tư, mở rộng và phát triển thị trường; tận dụng công nghệ hiện đại, tiên tiến để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa và tăng cường tiềm lực của ngành kinh tế thủy sản. b. Các yếu tố về chính trị - Pháp luật của Nhà nước Trong năm 2017 vừa qua, Ủy ban Châu Âu (EC) đã đưa ra thông báo áp dụng biện pháp cảnh báo bằng thẻ vàng đối với sản phẩm hải sản xuất khẩu của Việt Nam. Nguyên nhân là do ngành khai thác hải sản của Việt Nam vi phạm các nguyên tắc IUU về khai 18 thác hợp pháp, bền vững và có khai báo, làm giảm kim ngạch xuất khẩu thủy, hải sản Việt Nam xuống 4 lần. 2.3. KẾT LUẬN VỀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ HẬU CẦN NGHỀ CÁ TẠI BQL ÂU THUYỀN VÀ CẢNG CÁ THỌ QUANG 2.3.1. Kết quả đạt đƣợc - Qua 14 năm hoạt động, BQL Âu thuyền và Cảng cá Thọ Quang đã khẳng định được vị thế là một trong những cảng cá lớn nhất miền Trung nói riêng và trên cả nước nói chung với năng lực tiếp nhận tàu cập cảng và khả năng cung ứng các dịch vụ hậu cần nghề cá lớn, sản phẩm dịch vụ đa dạng, đảm bảo chất lượng. - BQL đã phối hợp chặt chẽ với các Sở, Ban ngành, chính quyền địa phương các lực lượng chức năng, như: Đồn Biên phòng Cảng cá, Trậm kiểm soát tàu thuyền Mân Quang, Cảnh sát biển, Đội kiểm ngư thành phố, công an phường, quận và công an thành phố Đà Nẵng trong công tác quản lý Cảng cá Thọ Quang, đảm bảo an toàn an ninh trong khu vực. - Triển khai thực hiện có hiệu quả và thiết thực mục tiêu xây dựng chợ văn minh thương mại, an toàn thực phẩm tại Chợ Đầu mối Thủy sản Thọ Quang, cơ bản đáp ứng yêu cầu, mục tiêu đề ra của Ban nói riêng và thành phố nói chung. - Đầu tư kinh phí duy tu, sửa chữa, cải tạo các hạng mục công trình nhằm đáp ứng yêu cầu về sử dụng mặt bằng, điểm kinh doanh, quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm. - Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức thường xuyên để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm cho nhân viên trực nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách tối ưu. Mặt khác, thường xuyên cập nhật thông tin, kiến thức về tình
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan