Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển chăn nuôi lợn thịt ở tỉnh thanh hóa...

Tài liệu Phát triển chăn nuôi lợn thịt ở tỉnh thanh hóa

.PDF
206
339
104

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM PHẠM XUÂN THANH PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI LỢN THỊT Ở TỈNH THANH HOÁ LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI, 2015 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM PHẠM XUÂN THANH PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI LỢN THỊT Ở TỈNH THANH HOÁ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP MÃ SỐ: 62.62.01.15 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. MAI THANH CÚC HÀ NỘI, 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng dùng bảo vệ để lấy bất kỳ học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày tháng năm 2015 Tác giả luận án Phạm Xuân Thanh iii i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và thực hiện luận án, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình và lời chỉ bảo chân tình của tập thể và cá nhân, các cơ quan trong và ngoài Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Trước tiên tôi xin cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Mai Thanh Cúc là thầy giáo trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi về mọi mặt để hoàn thành luận án tiến sĩ kinh tế này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Ban Chủ nhiệm và tập thể giáo viên Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Bộ môn Phát triển nông thôn, cán bộ Ban Quản lý Đào tạo, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi về tinh thần, vật chất và thời gian để tôi hoàn thành quá trình học tập và thực hiện luận án. Tôi trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện của Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Thanh Hóa, một số Chi cục, Phòng, Ban, Đoàn thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Thanh Hóa, một số Sở ngành thuộc UBND tỉnh Thanh Hóa, các huyện mà trực tiếp là phòng Nông nghiệp và PTNT của huyện: Yên Định; Hậu Lộc; Thạch Thành; UBND các xã là các điểm nghiên cứu, các trang trại, hộ chăn nuôi… đã tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu, những thông tin cần thiết để thực hiện luận án. Tôi rất cảm ơn vợ và các con tôi cùng một số học viên cao học, sinh viên Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Học viện Nông nghiệp Việt Nam trong những năm qua đã phối hợp cộng tác, cùng động viên chia sẻ thông tin và những khó khăn về tinh thần, vật chất. Chính những điều đó đã tạo cho tôi niềm tin và sức mạnh vượt qua mọi khó khăn hoàn thành tốt luận án tiến sĩ kinh tế như hiện nay. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2015 Tác giả luận án Phạm Xuân Thanh iiiiii ii MỤC LỤC Trang Lời cam đoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục từ viết tắt vi Danh mục các bảng vii Danh mục hình ix MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 4. Đóng góp mới của luận án 3 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. 5 Cơ sở lý luận về phát triển chăn nuôi lợn thịt 5 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản 5 1.1.2. Vai trò của phát triển chăn nuôi lợn thịt 9 1.1.3. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật trong phát triển chăn nuôi lợn thịt 11 1.1.4. Nội dung nghiên cứu phát triển chăn nuôi lợn thịt 13 1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi lợn thịt 19 Cơ sở thực tiễn về phát triển chăn nuôi lợn thịt 25 1.2. 1.2.1. Kinh nghiệm phát triển chăn nuôi lợn thịt ở một số nước trên thế giới 25 1.2.2. Kinh nghiệm phát triển chăn nuôi lợn thịt ở Việt Nam 29 1.2.3. Các nghiên cứu liên quan đến phát triển chăn nuôi lợn thịt 34 TÓM TẮT CHƯƠNG 1 37 Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 38 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 38 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 42 iiiiiiiii iii 2.2. Phương pháp nghiên cứu 43 2.2.1. Tiếp cận nghiên cứu 43 2.2.2. Khung phân tích phát triển chăn nuôi lợn thịt 44 2.2.3. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 45 2.2.4. Phương pháp thu thập thông tin 46 2.2.5. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin 48 2.2.6. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 51 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 53 Chương 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI LỢN THỊT 3.1. Ở TỈNH THANH HÓA 54 Thực trạng phát triển chăn nuôi lợn thịt ở tỉnh Thanh Hóa 54 3.1.1. Tổng quan tình hình thực hiện các chủ chương, chính sách phát triển chăn nuôi lợn thịt ở tỉnh Thanh Hóa 54 3.1.2. Quy hoạch phát triển chăn nuôi lợn thịt 59 3.1.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển chăn nuôi lợn thịt 63 3.1.4. Các nguồn lực trong phát triển chăn nuôi lợn thịt 66 3.1.5. Vấn đề môi trường trong phát triển chăn nuôi lợn thịt 68 3.1.6. Quá trình sản xuất trong chăn nuôi lợn thịt ở tỉnh Thanh Hóa 70 3.1.7. Kết quả và hiệu quả phát triển chăn nuôi lợn thịt 80 3.1.8. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong phát triển chăn nuôi lợn thịt ở tỉnh Thanh Hóa 3.2. 94 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi lợn thịt ở tỉnh Thanh Hóa 101 3.2.1. Nhóm yếu tố bên ngoài 101 3.2.2. Nhóm yếu tố bên trong 104 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 111 Chương 4. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI LỢN THỊT Ở TỈNH THANH HOÁ 112 4.1. Định hướng phát triển chăn nuôi lợn thịt ở tỉnh Thanh Hóa 112 4.2. Những giải pháp chủ yếu phát triển chăn nuôi lợn thịt 113 iviviv iv 4.2.1. Hoàn thiện một số cơ chế, chính sách 113 4.2.2. Hoàn thiện quy hoạch liên quan đến phát triển chăn nuôi lợn thịt 117 4.2.3. Hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển chăn nuôi lợn thịt 122 4.2.4. Tăng cường nguồn lực cho phát triển chăn nuôi lợn thịt 130 4.2.5. Tăng cường kỹ thuật trong chăn nuôi lợn thịt 134 4.2.6. Ổn định và phát triển thị trường tiêu thụ lợn thịt 143 4.2.7. Hạn chế ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi lợn thịt 144 4.2.8. Tăng cường liên kết bốn nhà trong chăn nuôi lợn thịt 145 TÓM TẮT CHƯƠNG 4 146 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 147 1. Kết luận 147 2. Kiến nghị 149 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 151 TÀI LIỆU THAM KHẢO 152 PHỤ LỤC 159 vvv v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vivivi BQ CNH CN CN-XD CNTT Bình quân Công nghiệp hóa Chăn nuôi Công nghiệp - xây dựng Chăn nuôi tập trung CS CSHT Cộng sự Cơ sở hạ tầng DV ĐVT GDP GT GTSD HĐH HQKT Dịch vụ Đơn vị tính Tổng sản phẩm quốc dân - Gross domestic product Giá trị Giá trị sử dụng Hiện đại hóa Hiệu quả kinh tế HTX KHCN MC Hợp tác xã Khoa học công nghệ Chi phí biên - Marginal cost MR NN- LN - TS NN - PTNT Doanh thu biên - Marginal Revenue Nông nghiệp - lâm nghiệp - Thủy sản Nông nghiệp và Phát triển nông thôn NN NXB RAT SL SXNN Nhà nước Nhà xuất bản Rau an toàn Số lượng Sản xuất Nông nghiệp SXHH TL UBND PTNT QĐ Sản xuất hàng hóa Tỷ lệ Ủy ban nhân dân Phát triển nông thôn Quyết định VSATTP WB Vệ sinh an toàn thực phẩm Ngân hàng thế giới - World Bank vi DANH MỤC CÁC BẢNG Tên bảng STT Trang 1.1. Số lượng lợn phân theo địa phương giai đoạn 2009 - 2013 30 2.1. Tổng hợp mẫu thu thập thông tin 47 3.1. Thực trạng phát triển hệ thống giao thông phục vụ sản xuất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2011 - 2013 3.2. Số cơ sở giết mổ gia súc gia cầm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010 - 2013 3.3. 64 65 Thực trạng và dự báo tải lượng các chất ô nhiễm trong chăn nuôi lợn đến năm 2020 68 3.4. Tình hình xử lý chất thải trong chăn nuôi lợn thịt ở điểm khảo sát 69 3.5. Tình hình xử lý chất thải trong chăn nuôi lợn thịt phân theo quy mô và loại cơ sở 3.6. 70 Tình hình đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ chăn nuôi của các đơn vị chăn nuôi 3.7. 71 Tình hình công bố dịch trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa từ năm 2005 đến năm 2014 3.8. 74 Cách sử dụng thức ăn chủ yếu trong chăn nuôi lợn thịt phân theo quy mô và loại cơ sở 3.9. 76 Quy mô chăn nuôi lợn thịt bình quân theo các năm của trang trại và hộ gia đình ở Thanh Hóa 3.10. 82 Sản lượng lợn hơi xuất chuồng bình quân theo các năm của trang trại và hộ gia đình ở Thanh Hóa từ năm 2010 đến năm 2013 3.11. Chi phí sản xuất ra 1 kg thịt lợn hơi xuất chuồng phân theo quy mô và loại hình cơ sở 3.12. 3.13. viiviivii 84 89 Kết quả và hiệu quả chăn nuôi lợn thịt của các hộ điều tra phân theo quy mô và loại cơ sở 91 Phương thức chăn nuôi lợn thịt trong nhóm đối tượng khảo sát 94 vii 3.14. Đánh giá của người chăn nuôi về việc vay vốn 97 3.15. Lý do việc vay vốn khó và rất khó 97 3.16. Vốn đầu tư ban đầu và diện tích bình quân 108 3.17. Số năm đi học và thu nhập bình quân 109 3.18. Kiểm định các hệ số trong mô hình Logit 110 4.1. Đề xuất danh mục các chương trình dự án ưu tiên trong quy hoạch phục vụ phát triển chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa 4.2. Danh mục các dự án phát triển hạ tầng giao thông tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 4.3. 123 Tiêu chuẩn thức ăn cho lợn lai kinh tế hướng nạc 3 máu và lợn lai hướng nạc nuôi thịt viiiv iiiv iii 121 142 viii DANH MỤC HÌNH STT Tên hình Trang 1.1. Sản lượng lợn thịt ở Trung Quốc từ năm 2007 đến năm 2013 26 1.2. Sản lượng lợn thịt ở các nước khối EU từ năm 2007 đến năm 2013 27 1.3. Sản lượng lợn thịt của Hàn Quốc từ năm 2007 đến năm 2013 28 1.4. Giá thịt lợn hơi tại một số tỉnh thành năm 2012, 2013, 2014 33 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Thanh Hóa 38 2.2. Khung nghiên cứu phát triển chăn nuôi lợn thịt 45 3.1. Nguồn cung cấp lợn giống trong chăn nuôi lợn 73 3.2. Kênh tiêu thụ sản phẩm lợn thịt của các hộ điều tra 78 3.3. Giá thịt lợn hơi 12 tháng qua các năm 2010 - 2013 ở Thanh Hóa 79 3.4. Biến động về tổng đàn lợn của tỉnh Thanh Hóa từ năm 1995 đến năm 2013 3.5. 81 Tổng đàn lợn của tỉnh Thanh Hóa so với các tỉnh Bắc Trung bộ năm 2012 81 3.6. Sản lượng lợn thịt của tỉnh Thanh Hóa qua các năm 83 3.7. Sản lượng lợn thịt của tỉnh Thanh Hóa so với các tỉnh Bắc Trung Bộ năm 2012 84 3.8. Rủi ro về con giống trong chăn nuôi lợn thịt của các hộ điều tra 100 3.9. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc nhóm yếu tố chính sách 103 3.10. Đánh giá về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thị trường 104 3.11. Đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế kỹ thuật 105 3.12. Số lượng cơ sở chăn nuôi tham gia liên kết phân theo phương thức chăn nuôi tại các điểm khảo sát ixixix 109 ix MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam có lợi thế để phát triển chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn thịt nói riêng, chăn nuôi lợn thịt đã thực sự trở thành lĩnh vực sản xuất không thể thiếu trong sự nghiệp phát triển nông nghiệp nông thôn. Thực hiện công cuộc đổi mới của Đảng và Nhà nước, trong những năm qua cùng với ngành chăn nuôi nói chung, lĩnh vực chăn nuôi lợn thịt nói riêng đã có bước phát triển toàn diện và đạt được những thành tựu to lớn. Các nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng chăn nuôi lợn còn là một trong các ngành có tác động mạnh mẽ tới thu nhập và tạo công ăn việc làm cho dân cư nông thôn, nhất là trong bối cảnh dân số tăng cao (Trần Đình Thao, 2013). Do đó, có thể nói chăn nuôi lợn trở thành động lực cho sự phát triển chung của ngành chăn nuôi, tạo việc làm, góp phần xóa đói, giảm nghèo ở khu vực nông thôn. Trong thời gian qua, ngành chăn nuôi nói chung và lĩnh vực chăn nuôi lợn thịt nói riêng luôn nhận được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước. Cụ thể như Nghị quyết 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 của Thủ tướng Chính phủ về "Kinh tế trang trại"; Quyết định 166/2001/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp và chính sách phát triển chăn nuôi lợn xuất khẩu giai đoạn 2001 - 2010; Quyết định số 80/2002/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ ngày 24 tháng 6 năm 2002 về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hóa qua hợp đồng… Những chính sách trên đã tạo đà cho sự ra tăng sản lượng không ngừng của ngành chăn nuôi, trong đó có chăn nuôi lợn thịt. Tỉnh Thanh Hoá là một trong những địa phương có nhiều tiềm năng phát triển chăn nuôi đặc biệt là phát triển chăn nuôi lợn thịt. Tổng đàn lợn của Thanh Hóa tính đến tháng 10 năm 2013 là 887,619 nghìn con, lớn thứ 2 ở vùng Bắc Trung bộ. Sản lượng thịt thương phẩm năm 2010 đạt khoảng 130,4 nghìn tấn, tăng dần qua các năm với tốc độ bình quân 0,7%/năm, đạt 133,4 nghìn tấn năm 2013 (Cục Thống kê tỉnh Thanh Hóa, 2014b). Tuy nhiên, nhìn nhận một cách thực tế, phát triển chăn nuôi lợn thịt ở tỉnh Thanh Hóa hiện nay chưa tương xứng với tiềm năng. Chưa thực sự trở thành hoạt động kinh tế mũi nhọn trong ngành nông nghiệp của tỉnh. Mặt khác, sự phát triển chăn nuôi lợn thịt một cách tự phát, 1 ồ ạt, chưa có định hướng quy hoạch rõ ràng cũng dẫn đến nhiều bất cập khó lường trong quá trình phát triển. Tính dễ bị tổn thương của người nông dân tham gia chăn nuôi lợn thịt khi có sự biến động về giá thức ăn chăn nuôi, giá thịt lợn hơi trên thị trường và những rủi ro trong quá trình chăn nuôi khiến quá trình phát triển chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn tỉnh gặp nhiều khó khăn. Mặc dù các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đã có nhiều cố gắng trong việc phát triển chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn thịt nói riêng trên địa bàn tỉnh, thông qua các cơ chế chính sách và những giải pháp về kinh tế, kỹ thuật, quy hoạch, phát triển hạ tầng,... Nhưng hoạt động chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn tỉnh vẫn chưa tương xứng với tiềm năng phát triển của tỉnh. Chính vì vậy, làm thế nào để hoạt động chăn nuôi lợn thịt phát triển nhanh và bền vững, hay giải pháp để tháo gỡ những khó khăn đang gặp phải trong quá trình phát triển chăn nuôi lợn thịt ở Thanh Hóa là gì? Đây là vấn đề nhận được sự quan tâm rất lớn của lãnh đạo các cấp, các ngành trong tỉnh cũng như người sản xuất. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại chưa có nghiên cứu khoa học nào làm căn cứ nhằm đề xuất các giải pháp phát triển chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Do đó, để ngành chăn nuôi của tỉnh Thanh Hóa nói chung và chăn nuôi lợn thịt nói riêng phát triển đúng hướng, trong thời gian tới cần tập trung nghiên cứu nhằm tháo gỡ những vấn đề trên là hết sức cần thiết. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài a. Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng phát triển chăn nuôi lợn thịt, từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu phát triển chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. b. Mục tiêu cụ thể - Góp phần hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển chăn nuôi lợn thịt. - Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi lợn thịt ở tỉnh Thanh Hóa. - Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển chăn nuôi lợn thịt ở tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn tới. 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận và thực tiễn trong phát triển chăn nuôi lợn thịt. Để nghiên cứu phát triển chăn nuôi lợn trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, đối tượng đề tài lựa chọn để khảo sát bao gồm: - Hộ gia đình trực tiếp chăn nuôi lợn thịt - Trang trại trực tiếp chăn nuôi lợn thịt - Các cán bộ địa phương tham gia công tác quản lý phát triển chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn (cán bộ cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã). - Các chính sách của Nhà nước và địa phương có liên quan đến phát triển chăn nuôi lợn thịt. * Phạm vi nghiên cứu Đề tài được tiến hành trên địa bàn toàn tỉnh Thanh Hóa, tuy nhiên ngoài việc nghiên cứu những nội dung phản ánh những đặc điểm chung liên quan, đề tài lựa chọn một số nội dung mang tính chuyên sâu đại diện tại 3 huyện bao gồm: Thạch Thành, Hậu Lộc và Yên Định. Số liệu cấp tỉnh, huyện và xã được thu thập từ năm 2005 đến năm 2013. Đề tài đề xuất các giải pháp áp dụng đến năm 2020. Trong nghiên cứu này, đề tài sẽ tập trung nghiên cứu một số nội dung liên quan đến thực trạng phát triển chăn nuôi lợn thịt, xác định nhân tố ảnh hưởng và phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến quá trình phát triển chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Đề tài tập trung nghiên cứu sâu về các chủ chương, chính sách, hệ thống hạ tầng, thị trường tiêu thụ, liên kết trong chăn nuôi lợn thịt và các nguồn lực phát triển chăn nuôi lợn thịt. Đồng thời phân tích, đánh giá kết quả, hiệu quả, những thuận lợi khó khăn và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi lợn thịt ở Thanh Hóa. 4. Đóng góp mới của luận án Đề tài đã góp phần hệ thống hóa và làm rõ một số khái niệm về phát triển, phát triển sản xuất, phát triển kinh tế, khái niệm về trang trại, gia trại chăn nuôi, hộ nông dân, khái niệm về các hệ thống chăn nuôi và quy hoạch. 3 Đề tài đã hệ thống hóa về vai trò đặc điểm kinh tế, kỹ thuật, nội dung và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi lợn thịt và làm rõ thêm thực tiễn về phát triển chăn nuôi lợn thịt. Đề tài đánh giá thực trạng phát triển chăn nuôi lợn thịt ở tỉnh Thanh Hóa thông qua việc đánh giá những nội dung: chủ chương, chính sách, quy hoạch, hệ thống hạ tầng phục vụ phát triển chăn nuôi lợn thịt, vấn đề môi trường trong phát triển chăn nuôi lợn thịt và quá trình chăn nuôi lợn thịt trong các nhóm cơ sở chăn nuôi. Từ đó phản ánh được xu hướng phát triển trong chăn nuôi lợn thịt và những vấn đề cản trở đến phát triển chăn nuôi lợn thịt ở Thanh Hóa. Bên cạnh đó, đề tài cũng đã phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi lợn thịt ở Thanh Hóa. Trong đó đề tài phân ra làm hai nhóm chính bao gồm: i) Nhóm yếu tố bên ngoài (Điều kiện tự nhiên; Cơ chế, chính sách; Cơ sở hạ tầng; Thị trường tiêu thụ lợn thịt) và ii) Nhóm yếu tố bên trong (Kỹ thuật - công nghệ; Nguồn lực tài chính; Nguồn lực lao động; Quyết định lựa chọn phương thức chăn nuôi lợn thịt) Đề tài đã đề xuất 8 nhóm giải pháp mang tính hệ thống và đồng bộ, các giải pháp liên quan đến chính sách, quy hoạch, phát triển cơ sở hạ tầng, nguồn lực, quản lý và phát triển kỹ thuật, tiêu thụ, môi trường và tăng cường liên kết. 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở lý luận về phát triển chăn nuôi lợn thịt 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản * Khái niệm về phát triển Phát triển được hiểu là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật. Quá trình đó diễn ra vừa dần dần, vừa nhảy vọt, đưa tới sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ. Quan điểm này cũng cho rằng, sự phát triển là kết quả của quá trình thay đổi dần dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, là quá trình diễn ra theo đường xoáy ốc và hết mỗi chu kỳ sự vật lặp lại dường như sự vật ban đầu nhưng ở cấp độ cao hơn (Nguyễn Ngọc Long và cs., 2009). Từ khái niệm về phát triển, có thể rút ra khái niệm về phát triển sản xuất: Phát triển sản xuất là quá trình vận động của đối tượng sản xuất từ trình độ thấp đến trình độ cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, nó cũng bao hàm việc phát triển về cả mặt lượng và mặt chất. * Khái niệm về phát triển kinh tế Phát triển kinh tế được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế. Phát triển kinh tế được xem như là quá trình biến đổi cả về lượng và về chất; nó là sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn đề về kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia (Phạm Ngọc Linh và Nguyễn Thị Kim Dung, 2008). Quá trình biến đổi về lượng là sự gia tăng tổng mức thu nhập của nền kinh tế và mức gia tăng thu nhập bình quân trên một đầu người; Sự biến đổi về chất kinh tế là sự biến đổi theo đúng xu thế của cơ cấu kinh tế và sự biến đổi ngày càng tốt hơn trong các vấn đề xã hội. Mục tiêu cuối cùng của sự phát triển kinh tế trong các quốc gia không phải là tăng trưởng hay chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mà là việc xoá bỏ nghèo đói, suy dinh dưỡng, sự tăng lên của tuổi thọ bình quân, khả năng tiếp cận đến các dịch vụ y tế, nước sạch, trình độ dân trí giáo dục của quảng đại quần chúng nhân dân v.v... Hoàn thiện các tiêu chí trên là sự thay đổi về chất xã hội của quá trình phát triển. 5 * Khái niệm về trang trại - gia trại chăn nuôi: - Khái niệm về trang trại Trang trại ban đầu là hình thức tổ chức sản xuất nông, lâm, ngư cơ sở, do các chủ trại gia đình và chủ trại tư nhân trực tiếp tiến hành tổ chức sản xuất trên một khu đất tập trung, liền khoảnh đủ lớn để chuyên canh, thâm canh, ứng dụng những công nghệ mới nhằm cung cấp hàng hoá thường xuyên cho thị trường và quản lý sản xuất chặt chẽ để tiết kiệm các chi phí sản xuất. Như vậy, ngày nay trang trại phải hiểu đầy đủ là kinh tế trang trại. Kinh tế trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp, được hình thành và phát triển trên cơ sở kinh tế hộ gia đình nông dân, có mức độ tích tụ và tập trung cao hơn về các điều kiện sản xuất như đất đai, vốn, lao động kỹ thuật... Nhằm tạo ra khối lượng hàng hóa nông sản lớn hơn, với lợi nhuận thu được cao hơn trong nền kinh tế thị trường, có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa (Trương Thị Minh Sâm, 2002). Kinh tế trang trại đang là một xu thế tiến bộ và tích cực. Với mục đích sản xuất chủ yếu là sản xuất nông sản hàng hóa. Quy mô sản xuất của các trang trại về ruộng đất, tiền vốn được tập trung ở mức độ nhất định theo yêu cầu của sản xuất hàng hóa (Hoàng Việt, 2000). - Khái niệm trang trại chăn nuôi Theo Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13/04/2011 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định: Cơ sở chăn nuôi đạt tiêu chí trang trại là cơ sở đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1 tỷ đồng/năm trở lên. Như vậy, trang trại được xác định thuộc đối tượng điều tra chăn nuôi và được liệt kê trong bảng kê là các trang trại thuộc các trường hợp sau: Trang trại chăn nuôi (chỉ tính trang trại chăn nuôi có giá trị sản phẩm bán ra chủ yếu (> hoặc = 50%) là sản phẩm lợn và gia cầm). Trang trại thuộc các loại hình khác có tổng giá trị sản lượng sản phẩm lợn và gia cầm bán ra từ 1 tỷ đồng trở lên; - Khái niệm gia trại Theo Công văn số 01/BCĐTW - TTT ngày 31 tháng 3 năm 2011 về hướng dẫn lập bảng kê các loại đơn vị điều tra của Ban chỉ đạo tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản Trung ương thì Gia trại là hộ chăn nuôi lợn hoặc gia cầm trong kỳ điều tra chưa đạt tiêu chí trang trại song có nuôi thường 6 xuyên từ 30 con lợn hoặc từ 1.000 con gà/ (hoặc) vịt/(hoặc) ngan/(hoặc) ngỗng/ (hoặc) chim cút (riêng chim cút từ 10000 con)) trở lên (sau đây viết tắt là Gia trại); số lần xuất chuồng trong năm từ 2 lần (đối với lợn) hoặc từ 3 lần trở lên (đối với gia cầm). Trong một số trường hợp nếu do một số yếu tố bất thường (dịch bệnh…) phải trống chuồng từ 1 - 3 tháng vẫn coi là nuôi thường xuyên. * Khái niệm về hộ nông dân Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá, và hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn. Trong các hoạt động phi nông nghiệp khó phân biệt các hoạt động có liên quan với nông nghiệp và không có liên quan với công nghiệp (Đào Thế Tuấn, 1997). Khái niệm hộ nông dân được định nghĩa như sau: “Nông dân là các nông hộ, thu hoạch các phương tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất nông trại, nằm trong một hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản được đặc trưng bằng việc tham gia một phần trong thị trường hoạt động với một trình độ hoàn chỉnh không cao” (Ellis, 1988). * Các hệ thống chăn nuôi Theo tổ chức FAO đã xác định có 3 hệ thống chăn nuôi chính: chăn nuôi công nghiệp, chăn nuôi hỗn hợp (bán công nghiệp) và các hệ thống chăn thả (chăn nuôi tận dụng) (Sere and Steinfeld, 1996). Hệ thống chăn nuôi công nghiệp là những hệ thống các vật nuôi được tách khỏi môi trường chăn nuôi tự nhiên, toàn bộ thức ăn, nước uống ... do con người cung cấp và có hệ thống thu gom chất thải. Các hệ thống này cung cấp trên 50% thịt lợn và thịt gia cầm toàn cầu, 10% thịt bò và cừu. Các hệ thống này thải ra một lượng chất thải độc hại gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng nhất (Bùi Hữu Đoàn và cs., 2009). Hệ thống hỗn hợp, là hệ thống trang trại trong đó có cả sản xuất trồng trọt và chăn nuôi. Đây là hệ thống cung cấp 54% lượng thịt, 90% lượng sữa cho toàn thế giới. Đây cũng là hệ thống chủ yếu chăn nuôi nhỏ lẻ ở các nước đang phát triển (Bùi Hữu Đoàn và cs., 2009). Hệ thống chăn thả là hệ thống chăn nuôi mà trên 90% thức ăn cho vật nuôi được cung cấp từ đồng cỏ, bãi chăn thả... dưới 10% còn lại được cung cấp từ các cơ sở khá. Các hệ thống này chỉ cung cấp được cho thế giới 9% tổng sản phẩm 7 thịt toàn cầu, nhưng là nguồn thu nhập chính của trên 20 triệu gia đình trên thế giới (Bùi Hữu Đoàn và cs., 2009). * Khái niệm về quy hoạch Quy hoạch là quá trình tất yếu không thể thiếu, nó gắn với mọi hoạt động trong xã hội, điều đó đã được chứng minh từ xa xưa ông cha ta đã bố trí nơi ở, tổ chức sản xuất.... ngày càng hợp lý. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay công tác quy hoạch có ý nghĩa rất to lớn trong quá trình phát triển, nó đã được nghiên cứu sâu tới từng động thái hoạt động và được ứng dụng trong tất cả các ngành các lĩnh vực (Vũ Thị Bình và cs., 2005). Trong cuộc sống, việc nâng cao đời sống về vật chất, tinh thần và phân phối công bằng những thành quả tăng trưởng trong xã hội, tăng cường hệ thống giá trị của con người được coi là mục tiêu của sự phát triển, là cốt lõi để tạo ra sự thay đổi tốt hơn của tương lai so với hiện tại. Để đạt được mục tiêu này không phải dễ dàng mà đòi hỏi chúng ta phải có những suy nghĩ, những ý tưởng, những tính toán về sự phát triển. Những suy nghĩ, ý tưởng này phải hợp lý, phải mang tính hệ thống tạo ra sự phát triển chung của địa phương và phải có khả năng hành động để biến thành hiện thực. Muốn những mục tiêu này thực hiện được đòi hỏi phải xem xét dưới nhiều góc độ, phải tính toán đến hiệu quả và những tổn thất nhiều mặt mà nó mang lại trên cơ sở đó lựa chọn ra phương án hợp lý nhất. Như vậy thực chất đây là sự chuyển hoá từ tư duy, ý tưởng về sự phát triển thành những hành động thực tế trong tương lai, quá trình này gọi là quy hoạch (Vũ Thị Bình và cs., 2005). Từ đó chúng ta có khái quát chung về quy hoạch “Quy hoạch là quá trình lý thuyết về tư tưởng, có quan hệ với từng sự vật, sự việc được hình thành và thể hiện qua một quá trình hành động thực tế. Quá trình này giúp cho các nhà quy hoạch tính toán và đề xuất những hoạt động cụ thể để đạt được mục tiêu”. Quy hoạch là việc lựa chọn phương án phát triển và tổ chức không gian kinh tế - xã hội cho thời kỳ dài hạn trên lãnh thổ xác định. Vùng nông thôn rộng lớn và phức tạp do đó phát triển nông thôn gồm nhiều vấn đề phức tạp liên quan tới nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Vậy quy hoạch phát triển nông thôn là quy hoạch tổng thể vùng nông thôn bao gồm nhiều nội dung hoạt động trong các lĩnh 8 vực kinh tế, văn hoá, xã hội và môi trường liên quan đến phát triển con người trong cộng đồng nông thôn theo tiêu chuẩn bền vững. Đặc trưng của quy hoạch là xây dựng cho tương lai do đó phải có những mục tiêu cụ thể cần đạt tới, những mục tiêu này phải được nghiên cứu tìm tòi, cân nhắc kỹ càng từ chi tiết đến tổng quát (Vũ Thị Bình và cs., 2005). 1.1.2. Vai trò của phát triển chăn nuôi lợn thịt - Cung cấp thực phẩm cho nhu cầu xã hội Thịt lợn là nguồn thực phẩm quan trọng nhất không chỉ ở nước ta mà còn ở cả trên thế giới (Vũ Đình Tôn, 2009). Các sản phẩm chăn nuôi như: thịt, trứng, sữa là sản phẩm có hàm lượng protein cao, nó rất cần cho đời sống con người, làm tăng thể lực, tăng sức làm việc của con người. Trong điều kiện nước ta, lao động thủ công là chủ yếu, mức sống thấp, sản phẩm trồng trọt còn chiếm chủ yếu trong các bữa ăn. Khi xu thế công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngày càng phát triển, dân số ngày càng đông thì phát triển chăn nuôi lợn thịt là một lựa chọn quan trọng để đáp ứng nhu cầu protein cho xã hội (Vũ Đình Tôn, 2009). Như vậy, đẩy mạnh phát triển ngành chăn nuôi nhằm tạo nguồn thực phẩm lớn phục vụ cho nhu cầu đời sống con người là hết sức cần thiết. - Cung cấp phân bón cho sản xuất trồng trọt Giống như các gia súc và gia cầm khác, lợn đóng góp một nguồn phân bón đáng kể được dẫn một cách trực tiếp từ trại nuôi lợn ra đồng mía để vừa có chức năng tưới tiêu và chức năng nâng cao độ màu mỡ cho đất. Chăn nuôi lợn thịt không chỉ để cung cấp nguồn thực phẩm cho xã hội mà còn cung cấp một lượng phân bón rất quan trọng cho cây trồng (Vũ Đình Tôn, 2009). Trên các diện tích đất canh tác, hàng năm cây trồng lấy đi một phần các chất dinh dưỡng trong đất. Nếu đất đai không được bồi dưỡng thường xuyên thì độ phì của đất ngày càng giảm nên cần phải bổ sung các chất dinh dưỡng cho đất. Mặt khác, nếu chúng ta chỉ sử dụng các chất vô cơ để bón cho đất thì sẽ làm mật độ tơi xốp của đất, làm ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển và khả năng cho sản phẩm của cây trồng, làm giảm năng suất các vụ sau, năm sau. Do đó sử dụng phân hữu cơ sẽ cung cấp chất mùn cho đất có tác dụng cải tạo đất lâu dài. 9
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất