BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Lâm Huỳnh Hải Yến
PHÁT TRIỂN DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN
GIÁO DỤC TỈNH LONG AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Lâm Huỳnh Hải Yến
PHÁT TRIỂN DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN
GIÁO DỤC TỈNH LONG AN
Chuyên ngành : Địa lí học
Mã số
: 60 31 05 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN KIM HỒNG
Thành phố Hồ Chí Minh - 2013
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tác giả đã có nhiều cố gắng trong tìm hiểu, nghiên cứu,
thu thập và phân tích số liệu. Bên cạnh những nổ lực của bản thân, tác giả nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ, hỗ trợ của quý thầy cô, bạn bè và gia đình về tinh thần, vật chất và kiến
thức khoa học để luận văn được hoàn thiện hơn.
Trước tiên tác giả gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất đến PGS. TS Nguyễn
Kim Hồng đã tận tình hướng dẫn, động viên tác giả trong suốt thời gian qua, mang đến cho
tác giả tinh thần làm việc nghiêm túc trong nghiên cứu khoa học.
Tác giả cũng xin cảm ơn các thầy cô trong khoa Địa lí, phòng Sau đại học trường ĐH
Sư phạm TP. HCM tạo điều kiện tốt nhất giúp tác giả hoàn thành và bảo vệ khoá luận đúng
theo kế hoạch.
Cảm ơn các cơ quan và cán bộ tỉnh Long An gồm UBDS-KHHGĐ, Cục tothống kê,
Sở GD&ĐT rất nhiệt tình cung cấp các tư liệu tham khảo, số liệu thống kê, báo cáo…giúp
tác giả minh chứng cụ thể các vấn đề trong nghiên cứu.
Cảm ơn gia đình, bạn bè luôn bên cạnh động viên và chia sẻ những khó khăn trong
suốt thời gian học tập.Tác giả vô cùng cảm ơn và mong muốn đáp lại tấm chân tình ấy bằng
kết quả nghiên cứu từ luận văn này.
TP Hồ Chí Minh, tháng 9/2013
Học viên
Lâm Huỳnh Hải Yến
1
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 1
MỤC LỤC .................................................................................................................... 2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... 5
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 6
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................ 6
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài ................................................................................... 7
3. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................................... 7
4. Lịch sử nghiên cứu đề tài .............................................................................................. 8
5. Đóng góp khoa học và thực tiễn đề tài nghiên cứu ..................................................... 9
6. Một số quan điểm và phương pháp nghiên cứu chính ............................................. 10
7. Cấu trúc của luận văn: Gồm 3 phần .......................................................................... 13
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁT TRIỂN DÂN SỐ VÀ PHÁT
TRIỂN GIÁO DỤC ................................................................................................... 14
1.1. Các khái niệm về phát triển và chỉ số đo sự phát triển ......................................... 14
1.1.1. Khái niệm phát triển và phân biệt với khái niệm tăng trưởng .............................. 14
1.1.2. Chỉ số kinh tế......................................................................................................... 16
1.1.3. Kỳ vọng sống hay tuổi thọ trung bình (Life Expectancy at Birth) ....................... 18
1.1.4. Chỉ số calo bình quân đầu người ........................................................................... 19
1.1.5. Trình độ biết đọc biết viết của dân cư ................................................................... 19
1.1.6. Chỉ số nhân khẩu học và dư lợi dân số.................................................................. 20
1.2. Dân số và sự phát triển dân số ................................................................................. 21
1.2.1. Các khái niệm cơ bản ............................................................................................ 21
1.2.2. Lý thuyết quá độ dân số ........................................................................................ 26
1.3. Các khái niệm và vấn đề liên quan đến giáo dục ................................................... 29
1.3.1. Khái niệm giáo dục và vai trò của GD trong nền kinh tế quốc dân ...................... 29
1.3.2. Hệ thống giáo dục quốc dân .................................................................................. 30
1.3.3. Phát triển giáo dục ................................................................................................. 31
1.3.4. Trình độ GD và các chỉ tiêu đánh giá trình độ GD của nước ta............................ 31
1.3.5. Chỉ số phát triển GD trong chỉ số phát triển con người (HDI) ............................. 32
1.3.6. Mối quan hệ giữa quy mô-chất lượng và hiệu quả GD ......................................... 35
1.4. Mối quan hệ giữa phát triển dân số và phát triển giáo dục .................................. 37
1.4.1. Ảnh hưởng của dân số đến giáo dục ..................................................................... 38
2
1.4.2. Ảnh hưởng của giáo dục đến dân số ..................................................................... 40
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁT
TRIỂN DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỀN GIÁO DỤC Ở TỈNH LONG AN GIAI
ĐOẠN 1999-2012 ....................................................................................................... 45
2.1. Tổng quan vùng nghiên cứu..................................................................................... 45
2.1.1. Vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ tỉnh Long An ..................................................... 45
2.1.2. Điều kiện tự nhiên ................................................................................................. 46
2.1.3. Đặc điểm kinh tế xã hội......................................................................................... 47
2.2. Thực trạng vấn đề dân số tỉnh Long An ................................................................. 54
2.2.1. Dân số và tình hình phát triển dân số .................................................................... 54
2.2.2. Cơ cấu dân số ........................................................................................................ 57
2.2.3. Gia tăng dân số ...................................................................................................... 68
2.2.4. Phân bố dân cư ...................................................................................................... 74
2.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng sự gia tăng dân số tỉnh Long An ..................................... 81
2.2.6. Đánh giá thực trạng phát triển dân số tỉnh Long An ............................................. 84
2.3. Hiện trạng vấn đề phát triển giáo dục tỉnh Long An ............................................ 86
2.3.1. Giáo dục phổ thông ............................................................................................... 86
2.3.2. Các loại hình giáo dục khác .................................................................................. 97
2.3.3. Tác động của nhân tố kinh tế xã hội đến sự phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh
Long An ......................................................................................................................... 100
2.3.4. Đánh giá thành tựu, hạn chế, cơ hội và thách thức trong phát triển giáo dục ..... 101
2.4. Mối quan hệ ảnh hưởng qua lại giữa phát triển dân số và phát triển giáo dục
tỉnh Long An ................................................................................................................... 107
2.4.1. Ảnh hưởng của vấn đề phát triển dân số đến phát triển giáo dục ....................... 107
2.4.2. Ảnh hưởng của GD đến các động lực phát triển DS tỉnh Long An .................... 113
2.4.3. Mối quan hệ giữa cơ cấu DS giới tính và bất bình đẳng giới trong GD. ............ 117
2.5. Những bất hợp lý giữa vấn đề phát triển dân số và phát triển giáo dục tỉnh
Long An ........................................................................................................................... 118
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DÂN SỐ VÀ
GIÁO DỤC ............................................................................................................... 121
3.1. Dự báo phát triển dân số và phát triển giáo dục tỉnh Long An.......................... 121
3.2. Định hướng phát triển dân số và giáo dục đến 2020, tầm nhìn 2030 ................. 123
3.2.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển ....................................................................... 123
3.2.2. Phương hướng phát triển ..................................................................................... 126
3.3. Nhóm các giải pháp phát triển dân số và giáo dục tỉnh Long An ...................... 131
3.3.1. Những giải pháp phát triển dân số ...................................................................... 131
3
3.3.2. Những giải pháp phát triển giáo dục ................................................................... 133
3.3.3. Những giải pháp gắn kết giữa phát triển dân số và phát triển GD ...................... 140
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................. 144
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 146
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 149
4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CĐ-ĐH
:
Cao đẳng-Đại học
CMKT
:
Chuyên môn kỹ thuật
CNH-HĐH
:
Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá
ĐBSCL
:
Đồng bằng sông Cửu Long
DS
:
Dân số
ĐTM
:
Đồng Tháp Mười
GD&ĐT
:
Giáo dục và đào tạo
GV
:
Giáo viên
HS
:
Học Sinh
KCN, CCN
:
Khu công nghiệp, cụm công nghiệp
KHHGD
:
Kế hoạch hoá gia đình
KTTĐ
:
Kinh tế trọng điểm
KTXH
:
Kinh tế xã hội
LA
:
Long An
PCDGTH.CMC:
Phổ cập giáo dục tiểu học. Chống mù chữ
PCTHCS
:
Phổ cập trung học cơ sở
PCTHPT
:
Phổ cập trung học phổ thông
PPDH
:
Phương pháp dạy học
SAVY 2
:
Điều tra quốc gia vị thành niên và thanh niên Việt Nam lần 2
SWAM
:
Tuổi kết hôn trung bình lần đầu
TCCN
:
Trung cấp chuyên nghiệp
TĐHV
:
Trình độ học vấn
THCS
:
Trung học cơ sở
THPT
:
Trung học phổ thông
TP.HCM
:
Thành phố Hồ Chí Minh
UBDS
:
Uỷ ban dân số
5
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Dân số và giáo dục là hai vấn đề có ý nghĩa quyết định trong sự phát triển kinh tế xã
hội của mỗi quốc gia. Sự gia tăng dân số hàng năm tạo ra nguồn nhân lực dồi dào cho sự
phát triển kinh tế, giáo dục lại giữ vai trò đào tạo, nâng cao trình độ tay nghề cho nguồn
nhân lực ấy, tạo ra một đội ngũ lao động đảm bảo về số lượng và chất lượng, có trình độ
chuyên môn, kỹ thuật để làm chủ tri thức, làm chủ các phương tiện kỹ thuật, công nghệ hiện
đại, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường cũng như sự nghiệp CNH-HĐH và hội nhập
nền kinh tế thế giới ở các nước đang phát triển hiện nay.
Đối với những quốc gia có dân số đông và tăng nhanh, việc nghiên cứu dân số luôn
là vấn đề được quan tâm của nhiều ngành như nhân khẩu học, kinh tế học, chính trị học, dân
tộc học, xã hội học, giáo dục học… với mục đích cơ bản là để dân số phát triển ổn định,
giảm sức ép lên các mặt kinh tế, xã hội và môi trường, giúp mọi người hiểu được mối quan
hệ tác động qua lại giữa động lực dân số và các nhân tố của chất lượng cuộc sống từ đó có
những chính sách hợp lý, có trách nhiệm hơn trong việc cân đối phát triển dân số và đầu tư
giáo dục. Về giáo dục, trong bối cảnh toàn cầu hoá và bùng nổ nền kinh tế tri thức cuối thế
kỷ XX, bất kỳ quốc gia nào muốn thành công trong phát triển kinh tế xã hội phải thành công
đầu tiên trong lĩnh vực giáo dục. Nhận thức điều này, nước ta đưa vấn đề “Phát triển giáo
dục lên thành quốc sách hàng đầu”. Tuy nhiên do quy mô dân số nước ta lớn lại tăng
nhanh, tốc độ phát triển kinh tế chưa theo kịp tốc độ tăng dân số, quá trình ổn định dân số và
đẩy mạnh phát triển giáo dục có nhiều thành tựu nhưng cũng bộc lộ không ít yếu kém. Hơn
nữa nền giáo dục hiện đại lại gánh thêm trọng trách lớn lao là quyết định tương lai vận
mệnh của dân tộc trong bối cảnh toàn cầu hoá, nền kinh tế tri thức phát triển dựa trên khoa
học công nghệ, chất xám thì việc nhận thức và giải quyết các mối quan hệ vô cùng phức tạp
của hai vấn đề xã hội cơ bản là phát triển dân số và phát triển giáo dục ở nước ta thật cấp
thiết.
Tỉnh Long An không phải là điểm nóng của sự bùng nổ dân số ở nước ta, nhưng dân
số tỉnh tiếp tục gia tăng trong những năm tới, cùng với sức ì của dân số đông trong khi kinh
tế tỉnh lại chậm phát triển thì việc phát triển và đầu tư cho giáo dục như thế nào luôn là vấn
đề cấp thiết không chỉ tỉnh Long An mà còn của cả nước. Là một giáo viên, tác giả nhận
6
thấy rõ thực trạng giáo dục của tỉnh còn nhiều hạn chế nên tác giả chọn đề tài “Phát triển
dân số và phát triển giáo dục tỉnh Long An” nhằm làm rõ mối quan hệ tác động lẫn nhau
giữa dân số và giáo dục để có cái nhìn tổng quan, không phiến diện giữa hai vấn đề trên ở
một địa phương cụ thể, thông qua số liệu phân tích tác giả muốn đóng góp một vài đề xuất
trong vấn đề phát triển dân số và giáo dục tỉnh nhà, trong đó dựa vào sự phát triển dân số
ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển giáo dục làm nền tảng hoạch định các chính sách và giải
pháp phát triển trong tương lai.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài
2.1. Mục tiêu
- Nhận thức rõ thực trạng phát triển dân số và thực trạng phát triển giáo dục của tỉnh
Long An, trên cơ sở đó phân tích mối quan hệ ảnh hưởng của phát triển dân số đến sự phát
triển giáo dục và ảnh hưởng trở lại của phát triển giáo dục đến phát triển dân số tỉnh Long
An.
- Trong mối tương quan giữa phát triển dân số và phát triển giáo dục, rút ra những
bất hợp lý tồn tại giữa hai vấn đề trên. Định hướng và đề xuất giải pháp nhằm phát triển dân
số và phát triển giáo dục hợp lý hơn cho tỉnh Long An trong giai đoạn tới.
2.2. Nhiệm vụ
- Nắm vững và hệ thống hoá phần cơ sở lý luận, chọn lọc những thông tin liên quan
mật thiết đến đề tài nghiên cứu.
- Phân tích thực trạng phát triển dân số và phát triển giáo dục (chủ yếu GD phổ
thông), đánh giá mặt tích cực và hạn chế của sự phát triển dân số và phát triển giáo dục tỉnh
Long An.
- Nhận thức rõ mối quan hệ mật thiết, ảnh hưởng qua lại của sự phát triển dân số và
phát triển giáo dục, sự phân hóa về mặt lãnh thổ của vấn đề phát triển dân số và giáo dục từ
đó rút ra những bất hợp lý giữa phát triển dân số và phát triển giáo dục trên địa bàn tỉnh.
- Đề xuất các định hướng và giải pháp phát triển hợp lý giữa hai vấn đề trên trong
tương lai.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu, xử lý thông tin dưới góc độ kinh tế xã hội để
tìm hiểu thực trạng phát triển dân số và phát triển giáo dục (chủ yếu là giáo dục phổ thông)
qua đó làm rõ mối quan hệ ảnh hưởng qua lại giữa dân số và giáo dục. Thông qua mối quan
7
hệ giữa dân số và giáo dục nảy sinh những vấn đề bất hợp lý trong quá trình phát triển làm
ảnh hưởng đến sự phát triển của tỉnh, tác giả đưa ra các giải pháp và định hướng phát triển
phù hợp hơn trong thời gian tới (2020).
- Thời gian nghiên cứu: 1999-2012.
- Không gian nghiên cứu: tỉnh Long An (1 thành phố và 13 huyện).
4. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Vấn đề phát triển dân số và giáo dục được tìm hiểu nghiên cứu rất nhiều bởi các nhà
kinh tế xã hội trên thế giới và ở Việt Nam như:
“Population-Education and Development”, United Nation, Newyork, 2003 báo cáo
về mối quan hệ giữa Dân số-Giáo dục và sự phát triển. Hay “Future population and
education trends in the countries of North Africa” của Hassan M. Yousif, Anne Goujon, và
Wolfgang Lutz, Viện quốc tế về hệ thống ứng dụng phân tích, Luxembourg, Áo năm 1995:
nghiên cứu về mối quan hệ, xu hướng phát triển giữa dân số và giáo dục trong tương lai của
khu vực đông dân nhất trên thế đó là Bắc Phi để đi đến giải quyết vấn đề Dân số-Giáo dục
và Phát triển bền vững.
Quan điểm của Khổng Tử (551-479 TCN): Nhận thức vấn đề kinh tế xã hội của
phương Đông bắt nguồn từ cụm từ “Kinh bang tế thế” nghĩa là nhà chính trị theo lí tưởng
vương đạo vô luận trong hoàn cảnh nào cũng phải hành động để cứu nước (kinh bang), giúp
đời (tế thế) làm cho nhân dân phồn thịnh (Thứ), dân giàu (Phú), dân được học hành biết lễ
nghĩa liêm sĩ (Giáo). Công thức “Thứ-Phú-Giáo” của Khổng Tử trở thành kinh điển cho
việc nhận thức về vấn đề “Xã hội-Giáo dục” ở mọi thời đại, mọi quốc gia [Tạp chí giáo dục,
kỳ 2- 5/2012, tr.1].
Phương Đông và phương Tây đều có lời bàn luận rất chính xác về nhân tố con người
trong phát triển kinh tế thông qua giáo dục. Từ xa xưa phương Đông đã bàn về Thụ nhân
(trồng người), phương Tây có những công trình phân tích từ thế kỷ XVI-XVIII về giá trị sức
lao động và hình thành quan điểm: “Sức lao động lành nghề là bội số của lao động giản đơn.
Muốn có lao động lành nghề phải có sự đào tạo nghiêm túc”.
Ở Việt Nam, một số nghiên cứu từ các cơ quan, bộ, ngành như Tổng cục Thống kê,
Viện nghiên cứu Kinh tế và Phát triển, Ban Dân số/KHHGĐ, Bộ giáo dục và đào tạo…
thông qua các cuộc điều tra dân số và nhà ở năm 1994, 1999, 2002, 2009….
8
Nghiên cứu của Tổng cục Dân số-Kế hoạch hoá gia đình dưới sự hỗ trợ của Quỹ dân
số Liên Hợp Quốc về “Dân số và phát triển” làm tài liệu cho chương trình bồi dưỡng nghiệp
vụ Dân số- Kế hoạch hoá gia đình của GS.TS Nguyễn Đình Cử. Trong đó nêu rõ các chỉ
tiêu đánh giá, mối quan hệ ảnh hưởng qua lại giữa dân số và giáo dục, đồng thời cũng nêu
lên những giải pháp giải quyết mối quan hệ giữa dân số và giáo dục.
Công trình nghiên cứu của PGS.TS Nguyễn Kim Hồng về phát triển dân số và phát
triển giáo dục ở thành phố Hồ Chí Minh, đề tài cấp bộ năm 1995. Đề tài đã phân tích rất rõ
về mối quan hệ giữa phát triển dân số và phát triển giáo dục ở TP.HCM làm cơ sở cho nhiều
địa phương khác trên cả nước phát triển phù hợp hơn. Cùng với bài viết đăng trên báo thanh
niên tháng 10/2012 về vấn đề dự báo nhu cầu giáo viên trong tương lai thì PGS.TS Nguyễn
Kim Hồng cũng nhận định rất rõ mối quan hệ này “Nhân khẩu học là một trong những yếu
tố để các nhà nghiên cứu xây dựng chính sách giáo dục hợp lý, gần với thực tế hơn”.
Tác giả Vũ Quang Việt với bài báo “Chiều hướng phát triển dân số và học sinh, hiện
tại và tương lai” trên tạp chí nghiên cứu và thảo luận số 13 tháng 3/2008. Viết về dự án
nghiên cứu chung cho giáo dục, ông kết luận rằng số học sinh, sinh viên và ngân sách đầu tư
cho giáo dục có mối liên quan mật thiết với vấn đề dự báo dân số. Từ đó phân tích dự báo
dân số trong các tuổi đi học để đánh giá tình hình giáo dục hiện nay và khả năng sắp tới.
Tác giả Nguyễn Ngọc Huy viết về “Mối quan hệ giữa dân số và giáo dục ở nước ta”
đi đến khẳng định dân số và giáo dục có mối quan hệ mật thiết với nhau, dân số không chỉ
là yếu tố đầu vào, là cơ sở cho giáo dục mà còn là sản phẩm của giáo dục. Bài này tập trung
tìm hiểu mối quan hệ giữa dân số và giáo dục, đồng thời đưa ra một số khuyến nghị nhằm
thực hiện tốt mối quan hệ giữa dân số và giáo dục đăng trên trang web của Tổng cục Dân
số-Kế hoạch hoá gia đình số 9 năm 2006 (www.gopfp.gov.vn).
Tỉnh Long An cũng có một số đề tài nghiên cứu sự phát triển dân số và phát triển
giáo dục như chiến lược phát triển giáo dục, quy hoạch phát triển giáo dục đào tạo Long An
2020… nhưng những công trình trên nghiên cứu riêng lẻ nên hầu như chưa thấy được mối
liên hệ ảnh hưởng qua lại của 2 vấn đề này. Vì thế đề tài này mang tính chất kế thừa các
công trình nghiên cứu của các tác giả trên ở một địa phương cụ thể để tác giả phân tích số
liệu, làm rõ sự tác động lẫn nhau giữa phát triển dân số và phát triển giáo dục.
5. Đóng góp khoa học và thực tiễn đề tài nghiên cứu
9
- Sưu tầm, tổng hợp, phân tích các thông tin thu thập để từ đó hệ thống hoá cơ sở lý
luận và những nét nổi bật nhất của mối quan hệ ảnh hưởng lẫn nhau giữa sự phát triển dân
số và sự phát triển giáo dục tỉnh Long An giai đoạn 1999-2012.
- Góp phần cho người dân ý thức tốt hơn trong vấn đề giáo dục dân số và sức khoẻ
sinh sản, bên cạnh đó cũng thấy được tầm quan trọng của việc đầu tư đúng mức vào phát
triển giáo dục trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, nhất là trong giai đoạn nước ta thực
hiện bước nhảy trong quá trình CHN-HĐH và hội nhập kinh tế thế giới hiện nay.
- Từ thực trạng phát triển dân số và phát triển giáo dục tỉnh Long An giai đoạn 19992012 giúp tỉnh nhận thấy những thành công cũng như những hạn chế, yếu kém trong quá
trình thực hiện giải quyết mối quan hệ này, đề ra giải pháp và định hướng phát triển trong
tương lai hợp lý hơn.
6. Một số quan điểm và phương pháp nghiên cứu chính
6.1. Các quan điểm nghiên cứu chính
6.1.1. Quan điểm hệ thống
Long An là một đơn vị lãnh thổ hành chính nằm trong hệ thống lãnh thổ kinh tế xã hội
văn hoá của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bản thân tỉnh long An lại được cấu
thành từ nhiều đơn vị hành chính nhỏ hơn là các huyện thị.
Dân số
Hệ thống
giáo dục
Hệ thống
kinh tế
Các phân hệ
giáo dục
Các phân hệ
khác
Dân số và giáo dục là những hợp phần của hệ thống lớn hơn là tổng thể kinh tế xã
hội. Chúng vừa là những hệ thống độc lập, có vai trò, cấu trúc và hoạt động nội tại riêng,
vừa có mối quan hệ qua lại phức tạp. Đặt sự phát triển dân số và giáo dục vào sự phát triển
chung của đất nước cùng với các hệ tiểu hệ thống khác như kinh tế, văn hoá, chính trị, y
10
tế…. thì sự phát triển của chúng có ảnh hưởng quyết định đến sự tồn tại của hệ thống lớn
kinh tế xã hội. Trọng tâm của đề tài tập trung làm rõ mối quan hệ giữa dân số và giáo dục để
tìm ra những giải pháp thúc đẩy sự phát triển của từng yếu tố thành phần và cả hệ thống lớn
6.1.2. Quan điểm lãnh thổ
Là quan điểm truyền thống của địa lí học. Để phát triển thành công trên một không
gian lớn đòi hỏi từng không gian nhỏ của lãnh thổ đó phải hoà theo nhịp điệu phát triển
chung. Trên thực tế luôn luôn có sự phân hoá và phát triển không đều giữa các phần khác
nhau trên lãnh thổ do các nhân tố bên trong và bên ngoài tác động khác nhau trên các vùng
lãnh thổ khác nhau. Trong phát triển dân số và phát triển giáo dục cũng vậy, nên khi nghiên
cứu chúng ta cần phân tích các đối tượng trên một lãnh thổ nhất định, nhận thức rõ sự phân
hoá về mặt lãnh thổ là tất yếu để có những quy hoạch phát triển phù hợp cho từng địa
phương, tìm ra bộ phận trung tâm tạo lực hút giúp các phần còn lại cùng phát triển.
6.1.3. Quan điểm lịch sử viễn cảnh
Các đối tượng trong nghiên cứu địa lí đều có lịch sử hình thành trong quá khứ, hiện tại
và tương lai, các yếu tố địa lí biến đổi theo không gian và thời gian. Phát triển dân số và mối
quan hệ với phát triển giáo dục của bất kỳ địa phương nào cũng hình thành và phát triển
theo chuỗi thời gian với những mốc thời gian quan trọng. Phân tích mối quan hệ giữa phát
triển dân số với phát triển giáo dục tỉnh Long An trong thời gian từ năm 1999 đến 2012 là
khoảng thời gian không quá dài nhưng cũng đủ để thấy rõ sự chuyển biến của dân số và
giáo dục trong sự chuyển biến chung của cả nước, làm cơ sở so sánh sự phát triển ấy diễn ra
nhanh hay chậm và đưa ra dự báo phát triển trong tương lai tương đối chính xác hơn.
6.1.4. Quan điểm phát triển bền vững
Đích đến của mọi sự phát triển trên trái đất này đều nhằm phục vụ cho con người, sự
phát triển ở mọi nơi đều không giống nhau có khi phát triển tích cực hoặc tiêu cực hoặc bao
hàm cả hai. Kết quả của toàn bộ quá trình phát triển đã mang lại nhiều thành tựu và làm
cuộc sống của con người luôn được nâng cao nhưng bên cạnh đó các hậu quả mà con người
tác động khai thác giới tự nhiên cũng không nhỏ, làm môi trường trở nên suy thoái nghiêm
trọng hơn bao giờ hết, như vậy phát triển phải chú ý đến quan điểm phát triển bền vững trên
tất cả các lĩnh vực trong tương lai khi đạt đến đỉnh cao của sự phát triển kinh tế xã hội
nhưng không làm tổn hại đến các thế hệ mai sau.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
11
6.2.1. Phương pháp thống kê tổng hợp
Các tài liệu thống kê được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, được đối chiếu so sánh
cho phù hợp với đối tượng nghiên cứu, sử dụng các số liệu thống kê từ các nguồn đáng tin
cậy như Cục Thống kê, Sở Giáo dục và Đào tạo, UB Dân số & Kế hoạch hoá gia đình, sách
báo….tác giả thống kê, sắp xếp lại cho phù hợp với mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài.
6.2.2. Phương pháp phân tích thông tin
Thông tin thu thập được từ các nguồn sách báo, tài liệu thống kê, các phương tiện
thông tin đại chúng được sắp xếp lại, xem xét mức độ chính xác và có sự phân loại, phân
tích, đánh giá chúng. Tuy nhiên khó khăn cơ bản của phương pháp này là các số liệu thống
kê không đồng nhất, trong trường hợp đó tác giả lựa chọn số liệu của Cục Thống kê tỉnh đã
công bố.
6.2.3. Phương pháp bản đồ biểu đồ
Là một phương pháp đặc trưng của Địa lí học, nhất là dưới sự hỗ trợ của công nghệ
thông tin thì công việc trở nên thuận lợi hơn nhiều. “Các công trình nghiên cứu đều bắt đầu
từ bản đồ và kết thúc bằng bản đồ” cùng với sự minh hoạ bằng bản đồ, biểu đồ công trình
nghiên cứu trở nên sinh động, dễ hiều hơn. Chúng còn giúp chúng ta dễ dàng nhận thấy các
mối liên hệ không gian giữa các thành phần đối tượng địa lí một cách vừa trực quan, vừa
nhanh chóng. Cụ thể với phương pháp này, chúng ta có thể sử dụng nhiều dạng biểu đồ như
biểu đồ đường, cột, tam giác thể hiện động thái phát triển dân số, các dạng biểu đồ cơ bản
thể hiện quy mô, tốc độ gia tăng số học sinh phổ thông, số trường lớp…trong giáo dục. Các
lược đồ, bản đồ dân cư, tỷ lệ biết đọc, biết viết, hiện trạng giáo dục….
6.2.4. Phương pháp toán học-thống kê
Sử dụng các công thức tính toán để xử lý số liệu hoặc tính các chỉ số theo yêu cầu của
nghiên cứu. Sử dụng phương pháp toán học hồi quy và tương quan lập phương trình tương
quan theo mối quan hệ đơn biến dạng Y=aX +b, tính hệ số tương quan r để rút ra mối quan
hệ giữa các đại lượng tương quan. Từ kết quả ta có thể kiểm chứng xem: Các biến có mối
quan hệ hay không? Quan hệ chặt chẽ hay lõng lẽo? Quan hệ theo chiều thuận hay nghịch.
Ứng dụng trong đề tài nghiên cứu về phương pháp hồi quy và tương quan, tác giả có
thể xét nhiều mối tương quan giữa các vấn đề phát triển dân số và giáo dục như mối tương
quan hay không giữa mức sinh và số con mong muốn, giữa tỷ lệ giảm học sinh đi học/1 vạn
dân và chỉ số giảm trẻ em trong độ tuổi đi học….
6.2.5. Phương pháp dự báo
12
Có rất nhiều phương pháp dự báo, nhưng trong phạm vi thực hiện đề tài này tác giả sử
dụng kết quả dự báo của tổng cục thống kê xuất bản năm 2011, phương pháp luận dự báo là
sử dụng mô hình toán học để tính toán dựa trên số liệu thực tế và các giả thiết, dân số trong
cuộc tổng điều tra 2009 chọn làm số liệu gốc dự báo, việc tính toán thực hiện bằng phần
mềm PEOPLE 3.01.
7. Cấu trúc của luận văn: Gồm 3 phần
Phần mở đầu
Phần nội dung
Chương 1: Cơ sở lý luận của phát triển dân số và phát triển giáo dục
Chương 2: Thực trạng phát triển dân số và mối quan hệ giữa phát triển dân số và phát
triển giáo dục tỉnh Long An giai đoạn 1999-2012.
Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm phát triển hợp lí giữa phát triển dân số và
phát triển giáo dục tỉnh Long An.
Phần kết luận
13
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁT TRIỂN DÂN SỐ VÀ
PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
1.1. Các khái niệm về phát triển và chỉ số đo sự phát triển
1.1.1. Khái niệm phát triển và phân biệt với khái niệm tăng trưởng
1.1.1.1. Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là sự tăng lên của tổng sản phẩm quốc dân (GDP) và tổng sản
phẩm trong nước (GNP), hoặc mức tăng của tổng sản phẩm quốc dân và sản phẩm trong
nước tính theo đầu người. Bản thân sự tăng trưởng không bao hàm trong nó sự phân chia
những lợi ích vật chất đồng đều cho mọi người. Tăng trưởng kinh tế thể hiện sự thay đổi về
lượng của nền kinh tế [19,tr.9].
Hoặc tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về lượng kết quả đầu ra hoạt động của nền
kinh tế trong một thời kỳ nhất định (thường là năm, quý). Giả sử kết quả đầu ra của nền
kinh tế của một quốc gia được ký hiệu là Y: Yo là kết quả đầu ra của năm đầu, Yn là kết quả
đầu ra của năm n. Khi đó tăng trưởng của nền kinh tế của năm n so với năm đầu được biểu
thị bằng mức tăng trưởng tuyệt đối hoặc tốc độ tăng trưởng như sau:
Mức tăng trưởng tuyệt đối:
∆ Yn = Yn - Y0
Tốc độ tăng trưởng:g (%) =
Giá trị thực năm sau×100%
giá trị thực năm gốc
(Năm đầu tiên chọn làm năm gốc ứng với 100%)
* Các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế
Mức tăng trưởng kinh tế tuyệt đối:
∆GDPn = GDPn - GDP0
Tốc độ tăng trưởng kinh tế:
g=
GDP₁ − GDP˳
GDP˳
×100%
GDP0: tổng sản phẩm quốc nội năm trước
GDP1: Tổng sản phẩm quốc nội năm sau
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm của một giai đoạn:
g= n
GDPn − GDPo
-1
GDPo
1.1.1.2. Phát triển kinh tế
14
a. Khái niệm:
Theo quan điểm của các nhà kinh tế chính trị học thì sự phát triển là một quá trình
mà một xã hội đạt đến thoả mãn những yêu cầu về vật chất và tinh thần mà xã hội đó coi là
cơ bản. Phát triển không chỉ đơn thuần là tăng trưởng. Không phải mọi sự tăng trưởng đều
dẫn tới phát triển, nhưng không có sự phát triển nào mà không bao hàm sự tăng trưởng.
Ngoài tăng trưởng, phát triển còn bao hàm nhiều yếu tố khác như phát triển đi kèm sự thay
đổi về cơ cấu kinh tế, lao động [19, tr.9].
Phát triển kinh tế là quá trình thay đổi theo hướng tiến bộ về mọi mặt kinh tế xã hội
của một quốc gia trong bối cảnh nền kinh tế đang tăng trưởng.
b. Các chỉ tiêu phát triển kinh tế
Để phản ánh nội dung khác nhau của khái niệm phát triển kinh tế cần phải có các
nhóm chỉ tiêu khác nhau:
-Nhóm chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng kinh tế: tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm
hay bình quân năm của một giai đoạn nhất định.
-Nhóm các chỉ tiêu phản ánh sự biến đổi về cơ cấu kinh tế xã hội: chỉ số cơ cấu kinh
tế theo ngành trong GDP; chỉ số cơ cấu về hoạt động ngoại thương; tỷ lệ dân cư sống trong
khu vực thành thị trong tổng số dân; tỷ lệ lao động làm việc trong các ngành công nghiệp,
nông nghiệp và dịch vụ…
-Nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lượng cuộc sống gồm: Thu nhập bình quân đầu người
và tốc độ tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người. Các chỉ số về dinh dưỡng (số calo bình
quân/ người/ năm). Các chỉ số về giáo dục (tỷ lệ người biết chữ, số năm đi học bình quân…)
Các chỉ số này phản ánh trình độ phát triển giáo dục của một quốc gia và mức độ hưởng thụ
dịch vụ giáo dục của dân cư. Các chỉ số về y tế (tỷ lệ trẻ em trong các độ tuổi, số bác sĩ trên
một nghìn dân…) Các chỉ số này phản ánh trình độ phát triển y tế của một quốc gia và mức
độ hưởng thụ các dịch vụ y tế của dân cư.
Các chỉ số phản ánh về công bằng xã hội và nghèo đói: Tỷ lệ nghèo đói và khoảng
cách nghèo đói, chỉ tiêu phản ánh mức độ bình đẳng giới, chỉ số phản ánh công bằng xã hội.
Ngoài ra, có thể có các chỉ tiêu khác như các chỉ tiêu phản ánh sử dụng nước sạch hay các
điều kiện về kết cấu hạ tầng KTXH khác…
- Chỉ số phát triển con người (HDI), chỉ số này được tổng hợp từ ba chỉ số: Thu nhập
bình quân đầu người, mức độ phổ cập giáo dục, tuổi thọ trung bình. HDI không chỉ phản
ánh mức sống vật chất, mà còn đo lường cả mức sống tinh thần của dân cư. HDI đo lường
chính xác hơn chất lượng cuộc sống của dân cư.
15
d. Mối quan hệ giữa tăng trưởng và phát triển kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là điều kiện cần để phát triển kinh tế. Ở những nước đang phát
triển, đặc biệt là những nước có mức thu nhập bình quân đầu người thấp, nếu không đạt
được mức tăng trưởng tương đối cao và liên tục trong nhiều năm, thì khó có điều kiện kinh
tế để cải thiện mọi mặt của đời sống KTXH.
Tuy nhiên tăng trưởng kinh tế chỉ là điều kiện cần, không phải là điều kiện đủ để
phát triển kinh tế. Tăng trưởng kinh tế có thể được thực hiện bởi những phương thức khác
nhau và do đó có thể dẫn đến những kết quả khác nhau. Nếu phương thức tăng trưởng kinh
tế không gắn với sự thúc đẩy cơ cấu KTXH theo hướng tiến bộ, không làm gia tăng, mà
thậm chí còn làm xói mòn năng lực nội sinh của nền kinh tế, không thể tạo ra sự phát triển
kinh tế. Nếu phương thức tăng trưởng kinh tế chỉ đem lại lợi ích kinh tế cho nhóm dân cư
này, cho vùng này, mà không hoặc đem lại lợi ích không đáng kể cho nhóm dân cư khác,
vùng khác thì tăng trưởng kinh tế như vậy sẽ khoét sâu vào bất bình đẳng xã hội. Những
phương thức tăng trưởng như vậy cũng chỉ là kết quả ngắn hạn, không những không thúc
đẩy được phát triển, mà bản thân nó cũng khó có thể tồn tại được lâu dài.
1.1.2. Chỉ số kinh tế
-Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) là giá trị thị trường của tất cả các hàng hoá và dịch
vụ cuối cùng được sản xuất ra bởi các yếu tố sản xuất trong lãnh thổ kinh tế của một nước
trong một thời kỳ nhất định.
Ba phương pháp đo lường tổng sản phẩm thu nhập trong nước:
Thứ nhất, phương pháp sản xuất còn gọi là phương pháp giá trị gia tăng. GDP tổng
hợp giá trị gia tăng của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế. Giá trị gia tăng được tính bằng
cách lấy giá trị tổng sản lượng trừ đi giá trị của tất cả các hàng hoá và dịch vụ mua ngoài đã
được sử dụng hết trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp. GDP của tỉnh nghiên cứu cũng
được tính chủ yếu theo phương pháp này.
Thứ hai, phương pháp thu nhập đo lường GDP trên cơ sở thu nhập tạo ra trong quá
trình sản xuất hàng hoá chứ không phải là giá trị của bản thân hàng hoá.
GDP= w + i + R +Pr +Te
Trong đó:
w là thu nhập từ tiền công, tiền lương
i là tiền lãi nhận được từ cho doanh nghiệp vay tiền
16
R là thuê đất đai, tài sản
Pr là lợi nhuận
Te là thuế gián thu mà chính phủ nhận được
Thứ ba, phương pháp chi tiêu sử dụng các thông tin từ luồng chi tiêu để mua hàng
hoá và dịch vụ cuối cùng. Vì tổng giá trị hàng hoá bán ra phải bằng tổng số tiền được chi ra
để mua chúng, nên tổng chi tiêu để mua hàng hoá và dịch vụ cuối cùng phải bằng GDP
GDP= C +I +G +X - M
Trong đó: C: các khoản chi tiêu của các hộ gia đình về hàng hoá và dịch vụ
I là tổng đầu tư của khu vực tư nhân
G là chi tiêu của chính phủ về hàng hoá và dịch vụ
X – M là xuất khẩu ròng
-Tổng sản phẩm quốc dân (Gross National Product)
Tổng sản phẩm quốc dân GNP là tổng giá trị (tính bằng đô la Mỹ) của tất cả các hàng
hoá và dịch vụ cuối cùng mà nền kinh tế sản xuất ra và tiêu dùng trong một thời gian nhất
định (thường là một năm), không kể trong hay ngoài phạm vi lãnh thổ quốc gia.
GNP tính theo giá cả thị trường tại thời điểm đánh giá nó gọi là GDP danh nghĩa.
GNP được tính theo giá cả năm chuẩn cố định, tức là sau khi điều chỉnh ảnh hưởng của lạm
phát gọi là GNP thực tế đúng bằng GNP danh nghĩa trừ đi một lượng giá trị đủ bù đắp tình
trạng tăng giá so với năm chuẩn để so sánh.
Như vậy sự tăng giá của GNP thực tế chỉ rõ sự tăng khối lượng sản phẩm làm ra
trong một thời gian nhất định, trong đó đã loại bỏ yếu tố tăng giá.
Phương pháp tính GNP: có 2 phương pháp
-Theo luồng sản phẩm: GNP bao gồm giá trị các sản phẩm do nhóm người khác nhau
mua để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng cá nhân và hộ gia đình C, đầu tư của các doanh nghiệp
I, chi tiêu chính phủ G và xuất khẩu ròng NX=X-M
GNP= C + I + G + X – M
Trong đó:
X là giá trị xuất khẩu
M là giá trị nhập khẩu
-Theo luồng chi phí: GNP bao gồm tổng giá trị các chi phí trả lương, trả lãi vay, trả
lợi tức thuê tài sản, khấu hao tài sản cố định, chi phí nộp thuế kinh doanh, thuế lợi tức, lãi cổ
phần và lợi nhuận ròng.
17
Để tránh trùng lập người ta chỉ tính vào GNP các giá trị hàng hoá cuối cùng mà
không tính các giá trị hàng hoá trung gian. Như vậy, GNP chính là tổng giá trị tăng được tạo
ra từ các công đoạn sản xuất ra sản phẩm cuối cùng ở các doanh nghiệp của nền kinh tế.
Trong đó giá trị tăng của doanh nghiệp bằng giá trị sản phẩm của nó trừ đi giá trị nguyên vật
liệu và dịch vụ mua vào để sản xuất.
1.1.3. Kỳ vọng sống hay tuổi thọ trung bình (Life Expectancy at Birth)
Kỳ vọng sống là một ước lượng số năm trung bình của một người sinh ra có khả
năng sống được. Tuổi thọ trung bình không tính tới những trường hợp chết không bình
thường (do tai nạn, do chiến tranh) [20, tr.98]. Kỳ vọng sống là một trong các chỉ tiêu đánh
giá trình độ phát triển kinh tế, điều kiện sống, mức thu nhập, điều kiện y tế, chăm sóc sức
khoẻ của một quốc gia, chịu ảnh hưởng chủ yếu vào các điều kiện sau: điều kiện sống, các
điều kiện bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ, vào tỷ suất tử vong trẻ em nhất là tỷ suất tử vong
của trẻ sơ sinh.
Trong suốt thời gian phát triển của nhân loại từ thời kỳ nguyên thuỷ cho đến xã hội
hiện đại, kỳ vọng sống luôn được nâng lên gắn liền với việc cải thiện điều kiện sống cho
con người. Thời nguyên thuỷ kỳ vọng sống là 18-20 năm, thời kỳ phong kiến hơn 20 năm,
thời kỳ tiền tư bản là 34 năm và hiện nay là hơn 63 năm [19, tr.11]. Kỳ vọng sống là số đo
có tính chất giả thiết vì nó dựa trên các tỷ suất chết hiện hành và các tỷ suất chết thực tế thay
đổi qua quá trình cuộc sống của một người, kỳ vọng sống của mỗi người thay đổi khi tuổi
tăng lên và các xu hướng chết thay đổi.
Kỳ vọng sống và thu nhập quốc dân/người tỷ lệ thuận với nhau ở từng nhóm nước.
Những nước có thu nhập quốc dân/người thấp thì kỳ vọng sống thấp và ngược lại những
nước có thu nhập quốc dân/người cao thì kỳ vọng sống cũng cao. Chẳng hạn từ 2005 đến
2010 kỳ vọng sống là 48 tuổi ở CH Dân chủ Công-gô so với 83 tuổi ở Nhật Bản. Năm 2008
phụ nữ Nhật Bản có kỳ vọng sống cao nhất thế giới là 86 tuổi.
Kỳ vọng sống cũng khác nhau khá nhiều tuỳ thuộc vào giới tính, tuổi hiện hành và
chủng tộc, nên các loại này thường được tính riêng. Kỳ vọng sống từ khi sinh hay tuổi thọ là
thước đo tuổi hi vọng sống thường được nói đến, đây là một chỉ báo tốt về tuổi hiện hành.
Tuổi thọ trung bình hay kỳ vọng sống của nữ thường cao hơn nam do khả năng tự chăm sóc
bảo vệ sức khoẻ, sinh hoạt, khả năng đề kháng bệnh tật kém hơn nữ. Nhưng cá biệt ở một số
nơi nữ giới bị ngược đãi tuổi thọ trung bình của họ thấp hơn nam. Cần lưu ý rằng ở các
18
- Xem thêm -