TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC T Ế
CHUYÊN N G À N H KINH TẾ Đối NGOẠI
KHOA LUẬN TỐT NGHIÊP
Đ Ê TẢI:
PHÁT TRIỀN CÁC LOẠI HÌNH DỊCH vụ HÔ TRỢ XUẤT KHẤU
SAU KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WT0
2ỐỦ9
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Nhung Trang
Lớp
Anh 17
Khoa
44H
Giáo viên hướng dẫn
ThS. Vũ Thị Hạnh
H À NÔI - 2009
MỤC LỤC
DANH M Ụ C T Ừ VIẾT T Ắ T
D A N H S Á C H C Á C B Ả N G BIỂU, H Ì N H V Ẽ
LỜI M Ở Đ Ầ U
Ì
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DỊCH vụ Hỗ TRỢ XUẤT KHAU
3
LI. Khái niệm về các dịch vụ hỗ trạ xuất khẩu
3
1.1.ỉ. Định nghĩa dịch vụ hổ trợ xuất khẩu
3
1.1.2. Đặc điểm dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu
4
1.1.3. Vai trò của dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu
1.2. Phân loại các dịch vụ hỗ trạ xuất khẩu
ố
7
1.2.1, Phân loại các loại hình dịch vụ theo WTO
7
1.2.2. Các loại hình dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu
9
1.3. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ hỗ trạ xuất khẩu tại một sô nước tiêu
biểu
16
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ hổ trợ xuất khẩu tại Singapore
16
1.3.2. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu tại Nhật Bản
19
Ì .3.3. Bài h
c kinh nghiệm cho Việt Nam
21
C H Ư Ơ N G 2: T H Ự C T R Ạ N G P H Á T T R I Ể N C Á C L O Ạ I H Ì N H DỊCH
V Ụ H Ỗ T R Ợ X U Ấ T K H Ẩ U Ở V I Ệ T N A M GIAI Đ O Ạ N 2006 Đ È N N A Y
23
2.1. Khái quát chung về các loại hình dịch vụ hỗ trạ xuất khẩu ở Việt
Nam
23
2.1.1. Dịch vụ thông tin về thị trưởng
24
2.1.2. Dịch vụ kiếm nghiệm, giám định hàng hóa xuất khẩu
2.1.3. Dịch vụ tài chính
25
28
2.1.4. Dịch vụ vận tải biển và logistics
32
2.2. Thực trạng phát triển các loại hình dịch vụ hỗ trạ xuất khẩu giai
đoạn 2006 đến nay
34
2.2.1. Dịch vụ thông tin về thị trưởng
34
2.2.2. Dịch vụ giám định hàng hóa xuất khẩu
39
2.2.3. Dịch vụ tài chính
43
2.2.4. Dịch vụ vận tải biển và logistics
52
2.2.5. Các loại hình dịch vụ khác
59
2.3. Đánh giá chung tình hình phát triển của các dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu
giai đoạn 2006 đến nay
60
2.3.1. Những thành tựu đạt được
60
2.3.2. Những khó khăn còn tồn tại
C H Ư Ơ N G 3: GIẢI P H Á P P H Á T T R I Ể N C Á C DỊCH vụ
62
H ỗ TRỢ
X U Ấ T K H Ẩ U T R O N G T H Ờ I GIAN T ờ I
66
3.1. C ơ hội phát triển và thách thức đôi vói các dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu
trong thời gian tới
66
3.1.1. Cơ hội cho các doanh nghiệp
66
3.1.2. Thách thức đủi với các doanh nghiệp dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu
71
3.2. Các giải pháp phát triển các loại hình dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu trong
thời gian tới
74
3.2.1. Đủi với Nhà nước
74
3.2.2. Đôi với các chủ thể cung ứng dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu
75
3.2.3. Giải pháp riêng cho một sủ loại hình dịch vụ hủ trợ xuất khẩu
KẾT LUẬN
85
DANH M Ụ C TÀI L I Ệ U T H A M K H Ả O
87
76
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT
Chữ viết tắt
Tiếng Anh
Tiếng Việt
1
WTO
World Trade Orgnization
Tổ chức thương mại thế
giới
2
EU
3
NHTMNN
European Union
Liên minh Châu A u
Ngân hàng thương mại
Nhà nước
4
XTTM
Xúc tiến thương mại
5
NHTM
Ngân hàng thương mại
6
XNK
Xuất nhập khẩu
7
HĐXK
Hợp đồng xuất khẩu
8
L/C
Letter of Credit
Thư tín dụng
9
AWB
Airvvaybill
Vận đơn hàng không
10
B/L
Bin of Lading
Vận đơn đường biển
li
Phòng T M &
Phòng Thương mại và
CNVN
công nghiệp Việt Nam
Viện NC Q L
Viện Nghiên cứu và quản
KTTW
lý Kinh tế Trung ương
13
TNHH
Trách nhiệm hữu han
14
3PL
12
Third - party logistics
Logistics c
a bên thứ 3
DANH S Á C H C Á C BIÊU Đ ổ
Tên biểu đồ
Mục
Biểu đồ 2.1 Phương thức quảng cáo sản phẩm của doanh nghiệp (trong
Trang
34
nước)
Biểu đồ 2.2
Phương thức quảng cáo sản phẩm của doanh nghiệp (ở nước
36
ngoài)
Biểu đồ 2.3
Nguồn cung cấp thông tin về thị trường và đối thủ cạnh
38
tranh
Biểu đồ 2.4
Thị phần các mợt hàng giám định xuất khẩu tại Vinacontrol
41
Biểu đồ 2.5
Mối quan hệ của ngân hàng với doanh nghiệp trong hoạt
43
động xuất khẩu
Biểu đồ 2.6
Phân chia thị phần vận tải container
55
Biểu đồ 2.7
N h ó m 5 hoạt động logistics được thuê ngoài
56
Biểu đồ 2.8
Các vấn đề gợp phải khi làm việc với nhà cung cấp dịch vụ
57
logistics
DANH S Á C H C Á C BẢNG
Mục
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1
Tốc độ tăng trưởng các ngành dịch vụ chính qua các giai
23
đoạn
Bảng 2.2
Vốn điều lệ ở các ngân hàng
45
Bảng 2.3
Tăng truồng thị trường bảo hiểm Việt Nam qua các năm
48
Bảng 2.4
Doanh thu và tăng trưởng các dịch vụ bảo hiểm liên quan
51
đến xuất khẩu
Bảng 2.5
Số lượng và trọng tải đội tàu biển Việt Nam qua các năm
53
Bảng 2.6
Tỷ lệ doanh nghiệp s
dụng các loại hình dịch vụ khác
59
Bảng 3.1
Tàng trưởng thương mại thế giới 2006 - 2008
72
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành dịch vụ luôn là một ngành quan trọng trong hệ thống nền kinh tế
quốc dân, cùng với hai ngành chính khác là công nghiệp và nông nghiệp. Các
loại hình dịch vụ đáp ứng yêu cầu sản xuất và phát triển kinh tế ngày càng
được coi trọng, trong đó có các loại hình dịch vụ hỗ trợ xuất khởu. Ở nhiều
nước trên thế giới, khu vực dịch vụ nói chung và dịch vụ hỗ trợ xuất khởu nói
riêng đã phát triển rất mạnh và trở thành một ngành kinh tế quan trọng.
Ngày 7/11/2006, Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế
giới, đánh dấu sự mở cửa lớn của ngành kinh tế, từ đó xuất khởu cũng phát
triển mạnh. Với tốc độ tăng trưởng xuất khởu hàng năm từ 24 - 2 8 % , nhu cầu
phát triển các dịch vụ hỗ trợ xuất khởu cho các doanh nghiệp sẽ càng cấp bách
hơn. Trên thực tế sau 2 năm gia nhập WTO, việc kinh doanh các loại hình
dịch vụ hỗ trợ xuất khởu đã đạt được nhiều thành tựu to lán như góp phần vào
tăng trưởng xuất khởu, doanh thu tăng hàng năm..., nhưng vẫn còn nhiều hạn
chế về cơ sở hạ tầng, nguồn vốn hay tình hình nhân công... Xuất phát từ thực
trạng chung đó, em đã viết khóa luận tốt nghiệp của minh với đề tài "Phát
triển các loại hình dịch vụ hố trợ xuất khẩu sau khi Việt Nam
gia nhập
WTO".
2. M ụ c tiêu nghiên cứu
Khóa luận nhằm nghiên cứu tổng quan về các loại hình dịch vụ hỗ trợ
xuất khởu, bao gồm: Dịch vụ thông tin thị trường, dịch vụ giám định hàng hóa
xuất khởu, dịch vụ tài chính, dịch vụ vận tải và một số loại hình dịch vụ khác;
kinh nghiệm phát triển các dịch vụ này ở một số nước tiêu biểu; phân tích thực
trạng phát triển các dịch này ở nước ta giai đoạn 2006 đến nay. Từ thực trạng
đó nêu lên những giải pháp phát triển phù hợp.
Ì
3. Đ ố i tượng nghiên cứu của đề tài
Đ ề tài nghiên cứu về các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ hỗ trợ xuất
khẩu trong nước giai đoạn từ năm 2006 đến nay, tình hình sử dụng các loại
hình dịch vụ này của các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước.
4. Phương pháp nghiên cứu
Là phương pháp phân tích, tổng hợp và so sánh dữ liệu; kết hợp nghiên
cứu lý luần và tổng kết thực tiễn.
5. Kết cấu khóa luần
Ngoài phần mở đầu và kết luần, kết cấu của bài luần văn gồm 3 phần
chính:
Chương ì: Tổng quan về các loại hình dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu.
Chương 2: Thực trạng phát triển các loại hình dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu
ở Việt Nam giai đoạn 2006 đến nay.
Chương 3: Giải pháp phát triển các dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu trong thời
gian tới.
Để hoàn thành khóa luần tốt nghiệp này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành
đến các thầy cô giáo khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tếtrường đại học Ngoại
Thương đã dạy em những kiến thức cơ bản trong nhà trường, đặc biệt cảm ơn cô
giáo hướng dẫn Th.s Vũ Thị Hạnh đã giúp em trong quá trình viết luần văn. Do
trình độ nghiên cứu còn nhiều hạn chế nên luần văn không thể tránh khỏi những
thiếu sót, em rất mong muốn nhần được những ý kiến đóng góp của thầy cô để
luần văn của em được hoàn thiện hơn và có chất lượng tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 23/04/2009
Sinh viên
Nguyễn Nhung Trang.
2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN V Ề DỊCH vụ Hỗ TRỢ
XUẤT KHẨU
1.1. Khái niệm về các dịch vụ hỗ t r ợ xuất khẩu
1.1.1. Định nghĩa dịch vụ hỗ trợ xuất khâu
1.1.1.1. Khái niệm dịch vụ
Dịch vụ - tiếng Anh là Service - là một loại sản phẩm kinh tế, không
phải là vật phẩm m à là công việc của con người dưới hình thái là lao động thể
lực, kiến thọc và kĩ năng chuyên nghiệp, khả năng tổ chọc và thương mại. K h u
vực dịch vụ được coi là một trong ba bộ phận cơ bản của nền kinh tế quốc dân
- khu vực I U (cùng với "Nông nghiệp" và "Công nghiệp"). Trong cơ cấu của
một nền kinh tế hiện đại, khu vực dịch vụ có vai trò ngày càng quan trọng.
Tuy nhiên cho đến nay chưa có một định nghĩa thống nhất về dịch vụ. Điều
này là do tính vô hình, khó nắm bắt và tính đa dạng, phong phú và phọc tạp
của các loại dịch vụ đã làm cho việc nêu ra định nghĩa rõ ràng về dịch vụ trở
nên khó khăn. Ngay cả trong hiệp định chung về Thương mại dịch vụ (GATS)
của tổ chọc thương mại thế giới cũng không đưa ra định nghĩa về dịch vụ m à
chỉ liệt kê dịch vụ thành 12 ngành lớn và 155 phân ngành khác nhau.
Căn cọ vào những đặc điểm nổi bật của dịch vụ và sự khác biệt giữa
dịch vụ và hàng hóa, một số nhà nghiên cọu của Việt Nam đã đưa ra những
khái niệm cơ bản và tương đối đầy đủ về dịch vụ. Theo GS- TS Nguyễn Thị
Mơ, "Dịch vụ là các hoạt động của con người được kết tinh thành các loại sản
phẩm vô hình và không thể cầm nắm được". Định nghĩa này được dựa tên tính
chất cơ bản của dịch vụ - tính vô hình. Cũng theo cách tiếp cận tương tự, TS
Hồ Văn Vĩnh (2006) đã đưa ra định nghĩa : "Dịch vụ là toàn bộ những hoạt
động nhằm đáp ọng nhu cầu nào đó của con người m à sản phẩm của nó tồn tại
dưới hình thái phi vật thể". Quan niệm phổ biến khác cho rằng: "Dịch vụ là
những hoạt động mang tính xã hội, tạo ra các sản phẩm hàng hóa không tồn
3
tại dưới dạng hình thái phi vật thể, nhằm thỏa mãn kịp thời, thuận tiện và hiệu
quả hơn các nhu cầu mới trong sản xuất và đời sống con người".
1.1.1.2. Khới niệm dịch vụ hồ trợ xuất khẩu
Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, khái niệm về hoạt động xuất
khẩu và nhập khẩu hẳn không còn xa lạ dối với các doanh nghiệp nói chung
và với mủi người nói riêng. Hoạt động xuất khẩu là một trong những hoạt
động quan trọng nhất đối với kinh tế của quốc gia. Vì vậy, yêu cầu đặt ra ở
đây là các doanh nghiệp phải tăng sức cạnh tranh hàng hóa và dịch vụ xuất
khẩu, chuyển đổi cơ cấu xuất khẩu và tận dụng tối đa lợi thế, nâng cao yếu tố
con người và huy động nhiều thực thể kinh tế tham gia. Các dịch vụ hủ trợ
xuất khẩu ra đời nhằm giúp doanh nghiệp xuất khẩu giải quyết những khâu
liên quan đến quá trình sản xuất và phân phối sản phẩm xuất khẩu ngoài việc
sản xuất hàng hóa đon thuần, giúp doanh nghiệp tiến hành xuất khẩu một cách
nhanh chóng và hiệu quả hơn.
Từ những đặc điểm ở trên, chúng ta có thể hiểu dịch vụ hủ trợ xuất khẩu
là các loại hình dịch vụ thương mại , bao gồm các dịch vụ phân phối: vận
chuyển, lưu kho, bán buôn, bán lẻ., và sản xuất: ngân hàng, tài chính, bảo
hiểm..., phục vụ cho hoạt động xuất khẩu, từ việc cung cấp đầu vào cho sản
xuất hay phục vụ cho việc phân phối và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường.
1.1.2. Đặc điểm dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu
Theo định nghĩa đã được nêu ở mục trên, các dịch vụ hủ trợ xuất khẩu
trước hết là một loại hình dịch vụ thương mại, do đó mang những đặc điểm cơ
bản của dịch vụ, đó là các đặc điểm sau:
-Thứ nhất, dịch vụ có nhiều khi là vô hình nên khó xác định.
Khác với hàng hóa, sản phẩm dịch vụ một phần rất lớn không tồn tại
dưới dạng vật chất ( vật phẩm cụ thể), vì vậy không thể xác định chất lượng
dịch vụ trực tiếp bằng những chi tiết kĩ thuật được lượng hóa. Chính vì vậy,
các công tác lượng hóa, thống kê, đánh giá chất lượng và quy m ô cung ứng
4
dịch vụ của một doanh nghiệp cũng nhưg một quốc gia trở nên khó khăn hơn
nhiều so với việc đánh giá chất lượng và quy m ô cung ứng hàng hóa hữu hình.
-Thứ hai, quá trình sản xuất (cung ứng) dịch vụ và tiêu dùng dịch vụ
thường xảy ra đổng thời.
Trong nền kinh tế thị trường, sản xuất hàng hóa tách khỏi lun thông và
tiêu dùng. Hàng hóa có thầ được lưu kho đầ dự trữ sau đó vận chuyần đi nơi
khác theo cung, cầu của thị trường. Khác với hàng hóa, quá trình sản xuất dịch
dịch vụ thường gắn liền với tiêu dùng dịch vụ. Hai quá trình này xảy ra đồng
thời, việc cung ứng dịch vụ đòi hỏi sự tiếp xúc trực tiếp giữa người cung ứng
và người tiêu dùng dịch vụ.
Thứ ba, dịch vụ có tính chất không thầ tách rời.
Thông thường đầ thực hiện một dịch vụ, người cung cấp dịch vụ thường
phải tiến hành một số bước hoặc thao tác đi liền với nhau, các thao tác này
không thầ tiến hành độc lập m à phải đi liền với nhau đầ thu được kết quả m à
người tiêu dùng mong muốn.
Thứ tư, dịch vụ không lưu trữ được.
Do sản xuất và tiêu dùng dịch vụ thị trường thường diễn ra đồng thời
nén nói chung không thầ sản xuất dịch vụ hàng loạt và lưu thông trong kho
sau đó mới tiêu dùng. Vái cách hiầu đó, nói chung dịch vụ là sản phẩm không
lưu trữ được và trong cung ứng dịch vụ không có khái niệm tồn kho hoặc dự
trữ sản phẩm dịch vụ.
Các loại hình dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu cũng là loại hình dịch vụ thương
mại, xét theo cách phân chia dịch vụ thương mại và phi thương mại. Do đó,
tính chất cơ bản của các dịch vụ này là nhằm mục đích kinh doanh thu lợi
nhuận, việc cung cấp các loại hình dịch vụ của các tổ chức này cho các doanh
nghiệp xuất khẩu khác là một ngành kinh doanh. Các dịch vụ này luôn gắn với
xuất khẩu, cũng có nghĩa là gắn với thương mại quốc tế. Trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp phát triần quy m ô và họ không tự
mình thực hiện những dịch vụ đó m à thông qua một bên trung gian - các tổ
5
chức cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp. Các tổ chức này có thể là doanh nghiệp
tư nhân, doanh nghiệp nhà nước (các ngân hàng thương mại nhà nước); là
doanh nghiệp trong nước hay doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Các dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu có thể là dịch vụ sản xuất hay dịch vụ
phân phối, phục vụ cho quá trình xuất khẩu từ giai đoạn sản xuất như việc
kiểm nghiệm, giám định hàng hóa, bảo hiểm cho lô hàng hay giai đoạn phân
phối bao gọm việc vận chuyển hàng hóa, làm các thủ tục hải quan.
1.1.3. Vai trò của dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu
Thương mại dịch vụ ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh
tế xã hội. Thương mại dịch vụ có mặt ở khắp mọi nơi, ở tất cả các ngành từ du
lịch, kinh doanh, vận chuyển.. Thương mại dịch vụ chính là ví dụ rõ nét nhất
của việc chuyên môn hóa lao động, phân công lao động theo chuyên sâu, nói
cách khác là dịch vụ biểu hiện của sự tiến bộ xã hội, quy m ô dịch vụ, chất
lượng dịch vụ, sự đa dạng của dịch vụ, hiệu quả dịch vụ là những tiêu chí bổ
sung để đánh giá trình độ phát triển của một đất nước và cấp độ văn minh của
xã hội.
Các loại hình dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu có một vai trò lớn đối cả các
doanh nghiệp xuất khẩu và các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ cũng như đối
với nền kinh tế nói chung.
- Dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu là cầu nối giữa các yếu tố " đầu vào" và
"đầu ra" trong quá trình xuất khẩu, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, thúc đẩy nền
kinh tế phát triển năng động, hiệu quả.
- Dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu phát triển thúc đẩy phân công lao động xã
hội, thúc đẩy chuyên môn hóa, tạo điều kiện cho lĩnh vực sản xuất tăng năng
suất lao động, đọng thời đáp ứng được những nhu cầu ngày càng đa dạng của
đời sống xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống cộng đọng.
- Phát triển dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu tạo ra nhiều việc làm, thu hút một
số lượng lớn lực lượng lao động xã hội, làm giảm tỉ lệ thất nghiệp trong nền
kinh tế quốc dân.
6
- Dịch vụ phát triển làm biến đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tối ưu,
đảm bảo sự tăng trưởng của tổng sản phẩm trong nước (GDP) và tổng sản
phẩm quốc dân (GNP), góp phần làm cho nền kinh tế tăng trưởng nhanh và
bền vững.
- Phát triển dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu có vai trò kích cầu, phục vụ
khách hàng tốt hơn, đẩy nhanh tốc đọ lưu thông hàng hóa, tiền tệ giúp cho nền
kinh tế phát triển.
- Dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu là mọt bọ phận quan trọng của kinh tế đối
ngoại, đó ko chỉ là cầu nối giữa các vùng trong nước m à còn là cẩu nối giữa
nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thếgiới, tạo điều kiện thực hiện quá trình
hợp tác, họi nhập trong phát triển kinh tế giữa các quốc gia với nhau.
Đ ố i với các doanh nghiệp xuất khẩu, các dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu giúp
đẩy nhanh quá trình xuất khẩu, từ khâu sản xuất đến khâu phân phối, vận
chuyển, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu trong việc sản
xuất kinh doanh; chia sẻ rủi ro với các doanh nghiệp xuất khẩu trong trường
hợp gặp rủi ro trong việc sản xuất, vận chuyển hàng hóa. Ví dụ như các dịch
vụ tài chính giải quyết những khó khăn m à các doanh nghiệp xuất khẩu gặp
phải trong việc vay vốn hay tìm kiếm nguồn ngoại tệ cho hoạt đọng kinh
doanh của mình.
Về phía các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ được hưởng mọt khoản lợi
nhuận đáng kể trong việc hỗ trợ các hoạt đọng xuất khẩu, từ đó tăng thêm thu
nhập cho doanh nghiệp nói chung và các lao đọng nói riêng.
1.2. Phản loại các dịch vụ hỗ t r ợ xuất khẩu
1.2.1. Phân loại các loại hình dịch vụ theo WTO
Hiện nay, có rất nhiều cách phân loại dịch vụ khác nhau, tùy theo cách
tiếp cận và mục đích nghiên cứu. Xét trong phạm vi nghiên cứu của đề tài nghiên cứu về các dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu, xin được áp dụng cách phân loại
dịch vụ theo cách phân ngành dịch vụ của WTO
lĩnh vực dịch vụ". [1]
7
trong "Danh mục phân loại
Việc phân ngành dịch vụ của WTO
dựa trên nguồn gốc ngành kinh tế.
Toàn bộ khu vực dịch vụ được chia làm 12 ngành, trong đó gồm 155 phân
ngành, mỗi phần ngành liệt kê các hoạt động dịch vụ cụ thể có thể tham gia
vào thương mại quốc tế:
1. Dịch vụ kinh doanh gồm 6 phân ngành, 46 tiểu phân ngành, bao gồm
các dịch vụ kinh doanh chuyên ngành, các dịch vụ liên quan đến máy tính,
dịch vụ nghiên cứu và phát triển (R&D), dịch vụ bất động sản, dịch vụ cho
thuê không qua môi giậi, các dịch vụ kinh doanh khác.
2. Dịch vụ thông tin gồm 5 phân ngành, 21 tiểu phân ngành, bao gồm
dịch vụ bưu điện, dịch vụ đưa thư, dịch vụ viễn thông, dịch vụ nghe nhìn, các
dịch vụ truyền thông khác.
3. Dịch vụ xây dựng và các dịch vụ kỹ thuật liên quan.
4. Dịch vụ phân phối: Dịch vụ đại lý hoa hồng, dịch vụ bán buôn, dịch
vụ bán lẻ, cấp phép và các dịch vụ khác.
5. Dịch vụ giáo dục: Không bao gồm các trường tiểu học, trung học,
Đại học công lập có sự hỗ trợ của Nhà nưậc.
6. Dịch vụ môi trường.
7. Dịch vụ tài chính gồm 3 phân ngành và 16 tiểu phân ngành, bao gồm
tất cả các dịch vụ bảo hiểm và liên quan đến bảo hiểm; dịch vụ ngân hàng và
dịch vụ tài chính khác (không kể bảo hiểm); các dịch vụ tài chính khác.
8. Các dịch vụ xã hội và liên quan đến y tế.
9. Dịch vụ du lịch và lữ hành.
10. Các dịch vụ giải trí, văn hóa, thể thao (ngoài dịch vụ nghe nhìn).
11. Dịch vụ vận tải gồm 9 phân ngành vậi 33 tiểu ngành: dịch vụ vận tải
đường biển; dịch vụ vận tải đường thủy nội địa; vận tải đường hàng không;
vận tải vũ trụ; dịch vụ vận tải đường sắt, dịch vụ vận tải đường bộ; vận tải theo
đường ống dẫn; các dịch vụ hỗ trợ vận tải và các dịch vụ vận tải khác.
12. Các dịch vụ không có tên ở trên.
8
Qua cách phân loại của WTO, có thể nhận thấy đây là một cách phân
loại có tính "mở" - trong mỗi ngành dịch vụ đều có mục "các dịch vụ khác",
ngành thứ 12 bao gồm "các ngành dịch vụ khác không có tên ở trên". Điều
này còn tạo nên tính đa dạng phong phú cho các phân ngành dịch vụ trong
WTO, bởi vì các dịch vụ khác dù không được liệt kê trong danh mục này
nhưng cũng sẽ thuộc phạm vi điều chỉnh của WTO
nếu dịch vụ ấy tham gia
vào thương mại quốc tế.
1.2.2. Các loại hình dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu
Trong bối cửnh Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới
WTO,
nền kinh tế mở cửa với thế giới, ngoài việc đạt được những quyền lợi của một
tổ chức thành viên thì nhiều thách thức mới cũng được đặt ra với các doanh
nghiệp xuất khẩu Việt Nam, khi tính cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt.
Trước đây, các doanh nghiệp tự lo một số dịch vụ trong sửn xuất như tài chính,
thiết kế, vận tửi... thì nay đã sử dụng dịch vụ của các nhà cung cấp dịch vụ
chuyên nghiệp. Hiện nay chúng ta có thể liệt kê ra các loại hình dịch vụ hỗ trợ
xuất khẩu chủ yếu như sau :
1.2.2.1. Dịch vụ thông tin về thị trường
Dịch vụ thông tin về thị trường được phân thành hai nhóm chính:
(i) Dịch vụ thông tin về thị trường và đối thủ cạnh tranh gồm các hình
thức cụ thể như sau:
- Cung cấp các thông tin, tư liệu cần thiết về thị trường, đối tác kinh
doanh trong và ngoài nước.
- Tư vấn, nghiên cứu về các yếu tố liên quan đến cơ cấu và hướng phát
triển của thị trường, chiến lược hội nhập thị trường.
- Tổ chức cho các nhà doanh nghiệp đi nghiên cứu thị trường nước
ngoài, tiếp xúc với các doanh nghiệp nước ngoài để thực hiện việc xúc tiến
đầu tư, liên kết, liên doanh, nhập máy móc, thiết bị, công nghệ, vật tư và bán
hàng.
(li) Dịch vụ tổ chức hội chợ, triển lãm, quửng cáo:
9
Hội chợ thương mại là hình thức xúc tiến thương mại tập trung trong
một thời gian và địa điểm nhất định, trong đó các nhà sản xuất, kinh doanh
trưng bày hàng hóa của mình nhằm mục đích tiếp thị, ký kết hợp đồng mua
hoặc bán hàng. Thông qua hội chợ, các ký doanh nghiệp quảng cáo hàng hóa
của mình, bán hàng và nữm bữt nhu cầu, ký kết hợp động mua bán. Hội chợ
thương mại được coi là hình thức thích hợp với hàng hóa mới và những hàng
hóa ứ đọng chậm luân chuyển.
Triển lãm thương mại là một hình thức dịch vụ thương mại nhằm trưng
bày hàng hóa, tài liệu về hàng hóa để giới thiệu, quảng cáo cho hàng hóa,
nhằm mở rộng và thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa. Hàng hóa và tài liệu trưng bày
tại triển lãm thương mại phải phù hợp với danh mục, số lượng, chất lượng đã
đăng ký với ban tổ chức triển lãm thương mại. Việc giao dịch, đàm phán và ký
kết hợp đồng mua bán hàng hóa tại triển lãm thương mại phải tuân thủ các
quy định của pháp luật.
Quảng cáo là tuyên truyền, giới thiệu về hàng hóa bằng cách sử dụng
các phương tiện khác nhau trong không gian và thời gian nhất định. Trong
hoạt động kinh doanh, quảng cáo là công cụ quan trọng của Marketing thương
mại, là phương tiện để đẩy mạnh hoạt động bán hàng. Quảng cáo nhằm làm
cho hàng hóa bán được nhiều hơn, nhanh hơn, đáp ứng nhu cầu được kịp thời
hơn. Thông qua quảng cáo, người làm công tác thương mại hiểu được nhu cầu
thị trường và sự phản ứng của thị trường nhanh hơn. N ó là phương tiện hỗ trợ
đữc lực cho cạnh tranh. Trên thị trường, sản xuất càng phát triển, tiến bộ khoa
học kỹ thuật ngày càng được áp dụng vào sản xuất, nhu cầu của sản xuất ngày
càng đa dạng, phong phú và phức tạp thì dịch vụ quảng cáo càng trở nên quan
trọng. Hiện nay chi phí cho các hoạt động tiếp thị, trong đó có quảng cáo
chiếm một tỉ lệ khá lớn trong tổng chi phí hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp. Các phương tiện quảng cáo là báo chí, đài phát thanh, truyền
hình, áp phích, bao bì nhãn mác hàng hóa, quảng cáo qua người bán hàng....
10
1.2.2.2. Dịch vụ kiểm nghiệm, giám định hàng hóa xuất khẩu
Trong đời sống kinh tế - xã hội, giám định là một nhu cầu tất yếu khách
quan, phù hợp với sự phát triển và hòa nhập vào khu vực của nền kinh tế - xã
hội Việt Nam. Trong lĩnh vực ngoại thương, dịch vụ giám định càng giữ một
vai trò đẩc biệt quan trọng. Luật pháp tất cả các nước đều có các quy định về
lĩnh vực dịch vụ này. Theo luật Việt Nam, Điều 254 - Luật thương mại Việt
Nam 2005 quy định: "Dịch vụ giám định là hoạt động thương mại, theo đó
một thương nhân thực hiện những công việc cẩn thiết để xác định tình trạng
thực tế của hàng hóa, kết quả cung ứng dịch vụ và những nội dung khác theo
yêu cầu của khách hàng".
Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam thì có khái niệm cụ thể
hơn: "Giám định hàng hóa xuất nhập khẩu là một hoạt động dịch vụ do một cơ
quan giám định độc lập, trung lập thực hiện thông qua việc sử dụng các
phương pháp khoa học kỹ thuật và nghiệp vụ giám định để xác định và cung
cấp các chứng cứ về thực trạng hàng hóa, phương tiện cũng như vấn đề khác
có liên quan theo yêu cầu của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và các tổ
chức, cá nhân khác".
Nghị định số 20/ 2006/ N Đ - CP quy định các thương nhân có đủ điều
kiện theo quy định của pháp luật và được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh dịch vụ giám định thương mại mới được phép thực hiện giám định và
cấp chứng thư giám định.
Các tổ chức kinh doanh dịch vụ giám định có ba đẩc điểm chính sau:
- Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Nhà nước.
- Là doanh nghiệp hoạt động độc lập, chuyên kinh doanh dịch vụ giám
định hàng hóa.
- Là doanh nghiệp không có hoạt động mua bán hàng hóa, trừ việc mua
bán thiết bị máy móc, thiết bị, vật tư phục vụ ngành nghề của doanh nghiệp.
Dịch vụ kiểm định hàng hóa bao gồm các hình thức cụ thể sau:
li
- Kiểm nghiệm: Đây là công việc mang tính chất kiểm tra của Nhà nước
nhằm cấp giấy chứng nhận hàng hóa và xuất xứ hàng hóa.
- Giám định: Nhằm cung cấp báo cáo, biên bản giám định theo yêu cầu
của các bên mua, bên bán về phẩm chất, số lượng, khối lượng, chất lượng, bao
bì, tổn thất hàng hóa và các hình thức giám định phi hàng hóa như giám định
hàng hải, giám định xây dựng, thẩm định giá công trình đầu tư,... Các loởi
dịch vụ do các tố chức giám định thực hiện bao gồm:
+ Giám đinh hàng hóa: Là loởi dịch vụ chính của các tổ chức giám định ở
Việt Nam, chiếm khoảng 7 0 % doanh thu phí giám định của các tổ chức này.
Giám định hàng hóa bao gồm :
•SGiám định số, khối lượng hàng hóa.
•SGiám định quy cách, phẩm chất, tình trởng hàng hóa.
/Giám định bao bì, kí m ã hiệu.
sGiám định tổn thất hàng hóa.
sGiám định thể tích đối với hàng lỏng.
sGiám định mức độ vệ sinh an toàn cho việc sử dụng hàng hóa.
^Thẩm định trị giá hàng hóa.
sGiám định nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa.
•SGiám định đặc tính hàng hóa và tính năng sử dụng.
sGiám định lắp đặt, vận hành, nghiệm thu hệ thống máy móc thiết bị.
+ Giám định phi hàng hóa gồm các giám định hàng hải, giám định xây
dựng, lắp đặt máy: Doanh thu phí của loởi dịch vụ này mới chiếm khoảng
3 0 % tổng doanh thu của các tổ chức này và chất lượng giám định loởi này của
các tổ chức Việt Nam còn kém so với trình độ chung của thế giới. Vì vậy, cần
cố gắng nâng cao chất lượng và tỷ trọng dịch vụ này trong thời gian tới.
1.2.2.3. Dịch vụ tài chính
Dịch vụ tài chính có vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp nói riêng
và ngành kinh tế nói chung. Theo cách phân loởi của WTO, dịch vụ tài chính bao
gồm dịch vụ ngân hàng; dịch vụ bảo hiểm và các dịch vụ liên quan khác.
12
a.Dịch vụ ngân hàng
Ngân hàng là loại hình tổ chức chuyên nghiệp trong lĩnh vực tạo lập và
cung cấp các dịch vụ quản lý cho công chúng, đồng thời nó cũng thực hiện
nhiều vai trò khác trong nền kinh tế. Bên cạnh những chức năng truyền thống
như chức năng trao đổi ngoại tệ, thanh toán, tín dụng, tiết kiệm hay chức năng
quản lý tiền mặt, các ngân hàng ngày nay còn có thêm nhiều chức năng khác
như chức năng ủy thác, chức năng bảo hiẩm và môi giới. Nhờ sự đa dạng
trong dịch vụ và vai trò m à các ngân hàng ngày nay được xem như các "Bách
hóa tài chính" (íinancial department stores). Trong mối quan hệ với các doanh
nghiệp xuất khẩu, các dịch vụ m à ngân hàng cung cấp là dịch vụ thanh toán
quốc tế, cho vay tín dụng xuất khẩu và bảo hiẩm xuất khẩu.
Đ ố i với nhiều doanh nghiệp, việc cung ứng vốn cho xuất khẩu và bảo
hiẩm xuất khẩu là điều kiện tiền đề quan trọng cho hoạt động xuất khẩu. Vấn
đẩ cung ứng vốn luôn dược coi là yếu tố cạnh tranh rất quan trọng trong kinh
doanh xuất khẩu. Tuy nhiên, vốn sử dụng trong kinh doanh xuất khẩu luôn
gắn với những rủi ro. Vì vậy, hoạt động cấp vốn thường gắn với các hoạt động
bảo hiẩm xuất khẩu.
b. Dịch vụ bảo hiẩm
Theo Luật kinh doanh bảo hiẩm của Việt Nam năm 2000, kinh doanh
bảo hiẩm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiẩm nhằm mục đích sinh lợi,
theo đó doanh nghiệp bảo hiẩm chấp nhận rủi ro của người được bảo hiẩm,
trên cơ sở bên mua bảo hiẩm đóng phí bảo hiẩm đẩ doanh nghiệp bảo hiẩm trả
tiền bảo hiẩm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiẩm
khi xảy ra sự kiện bảo hiẩm. Như vậy, bản chất của bảo hiẩm là việc phân chia
tổn thất của một hoặc một số người cho tất cả những người tham gia bảo hiẩm
cùng chịu.
Bảo hiẩm thường được chia thành hai loại chính là bảo hiẩm nhân thọ
và bảo hiẩm phi nhân thọ.
13
- Xem thêm -