ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HOÀNG THỊ TÌNH
PHÁT TRIỂN CHO VAY SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH
HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HOÀNG THỊ TÌNH
PHÁT TRIỂN CHO VAY SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH
HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8.62.01.15
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Đình Hòa
THÁI NGUYÊN - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện.Các số liệu
và kết quả nghiên cứu trình bày trong Luận văn là trung thực và chưa từng
được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn hiện Luận văn
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được ghi
rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 01 năm 2018
Tác giả luận văn
Hoàng Thị Tình
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tôi đã
được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân. Nhân dịp
này, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu, Phòng đào tạo,
Ban chủ nhiệm Khoa KT&PTNT cùng các thầy cô Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, tạo điều kiện về mọi mặt
để tôi thực hiện đề tài này. Đặc biệt tôi xin cảm ơn TS. Bùi Đình Hòa, đã
hướng dẫn chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho tôi hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các cơ quan: Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn chi nhánh Phù Ninh và các doanh nghiệp, HTX, hộ dân trên
địa bàn huyện Phù Ninh tỉnh phú Thọ đã tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành
bản luận văn này.
Cuối cùng tôi xin trân thành cảm ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè,
những người đã chia sẻ, động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành tốt luận văn của mình.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu của
các tập thể và cá nhân đã dành cho tôi.
Thái Nguyên, tháng 01 năm 2018
Tác giả luận văn
Hoàng Thị Tình
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH .................................................................... vii
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ............................................................................ 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ....................................... 4
1.1. Khái niệm và phân loại tín dụng ................................................................ 4
1.1.1. Khái niệm tín dụng .................................................................................. 4
1.1.2. Nội hàm và bản chất của tín dụng ........................................................... 4
1.1.3. Các loại hình tín dụng ............................................................................. 5
1.2. Hoạt động cho vay sản xuất nông nghiệp của ngân hàng thương mại ...... 6
1.2.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ....................................... 6
1.2.2. Khái niệm về cho vay SXNN của NHTM .............................................. 8
1.2.3. Đặc điểm cơ bản trong cho vay sản xuất nông nghiệp ........................... 9
1.2.4. Các phương thức cho vay SXNN ............................................................ 9
1.2.5. Vai trò của hoạt động cho vay SXNN đối với phát triển kinh tế .......... 10
1.3. Phát triển cho vay sản xuất nông nghiệp của ngân hàng thương mại ...... 11
1.3.1. Quan điểm về việc phát triển cho vay SXNN của ngân hàng
thương mại ............................................................................................ 11
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh phát triển cho vay SXNN .................................. 12
1.3.3. Các nhân tố tác động đến phát triển cho vay SXNN của ngân hàng
thương mại ............................................................................................ 13
1.4. Kinh nghiệm hoạt động cho vay phát triển SXNN của các ngân hàng
thương mại trên thế giới và ở Việt nam ................................................ 18
iv
1.4.1. Trên thế giới .......................................................................................... 18
1.4.2. Ở Việt Nam ........................................................................................... 21
1.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Agribank Phù Ninh ............................ 23
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 25
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 25
2.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 25
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 25
2.4.1. Thu thập số liệu ..................................................................................... 25
2.4.2. Phương pháp phân tích .......................................................................... 26
2.4.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................ 26
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 29
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ....... 29
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 29
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Phù Ninh .......................................... 34
3.2. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn cho chương trình cho vay
SXNN của huyện Phù Ninh ................................................................... 37
3.3. Một số thông tin cơ bản về Agribank chi nhánh huyện Phù Ninh,
tỉnh Phú Thọ .......................................................................................... 38
3.3.1. Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................ 38
3.3.2. Cơ cấu tổ chức....................................................................................... 39
3.4. Tình hình hoạt động tín dụng tại Agribank chi nhánh huyện Phù
Ninh, tỉnh Phú Thọ ................................................................................ 41
3.4.1. Sản phẩm tín dụng ................................................................................. 41
3.4.2. Hoạt động tín dụng ................................................................................ 41
3.4.4. Các hoạt động kinh doanh khác ............................................................ 44
3.4.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Phù Ninh ....................... 45
3.5. Thực trạng cho vay SXNN của Agribank tại chi nhánh Phù Ninh .......... 46
v
3.5.1. Cơ sở pháp lý của hoạt động cho vay SXNN tại Việt Nam.................. 46
3.5.2. Tình hình cho vay SXNN của Agribank chi nhánh Phù Ninh .............. 48
3.5.3. Đánh giá của người vay đối với Agribank Phù Ninh............................ 55
3.5.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển hoạt động cho vay sản
xuất nông nghiệp của Agribank Phù Ninh ............................................ 57
3.6. Định hướng và giải pháp phát triển cho vay SXNN tại Agribank Phù Ninh ... 66
3.6.1. Định hướng............................................................................................ 66
3.6.2. Một số giải pháp phát triển cho vay SXNN tại Agribank Phù Ninh .... 67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................ 80
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt
Diễn giải
1
ADB
Ngân hàng phát triển châu Á
2
Agribank
3
CBNV
4
GDP
5
GTGT
6
HTX
HTX
7
IMF
Quỹ tiền tệ quốc tê
8
KT-XH
Kinh tế xã hội
9
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
10
NHTM
Ngân hàng thương mại
11
NN&PTNT
12
PTNT
Phát triển nông thôn
13
SXNN
Sản xuất nông nghiệp
14
TKVV
Tiết kiệm - vay vốn
15
UBND
Uỷ ban nhân dân
16
WB
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Cá bộ nhân viên
Tổng sản phẩm quốc nôi
Gái trị gia tăng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Ngân hàng thế giới
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH
Bảng 3.1. Đất đai theo chủ thể sở hữu và sử dụng huyện Phù Ninh năm 2016 .... 32
Bảng 3.2. Tình hình dân số huyện Phù Ninh ................................................ 34
Bảng 3.3. Giá trị tăng thêm trên địa bàn huyện Phù Ninh (Theo giá thực tế) .... 35
Bảng 3.4.
Tình hình huy động vốn của Agribank chi nhánh huyện Phù Ninh ......... 41
Bảng 3.5. Tình hình dư nợ cho vay qua các năm 2014 -2016 ....................... 44
Bảng 3.6. Kết quả hoạt động kinh doanh Agribank Phù Ninh giai đoạn
2014-2016 ..................................................................................... 45
Bảng 3.7. Quy mô và tốc độ tăng trưởng cho vay sản xuất NN của
Agribank Phù Ninh từ 2014-2015 ................................................ 49
Bảng 3.8: Dư nợ cho vay sản xuất NN phân theo thời gian.......................... 51
Bảng 3.9: Hình thức đảm bảo cho vay SXNN .............................................. 52
Bảng 3.10: Tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh và tỷ lệ nợ xấu cho vay SXNN........ 53
Bảng 3.11. Ý kiến các khách hàng về lượng, thời hạn và lãi suất vay vốn .... 55
Bảng 3.12. Ý kiến các hộ điều tra về vay vốn của ngân hàng CSXH............. 56
Hình 3.1. Sơ đồ mô hình tổ chức Agribank - chi nhánh huyện Phù Ninh
- tỉnh Phú Thọ ............................................................................... 39
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nông nghiệp, nông dân và nông thôn trong nhiều năm qua vẫn được coi
là trụ đỡ của nền kinh tế đặc biệt từ khi có nghị quyết Trung ương VII khóa X
năm 2008. Tuy nhiên, câu chuyện làm thế nào để người dân, doanh nghiệp,
hợp tác xã (HTX) có thể tiếp cận vốn vay nhằm phát triển nông nghiệp, nông
thôn lại luôn là bài toán nan giải, bởi hàng loạt những bất cập trong chính
sách tín dụng nông nghiệp, nông thôn hiện nay như: thời hạn và mức vay vốn
không phù hợp với chu kỳ sản xuất; thủ tục và điều kiện vay vốn còn rườm rà.
Khác với sản xuất công nghiệp, mỗi sản phẩm nông sản có những chu kỳ sản
xuất dài ngắn khác nhau. Nhiều ngành hàng trong sản xuất nông nghiệp cần
chu kỳ đầu tư dài hạn (xây dựng chuồng trại, xây dựng cơ sở hạ tầng sản xuất:
đường giao thông, hệ thống điện, nước,…).
Tuy nhiên, các tổ chức tín dụng thường đưa ra thời hạn vay ngắn hạn
12 tháng. Rõ ràng, thời hạn vay vốn này không phù hợp với chu kỳ sản xuất
nông nghiệp, tạo ra rào cản cho các khách hàng khi tiếp cận tín dụng. Bên
cạnh đó việc vay vốn để sản xuất nông nghiệp vẫn gặp nhiều khó khăn về thủ
tục và điều kiện vay vốn, không chỉ đối với người nghèo mà ngay cả đối với
các trang trại, HTX, doanh nghiệp nhỏ khi các tổ chức tín dụng yêu cầu phải
có tài sản để thế chấp. Thực tế hiện nay, đối tượng vay vốn, đặc biệt là các
HTX nông nghiệp phần lớn đều không có tài sản thế chấp như: giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, tài sản khác hay các trang trại thì hoặc chưa được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hoặc là chưa được cấp chứng nhận
trang trại vì lẽ đó rất khó tiếp cận được với nguồn vốn từ các ngân hàng.
Những tồn tại trong quá trình thực hiện chính sách tín dụng vào nông nghiệp
đang làm nản lòng nhiều nhà đầu tư, cản trở sự phát triển của khu vực nông
2
nghiệp, nông thôn. Chính bởi những bất cập đó, nên cho dù trong 5 năm 2011
- 2016, tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay nông nghiệp nông thôn là
17,4%/năm, cao hơn mức tăng trưởng tín dụng bình quân của cả hệ thống
ngân hàng là 13,39% nhưng quy mô tín dụng cho khu vực này vẫn còn khá
khiêm tốn. Đến cuối 2016, dư nợ cho vay nông nghiệp, nông thôn của cả
nước (không bao gồm dư nợ cho vay của Ngân hàng Chính sách Xã hội và
Ngân hàng Phát triển Việt Nam) đã đạt trên 925.000 tỷ đồng, tăng 9,6% so
với cuối năm 2015 và 13,43% so với cùng kỳ. Tỷ trọng cho vay đối với lĩnh
vực nông nghiệp, nông thôn chiếm trên 18% tương đương với mức đóng góp
của ngành vào GDP của nền kinh tế. Về phía người đi vay là các hộ sản xuất,
HTX và các doanh nghiệp có đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp cũng tồn tại
nhiều vấn đề làm ảnh hưởng đến phát triển cho vay SXNN của các ngân hàng
trong đó có ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn (Agribank) phải
bàn như: Năng lực khai thác và sử dụng có hiệu quả vốn vay thông qua
phương án kinh doanh; năng lực quản trị tài chính để tránh thất thoát vốn vay,
tránh rơi vào tình trạng mất khả năng hoàn trả vốn vay cho ngân hàng.
Agribank chi nhánh huyện Phù Ninh là đơn vị chiếm phần lớn thị phần
cho vay trên địa bàn. Vì vậy, tín dụng của Agribank chi nhánh Phù Ninh đã
đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn
trên địa bàn huyện. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, những bất
cập của hệ thống ngân hàng nói trên vẫn đang còn hiện hữu tại chi nhánh
ngân hàng này. Để thúc đẩy phát triển cho vay SXNN trong thời gian tới,
hàng loạt vướng mắc, bất cập nêu trên kể cả bên cho vay và bên đi vay cần
từng bước được tháo gỡ. Xuất phát từ thực tế trên, tôi đã chọn đề tài: “Phát
triển cho vay sản xuất nông nghiệp tại ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ” để
nghiên cứu.
3
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển cho vay SXNN
của các ngân hàng thương mại.
- Đánh giá thực trạng phát triển cho vay SXNN tại Agribank chi nhánh
huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2014-2016.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay SXNN của Agribank
chi nhánh huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển cho vay SXNN tại
Agribank chi nhánh huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ đến năm 2025.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn sẽ góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Phù Ninh
nói riêng và tỉnh Phú Thọ nói chung.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Khái niệm và phân loại tín dụng
1.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau theo nguyên tắc có hoàn trả;
Danh từ tín dụng dùng để chỉ một số hành vi kinh tế rất phức tạp như: bán
chịu hàng hóa, cho vay, bảo hành, ký thác, phát hành giấy bạc [8]. Trong mỗi
một hành vi tín dụng có hai bên cam kết với nhau như sau:
+ Một bên thì trao ngay một số tài khóa hay tiền tệ.
+ Còn một bên kia cam kết sẽ hoàn trả lại những đối khoản của sổ tài
khóa trong một thời gian nhất định và theo một số điều kiện nhất định nào đó.
Nhà kinh tế Pháp, ông Louis Baudin, đã định nghĩa tín dụng như là
"Một sự trao đổi tài hóa hiện đại lấy một tài hóa tương lai”. Ở đây yếu tố thời
gian đã xen lẫn vào và cũng vì có sự xen lẫn đó cho nên có thể có sự bất trắc,
rủi ro xảy ra và cần có sự tín nhiệm của hai bên đương sự đối với nhau. Hai
bên đương sự dựa vào sự tín nhiệm, sử dụng sự tín nhiệm của nhau vì vậy
mới có danh từ thuật ngữ tín dụng. Những hành vi tín dụng có thể do bất cứ
ai thực hiện. Chẳng hạn hai người thường có thể cho nhau vay tiền. Tuy
nhiên ngày nay khi nói tới tín dụng người ta nói ngay tới các ngân hàng vì
các cơ quan này chuyên làm các việc cho vay, bảo lãnh, chiết khấu, ký thác
và phát hành giấy bạc [8].
1.1.2. Nội hàm và bản chất của tín dụng
Tín dụng rất phong phú và đa dạng về hình thức. Bản chất của tín dụng
thể hiện ở các phương diện sau: một là người sở hữu một số tiền hoặc hàng
hóa chuyển giao cho người khác sử dụng một thời gian nhất định. Lúc này,
vốn được chuyển từ người cho vay sang người vay. Hai là, sau khi nhận được
vốn tín dụng, người đi vay được quyền sử dụng để thỏa mãn một hay một số
mục đích nhất định. Ba là, đến thời hạn do hai bên thỏa thuận, người vay
5
hoàn trả lại cho người cho vay một giá trị lớn hơn vốn ban đầu, tiền tăng thêm
được gọi là phần lãi [8].
Các Mác đã viết về bản chất của tín dụng như sau "Tiền chẳng qua chỉ
rời khỏi tay người sở hữu một thời gian và chẳng qua chỉ tạm thời chuyển từ
tay hữu sang tay nhà tư bản hoạt động cho nên tiền không phải bỏ ra để
thanh toán, cũng không phải tự đem bán đi mà cho vay, tiền chỉ đem nhượng
lại với một điều kiện là nó sẽ quay lại về điểm xuất phát sau một kì hạn nhất
định”. Đồng thời các mác cũng vạch ra yêu cầu của việc quay trở về điểm
xuất phát: "Vẫn giữ được nguyên vẹn giá trị của nó và đồng thời lại lớn lên
trong quá trình vận động”. Đến nay các nhà kinh tế đã có nhiều định nghĩa
khác nhau về tín dụng nhưng đều phản ánh một bên là đi vay và một bên là cho
vay, nó dựa trên cơ sở của lòng tin. Lòng tin được thể hiện trên khía cạnh:
người cho vay tin tưởng người đi vay sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và
là quan hệ có thời hạn, có hoàn trả. Đây là bản chất của tín dụng [8].
1.1.3. Các loại hình tín dụng
- Tín dụng thương mại: là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp
với nhau và được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa. Người
bán chuyển hàng hóa cho người mua, người mua được sử dụng hàng hóa
trong một thời gian nhất định. Đến hạn nhất định người mua phải trả tiền cho
người bán thông thương bao gồm cả lãi suất. Trong trường hợp này người
mua không được hưởng chiết khấu bán hàng. Cơ sở pháp lý để xác định nợ
trong quan hệ tín dụng thương mại là các giấy nợ [8].
- Tín dụng ngân hàng: là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ
chức tín dụng với các chủ thể xã hội [8].
- Tín dụng nhà nước: là quan hệ giữa một bên là nhà nước còn bên kia
là cư dân và các tổ chức kinh tế xã hội [8].
- Tín dụng không chính thống: là quan hệ tín dụng giữa cá nhân với
nhau không đặt dưới quan hệ pháp luật [8].
6
- Tín dụng thuê mua: là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp thuê tài
sản với tổ chức tín dụng thuê mua như các công ty thuê mua, các công ty tài
chính [8].
1.2. Hoạt động cho vay sản xuất nông nghiệp của ngân hàng thương mại
1.2.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.2.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay trong ngân hàng thương mại
Ngân hàng là tổ chức đi vay để cho vay, có thể nói hoạt động cho vay
của NHTM là hoạt động cơ bản và tạo nguồn thu lớn nhất đối với NHTM.
Hoạt động cho vay của NHTM là việc NHTM dùng số vốn huy động
được đầu tư cho các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp ngoài quốc doanh,
các sản xuất nông nghiệp và các tổ chức khác trong một khoảng thời gian nhất
định để lấy lãi.
NHTM chuyển vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn chính là qua
hoạt động cho vay. NHTM huy động vốn từ những tổ chức, cá nhân đang có
vốn mà không có nhu cầu sử dụng số vốn đó rồi cho những tổ chức, cá nhân
đang có nhu cầu sử dụng vốn vay. Có thể thấy hoạt động cho vay của ngân
hàng tận dụng được tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và từ đó thúc
đẩy nền kinh tế phát triển.
Mỗi ngân hàng khác nhau sẽ có những phương thức cho vay khác nhau
và tùy thuộc vào tính chất của các nguồn huy động và họ sẽ tập trung cho vay
theo một hình thức nào đó làm thế mạnh của mình [10].
1.2.1.2. Phân loại hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
a. Phân loại theo mục đích khoản vay
Theo mục đích khoản vay thì hoạt động cho vay của NHTM được chia
thành 3 loại:
Cho vay thương mại: Ngay ở thời kỳ đầu, các ngân hàng đã chiết khấu
thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với những người bán (người bán
chuyển các khoản phải thu cho ngân hàng để lấy tiền trước). Sau đó là bước
7
chuyển tiếp từ chiết khấu thương phiếu sang cho vay trực tiếp đối với các
khách hàng (là người mua), giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ nhằm phát
triển sản xuất kinh doanh [10].
Cho vay tiêu dùng: Trong giai đoạn đầu hầu hết các ngân hàng không
tích cực cho vay đối với cá nhân và hộ gia đình bởi họ tin rằng các khoản cho
vay tiêu dùng rủi ro vỡ nợ tương đối cao. Sự gia tăng thu nhập của người tiêu
dùng và sự cạnh tranh trong cho vay đã buộc các ngân hàng phải hướng tới
người tiêu dùng như một khách hàng tiềm năng. Sau chiến tranh thế giới lần
thứ hai, tín dụng tiêu dùng đã trở thành một trong những loại hình tín dụng
tăng trưởng nhanh nhất ở các nước có nền kinh tế phát triển [10].
Tài trợ cho dự án: Bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn,
các ngân hàng ngày càng trở nên năng động trong việc tài trợ cho xây dựng
nhà máy mới đặc biệt là trong các ngành công nghệ cao. Do rủi ro trong loại
hình tín dụng này nói chung là cao song lãi lại lớn. Một số ngân hàng còn cho
vay để đầu tư đất [10].
b. Phân loại theo thời gian
Phân loại theo thời gian thì hoạt động cho vay của NHTM được
chia thành 3 loại:
- Cho vay ngắn hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn từ 1 năm trở xuống.
- Cho vay trung hạn: Là các khoản cho vay từ 1 năm đến 5 năm.
- Cho vay dài hạn: Là các khoản cho vay trên 5 năm.
Tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng thu hồi vốn của từng dự án mà có
thể xác định cho vay ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn [10].
c. Phân loại theo hình thức cho vay
Thấu chi: Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép
người vay được chi trội (Vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến
một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian nhất định.
8
Cho vay trực tiếp từng lần: Là hình thức cho vay tương đối phổ biến
của các NHTM đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên,
không có điều kiện để cấp hạn mức thấu chi [10].
Cho vay theo hạn mức: Đây là hình thức cho vay theo đó ngân hàng
thỏa thuận cấp cho khách hàng hạn mức cho vay. Hạn mức cho vay có thể
tính cho cả kì và cuối kì. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính [10].
Cho vay luân chuyển: Là hình thức cho vay dựa trên luân chuyển hàng hóa
của khách hàng. Khách hàng khi đã mua hàng có thể thiếu vốn , ngân hàng có thể
cho vay để khách hàng mua hàng và sẽ thu nợ khi khách hàng bán hàng [10].
Cho vay trả góp: Là hình thức cho vay mà theo đó ngân hàng cho phép
khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời gian cho vay đã thỏa thuận. Cho
vay trả góp thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài
trợ tài sản cố định hoặc hàng lâu bền [10].
Cho vay gián tiếp: Phần lớn cho vay của NHTM là cho vay gián tiếp.
Bên cạnh đó ngân hàng cũng phát triển các hình thức cho vay gián tiếp như
thông qua các tổ, nhóm, hội trung gian…[10].
1.2.2. Khái niệm về cho vay SXNN của NHTM
Cho vay là một phạm trù kinh tế có nhiều quan điểm khác nhau tuỳ
theo từng cấp độ nghiên cứu. “Cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời một
lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian sẽ thu
hồi một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu”.
Bản chất của cho vay là quan hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau
một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng
vốn, là quan hệ bình đẳng và hai bên cùng có lợi.
Như vậy, cho vay đối với sản xuất nông nghiệp là khoản vay mà ngân
hàng cho vay là mối quan hệ giữa một bên là ngân hàng, còn một bên là bên
vay [14].
9
1.2.3. Đặc điểm cơ bản trong cho vay sản xuất nông nghiệp
Số lượng khách hàng nhiều, giá trị khoản vay nhỏ, giải ngân và thu nợ
thường theo mùa kinh doanh và chịu tác động rất lớn với điều kiện tự nhiên.
Chỉ tính riêng hộ nông dân đã trên 10 triệu hộ và trên 145 ngàn hộ trang
trại, rải rác trên khắp cả nước.
Món vay thường nhỏ, do đa số hộ gia đình vẫn là kinh tế tiểu nông, sản xuất
kinh doanh hàng hóa mới ở giai đoạn phát triển ban đầu, mức sống còn thấp.
Do đặc thù chủ yếu là hộ nông dân, các khoản vay thường phục vụ cho
mục đích nông nghiệp, tính chất thời vụ quyết định thời điểm cho vay và thu
nợ và chu kỳ sống là yếu tố quyết định tính toán thời hạn cho vay. Chu kỳ
sống ngắn hay dài phụ thuộc vào giống và quá trình sản xuất.
Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng trả nợ của
khách hàng: Thu nhập của khách hàng quyết định đến khả năng trả nợ và phụ
thuộc vào tự nhiên qua nhiều yếu tố: sản lượng, chất lượng nông phẩm. Gần
đây, giá cả của nông phẩm cũng phụ thuộc nhiều vào tự nhiên và câu nói cửa
miệng "được mùa mất giá" phản ánh chính xác hiện tượng này.
Chi phí cho vay cao: Cho vay SXNN đặc biệt là cho vay hộ nông dân
thì chi phí cho một đồng vốn vay thường cao do quy mô từng món vay nhỏ.
Số lượng khách hàng đông, phân bố ở khắp mọi nơi nên phát triển cho vay
thường liên quan đến việc phát triển mạng lưới cho vay và thu nợ: Mở chi
nhánh, bàn giao dịch, tổ lưu động cho vay tại xã. Do đặc thù kinh doanh
SXNN đặc biệt là hộ nông dân luôn có độ rủi ro cao nên chi phí cho dự phòng
rủi ro lớn hơn so với các ngành khác [14].
1.2.4. Các phương thức cho vay SXNN
a. Phân loại theo mục đích khoản cho vay
Theo mục đích khoản cho vay thì cho vay SXNN được chia làm 3 loại:
- Cho vay sản xuất: Là các khoản cho vay đối với cơ sở sản xuất, để các
khách hàng phục vụ nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh.
10
- Cho vay tiêu dùng: Là các khoản cho vay đối với các chủ thể SXNN để
các chủ thể sản xuất nông nghiệp phục vụ nhu cầu tiêu dùng (mua ô tô, xây dựng
nhà, mua sắm đồ dùng sinh hoạt gia đình...).
- Tài trợ dự án: Là các khoản cho vay đối với các chủ thể SXNN mà
các khoản vay đó được cho vay dựa trên một dự án mà khách hàng đã nghiên
cứu đề ra. Ngân hàng xem xét dự án rồi cho vay theo dự án đó [14].
b. Phân loại theo thời gian cho vay sản xuất nông nghiệp
Theo thời gian cho vay thì cho vay SXNN được chia làm 3 loại:
- Cho vay ngắn hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn từ 1 năm trở xuống.
- Cho vay trung hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm.
- Cho vay dài hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn trên 5 năm [14].
c. Phân loại theo hình thức cho vay sản xuất nông nghiệp
Theo hình thức cho vay thì cho vay SXNN cũng có các hình thức như:
Thấu chi, cho vay trực tiếp, cho vay trả góp, cho vay từng lần, cho vay theo
hạn mức và cho vay gián tiếp [14].
1.2.5. Vai trò của hoạt động cho vay SXNN đối với phát triển kinh tế
Thúc đẩy quá trình huy động vốn trong nền kinh tế và đáp ứng nhu cầu vốn
cho hộ nông dân, HTX và doanh nghiệp kinh doanh nhằm phát triển và phát triển
sản xuất hàng hóa. Ngân hàng cho vay điều hòa hiện tượng tạm thời thừa, thiếu
vốn của các hộ nông dân, HTX và doanh nghiệp bảo đảm cho quá trình sản xuất
của các chủ thể vay vốn và hình thành thị trường tín dụng ở nông thôn.
Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, tăng tính hàng hóa
của sản phẩm nông nghiệp trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN. Vốn cho vay SXNN sẽ góp phần hình thành các vùng
chuyên canh nông nghiệp, phát triển chăn nuôi và phát triển ngành nghề hỗ
trợ nông nghiệp.
Phát huy tối đa nội lực của các hộ nông dân, HTX và các doanh nghiệp
khai thác hết tiềm năng, nguồn lực về lao động, đất đai một cách hợp lý và có
hiệu quả nhất.
11
Vốn cho vay SXNN thúc đẩy nông nghiệp sản xuất hàng hóa, hộ kinh
tế, trang trại, HTX phát triển nhanh, góp phần tích cực vào công cuộc xóa đói
giảm nghèo.
Vốn cho vay SXNN góp phần tích cực vào việc thực hiện các chương
trình, chính sách KT-XH của Nhà nước, góp phần nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của người nông dân, tạo điều kiện nâng cao dân trí, hình thành những
thói quen tốt trong hoạt động kinh tế phù họp với yêu cầu công nghiệp hóa hiện
đại hóa đất nước; đồng thời đẩy lùi nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn [14].
1.3. Phát triển cho vay sản xuất nông nghiệp của ngân hàng thương mại
1.3.1. Quan điểm về việc phát triển cho vay SXNN của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, hoạt
dộng trong lĩnh vực tiền tệ, do vậy để có thể duy trì và phát triển hoạt động
của mình thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng phải có lợi nhuận. Hoạt
động chủ yếu của một ngân hàng thương mại là huy động vốn và nghiệp vụ
tín dụng nhằm tìm kiếm lợi nhuận, trong đó có nghiệp vụ cho vay các thành
phần kinh tế trong xã hội. Theo Luật các tổ chức tín dụng (2010) và quy chế
cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng của ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, thì cho vay được định nghĩa là một hình thức cấp tín dụng, theo đó
tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào
mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắt có hoàn trả cả
gốc và lãi. Phát triển cho vay SXNN bao gồm những điểm chủ yếu sau:
- Phát triển được nguồn vốn của ngân hàng: ngân hàng phải phát triển
nguồn vốn của mình nhằm có đủ khả năng cung ứng vốn cho các chủ thể và
cá thể sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế có nhu cầu vốn trong đó có các
chủ thể sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Phát triển địa bàn hoạt động và mạng lưới: ngân hàng phải có mạng
lưới tạo được khả năng giao dịch thuận tiện, nhanh chóng, an toàn đáp ứng
nhu cầu và những lợi ích cho nhiều đối tượng khách hàng như là các hộ nông
dân ở vùng sâu vùng xa.
- Xem thêm -