Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển chuỗi sản phẩm dược liệu tỉnh quảng ninh (tt)...

Tài liệu Phát triển chuỗi sản phẩm dược liệu tỉnh quảng ninh (tt)

.PDF
26
122
50

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH TRẦN TRUNG VỸ PHÁT TRIỂN CHUỖI SẢN PHẨM DƯỢC LIỆU TỈNH QUẢNG NINH Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 9.34.04.10 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ THÁI NGUYÊN – 2019 THÁI NGUYÊN - 2019 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Phan Văn Hùng 2. TS. Nguyễn Thị Lan Anh Phản biện 1: Phản biện 2: Luận án đã được bảo vệ trước Hội đồng bảo vệ cấp cơ sở, họp tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Quảng Ninh là tỉnh có thảm thực vật phong phú và đa dạng như: Ba kích, Trà hoa vàng, Hồi, Quế, Trầu một lá, Bình vôi, Bá bệnh, Kim ngân hoa, Nhân trần, Ý dĩ… nhưng việc phát triển sản xuất dược liệu ở Quảng Ninh còn chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh với nhiều lý do khác nhau: Việc khai thác tài nguyên cây thuốc còn mang tính tự phát, chưa quan tâm đến tái sinh, bảo tồn dẫn đến nhiều cây thuốc đứng trước nguy cơ cạn kiệt; dược liệu chủ yếu chỉ dừng lại ở khâu nguyên liệu tươi, thô, chưa quan tâm nhiều đến việc sơ chế, chế biến tinh, tạo ra các sản phẩm khác nhau, nhằm gia tăng giá trị của chúng. Các sản phẩm thuốc, thực phẩm chức năng sản xuất trên địa bàn tỉnh còn ít, dạng bào chế còn đơn giản, giá trị gia tăng chưa cao và chưa sản xuất được mỹ phẩm có nguồn gốc từ dược liệu, là những sản phẩm được người tiêu dùng ưa chuộng hiện nay. Với tiềm năng thế mạnh về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, đặc biệt là điều kiện tự nhiên, Quảng Ninh có thể phát triển cây dược liệu để trở thành một trong những nguồn thu quan trọng, nhằm khai thác thế mạnh về tự nhiên và một số cây dược liệu có tính đặc sản, để phát triển thành một trung tâm dược liệu lớn của Việt Nam. Đây sẽ là bước đột phá mới, góp phần đẩy nhanh mục tiêu chuyển đổi phương thức phát triển của tỉnh từ “nâu” sang “xanh”. Để góp phần thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao GTGT và phát triển bền vững cho tỉnh Quảng Ninh, việc phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị sản phẩm trong ngành dược liệu, nhằm tạo ra sản phẩm dược liệu hàng hóa tập trung, chất lượng cao, tăng sức cạnh tranh trên thị trường, nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng thu nhập cho người lao động, nhất là nông dân có vai trò quan trọng. Với lý do đó, NCS đã chọn nghiên cứu đề tài Luận án: “Phát triển chuỗi giá trị cây dược liệu tỉnh Quảng Ninh”. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát; Phân tích, đánh giá thực trạng chuỗi giá trị dược liệu tỉnh Quảng Ninh, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp phát triển chuỗi giá trị dược liệu của tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển chuỗi giá trị và chuỗi giá trị dược liệu. - Đánh giá thực trạng hình thành và phát triển chuỗi giá trị dược liệu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển chuỗi giá trị dược liệu tỉnh Quảng Ninh. - Xác định quan điểm, mục tiêu và giải pháp nhằm phát triển chuỗi giá trị dược liệu tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các tác nhân tham gia chuỗi giá trị dược liệu (Nông dân, HTX, doanh nghiệp, thương lái), các nhà quản lý và các chính sách liên quan đến sự phát triển của chuỗi giá trị dược liệu tỉnh Quảng Ninh. 2 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, tập trung khảo sát trên 8 huyện thị, thành phố của tỉnh là các địa phương có trồng dược liệu và khai thác dược liệu tự nhiên. - Về thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2013 – 2017; Số liệu sơ cấp được thu thập năm 2017. - Về nội dung: Luận án nghiên cứu thực trạng phát triển chuỗi giá trị dược liệu tỉnh Quảng Ninh. Trong đó, tập trung phân tích sâu về hiệu quả chuỗi giá trị dược liệu Trà hoa vàng và Ba kích là 2 loại dược liệu đã được tỉnh xác định trong danh mục các sản phẩm dược liệu trọng yếu trong danh mục sản phẩm thuộc Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” đã được UBND tỉnh phê duyệt. 4. Những đóng góp mới của luận án Thứ nhất: Luận án đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về chuỗi sản phẩm, chuỗi giá trị dược liệu, qua đó, cung cấp cơ sở lý thuyết và thực tiễn về phát triển sản xuất dược liệu theo chuỗi. Thứ hai: Những đánh giá khách quan và khoa học về thực trạng phát triển chuỗi, cũng như công tác quản lý chuỗi giá trị dược liệu. Cùng với hệ thống các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết phát triển chuỗi giá trị cây dược liệu, NCS sử dụng làm căn cứ cho việc đề xuất các giải pháp khả thi góp phần quản lý và phát triển chuỗi giá trị dược liệu tỉnh Quảng Ninh. Thứ ba: Phát triển chuỗi giá trị dược liệu, là một trong những vấn đề hiện nay có rất ít các nghiên cứu sâu về chuỗi giá trị dược liệu, NCS hy vọng có những đóng góp mới trong phương pháp phân tích chuỗi giá trị đối với cây dược liệu cụ thể, để có thêm tài liệu tham khảo cần thiết cho những nghiên cứu tiếp theo. Thứ tư: Kết quả nghiên cứu của luận án là cơ sở khoa học giúp cho các nhà hoạch định chính sách có cái nhìn toàn diện hơn về quản lý các chương trình dự án phát triển sản xuất nông nghiệp nói chung và phát triển sản xuất dược liệu nói riêng theo chuỗi giá trị, góp phần nâng cao thu nhập của người dân trên địa bàn. Chương 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ CHUỖI GIÁ TRỊ VÀ CHUỖI SẢN PHẨM DƯỢC LIỆU 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về chuỗi giá trị 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về chuỗi giá trị ở nước ngoài Đến nay, trên thế giới, đã có nhiều cách tiếp cận phân tích chuỗi giá trị khác nhau, theo Kaplinsky và Morris (2001) thì không có cách tiếp cận nào là “chuẩn nhất”. Về cơ bản, phương pháp phân tích cụ thể phụ thuộc vào câu hỏi nghiên cứu và đặc điểm của sản phẩm nghiên cứu. *) Một số kết quả nghiên cứu mang tính lý luận, cung cấp những kiến thức cần thiết và kỹ năng trong phân tích chuỗi: Raphael Kaplinsky & Mike Morris (2006) “Cẩm nang nghiên cứu chuỗi giá trị”. Hellin J, and M. Meijer, (2006), “Hướng dẫn phân tích chuỗi giá trị”, FAO, Kaplinsky, R and M, Morris, (2000), “ Cẩm nang nghiên cứu chuỗi giá trị”; GTZ (2007) xuất bản cuốn “Cẩm nang giá trị, phương pháp luận để thúc đẩy chuỗi giá trị”. Da SLĐva, C and H. De Sousa FLĐho (2007), “Hướng dẫn đánh giá nhanh thực hiện chuỗi nông sản ở các nước 3 đang phát triển”; FAO (2007); “Quản lý chuỗi cung ứng nông - công nghiệp: Các khái niệm và vận dụng”; Bernet T, G. Thiele., and T. Zschocke (2006), “Phương pháp cùng tham gia trong tiếp cận chuỗi thị trường (PMCA) – hướng dẫn sử dụng *) Một số nghiên cứu về chuỗi giá trị nông sản cụ thể: FAO (2004) cũng có nghiên cứu về “Chuỗi giá trị quả xoài ở Kenya” ; Gooch và cộng sự (2009), đã sử dụng khung phân tích chuỗi giá trị để đánh giá: “Thị thường và quản lý chất lượng nho tươi, táo tươi và chế biến và nhiều hoa quả khác của vùng Ontario, Canada”. Hosni and Lancon (2011), đã tìm hiểu: “Chuỗi giá trị táo của Syris trên thị trường nước ngoài”; Phương pháp tiếp cận của UNIDO (2009), trong “Phân tích và phát triển chuỗi giá trị nông nghiệp”; Báo cáo của ADB (2005) và FAO (2008) về “Chuỗi giá trị ngành khoai tây” ; Eaton và Shepherd (2001), đã có một nghiên cứu về: “Chuỗi giá trị ngành Chè tại Kenya và Cacao tại Indonesia”. *) Một số kết quả nghiên cứu về quản lý chuỗi: Gereffi G, J. Humphrey and T. Sturrgeon (2005), “Quản lý chuỗi giá trị toàn cầu”; Hagelaar, G.J.L.F. and Van der Vorst, J.G.A.J., (2002). “Quản lý chuỗi cung ứng môi trường: sử dụng đánh giá vòng đời để cấu trúc chuỗi cung ứng”; Chopra SunLĐ và Pter Meindl (2001), “ Quản lý chuỗi cung ứng: Chiến lược, kế hoạch và vận hành”. *) Một số cách tiếp cận nghiên cứu khác về chuỗi: Phương pháp tiếp cận của GTZ (2009), trong “Phát triển chuỗi giá trị, công cụ gia tăng giá trị cho sản xuất nông nghiệp”; Phương pháp tiếp cận của M4P (2008), dự án “Làm cho giá trị lao động của của người nghèo tốt hơn”. Gudmundsson, E.; Asche, F.; Nielsen, M. (2006), “ Phân phối doanh thu thông qua chuỗi giá trị hải sản”, 1.1.2. Tổng quan công trình nghiên cứu về chuỗi giá trị ở trong nước - Các nghiên cứu về chuỗi giá trị theo nghĩa rộng: NCS tổng hợp được 14 nghiên cứu khác nhau, các nghiên cứu này tập trung vào nghiên cứu chuỗi giá trị nông sản, hải sản và một số chuỗi giá trị với những hàng hóa cụ thể: Bưởi, chè, cà phê, bò, cá cơm... - Nghiên cứu về chuỗi theo nghĩa hẹp: Phạm Quốc Trị (2015), “Điều tra thực trạng doanh nghiệp nhỏ và vừa trong chuỗi GTGT các mặt hàng nông nghiệp chủ lực và đề xuất giải pháp phát triển” 1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu về cây dược liệu và chuỗi giá trị dược liệu - Các nghiên cứu về dược liệu: Nghiên cứu ở nước ngoài chủ yếu đề cập đến các kiến thức dân gian về các cây thuốc và công dụng trong điều trị bệnh. Các nghiên cứu ở trong nước: Tác giải tổng hợp được 13 công trình nghiên cứu về dược liệu trong nước, các công trình này đề cập tới nhiều lĩnh vực khác nhau: Bảo tồn nguồn gen, công dụng của các loài dược liệu trong chữa bệnh, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ với tri thức truyền thống, ứng dụng công nghệ trong nhân giống... - Các nghiên cứu về chuỗi giá trị dược liệu ở nước ngoài: Tác giả tổng hợp được 6 công trình nghiên cứu, các công trình này đã được công bố trên các tạp chí chuyên ngành có chất lượng và đáng tin cậy. - Tổng quan nghiên cứu về chuỗi giá trị dược liệu ở trong nước: Ở Việt Nam, công trình nghiên cứu về lĩnh vực dược liệu chưa nhiều. Tác giả chỉ tìm thấy được 2 công trình 4 nghiên cứu đó là luận văn thạc sỹ kinh tế của Ngô Văn Nam (2010) với đề tài: “Nghiên cứu chuỗi giá trị của sản phẩm cây dược liệu làm thuốc tắm tại huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai”, và công trình nghiên cứu của nhóm tác giải : Huỳnh Bảo Tuân, Hồ Phượng Hoàng, Trần Thị Cảm, Nguyễn Ngọc Kiều Chinh (2013) với đề tài: “Nghiên cứu chuỗi giá trị dược liệu - cây Diệp Hạ Châu”, được đăng trên tạp chí phát triển KH&CN thành phố HCM. 1.3. Đánh giá chung về các công trình nghiên cứu về chuỗi giá trị, dược liệu và chuỗi giá trị dược liệu 1.3.1. Đối với các công trình nghiên cứu về chuỗi giá trị: Nhìn chung các công trình nghiên cứu về chuỗi giá trị mà nghiên cứu sinh trình bày ở trên thể hiện trên một số khía cạnh cụ thể: Thứ nhất, một số nghiên cứu về chuỗi mang tính lý thuyết, Thứ hai, một số nghiên cứu tập trung vào nghiên cứu chuỗi giá trị tổng thể về một ngành hàng nào đó. Thứ ba, một số nghiên cứu đi sâu phân tích chuỗi giá trị ngành hàng cụ thể; Thứ tư, một số nghiên cứu phân tích chuỗi giá trị cho những cây trồng vật nuôi cụ thể. 1.3.2. Đối với các công trình nghiên cứu về cây dược liệu : Các nghiên cứu về cây dược liệu ở nước ngoài hầu hết đề cập tới công dụng và xu thế sử dụng cây dược liệu làm thuốc chữa bệnh. Các nghiên cứu về cây dược liệu ở trong nước tập trung nhiều vào việc điều tra khảo sát, bảo tồn và công dụng của dược liệu trong điều trị và sản xuất thuốc chữa bệnh. 1.3.3. Đối với các công trình nghiên cứu về chuỗi giá trị dược liệu: Nghiên cứu về chuỗi giá trị dược liệu ở nước ngoài, các tác giả tập trung phân tích cấu trúc chuỗi giá trị, mô tả các tác nhân trong chuỗi giá trị, vai trò của các trung gian khác nhau, phương pháp thu mua, chi phí sản xuất và giá cả của cây thuốc thực vật, nhằm làm tăng nguồn cung cấp cây thuốc cho ngành công nghiệp dược phẩm, nghiên cứu đề xuất các giải pháp bảo vệ nguồn gen. Nghiên cứu về chuỗi giá trị dược liệu ở trong nước chưa nhiều, NCS tổng hợp được kết quả hai nghiên cứu, một nghiên cứu về chuỗi cây dược liệu làm thuốc tắm tại huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai; và một nghiên cứu về chuỗi dược liệu diệp hạ châu của nhóm tác giả thuộc đại học công nghệ thành phố Hồ Chí Minh, các nghiên cứu này cũng chỉ dừng lại ở việc mô tả các hoạt động của chuỗi giá trị, chưa nghiên cứu đánh giá sâu sắc về hiệu quả cũng như các nhân tố tác động đến phát triển của chuỗi. 1.4. Xác định khoảng trống trong nghiên cứu Nghiên cứu về chuỗi giá trị dược liệu ở trong nước còn quá ít, chưa bao quát được hết các loại dược liệu, đồng thời cũng chưa đi sâu phân tích hiệu quả của các tác nhân tham gia chuỗi cũng như việc phân tích đánh giá sâu đến các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển chuỗi giá trị dược liệu và mức độ tác động của các nhân tố đó đến hoạt động của chuỗi giá trị dược liệu cụ thể. NCS nhận thấy, các nghiên cứu trong và ngoài nước, nhất là các nghiên cứu trong nước còn quá ít những nghiên cứu phân tích về chuỗi giá trị dược liệu cụ thể cũng như phân tích chuỗi giá trị ngành dược liệu. Hầu hết các nghiên cứu mà NCS tổng hợp được đều tập trung nghiên cứu chuỗi giá trị giá trị nông sản hoặc chuỗi ngành hàng nông sản nói chung, chưa có nghiên cứu nào về chuỗi giá trị cây Trà Hoa vàng và Ba kích cũng như nghiên cứu về phát triển chuỗi giá trị cây dược liệu tại Quảng Ninh dưới góc độ quản lý kinh tế. 5 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CHUỖI GIÁ TRỊ CÂY DƯỢC LIỆU 2.1. Một số vấn đề lý luận về phát triển chuỗi giá trị dược liệu 2.1.1. Lý luận về dược liệu: 2.1.2. Lý luận về chuỗi và phát triển chuỗi: Chuỗi là một hoạt động kinh doanh có quan hệ với nhau, từ việc cung cấp các đầu vào cho một sản phẩm, đến sơ chế, vận chuyển, tiếp thị đến việc cuối cùng là bán sản phẩm đó cho người tiêu dùng. Nói đến chuỗi thường hình thành hai khái niệm. Chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng. Chuỗi được hiểu theo nghĩa rộng và hẹp. Trong nghiên cứu này, NCS tập trung hướng nghiên cứu vào phát triển chuỗi giá trị theo nghĩa rộng. Các tiếp cận theo nghĩa rộng không xem xét đến các hoạt động do một doanh nghiệp duy nhất tiến hành, mà nó xem xét cả các mối liên kết nganh, dọc cho đến khi nguyên liệu thô được sản xuất và kết nối với người tiêu dùng cuối cùng. Từ các khái niệm trên, NCS đưa ra khái niệm về chuỗi giá trị cây dược liệu theo nghĩa rộng là một chuỗi các hoạt động khép kín từ sản xuất, thu mua, chế biến đến tiêu thụ dược liệu và các sản phẩm từ dược liệu gồm nhiều người tham gia khác nhau cùng thực hiện: Người sản xuất, người thu mua, người chế biến và người tiêu thụ. Khái niệm phát triển chuỗi giá trị dược liệu: Phát triển chuỗi giá trị dược liệu được hiểu là một quá trình làm thay đổi cả về số lượng và chất lượng các hoạt động liên quan đến phát triển sản xuất dược liệu theo chuỗi giá trị. Trong đó, sự tăng thêm về qui mô được coi là việc hình thành những chuỗi giá trị mới (chuỗi giá trị cây Quê, cây Hồi, cây sả, cây cà gai leo, cây thìa canh...), sự biến đổi về chất của phát triển là việc nâng cấp chuỗi giá trị hiện có (chuỗi giá trị cây Ba kích, cây Trà hoa vàng) 2.1.1.2. Sơ đồ chuỗi giá trị Đầu vào Thu gom Chế biến Tiếp thị Làm đất Thu gom Gieo trồng Vận Chăm sóc chuyển Thu hoạch Nông dân Người Tổ hợp tác thu gom Hợp tác xã Làm sạch Đóng gói Tem mác Bao bì Nhà sơ chế, chế biến Bán sỉ Bán lẻ Sản xuất Giống Hoạt Phân bón động Thuốc BVTV Lao động Tác Các nhà cung nhân cấp đầu vào Tiêu dùng Người bán sỉ Người bán lẻ Chính quyền địa phương, Sở ban ngành liên quan, dự án, Ngân hàng Các trường, viện, học viện... Hình 2. 1. Sơ đồ chuỗi giá trị ngành trồng trọt Trong nước Xuất khẩu 6 2.1.2.3. Các tác nhân trong chuỗi giá trị: - “Người sản xuất”; “Người thu gom”; “Người chế biến”; “Người tiêu thụ” 2.1.2.4. Ý nghĩa và lợi ích của phân tích chuỗi giá trị * Phân tích chuỗi giá trị giúp nhận dạng lợi thế cạnh tranh; * Phân tích chuỗi giá trị nhằm cải tiến hoạt động của các tác nhân tham gia * Phân tích chuỗi giá trị tạo cơ hội đánh giá lại năng lực của các tác nhân tham gia: * Phân tích chuỗi giá trị tạo sự phân phối thu nhập hợp lý. 2.1.3. Nội dung phát triển chuỗi giá trị 2.1.3.1. Lập bản đồ chuỗi giá trị 2.1.3.2. Lượng hoá và mô tả chi tiết các chuỗi giá trị 2.1.3.3. Phân tích kinh tế đối với chuỗi giá trị 2.1.3.4. Nâng cấp chuỗi giá trị 2.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển chuỗi giá trị dược liệu 2.2.1.Kinh nghiệm phát triển dược liệu theo chuỗi giá trị của một số địa phương trong nước. (1) Kinh nghiệm phát triển dược liệu ở Yên Bái: (2) Kinh nghiệm phát triển dược liệu của Hà Giang: (3) Kinh nghiệm phát triển dược liệu của Lào Cai: (4) Kinh nghiệm phát triển dược liệu của Đà Lạt. 2.2.2. Bài học vận dụng cho phát triển chuỗi giá trị dược liệu tỉnh Quảng Ninh Một là, xác định rõ được những loại dược liệu trọng yếu trong hàng nghìn loại dược liệu khác nhau ở các địa phương (Quảng Ninh đã xác định được 6 loại dược liệu trọng yếu). Hai là, muốn phát triển sản xuất dược liệu theo chuỗi giá trị nhất thiết phải liên doanh, liên kết trực tiếp với các doanh nghiệp. Ba là, Chính quyền địa phương các cấp chủ động ban hành những cơ chế chính sách để thu hút sự tham gia của các doanh nghiệp vào chuỗi giá trị dược liệu. Bốn là, chú trọng phát triển cây dược liệu thành hàng hóa, gắn với phát triển du lịch. Năm là, liên kết và ứng dụng các chuỗi công nghệ thích hợp trong sản xuất và chế biến để tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao. Thứ sáu, tăng cường liên kết “Bốn nhà” (Nhà nước - Nhà khoa học - Nhà doanh nghiệp - Nhà nông) và “nhiều nhà”. Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Câu hỏi nghiên cứu (1) Cơ sở lý luận về phát triển chuỗi giá trị sản phẩm, các nghiên cứu về chuỗi giá trị dược liệu trước đây đã giải quyết những vấn đề gì, những bài học kinh nghiệm và vấn đề rút ra đối với nghiên cứu đề tài luận án là gì? (2) Thực trạng phát triển chuỗi giá trị dược liệu tỉnh Quảng Ninh như thế nào? (3) Những nhân tố nào tác động tới sự phát triển chuỗi giá trị dược liệu tỉnh Quảng Ninh? (4) Chính sách, giải pháp nào để phát triển chuỗi giá trị dược liệu tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025? 3.2. Quy trình nghiên cứu của luận án: Được thiết kế để trả lời những câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra ở mục 3.1 (xem phụ lục 1 luận án) 3.3. Phương pháp tiếp cận và khung phân tích 3.3.1. Phương pháp tiếp cận: Tiếp cận có sự tham gia; Tiếp cận hệ thống; Tiếp cận thể chế - chính sách; Tiếp cận phân tích kinh tế; Tiếp cận phát triển. 7 3.3.2. Khung phân tích đề tài PTcác nhân tố ảnh hưởng đến phát riển chuỗi Phân tích SWOT phát triển chuỗi Phân tích HQKT của các tác nhân trong chuỗi Xác định tác nhân tham gia chuỗi Phát triển chuỗi giá trị dược liệu Đánh giá kết quả Cơ sở lý thuyết về phát triển chuỗi Đề xuất Giải pháp Hình 3. 1 Khung phân tích của luận án (Nguồn: Tác giả xây dựng) 3.4. Phương pháp thu thập thông tin 3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp 3.4.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp - Phương pháp điều tra thực địa: - Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Đối tượng điều tra: Các tác nhân tham gia vào chuỗi giá trị dược liệu: Người sản xuất (hộ nông dân, HTX và doanh nghiệp); Người thu gom (cá thể, HTX, doanh nghiệp); Người chế biến (Cá thể, HTX, doanh nghiệp); Người tiêu thụ (cá nhân, HTX, doanh nghiệp) và các cơ quan quản lý sản xuất dược liệu. + Số lượng mẫu điều tra: Thống kê về các tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất kinh doanh dược liệu tại 8 địa điểm nghiên cứu là 720, NCS không điều tra toàn bộ mà chỉ điều tra chọn mẫu trong tổng thể đó. Sử dụng công thức chọn mẫu của Slovin: n = N/( 1+N.e2). Trong đó: n: Số mẫu cần điều tra; N: Tổng thể chung là 720; e: Sai số cho phép (chọn e=5%) Nghiên cứu này, số lượng mẫu được chọn điều tra là 257 mẫu gồm cả hộ nông dân và doanh nghiệp, trong đó hộ nông dân là chủ yếu, mỗi điểm chọn 30 hộ (có 240 hộ) và 17 doanh nghiệp và HTX do số lượng doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dược liệu còn ít, tại các điểm khảo sát, NCS điều tra toàn bộ các doanh nghiệp và HTX có trên địa bàn. + Địa điểm điều tra: Tiến hành khảo sát vùng trồng dược liệu của tỉnh gồm: Đông Triều, Uông Bí, Hoành Bồ, Tiên Yên, Đầm Hà, Ba Chẽ, Bình Liêu và TP Cẩm Phả. + Nội dung phiếu điều tra (bảng hỏi) gồm hai phần: Phần I: Thông tin chung về đối tượng điều tra; Phần II: Nội dung khảo sát về sản xuất dược liệu, phiếu được thiết kế theo các đối tượng (nhà nông, doanh nghiệp); Khảo sát về chi phí sản xuất, giá bán sản phẩm, sự hỗ trợ của doanh nghiệp, của nhà nước... 3.5. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin 3.5.1. Phương pháp xử lý thông tin Đối với thông tin thứ cấp: NCS tiến hành phân loại, tổng hợp và sắp xếp các thông tin thu thập được theo từng nhóm cụ thể, phù hợp với nội dung và thời gian nghiên cứu. Đối với thông tin sơ cấp: NCS sử dụng phần mềm Excel để tổng hợp, xử lý số liệu. Các kết quả thu được là các giá trị bình quân, tỷ lệ phần trăm và các thông số thống kê cần thiết khác phục vụ cho phân tích của luận án. 8 3.5.2. Phương pháp phân tích thông tin - Phương pháp số tuyệt đối: - Phương pháp số tương đối;- Phương pháp số bình quân: - Phương pháp phân tích SWOT: Bảng 3.2: Mô hình phân tích ma trận SWOT Cơ hội (O) Thách thức (T) SO: Giải pháp công kích (tận ST: Giải pháp thích ứng (tận dụng điểm Điểm mạnh dụng điểm mạnh để đeo đuổi cơ mạnh để hạn chế những đe dọa có thể xảy (S) hội) ra) WO: Giải pháp điều chỉnh (tận WT: Giải pháp phòng thủ (khắc phục điểm Điểm yếu (W) dụng cơ hội để khắc phục điểm yếu và hạn chế những rủi ro có thể xảy ra) yếu) 3.6. Chỉ tiêu phân tích phân tích 3.6.1. Chỉ tiêu phản ánh kết quả của các tác nhân tham gia chuỗi giá trị dược liệu Giá trị sản xuất (GO) của từng tác nhân được tính bằng lượng sản phẩm nhân với đơn giá. Trong nghiên cứu, NCS tính toán cho 02 sản phẩm trọng yếu là Ba kích và Trà hoa vàng. GO cũng chính là doanh thu đối với người sản xuất: GO =  Qi* Pi Trong đó: Qi là khối lượng sản phẩm loại i; Pi là giá bán bình quân sản phẩm loại i. Chi phí trung gian (IC): là toàn bộ các khoản chi phí vật chất và dịch vụ thường xuyên được sử dụng trong quá trình sản xuất, tạo ra sản phẩm trong chuỗi giá trị. IC =  Cj Trong đó: Cj là các khoản chi phí thứ j trong một mắt xích của chuỗi. Giá trị tăng thêm (VA): Là giá trị mới tạo ra của sản phẩm khi đi qua mỗi mắt xích trong chuỗi giá trị hay chính là phần giá trị mỗi tác nhân tạo ra trong một chu kỳ của hoạt động kinh tế do họ đảm trách, nó là hiệu số giữa tổng giá trị sản xuất tạo ra của mỗi đơn vị của tác nhân trong chuỗi giá trị và chi phí vật chất bỏ ra để sản xuất mỗi đơn vị sản phẩm của mỗi tác nhân trong chuỗi giá trị : VA = GO - IC Chi phí lao động (LĐ): Là chi phí lao động mà các tác nhân phải thuê, đơn giá lao động được tính theo giá ngày công thực tế tại địa bàn nghiên cứu năm 2017. Đơn giá một ngày công lao động giản đơn bình quân là 200.000 đồng/ngày-người. Tổng chi phí TC: là toàn bộ chi phí vật chất và chi phí lao động mà người sản xuất dược liệu phải bỏ ra (IC + LĐ) 3.6.2. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất của các tác nhân tham gia chuỗi - Tỷ suất (GO/TC): Chỉ tiêu này nhằm đánh giá xem mỗi đồng chi phí bỏ ra tạo ra được bao nhiêu giá trị kể cả chi phí về lao động. - Tỷ suất (VA/TC): Chỉ tiêu này nhằm biết được một đồng chi phí sản xuất tạo ra được bao nhiêu GTGT. - Tỷ suất (GO/LĐ): Chỉ tiêu này cho biết giá trị một ngày công lao động tạo ra được bao nhiêu giá trị sản xuất. - Tỷ suất (VA/LĐ): Chỉ tiêu này cho biết giá trị một ngày công lao động tạo ra được bao nhiêu GTGT. - Tỷ suất (VA/IC): Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng chi phí vật chất bỏ ra thu được bao nhiêu GTGT. 3.6.3. Chỉ tiêu phản ánh sự phát triển chuỗi - Chỉ tiêu phản ánh sự phát triển chuỗi theo chiều rộng: Phát triển theo chiều rộng tức là mở rộng chuỗi giá trị về quy mô: Trong nghiên cứu này, ngoài hai chuỗi giá trị sản phẩm trọng yếu là Ba kích và Trà hoa vàng. NCS nghiên cứu phát triển chuỗi theo chiều rộng 9 bằng cách xây dựng thêm một số chuỗi giá trị dược liệu mới: Quế, hồi, thìa canh, cà gai leo.... (xem phần giải pháp). - Chỉ tiêu phát triển chuỗi theo chiều sâu: Phát triển chuỗi giá trị dược liệu hiện tại với việc gia tăng gia trị của sản phẩm, hoặc sản xuất ra nhiều sản phẩm trong chuỗi giá trị bằng việc đầu tư thêm về khoa học công nghệ. Với quan điểm đó, NCS nghiên cứu phát triển chuỗi theo chiều sâu bằng các giải pháp nâng cấp chuỗi giá trị dược liệu hiện có là Ba kích và Trà hoa vàng. Chương 4: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHUỖI GIÁ CÂY TRỊ DƯỢC LIỆU TỈNH QUẢNG NINH 4.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh 4.1.1. Đặc điểm tự nhiên: Địa hình, khí hậu; thủy văn, đất đai thổ nhưỡng 4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội Bảng 4. 1 Tình hình phát triển kinh tế tỉnh Quảng Ninh (2013-2017); ĐVT: Tỷ đồng Năm Nông, lâm Công nghiệp, xây nghiệp, thủy sản dựng Dịch vụ Tổng cộng Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị 2013 4.560 7,78 35.458 60,54 18.547 31,66 58.565 2014 4.738 7,72 37.085 60,42 19.547 31,85 61.370 2015 5.280 7,97 38.815 63,24 22.145 33,43 66.240 2016 5.420 7,66 41.500 58,68 23.800 33,65 70.720 2017 5.391 6,89 45.323 58,86 27.610 35,25 78.324 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh- Tính theo giá cố định năm 2010) Dân số và lao động % 100 100 100 100 100 Hình 4. 1 Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên có việc làm so với dân số tại Quảng Ninh giai đoạn 2013 - 2017 ( ĐVT: %) (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh) 10 4.2. Vị trí, vai trò ngành sản xuất dược liệu trong sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh 4.2.1. Vị trí của ngành sản xuất dược liệu trong sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh 4.2.2. Vai trò ngành dược liệu trong phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh 4.3. Thực trạng phát triển sản xuất dược liệu tỉnh Quảng Ninh giai đoạn (2013-2017) 4.3.1. Tình hình trồng dược liệu tỉnh Quảng Ninh (2013-2017) Quảng Ninh có 14 tổ chức kinh tế tham gia trồng 35 loài cây dược liệu. Trong đó các doanh nghiệp trồng 14 loài, các hộ gia đình trồng 21 loài dược liệu. Có nhiều loại dược liệu được trồng nhưng chủ yếu là Hồi và Quế, chiếm tới 95%, các dược liệu khác chỉ chiếm 5%, có hai loại dược liệu được tỉnh xếp là dược liệu trọng yếu là Ba kích chỉ có 160 ha và Trà hoa vàng là 9,5 ha và chủ yếu được phân bổ tại huyện Ba Chẽ. Giai đoạn 2015-2017, huyện Ba Chẽ đã hỗ trợ hơn 1,1 tỷ đồng cho 174 hộ tham gia vào các dự án trồng cây Trà hoa vàng tập trung. Nhờ đó, Ba Chẽ trở thành địa phương có diện tích trồng Trà hoa vàng lớn nhất tỉnh với hơn 140ha, Trong đó, diện tích đã cho thu hoạch hoa là 50ha, thu hoạch lá trà trên 60ha (xem Phụ lục 3 luận án). 4.3.2. Tình hình tổ chức sản xuất dược liệu tỉnh Quảng Ninh (2013-2017) Trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh hiện nay tổ chức sản xuất dược liệu theo 2 hình thức: (i) Sản xuất sơ cấp: Có 14 tổ chức kinh tế tham gia hoạt động sản xuất sơ cấp, trồng 35 loài cây dược liệu. Trong đó các doanh nghiệp trồng 14 loài, các hộ gia đình trồng 21 loài dược liệu. (ii) Sản xuất thứ cấp: Có 18 tổ chức kinh tế tham gia hoạt động sản xuất thứ cấp tạo ra các nhóm sản phẩm như: Dược liệu đóng gói, dạng cao thuốc, dạng tinh dầu, dạng trà túi lọc và dạng viên. 4.3.3. Tình hình chế biến và phân phối tiếp thị sản phẩm dược liệu tỉnh Quảng Ninh (2013-2017) 4.3.3.1. Tình hình chế biến dược liệu: Dược liệu trồng và thu hái tự nhiên phần lớn được sơ chế tại chỗ bằng các thiết bị thủ công, mức gia tăng giá trị thấp, sản phẩm không có tiêu chuẩn chất lượng cụ thể. Một số ít cơ sở áp dụng máy móc, thiết bị trong sơ chế, chế biến dược liệu, tạo ra các sản phẩm từ dược liệu có mức gia tăng giá trị cao như: Trà hoa vàng (túi lọc), cao Ba kích, trà Chùm ngây, trà Nụ vối (trà thô, trà túi lọc)…Chương trình (OCOP) đã thành lập hoặc hỗ trợ nhiều tổ chức kinh tế ứng dụng công nghệ để sản xuất một số sản phẩm từ thảo dược và tham gia chuỗi giá trị sản xuất dược liệu trên địa bàn tỉnh, như: (1) Công ty TNHH Nuôi trồng, sản xuất và chế biến dược liệu Đông Bắc chế biến ra: Trà túi lọc Giảo cổ lam, Trà túi lọc Diệp hạ châu, Cao mềm Giảo cổ lam, viên giải độc gan Đông Bắc, Viên tiểu đường Đông Bắc,...(2) HTX Dược liệu xanh Đông Triều: Cao Ba kích, Cao Trà hoa vàng,... (3) Công ty Nam Dược Y Võ: Cao Thiên Đông, Cao lạc tiên, dầu xoa bóp Long thiên huyết,…(4) Hợp tác xã Thảo dược Yên Tử: Dầu xoa bóp Trầu tiên Yên Tử,...(5) Công ty cổ phần DTFopro: Trà túi lọc Trà hoa vàng, hoa Trà hoa vàng; (6) Công ty cổ phần kinh doanh lâm sản Đạp Thanh: Trà hoa vàng xấy khô, Lá trà hoa vàng dạng túi lọc. (xem Phụ lục 4 luận án). 4.3.3.2. Tình hình phân phối, tiếp thị sản phẩm dược liệu: Hoạt động phân phối, tiếp thị dược liệu và sản phẩm dược liệu tại các địa phương còn hạn chế. Dược liệu thô chủ yếu 11 được bán “cắt lô” cho các đầu mối thu gom địa phương (hoặc nơi khác đến) thường với giá trị thấp. Các sản phẩm từ dược liệu chủ yếu được bán tại chỗ (cơ sở sản xuất), khách hàng đến mua tận nơi hoặc gọi điện đặt hàng. Trên địa bàn tỉnh có một số Công ty phân phối dược liệu và sản phẩm từ dược liệu nhưng phần lớn nhập sản phẩm từ nơi khác về phân phối, tiếp thị tại Quảng Ninh. Nhiều sản phẩm từ dược liệu của các địa phương dần được người tiêu dùng trong và ngoài tỉnh dần biết đến: Viên giải độc gan, trà Giảo cổ lam, trà Chùm ngây, Trà hoa vàng... 4.4. Phát triển chuỗi giá trị dược liệu tỉnh Quảng Ninh 4.4.1. Bản đồ chuỗi giá trị dược liệu tỉnh Quảng Ninh: Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn tại Quảng Ninh, NCS tập trung phân tích Chuỗi giá trị dược liệu là Trà hoa vàng và Ba kích, gồm: (1) Hoạt động trồng và thu hái, (2) Hoạt động thu gom nguyên liệu; (3) Hoạt động chế biến; (4) Hoạt động phân phối sản phẩm, được mô tả như sau: Đầu vào Hoạt động Tác nhân Giống Phân bón Thuốc BVTV Lao động Các nhà cung cấp đầu vào Sản xuất Làm đất Gieo trồng Chăm sóc Thu hoạch Nông dân Tổ hợp tác HTX, DN Thu gom Chế biến Thu gom Vận chuyển Phân loại Làm sạch Sấy khô Nấu cao, ngâm rượu (Ba kích) Đóng gói Tem mác,Bao bì Nhà sơ chế, chế biến: Cơ sở CB nhỏ, Hộ gia đình, DN Người thu gom nhỏ, người thu gom lớn (Đại lý) Tiếp thị Tiêu dùng Bán buôn Bán lẻ Trong nước Người bán buôn Người bán lẻ Xuất khẩu tiểu ngạch Chính quyền địa phương, Sở ban ngành liên quan, Ngân hàng Các tổ chức khoa học Hình 4.2 Bản đồ Chuỗi giá trị dược liệu tỉnh Quảng Ninh (Nguồn: Tác giả nghiên cứu tổng hợp) 4.4.2. Phân tích kinh tế chuỗi giá trị dược liệu điển hình tỉnh Quảng Ninh 4.4.2.1. Phân tích kinh tế chuỗi sản phẩm Ba kích tại tỉnh Quảng Ninh a. Hiệu quả kinh tế của Người sản xuất: Tổng giá trị sản xuất (hay tổng doanh thu) thu được trên 1 ha sau 05 năm là 1.512.000.000 đồng. Như vậy, tính bình quân 01 năm người trồng ba kích thu được là 302.400.000 đồng/ha, cao hơn so với trồng những cây trồng khác (theo phỏng vấn một số hộ tại huyện Ba Chẽ). Để làm rõ hơn hiệu quả của các tác nhân tham gia vào chuỗi giá trị Ba kích, tính toán cụ thể các chỉ tiêu ở bảng 4.2 12 STT I II 1 2 3 III IV 1 2 3 4 5 STT I II 1 2 III IV 1 2 3 4 5 Bảng 4.2. Phân tích hiệu quả của Người trồng Ba kích (tính trên 1kg Ba kích tươi) Nội dung Ký hiệu Đơn vị tính Giá trị Tổng giá trị sản xuất GO Đồng/kg 120.000 Tổng chi phí sản xuất TC Đồng/kg 21.375 Chi phí vật chất IC Đồng/kg 15.625 Chi phí lao động LĐ Đồng/kg 3.969 Công chăm sóc LĐ Đồng/kg 3.175 Công thu hái vận chuyển LĐ Đồng/kg 794 Chi phí khác Đồng/kg 1.781 Giá trị gia tăng VA Đồng/kg 104.735 Hiệu quả sản xuất 98,625 Tổng giá trị SX/tổng chi phí GO/TC Lần 5,61 Giá trị gia tăng/tổng chi phí VA/TC Lần 4,88 Giá trị sản xuất/lao động GO/LĐ Lần 30,23 GTGT/lao động VA/LĐ Lần 26,30 GTGT/CP trung gian VA/IC Lần 6,68 (Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ số liệu điều tra, năm 2017) b. Hiệu quả kinh tế của Người thu gom Ba Kích tươi Bảng 4.3. Phân tích hiệu quả kinh tế của Người thu mua Ba kích tươi (tính trên 1kg củ ba kích tươi) Nội dung Ký hiệu Đơn vị tính Giá trị Tổng giá trị sản xuất GO Đồng/kg 200.000 Tổng chi phí TC Đồng/kg 135.575 Chi phí vật chất IC Đồng/kg 125.575 Mua củ tươi IC Đồng/kg 120.000 Vận chuyển IC Đồng/kg 5.000 Kho bãi và công cụ IC Đồng/kg 200 Chi phí bao bì IC Đồng/kg 250 Chi phí khác 125 Công lao động LĐ Đồng/kg 10.000 Giá trị gia tăng VA Đồng/kg 74.425 Hiệu quả sản xuất Tổng giá trị SX/tổng chi phí GO/TC Lần 1,48 Giá trị gia tăng/tổng chi phí VA/TC Lần 0,55 Giá trị sản xuất/lao động GO/LĐ Lần 20,00 GTGT/lao động VA/LĐ Lần 7,44 GTGT/CP trung gian VA/IC Lần 0,59 (Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ số liệu điều tra, năm 2017) c. Hiệu quả kinh tế của Người chế biến 13 Bảng 4.4. Phân tích hiệu quả kinh tế của Người chế biến Ba kích tươi thành Ba kích khô STT Nội dung Kí hiệu Đơn vị tính Giá trị I Tổng giá trị sản xuất GO đ/ kg 750.000 II Tổng chi phí TC đ/3kg 602.450 1 Tổng chi phí vật chất IC đ/3kg 601.350 Mua củ bà kích tươi IC đ/3kg 600.000 Bao đóng gói IC đ/3kg 200 Kho bãi và công cụ IC đ/3kg 500 Chi phí khác IC đ/3kg 650 2 Công lao động LĐ đ/3kg 1.100 Công rửa và phơi LĐ đ/3kg 200 Công phân loại, ủ LĐ đ/3kg 200 Công rút lõi LĐ đ/3kg 500 Công đóng gói bảo quản LĐ đ/3kg 200 III Giá trị gia tăng VA đ/kg 148.650 IV Hiệu quả sản xuất 1 Tổng giá trị SX/tổng chi phí GO/TC Lần 1,24 2 Giá trị gia tăng/tổng chi phí VA/TC Lần 0,25 3 Tổng giá trị sản xuất/lao động GO/LĐ Lần 681,8 4 GTGT/lao động VA/LĐ Lần 135,1 5 GTGT/CP trung gian VA/IC Lần 0,25 (Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ số liệu điều tra, năm 2017) Bảng 4.5. Phân tích hiệu quả kinh tế của người chế biến ba kích tươi thành Rượu và Cao Ba kích STT Nội dung Kí hiệu Đơn vị Rượu (lít) Cao (lạng) I Tổng giá trị sản xuất GO Đồng 103.000 130.000 II Tổng chi phí TC Đồng 80.500 118.700 1 Tổng chi phí vật chất IC đồng 75.500 113.700 Mua củ bà kích tươi IC đ/0,55kg 110.000 Mua củ bà kích tươi IC đ/0,25kg 50.000 Rượu trắng IC đ/lít/gr 20.000 Can và bao bì nhãn, mác IC đ/lít/gr 1.000 200 Kho và công cụ IC đ/lít/gr 2.000 2.000 Chi phí vật chất khác 3.500 1.500 2 Công lao động LĐ đồng 5.000 5.000 III Giá trị gia tăng VA 27.500 11.300 IV Hiệu quả sản xuất 1 Tổng GT SX/tổng chi phí GO/TC Lần 1,28 1,10 2 Giá trị gia tăng/tổng chi phí VA/TC Lần 0,34 0,09 3 Tổng GTSX/lao động GO/LĐ Lần 20,6 26,0 4 GTGT/lao động VA/LĐ Lần 5,5 2,3 5 GTGT/CP trung gian VA/IC Lần 1,36 1,14 (Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ số liệu điều tra, năm 2017) d. Hiệu quả kinh tế của người bán buôn các sản phẩm Ba kích 14 Bảng 4.6. Phân tích hiệu quả kinh tế của Người bán buôn Ba kích khô STT Nội dung Ký hiệu Đơn vị tính Giá trị I Tổng giá trị sản xuất GO đ/kg 780.000 II Tổng chi phí TC đ/kg 756.450 1 Tổng chi phí vật chất IC đ/kg 751.450 Mua ba kích khô IC đ/kg 750.000 Khấu hao kho và công cụ IC đ/kg 500 Chi phí đóng gói IC đ/kg 200 Chi phí khác IC đ/kg 750 2 Công lao động LĐ đ/kg 5.000 III GTGT VA đ/kg 28.550 IV Hiệu quả 1 Tổng giá trị SX/tổng chi phí GO/TC Lần 1,03 2 Giá trị gia tăng/tổng chi phí VA/TC Lần 0,04 3 Giá trị sản xuất/lao động GO/LĐ Lần 156,00 4 GTGT/lao động VA/LĐ Lần 5,71 5 GTGT/CP trung gian VA/IC Lần 0,04 (Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ số liệu điều tra, năm 2017) Bảng 4.7. Phân tích hiệu quả kinh tế của Người bán buôn Rượu và Cao Ba kích Đơn vị Rượu Cao TT Nội dung Kí hiệu tính (Lít) (gram) I Tổng giá trị sản xuất GO Đồng 140.000 145.000 II Tổng chi phí TC Đồng 118.500 140.200 1 Tổng chi phí vật chất IC Đồng 113.500 135.200 Mua từ người bán buôn IC Đồng 120.000 Kho và công cụ IC Đồng 2.000 2.000 Chi phí khác 8.500 3.200 2 Công lao động LĐ Đồng 5.000 5.000 III GTGT VA Đồng 26.500 9.800 IV Hiệu quả 1 Tổng giá trị SX/tổng chi phí GO/TC Lần 1,18 1,03 2 Giá trị gia tăng/tổng chi phí VA/TC Lần 0,22 0,07 3 Giá trị sản xuất/lao động GO/LĐ Lần 28,0 29,0 4 GTGT/lao động VA/LĐ Lần 5,3 2,0 5 GTGT/CP trung gian VA/IC Lần 0,23 0,07 (Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ số liệu điều tra, năm 2017) e. Hiệu quả kinh tế của người bán lẻ các sản phẩm từ Ba kích Bảng 4.8. Phân tích hiệu quả kinh tế của người bán lẻ Ba kích khô Đơn vị Đơn giá STT Nội dung Ký hiệu tính (đồng) I Tổng giá trị sản xuất GO đ/kg 850.000 II Tổng chi phí TC đ/kg 793.300 1 Chi phí vật chất IC đ/kg 790.300 Mua ba kích khô IC đ/kg 780.000 In nhãn,bao gói IC đ/kg 1.000 15 STT Nội dung Ký hiệu Đơn vị tính đ/kg đ/kg Đơn giá (đồng) 1.500 3.000 4.800 3.000 59.700 Chi phí bảo quản và quảng cáo IC Kho và cửa hàng IC Chi phí khác 2 Công lao động LĐ đ/kg III Giá trị gia tằn VA đ/kg IV Hiệu quả 1 Tổng giá trị SX/tổng chi phí GO/TC Lần 1,07 2 Giá trị gia tăng/tổng chi phí VA/TC Lần 0,08 3 Giá trị sản xuất/lao động GO/LĐ Lần 283,3 4 GTGT/lao động VA/LĐ Lần 19,9 5 GTGT/CP trung gian VA/IC Lần 0,08 (Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ số liệu điều tra, năm 2017 Bảng 4.9. Phân tích hiệu quả kinh tế của Người bán lẻ Rượu Ba kích và Cao Ba kích STT Nội dung Kí hiệu Đơn vị Rượu (lít) Cao (gram) I Tổng giá trị sản xuất GO Đồng 175.000 185.000 II Tổng chi phí TC Đồng 151.300 156.000 1 Tổng chi phí vật chất IC Đồng 146.300 151.000 Mua từ người chế biến IC Đồng 140.000 145.000 Chi phí quảng cáo, tiếp thị IC Đồng 2.500 2.500 Kho và công cụ IC Đồng 2.000 2.000 Chi phí khác 1.800 1.500 2 Công lao động LĐ Đồng 5.000 5.000 III Giá trị gia tăng VA 28.700 34.000 IV Hiệu quả 1 Tổng giá trị SX/tổng chi phí GO/TC Lần 1,16 1,19 2 Giá trị gia tăng/tổng chi phí VA/TC Lần 0,19 0,22 3 Giá trị sản xuất/lao động GO/LĐ Lần 35,0 37,0 4 Gía trị gia tăng/lao động VA/LĐ Lần 5,74 6,80 5 GTGT/CP trung gian VA/IC Lần 0,20 0,23 (Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ số liệu điều tra, năm 2017) g. So sánh hiệu quả kinh tế của các tác nhân tham gia chuỗi sản phẩm Ba Kích Bảng 4.20. So sánh hiệu quả của các tác nhân trong chuỗi giá trị Ba kích Bán Bán STT Chỉ tiêu Đơn vị Sản xuất Thu gom Chế biến buôn lẻ GTGT (VA) Đồng 104.375 74.475 148.650 28.660 59.700 1 Tỷ trọng (VA) % 25,10 17,91 35,75 6,89 14,36 2 Tổng giá trị SX/tổng chi phí Lần 5,61 1,48 1,24 1,03 1,07 3 Giá trị gia tăng/tổng chi phí Lần 4,88 0,55 0,25 0,04 0,08 4 Giá trị sản xuất/lao động Lần 30,23 20,00 681,8 156,00 283,3 5 GTGT/lao động Lần 26,30 7,44 135,1 5,71 19,9 6 GTGT/CP trung gian Lần 6,68 0,59 0,25 0,04 0,08 (Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ số liệu điều tra, năm 2017) 4.4.2.2. Phân tích chuỗi sản phẩm Trà hoa vàng tại tỉnh Quảng Ninh a. Hiệu quả kinh tế của Người sản xuất 16 Chi phí cho cây trà hoa vàng trong 10 năm là 1.427.870.000 đồng, tính bình quân là 142.787.000 đồng/năm. Dự kiến thu được 9.900.000.000 đồng lợi nhuận và tính bình quân mỗi năm người trồng trà hoa vàng có doanh thu được 990.000.000 đồng. Bảng 4.11.Phân tích hiệu quả của Người sản xuất (người trồng) Trà Hoa vàng trong chuỗi giá trị STT Nội dung Kí hiệu ĐVT Giá trị Hoa Giá trị lá I Tổng giá trị sản xuất GO đ/kg 800.000 50.000 II Tổng chi phí sản xuất TC đ/kg 126.922 15.000 1 Chi phí vật chất IC đ/kg 74.255 0 2 Chi phí lao động LĐ đ/kg 52.667 15.000 Công chăm sóc LĐ đ/kg 26.667 Công thu hoạch LĐ đ/kg 20.000 10.000 III GTGT VA đ/kg 725.745 50.000 IV Hiệu quả sản xuất 1 Tổng giá trị SX/tổng CP GO/TC Lần 6,3 3,3 2 Giá trị GT/Tổng CP VA/TC Lần 5,7 3,3 3 Giá trị sản xuất/lao động GO/LĐ Lần 15,2 3,3 4 GTGT/lao động VA/LĐ Lần 13,8 3,3 5 GTGT/CP trung gian VA/IC Lần 5,7 0 (Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ số liệu điều tra, năm 2017) b. Hiệu quả kinh tế của Người thu mua Trà hoa vàng gồm cả hoa và lá Bảng 4.12. Phân tích hiệu quả kinh tế của Người thu mua Trà hoa vàng tươi STT Nội dung Kí hiệu Đơn vị tính Giá trị Hoa Giá trị lá I Tổng giá trị sản xuất GO đ/kg 950.000 65.000 II Tổng chi phí sản xuất TC đ/kg 858.000 62.500 1 Chi phí vật chất IC đ/kg 833.000 57.500 Mua nguyên liệu tươi IC đ/kg 800.000 50.000 Công cụ IC đ/kg 3.000 2.000 Vận chuyển IC đ/kg 5.000 2.000 Chi phí khác IC đ/kg 25.000 3.500 2 Công lao động LĐ đ/kg 25.000 5.000 III GTGT VA đ/kg 117.000 7.500 IV Hiệu quả sản xuất 1 Tổng giá trị SX/tổng CP GO/TC Lần 1,11 1,04 2 Giá trị GT/Tổng CP VA/TC Lần 0,14 0,12 3 Giá trị sản xuất/lao động GO/LĐ Lần 38,0 13,0 4 GTGT/lao động VA/LĐ Lần 4,7 1,5 5 GTGT/CP trung gian VA/IC Lần 0,14 0,13 (Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ số liệu điều tra, năm 2017) c. Hiệu quả kinh tế của Người chế biến Trà hoa vàng gồm cả hoa và lá Bảng 4.33.Phân tích hiệu quả kinh tế của Người chế biến Trà hoa vàng tươi thành Trà hoa vàng khô STT Nội dung Kí hiệu Đơn vị Giá trị Hoa Giá trị lá I Tổng giá trị sản xuất GO đ/kg 12.000.000 750.000 II Tổng chi phí sản xuất TC đ/kg 5.230.500 340.700 1 Chi phí vật chất 5.080.500 290.700 17 STT 2 III IV 1 2 3 4 5 STT I II 1 2 III IV 1 2 3 4 5 STT I II 1 2 III IV 1 Nội dung Mua lá tươi (lá) Mua hoa tươi Kho và Công cụ Bao bì, nhãn mác Chi phí khác Công lao động GTGT Hiệu quả sản xuất Tổng giá trị SX/tổng CP Giá trị GT/Tổng CP Giá trị sản xuất/lao động GTGT/lao động GTGT/CP trung gian Kí hiệu IC IC IC IC Đơn vị đ/2,5kg đ/5kg đ/kg đ/kg LĐ VA đ/kg đ/kg Giá trị Hoa 4.750.000 200.000 100.000 30.500 150.000 6.919.500 Giá trị lá 162.500 100.000 25.000 3.200 50.000 459.300 GO/TC Lần 2,29 2,20 VA/TC Lần 1,32 1,35 GO/LĐ Lần 80,00 15,00 VA/LĐ Lần 46,13 9,19 VA/IC Lần 1,36 1,58 (Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ số liệu điều tra, năm 2017) d. Hiệu quả kinh tế của Người bán buôn Trà hoa vàng Bảng 4.14. Phân tích hiệu quả kinh tế của Người bán buôn Trà hoa vàng khô Nội dung Ký hiệu ĐVT Giá trị hoa Giá trị lá Tổng giá trị sản xuất GO đ/kg 12.800.000 875.000 Tổng chi phí sản xuất TC đ/kg 12.083.500 775.000 Chi phí vật chất IC 12.033.500 757.750 Chi phí mua trà IC 12.000.000 750.000 Kho và công cụ IC đ/kg 5.000 5.000 Chi phí khác 28.500 2.750 Công lao động LĐ đ/kg 50.000 25.000 GTGT VA đ/kg 766.500 117.250 Hiệu quả sản xuất Tổng giá trị SX/tổng CP GO/TC Lần 1,06 1,13 Giá trị GT/Tổng CP VA/TC Lần 0,06 0,15 Giá trị sản xuất/lao động GO/LĐ Lần 256,0 35,0 GTGT/lao động VA/LĐ Lần 15,3 4,7 GTGT/CP trung gian VA/IC Lần 0,06 0,16 (Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ số liệu điều tra, năm 2017) e. Hiệu quả kinh tế của Người bán lẻ Trà hoa vàng Bảng 4.15.4 Phân tích hiệu quả kinh tế của Người bán lẻ Trà hoa vàng Nội dung Ký hiệu ĐVT Giá trị hoa Giá trị lá Tổng giá trị sản xuất GO đ/kg 15.000.000 1.250.000 Tổng chi phí sản xuất TC đ/kg 12.880.000 917.500 Chi phí vật chất IC đ/kg 12.835.000 880.000 Mua SP từ người bán buôn IC đ/kg 12.800.000 875.000 Kho và công cụ IC đ/kg 2.500 2.500 Chi phí khác IC đ/kg 32.500 2.500 Công lao động LĐ đ/kg 45.000 37.500 Gía trị gia tăng VA đ/kg 2.165.000 370.000 Hiệu quả sản xuất Tổng giá trị SX/tổng CP GO/TC Lần 1,16 1,36 18 Ký hiệu ĐVT Giá trị hoa Giá trị lá VA/TC Lần 0,17 0,40 GO/LĐ Lần 333,3 33,3 VA/LĐ Lần 48,1 9,9 VA/IC Lần 0,17 0,42 (Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ số liệu điều tra, năm 2017) g. So sánh hiệu quả kinh tế của các tác nhân tham gia chuỗi sản phẩm Trà hoa vàng Bảng 4.56. Các chỉ số đánh giá hiệu quả kinh tế của các tác nhân trong chuỗi giá trị Trà hoa vàng Đối với sản phẩm hoa STT Chỉ tiêu Đơn vị Sản xuất Thu mua Chế biến Bán buôn Bán lẻ GTGT Đồng 725.745 117.000 6.919.500 766.500 2.165.000 1 Tỷ trọng VA (%) 6,79 1,09 64,71 7,17 20,25 2 Tỷ số GO/TC Lần 6,3 1,11 2,29 1,06 1,16 3 Tỷ số VA/TC Lần 5,7 0,14 1,32 0,06 0,17 4 Tỷ số GO/LĐ Lần 15,2 38,0 80,00 256,0 333,3 5 Tỷ số VA/LĐ Lần 13,8 4,7 46,13 15,3 48,1 6 Tỷ số VA/IC Lần 5,7 0,14 1,36 0,06 0,17 Đối với sản phẩm Lá STT Chỉ tiêu Đơn vị Sản xuất Thu mua Chế biến Bán buôn Bán lẻ GTGT Đồng 50.000 7.500 459.300 117.200 370.000 1 Tỷ trọng (VA) (%) 4,98 0,75 45,75 11,67 36,85 2 Tỷ số GO/TC Lần 3,3 1,04 2,20 1,13 1,36 3 Tỷ số VA/TC Lần 3,3 0,12 1,35 0,15 0,40 4 Tỷ số GO/LĐ Lần 3,3 13,0 15,00 35,0 33,3 5 Tỷ số VA/LĐ Lần 3,3 1,5 9,19 4,7 9,9 6 Tỷ số VA/IC Lần 0 0,13 1,58 0,16 0,42 (Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ số liệu điều tra, năm 2017) STT 2 3 4 5 Nội dung Giá trị GT/Tổng CP Giá trị sản xuất/lao động GTGT/lao động GTGT/CP trung gian 4.4.3. Phân tích kênh tiêu thụ trong chuỗi giá trị cây dược liệu điển hình tỉnh Quảng Ninh: Dựa vào sơ đồ tiêu thụ sản phẩm dược liệu, xác định được kênh tiêu thụ gồm: Thứ nhất: Người sản xuất → Người thu mua→ Người chế biến →Người bán buôn → Người bán lẻ; Thứ hai: Người sản xuất→ Người thu mua→ Người bán buôn→ Người bán lẻ→ Người tiêu dùng; Thứ ba: Người sản xuất → Người thu gom→ Người bán lẻ → Người tiêu dùng; Thứ tư: Người sản xuất → Người chế biến →Người bán buôn → Người bán lẻ→ Người tiêu dùng; Thứ năm: Người sản xuất→ Người chế biến→ Người bán lẻ; Thứ sáu: Người sản xuất → Người tiêu dùng 4.4.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển chuỗi giá trị dược liệu tỉnh Quảng Ninh 4.4.4.1. Nhân tố bên ngoài (Khách quan) gồm: - Môi trường kinh doanh; - Cơ chế kinh tế thị trường; - Chính sách thương mại; - Rào cản thương mại; - Xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan