Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển các làng nghề ở từ sơn, bắc ninh...

Tài liệu Phát triển các làng nghề ở từ sơn, bắc ninh

.PDF
127
147
100

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ -------------------------- TRỊNH THỊ THU PHƢƠNG PHÁT TRIỂN CÁC LÀNG NGHỀ Ở TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Hà Nội - 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ -------------------------- TRỊNH THỊ THU PHƢƠNG PHÁT TRIỂN CÁC LÀNG NGHỀ Ở TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐINH XUÂN CƢỜNG Hà Nội - 2014 MỤC LỤC Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................. i Danh mục bảng biểu ......................................................................................... ii Danh mục các hình vẽ ...................................................................................... iii MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LÀNG NGHỀ VÀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ.......................................................................................... .15 1.1. Một số khái niệm và cách phân loại làng nghề và làng nghề truyền thống..... 15 1.1.1. Khái niệm về nghề truyền thống, làng nghề và làng nghề truyền thống ................................................................................................................ 15 1.1.2. Phân loại làng nghề ................................................................ 19 1.2. Đặc điểm của các làng nghề ............................................................. 20 1.2.1 Đặc điểm kỹ thuật, công nghệ và sản phẩm ............................ 20 1.2.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội ......................................................... 21 1.3 Điều kiện hình thành của các làng nghề ............................................. 22 1.3.1 Các điều kiện hình thành làng nghề ....................................... 22 1.3.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển làng nghề truyền thống.................................................................................................. 23 1.4. Phát triển làng nghề theo hƣớng bền vững ........................................ 26 1.4.1. Quan niệm về phát triển bền vững .......................................... 26 1.4.2. Phát triển bền vững làng nghề ............................................... 27 1.5. Vai trò của LNTT đối với việc phát triển kinh tế - văn hóa – xã hội 31 1.5.1 Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế ..................................... 31 1.5.2. Tăng giá trị tổng sản phẩm cho nền kinh tế quốc dân ........... 32 1.5.3 Giải quyết việc làm .................................................................. 32 1.5.4. Hạn chế sự di dân tự do ............................................................. 33 1.5.5 Nâng cao thu nhập, cải thiện hệ thống hạ tầng nông thôn ...... 34 1.5.6 Đa dạng hóa kinh tế nông thôn và thúc đẩy quá trình đô thị hóa . 34 1.5.7 Bảo tồn và phát triển giá trị văn hóa dân tộc .......................... 35 1.5.8. Đối với việc phát triển du lịch ................................................ 35 1.6 Phát triển làng nghề ở một số nƣớc trên thế giới và Việt Nam .......... 36 1.6.1 Phát triển làng nghề ở một số nước trên thế giới .................... 36 1.6.2 Phát triển làng nghề ở Việt Nam và tỉnh Bắc Ninh ................. 40 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ Ở TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH .......................................................................................... 45 2.1. Tiềm năng phát triển các làng nghề ở Từ Sơn .................................. 45 2.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................. 45 2.1.2. Điều kiện tự nhiên .................................................................. 46 2.1.3. Điều kiện kinh tế xã hội .......................................................... 51 2.2. Thực trạng phát triển và phân bố các làng nghề ở Từ Sơn ............................59 2.2.1. Thực trạng phát triển làng nghề ............................................. 60 2.2.2. Một số làng nghề nghề điển hình trên địa bàn thị xã Từ Sơn 69 2.2.3 Những tác động của chính quyền Thị xã Từ Sơn trong việc phát triển làng nghề .......................................................................... 76 2.3. Những tác động của làng nghề .......................................................... 79 2.3.1 Tích cực .................................................................................... 79 2.3.2 Tiêu cực ................................................................................... 83 CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỪ SƠN ĐẾN 2015 TẦM NHÌN 2020 ................. 89 3.1. Định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội Từ Sơn đến năm 2015 ..... 89 3.1.1. Đi ̣nh hướng chung .................................................................. 89 3.1.2. Các mục tiêu chủ yếu đến năm 2015 ...................................... 90 3.2. Quan điểm, mục tiêu phát triển các làng nghề Thị xã từ Sơn .......... 90 3.2.1. Quan điểm phát triển ............................................................. 90 3.2.2. Mục tiêu phát triển ................................................................. 91 3.3. Định hƣớng phát triển các làng nghề trên địa bàn Thị xã Từ Sơn ... 92 3.3.1. Định hướng phát triển các làng nghề đã có ........................... 92 3.3.2. Định hướng phát triển các làng nghề mới .............................. 93 3.3.3. Định hướng hình thành các tiểu vùng chủ yếu ....................... 94 3.4 Các giải pháp chủ yếu để quản lý và phát triển làng nghề ................. 95 3.4.1. Giải pháp về quy hoạch .......................................................... 96 3.4.2. Giải pháp về quản lý nhà nước ............................................... 96 3.4.3. Giải pháp về vốn ..................................................................... 98 3.4.4 Giải pháp về đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .. 99 3.4.5 Giải pháp về nguyên liệu cho sản xuất .................................. 100 3.4.6 Giải pháp về chính sách thuế ................................................. 101 3.4.7 Giải pháp về khoa học công nghệ.......................................... 102 3.4.8 Giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm ............................ 103 3.4.9 Phát triển không gian đô thị ở các làng nghề truyền thống .. 105 3.4.10 Giải pháp về kết cấu hạ tầng ......................................................108 3.4.11 Giải pháp về quản lí và bảo vệ môi trường ......................... 110 KẾT LUẬN .................................................................................................. 115 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 117 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 CCN Cụm công nghiệp 2 CNH Công nghiệp hóa 3 CN-TTCN Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp 4 CNH-HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 5 EU Liên minh Châu Âu hay Liên hiệp Châu Âu (European Union) 6 GDP Tổng sản phẩm quốc nội (Gross domestic product) 7 GTSX Giá trị sản xuất 8 HĐH Hiện đại hóa 9 HTX Hợp tác xã 10 KCN Khu công nghiệp 11 KTXH Kinh tế xã hội 12 LNTT Làng nghề truyền thống 13 NXB Nhà xuất bản 14 TCN Thủ công nghiệp 15 TTCN Tiểu thủ công nghiệp 16 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 17 UBND Ủy ban nhân dân 18 XHCN Xã hội chủ nghĩa 19 WTO Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (World Trade Organization) i DANH MỤC BẢNG BIỂU STT Bảng Nội dung Trang 1 Bảng 2.1 Phân loại các loại đất của Từ Sơn 44 2 Bảng 2.2 Hiện trạng sử dụng đất Từ Sơn năm 2013 45 3 Bảng 2.3 Đặc điểm một số yếu tố khí hậu thời tiết Từ Sơn 46 4 Bảng 2.4 Tình hình dân số Từ Sơn giai đoạn 2009 - 2013 49 5 Bảng 2.5 Các làng nghề ở Từ Sơn năm 2013 57 6 Bảng 2.6 Một số sản phẩm chủ yếu của làng nghề Từ Sơn 59 7 Bảng 2.7 Tỷ trọng GTSX làng nghề so với tỷ trọng GTSX công 60 nghiệp Từ Sơn giai đoạn 2009 – 2013 8 Bảng 2.8 Tổng số lao động, lao động công nghiệp, lao động 64 làng nghề và tỷ trọng lao động làng nghề trong tổng số lao động và lao động công nghiệp Từ Sơn giai đoạn 2009 – 2013 9 Bảng 2.9 Tổng số hộ, số họ sản xuất làng nghề và số hộ phi 64 nông nghiệp các năm 2009 – 2013 10 Bảng 2.10 GTSX kinh doanh và tổng số lao động của CCN làng 71 nghề sản xuất thép Châu Khê 11 Bảng 2.11 GTSX kinh doanh và tổng số lao động của CCN làng 72 nghề sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ Đồng Kỵ 12 Bảng 3.1 Quy hoạch sử dụng đất đô thị Từ Sơn đến năm 2020 ii 98 DANH MỤC CÁC HÌNH STT Hình Nội dung Trang 1 Hình 2.1 Diễn biến nhiệt độ và thời gian chiếu sáng 47 2 Hình 2.2 Diễn biến lƣợng mƣa, bốc hơi và độ ẩm không khí 47 3 Hình 2.3 Bản đồ nguồn lực chính phát triển làng nghề Từ Sơn 55 4 Hình 2.4 Bản đồ hiện trạng CCN làng nghề Từ Sơn 77 5 Hình 2.5 Cơ cấu tổng sản phẩm quốc nội theo giá hiện hành 78 của Từ Sơn giai đoạn 2009 - 2013 iii PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc thì một trong những vấn đề nóng bỏng cần đƣợc quan tâm lớn của Việt Nam cũng nhƣ các nƣớc đang phát triển khác trên thế giới là công nghiệp hoá kinh tế nông thôn. Cho đến nay Việt Nam vẫn là một nƣớc nông nghiệp. Theo kết quả đƣợc thống kê dân số nông thôn ở nƣớc ta chiếm 69,6% vào năm 2010 và chiến khoảng 66,4% vào năm 2015. Nông nghiệp giữ vị trí hết sức quan trọng trong sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nƣớc ta. Ngoài nghề chính là trồng trọt và chăn nuôi, ở nông thôn ngày nay nhiều ngành nghề đƣợc khôi phục và phát triển trở lại nhƣ mây tre đan, gốm sứ, dệt chiếu, thảm cói, thảm xơ dừa, hàng sơn mài, thêu ren, đồ gỗ, làm bún, miến, bánh,... Trong quá trình tích tụ và liên kết, dần dần hình thành nên những làng nghề và gần đây xuất hiện thêm mô hình doanh nghiệp làng nghề chuyên sản xuất, kinh doanh một hoặc vài loại sản phẩm đặc trƣng cho làng đó. Những làng nghề, doanh nghiệp làng nghề đã giải quyết việc làm cho ngƣời nông dân trong thời kỳ nông nhàn và tăng thêm thu nhập cho họ, đồng thời cũng là yếu tố quan trọng góp phần thay đổi bộ mặt nông thôn, thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Làng nghề và doanh nghiệp làng nghề là nơi chủ yếu sản xuất và kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam, có vai trò quan trọng tới việc tăng kim ngạch xuất khẩu. Trong xu thế tự do hoá và toàn cầu hoá về kinh tế và thƣơng mại, với việc Việt Nam gia nhập WTO, đang tạo ra những cơ hội để phát triển xuất khẩu nhiều chủng loại hàng hoá của Việt Nam nói chung và hàng thủ công mỹ nghệ nói riêng. Đồng thời với sự phát triển nhanh của khoa học và công nghệ, cùng với cuộc sống đang thay đổi từng ngày của đa số ngƣời dân trên thế giới, nhu cầu về sử dụng những hàng hoá độc đáo, tinh xảo, mang tính văn hoá, nghệ thuật cao, gần gũi với thiên nhiên sẽ tăng lên, tạo ra nhiều cơ hội cho sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ. Đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ không chỉ là sự đòi hỏi của thực tế hiện tại, mà còn là cả một quá trình lâu dài, góp phần quan trọng vào tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. 1 Vì vậy, một trong những nội dung trọng tâm của CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn mà Đảng và Nhà nƣớc đã xác định là khôi phục các làng nghề truyền thống, hình thành và phát triển các làng nghề mới. Qua một thời gian dài, thực tế cho thấy rằng các làng nghề đã hoạt động khá hiệu quả, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của sản xuất trong nƣớc, tạo ra nhiều việc làm, thu hút lao động nhàn rỗi trong nông nghiệp vào các hoạt động dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp trên địa bàn nông thôn nhằm nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống của nông dân, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hƣớng CNH, HĐH, góp phần thực hiện chiến lƣợc kinh tế mở, đẩy mạnh sản xuất hàng xuất khẩu. Đây là nhiệm vụ không chỉ có ý nghĩa kinh tế mà còn có ý nghĩa chính trị - xã hội to lớn trong sự nghiệp phát triển đất nƣớc theo định hƣớng XHCN. Việc quản lý và phát triển làng nghề tiểu thủ công nghiệp đã và đang là vấn đề đƣợc ƣu tiên trong bối cảnh phát triển kinh tế đất nƣớc nói chung. Nhƣng để các làng nghề phát triển theo đúng định hƣớng và mang tính bền vững thì đó thực sự là một bài toán nan giải, bởi chính sách quản lý, phát triển làng nghề; chính sách hỗ trợ về vốn, thị trƣờng đầu ra cho sản phẩm,… cộng theo là sự du nhập của lối sống mới, lối sống thị trƣờng vào trong xóm làng đã tạo ra những biến đổi về các giá trị văn hóa truyền thống và chịu ảnh hƣởng trực tiếp nhất là những địa phƣơng có các nghề truyền thống. Hiện nay các làng nghề phân bổ rộng khắp cả nƣớc nhƣng không đồng đều. Theo số liệu thống kê của Hiệp hội làng nghề Việt Nam năm 2009. Nguyên, vật liệu cho các làng nghề chủ yếu đƣợc khai thác ở các địa phƣơng trong nƣớc và hầu hết các nguồn nguyên liệu vẫn lấy trực tiếp từ tự nhiên. Phần lớn công nghệ và kỹ thuật áp dụng cho sản xuất trong các làng nghề nông thôn còn lạc hậu tính cổ truyền vẫn chƣa đƣợc chọn lọc và đầu tƣ khoa học kỹ thuật để nâng cao chất lƣợng sản phẩm còn thấp, do đó chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của thị trƣờng và giảm sức cạnh tranh. Do hạn chế về công nghệ và kỹ thuật sản xuất nên các các làng nghề vẫn sử dụng chủ yếu là lao động thủ công ở hầu hết các công đoạn, kể cả các công đoạn nặng nhọc và độc hại nhất. Nhiều sản phẩm đặc thù đòi hỏi trình độ kỹ thuật và tính mỹ 2 thuật cao, tay nghề khéo léo… chủ yếu là các làng nghề truyền thống, sản xuất các sản phẩm thủ công mỹ nghệ. Riêng về thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm thì trƣớc đây về cơ bản thị trƣờng này nhỏ hẹp tiêu thụ tại chỗ do đó giá thành cũng thấp. Nhƣng hiện nay, thị trƣờng xuất khẩu các mặt hàng truyền thống của Việt Nam đã mở rộng sang khoảng hơn 100 quốc gia trên thế giới, trong đó có các thị trƣờng truyền thống nhƣ Trung Quốc, Hồng Công, Singapo, thậm chí cả các thị trƣờng khó tính nhƣ: Nhật Bản, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, EU…Do đó giá trị sản lƣợng các làng nghề cùng phát triển nhanh đáp ứng nhu cầu trong nƣớc và xuất khẩu. Sự hình thành các làng nghề luôn gắn liền với lịch sử phát triển nền văn hoá cũng nhƣ lịch sử phát triển nền kinh tế, với những lợi thế về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội. Mỗi nơi có những đặc điểm riêng, có thế mạnh và hạn chế khác nhau nên mỗi nơi sẽ có các làng nghề với quy mô và mức độ hoạt động khác nhau. Bắc Ninh là một tỉnh thuộc đồng bằng Bắc Bộ, nằm gọn trong châu thổ sông Hồng, giáp thủ đô Hà Nội, là tỉnh có diện tích nhỏ, nhƣng lại có tiềm năng lớn để phát triển kinh tế nhất là phát triển công nghiệp. Từ năm 2004 Bắc Ninh chính thức trở thành một trong tám tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. Trong những năm gần đây Bắc Ninh có vị thế mới trong nền kinh tế đất nƣớc và là điểm sáng về phát triển công nghiệp, Bắc Ninh đang chuyển mình mạnh mẽ với những bƣớc đi dài về công nghiệp hoá, hiện đại hoá phấn đấu đạt mục tiêu đến năm 2015 trở thành tỉnh công nghiệp. Cùng với sự phát triển của ngành công nghiệp là sự khôi phục và phát triển các làng nghề (bao gồm làng nghề truyền thống và làng nghề mới) trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh việc đẩy mạnh phát triển các khu công nghiệp, thực hiện Quyết định 132 năm 2000 và Nghị định 134 năm 2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn, công tác quản lí nhà nƣớc đối với các khu công nghiệp vừa và nhỏ, cụm công nghiệp làng nghề cũng đƣợc quan tâm đẩy mạnh. Từ Sơn (huyện Từ Sơn đƣợc thành lập năm 1999 trên cơ sở tách huyện Tiên Sơn thành hai huyện Tiên Du và Từ Sơn. Ngày 24 tháng 9 năm 2008, Chính phủ ban hành nghị định thành lập thị xã Từ Sơn thuộc tỉnh Bắc Ninh trên cơ sở toàn bộ 3 diện tích tự nhiên và dân số của huyện Từ Sơn. Thị xã Từ Sơn gồm 7 phƣờng và 5 xã) là một thị xã với nhiều làng nghề truyền thống nổi tiếng từ lâu đời. Sự phát triển của các làng nghề trong những năm qua đã góp phần không nhỏ đối với sự phát triển kinh tế xã hội của Thị xã, của tỉnh Bắc Ninh. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển các làng nghề, Thị xã cũng phải đối mặt với những vấn đề nảy sinh hết sức phức tạp đòi hỏi cần phải có các giải pháp phù hợp và cấp bách. Nhận thấy việc cần thiết phải có chiến lƣợc phát triển làng nghề cụ thể và lâu dài nên tác giả đã chọn đề tài: “Phát triển các làng nghề ở Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh” làm chủ đề nghiên cứu trong luận văn cao học Quản lý Kinh tế. Câu hỏi nghiên cứu đƣợc đặt ra: - Khái niệm về làng nghề? Điều kiện hình thành và phát triển làng nghề? - Vì sao nên phát triển làng nghề ở Thị xã Từ Sơn? Nêu rõ những lợi thế về điều kiện tự nhiên và con ngƣời? - Thực trạng phân bố và phát triển của các làng nghề ở Từ Sơn – Bắc Ninh trong giai đoạn 2009-2013? - Đề xuất các giải pháp khắc phục những tồn tại trong thời gian tới. 2. Tình hình nghiên cứu * Tình hình nghiên cứu đề tài ở nước ngoài Trên thế giới, làng nghề và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ chủ yếu có ở các nƣớc châu Á và một số ít nƣớc châu Phi, còn các nƣớc công nghiệp phát triển ở châu Âu, châu Mỹ thì rất ít làng nghề sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ. Do vậy, các công trình nghiên cứu về đề tài này trên thế giới không có nhiều. Các nƣớc hoặc vùng lãnh thổ có làng nghề nhƣ Trung Quốc, Thái Lan, Malaisia, Inđônêxa, Philippin, Nhật Bản, Hàn Quốc,... có một số đề tài nghiên cứu phục vụ cho việc xây dựng chính sách phát triển làng nghề của họ, nhƣng thƣờng trong phạm vi hẹp và chƣa đƣợc công bố rộng rãi. - Hai tác giả G. Michon và F. Mary nghiên cứu nội dung chuyển đổi khu vƣờn LNTT và chiến lƣợc kinh tế mới của các hộ gia đình nông thôn trong khu vực Bogor, Indonesia. Từ đó, tạo bƣớc đệm để phát riển các làng nghề nơi đây gắn liền 4 với hình thức du lịch sinh thái kết hợp với khu vƣờn LNTT, góp phần cải thiện thu nhập và tình hình kinh tế - xã hội ở khu vực nông thôn ở Indonesia [23]. - Tác giả Liu Peiln cho rằng nên thành lập một hệ thống bảo vệ cho "Làng nổi tiếng của Trung Quốc tham quan lịch sử và văn hóa". Trong các di sản lịch sử và văn hóa của thế giới, những ngôi làng cổ xƣa của Trung Quốc chiếm một vị trí quan trọng. Ở Trung Quốc, số lƣợng làng nghề truyền thống là rất lớn, phân bố rộng rãi và có giá trị lịch sử cao, đƣợc ví nhƣ "ngọc trai của văn hóa truyền thống" và "bảo vật quốc gia của bộ sƣu tập dân gian". Tuy nhiên, việc bảo tồn và phát riển là chƣa thỏa đáng. Do đó, việc cấp thiết rƣớc mắt là lựa chọn và quyết định một số làng cổ đại diện cho cứu hộ ngay lập tức và bảo vệ đặc biệt nhƣ "ngôi làng nổi tiếng lịch sử và văn hóa của Trung Quốc". Nghiên cứu này xem xét lại các quan niệm về ý tƣởng về một hệ thống bảo vệ và thảo luận về các điều kiện để chấp thuận cho tình trạng, nội dung, nguyên tắc, phƣơng pháp và biện pháp bảo vệ cũng nhƣ định hƣớng trong khai thác và phát riển của chúng. Hệ thống bảo vệ sẽ đóng một vai trò tích cực trong việc bảo tồn hiệu quả cảnh quan và nền văn hóa cổ đại [24]. - Hai tác giả Che Zhenyu và Bao Jigang có nội dung nghiên cứu là phát riển du lịch của làng nghề truyền thống và biến đổi của mẫu. Xuất phát từ chỗ, trong ngành du lịch của thập kỷ qua là sự bùng nổ phát triển du lịch làng nghề truyền thống, tác giả đã nghiên cứu chi tiết về hiện tƣợng này dƣới nhiều góc độ khác nhau nhƣ kiến trúc, địa lý, du lịch,. Tuy nhiên, vấn đề phát riển du lịch và nghiên cứu về sự thay đổi hình thức của làng nghề truyền thống đang còn thiếu và đây là nguyên nhân cần thiết phải nghiên cứu nhằm phát triển du lịch làng nghề truyền thống. Dựa trên sự thay đổi hình thức của làng nghề truyền thống trong quá trình phát riển du lịch, làng nghề có khả năng phát riển du lịch có thể đƣợc chia thành bốn loại: đó là sự thay đổi dần dần, những sự thay đổi ổn định, những thay đổi đột ngột và những phục hồi [22]. - T.Sonobe, K.Otsuka và Vu Hoang Nam đã tìm hiểu quá trình phát triển của một làng nghề truyền thống chuyên sản xuất mặt hàng may mặc đang phát triển ở miền Bắc Việt Nam trong điều kiện các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp đƣợc biết là có nhiều tiềm năng để phát riển nhƣng lại không đƣợc đầu tƣ. Họ cho rằng 5 có hai điều kiện quan trọng là con ngƣời và vốn xã hội (đo bằng các mối quan hệ họ hàng với thƣơng nhân Việt Nam ở nƣớc ngoài) của các chủ sở hữu, điều này tạo điều kiện để mở rộng hoạt động trao đổi, mua bán vào thị trƣờng xuất khẩu mới. Hơn nữa, trình độ và kinh nghiệm quản lý của nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực cụ thể góp phần nâng cao hiệu suất doanh nghiệp [25]. * Tình hình nghiên cứu đề tài trong nước Trong những năm gần đây, trong nƣớc đã có một số công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến việc phát triển làng nghề, doanh nghiệp làng nghề, đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ở Việt Nam. Trong các công trình này, chủ yếu là một số đề tài cấp Bộ, ngành, hiệp hội có liên quan đến làng nghề và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam. - Bộ Thƣơng mại (nay Bộ Công Thƣơng) đã có công trình “Đề án phát triển xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ đến năm 2010” đề án hoàn thành tháng 5/2007. Đề án tập trung vào đánh giá những yếu tố có tầm quan trọng quyết định sự thành bại của tăng trƣởng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, đề ra những khuyến nghị nhằm khai thác hiệu quả nhất tiềm năng của Việt Nam, góp phần giải quyết công ăn việc làm. “Đề án phát triển xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ đến năm 2010” cũng đƣa ra những giải pháp, chính sách, cơ chế nhằm thực hiện những mục tiêu về xuất khẩu ngành hàng thủ công mỹ nghệ. Phƣơng pháp đƣợc sử dụng trong nghiên cứu là phân tích quy trình hoạt động sản xuất, kinh doanh xuất khẩu liên quan đến bốn nhóm vấn đề về (1) sản xuất trong nƣớc; (2) môi trƣờng kinh doanh; (3) phát triển thị trƣờng xuất khẩu; (4) phát triển bền vững [3]. - Bộ Thƣơng mại (nay là Bộ Công Thƣơng) có “Đề án phát triển xuất khẩu giai đoạn 2006-2010” đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt. Đề án đã xác định mục tiêu, định hƣớng và những giải pháp lớn cho phát triển xuất khẩu, trong đó có xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam trong thời kỳ 2006-2010 [2]. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA), có công trình “Nghiên cứu Quy hoạch phát triển ngành thủ công mỹ nghệ theo hướng công nghiệp hoá nông thôn Việt Nam”, với các chuyên 6 mục: Báo cáo cuối cùng, Báo cáo chính nghiên cứu quy hoạch tổng thể. Công trình đƣợc nghiên cứu dựa trên các số liệu điều tra thực tế từ sản xuất, kinh doanh của các làng nghề. Đề án hoàn thành tháng 2/2004 [1]. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ (Bộ Giáo dục và Đào tạo) “Xây dựng và phát triển mô hình làng nghề du lịch của một số tỉnh đồng bằng Bắc Bộ”, mã số B2005-40-5, do GS. TS Hoàng Văn Châu chủ nhiệm đề tài. Đề tài đã nhận định làng nghề và doanh nghiệp làng nghề là nơi chủ yếu sản xuất và kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam, có vai trò quan trọng nhất tới việc tăng kim ngạch xuất khẩu. Trong xu hƣớng tự do hóa và toàn cầu hóa kinh tế và thƣơng mại, với việc Việt Nam ra nhập WTO, đang tạo ra những cơ hội để phát triển xuất khẩu nhiều chủng loại hàng hóa của Việt Nam nói chung và hàng thủ công mỹ nghệ nói riêng. Đồng thời với sự phát triển nhanh của khoa học và công nghệ, cùng với cuộc sống đang thay đổi từng ngày của đa số ngƣời dân trên thế giới, nhu cầu sử dụng những hàng hóa độc đáo, tinh xảo, mang tính văn hóa, nghệ thuật cao, gần gũi với thiên nhiên sẽ tăng lên, tạo ra nhiều cơ hội cho sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ. Hiện nay, các hộ kinh tế gia đình, các doanh nghiệp sản xuất trong các làng nghề vẫn hoạt động chủ yếu theo tính truyền thống và tự phát. Việc nghiên cứu có tính quy mô, khoa học cho sự phát triển làng nghề chƣa đƣợc thực hiện thƣờng xuyên. Do đó, hoạt động của làng nghề còn nhiều lung túng và hiệu quả chƣa cao, chƣa tƣơng xứng với tiềm năng, thế mạnh về nguồn lao động dồi dào ở khu vực nông thôn và nguồn nguyên liệu còn khá phong phú. Đề tài gồm ba chƣơng chính: chƣơng một: tổng quan về làng nghề, doanh nghiệp làng nghề và tiềm năng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của các doanh nghiệp làng nghề, chƣơng hai: thực trạng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam và chƣơng ba: giải pháp phát triền làng nghề, doanh nghiệp làng nghề để đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ trong quá trình hội nhập [8]. Ngoài những công trình nghiên cứu tƣơng đối quy mô này, nhiều hội thảo của các bộ, ngành, Hiệp hội làng nghề cũng có những đề tài nghiên cứu trong từng lĩnh vực. Chẳng hạn, năm 2008, Hiệp hội làng nghề Việt Nam tổ chức Hội thảo: “Cơ 7 hội đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trong bối cảnh mới”, và Hội thảo “Tiềm năng và thực trạng làng nghề Việt Nam hiện nay” đã có nhiều tham luận, báo cáo nghiên cứu tình hình sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ và nêu ra những giải pháp phát triển làng nghề, doanh nghiệp làng nghề. Trong đó, đáng lƣu ý là những tham luận nhƣ: “Bảo tồn và phát triển làng nghề”, “Phát triển nghề, làng nghề trong điều kiện mới” của ông Vũ Quốc Tuấn, Chủ tịch Hiệp hội làng nghề Việt Nam, “ Một số vấn đề phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở các địa phương - Kết quả nghiên cứu ở 2 tỉnh Vĩnh Phúc và Phú Thọ” của ông Lê Đức Thịnh và bà Lê Thị Phi Vân, “Định hướng bảo tồn và phát triển làng nghề” của thạc sĩ Bùi Văn Vƣợng, “Vài suy nghĩ về du lịch làng nghề Việt Nam” của ông Lƣu Duy Dần, Phó chủ tịch Hiệp hội làng nghề Việt Nam. Bên cạnh đó, nhiều báo, tạp chí cũng có những bài viết về thực trạng, vai trò, giải pháp phát triển làng nghề, doanh nghiệp làng nghề, nhƣng chỉ ở từng khía cạnh riêng rẽ, không mang tính tổng kết [10]. Phát triển làng nghề là đề tài đƣợc nhiều nhà nghiên cứu thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau quan tâm và đã đạt đƣợc những kết quả nhất định. Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu công bố về làng nghề truyền thống. “Làng nghề và bảo vệ môi trường làng nghề theo hướng phát triển bền vững”, Chu Thái Thành – Tạp chí cộng sản tháng 11 năm 2009. Chỉ ra những đóng góp và thách thức trong sự phát triển làng nghề hiện nay. Nêu lên những số liệu dẫn chứng các chỉ số mức độ ô nhiễm và bức xúc môi trƣờng làng nghề. Để giải quyết hậu quả ô nhiễm môi trƣờng cần giải quyết các vấn đề sau: chú trọng chính sách phát triển bền vững làng nghề; quy hoạch không gian làng nghề; tăng cƣờng quản lý môi trƣờng tại các làng nghề; phát hiện và xử lý các làng nghề gây ô nhiễm môi trƣờng; tổ chức thí điểm triển khai áp dụng sản xuất sạch tại các làng nghề [4]. Cuốn sách “Khám phá các làng nghề Việt Nam-10 tuyến đường vòng quanh Hà Nội” giới thiệu tới ngƣời xem khoảng 40 làng nghề cũng nhƣ những kỹ thuật thủ công truyền thống. Đồng thời cuốn sách còn nói tới 10 tuyến đƣờng quanh Hà Nội gắn liền với lịch sử, truyền thuyết các làng nghề. Bên cạnh đó, những bức ảnh đƣợc phóng to từ cuốn sách sẽ giới thiệu tới ngƣời xem vẻ đẹp, phƣơng thức sản 8 xuất của các làng nghề. Cuốn sách là thành quả nhiều năm nghiên cứu của một nhóm các nhà nghiên cứu của Việt Nam và Pháp là Nguyễn Xuân Hoản và Fanchette sẽ đƣợc ra mắt công chúng vào tháng 9/2009 tại Viện Goethe bằng một cuốn sách xuất bản 3 thứ tiếng: Pháp-Anh-Việt [18]. Hiệp hội làng nghề Việt Nam phối hợp với NXB Tài nguyên Môi trƣờng và bản đồ Việt Nam tổ chức xuất bản cuốn sách: “ Làng nghề du lịch Hà Nội và vùng phụ cận”. Cuốn sách ra đời nhằm giới thiệu các làng nghề truyền thống của Hà Nội và các vùng phụ cận có sức hấp dẫn đặc biệt trong lĩnh vực du lịch, góp phần quảng bá về thƣơng hiệu và nét đẹp văn hoá, các sản phẩm truyền thống đặc sắc, nổi tiếng của các làng nghề truyền thống, tháng 10/2010 [7]. Bộ sách “Tổng tập nghề và làng nghề truyền thống Việt Nam” gồm 6 tập của Nhà xuất bản Khoa học xã hội; Viện Nghiên cứu Văn hóa. Tập 1: “Tổng quan về nghề và làng nghề truyền thống Việt Nam”; dày 1170 trang, xuất bản năm 2012. Các nghề truyền thống ở Việt Nam đƣợc chọn để đƣa vào “Tổng tập nghề và làng nghề truyền thống Việt Nam” gồm: nghề chế tác đá; nghề chế tác kim loại; nghề chế tác gỗ; nghề đan lát; nghề sơn; nghề gốm; nghề dệt, thêu; nghề làm giấy, làm đồ mã; nghề làm tranh dân gian; các nghề khác. Tập 2 “Nghề chế tác kim loại”; dày 970 trang, xuất bản năm 2012. Trong lịch sử thủ công nghiệp Việt Nam, nghề đúc đồng mở đầu cho các dạng nghề sử dụng nguyên liệu chính là kim loại (đồng, vàng, bạc…). Ngay từ khi xuất hiện, nghề đúc đồng đã phát triển nhanh và lan rộng tới các vùng lãnh thổ. Cũng nhƣ đồ gốm, đồ đồng trở thành vật chứng tiêu biểu nhất chứng minh các giai đoạn phát triển của lịch sử dân tộc. Song hành với nghề đúc đồng, gò đồng là nghề kim hoàn với nguyên liệu chính là vàng, bạc. Tập 3: “Nghề mộc, chạm”; dày 855 trang, xuất bản năm 2011. Dù xuất hiện muộn hơn các nghề có niên đại từ thời tiền, sơ sử (nhƣ nghề chế tác đá, nghề đan, nghề làm đồ gốm…), nghề mộc vẫn đƣợc coi là một nghề nảy sinh và phát triển sớm ở Việt Nam, bởi nó phải đáp ứng một trong những nhu cầu thiết yếu của con ngƣời khi bƣớc chân ra ngoài hang động – đó là sự ở. Nghề mộc xuất hiện sớm, nhƣng vào khoảng thế kỷ XIV, XV các làng nghề mộc vùng châu thổ sông Hồng mới dần đƣợc hình thành và 9 nằm rải rác ở nhiều nơi, do nhu cầu của đời sống và sự phân công một cách tự nhiên của xã hội. Sản phẩm của nghề mộc là vật dụng thiết yếu và phổ cập của ngƣời dân từ xƣa đến nay nhƣng lịch sử nghề mộc không đƣợc các sử gia phong kiến biên chép cẩn trọng, đến nay các công trình nghiên cứu về làng nghề truyền thống nói chung cũng không dành nhiều sự quan tâm cho chúng. Tập 4: “Nghề gốm”; dày 1310 trang, xuất bản năm 2011. Nghề chế tác đồ gốm xuất hiện ở nƣớc ta từ rất sớm, có niên đại từ thời tiền – sơ sử. Dấu ấn của cuộc sống con ngƣời đƣợc lƣu giữ lại thông qua các hiện vật tồn tại trong lòng đất, trong đó nổi bật và đa dạng hơn cả là đồ gốm – chúng đƣợc coi là những “vật chứng trung thành nhất cho từng thời kỳ phát triển của nhân loại”. Đồ gốm cũng nhƣ nghề chế tác gốm có lịch sử lâu đời nhƣng lịch sử nghiên cứu gốm lại diễn ra rất muộn, vào nửa đầu thế kỷ XX những phát hiện và nghiên cứu sớm nhất về gốm Việt Nam hầu hết đều do các học giả nƣớc ngoài khởi phát, đến nửa sau thế kỷ XX công cuộc nghiên cứu của các học giả Việt Nam mới thực sự khởi động. Việc nghiên cứu về đồ gốm của các nhà khảo cổ học liên quan mật thiết đến với việc nghiên cứu nghề chế tác gốm, kết quả từ những phát hiện mới về khảo cổ học là tác nhân, động lực thúc đẩy việc nghiên cứu đồ gốm với tƣ cách là sản phẩm của nghề thủ công và làng nghề truyền thống. Nội dung cuốn sách là tập hợp 50 công trình của các nhà nghiên cứu về lĩnh vực gốm đƣợc các tác giả soạn thảo thu thập, tuyển chọn. Tập 5: “Nghề đan lát; nghề thêu, dệt; nghề làm giấy; đồ mã và nghề làm tranh dân gian”; dày 1502 trang, xuất bản năm 2011. Theo sử liệu, nghề đan lát có từ thời tiền sử. Ở Việt Nam, việc nghiên cứu về nghề đan lát chƣa có nhiều thành tựu nhƣ các nghề thủ công khác, điều này có thể do chất liệu của đồ đan không tồn tại đƣợc lâu nhƣ các đồ gốm, gỗ, kim loại… Nghề dệt đƣợc quan tâm nhiều, tƣ liệu khảo cổ học đã cung cấp cho chúng ta những bằng chứng xác thực về nghề dệt thời Hùng Vƣơng qua một số công cụ dệt đƣợc làm từ chất liệu gốm (di chỉ gò Cây Táo, Thanh Trì, Hà Nội), đây là hiện vật liên quan đến nghề dệt có niên đại sớm nhất giúp chúng ta xác định thời kỳ này ngƣời Việt cổ đã biết dệt và dùng sản phẩm dệt để tạo nên trang phục cho mình. Cùng với các nghề đan lát, đúc đồng, chế tác vàng bạc… dệt là một trong những nghề thủ công quan trọng của nƣớc ta. Xuất hiện muộn hơn các nghề trên là nghề 10 làm giấy có từ đầu Công nguyên, hiện nay một số loại giấy làm từ rong, rêu biển không còn nữa nhƣng nghề làm giấy và kỹ thuật “xeo giấy” bằng phƣơng pháp thủ công của ngƣời Việt vẫn còn tồn tại đến cuối thế kỷ XX. Sự ra đời, tồn tại và phát triển của nghề làm tranh khắc gỗ dân gian không chỉ liên quan đến nghề làm giấy mà còn liên quan đến nghề khắc in mộc bản. Làng Đông Hồ (Thuận Thành, Bắc Ninh) là nơi có nghề làm tranh khắc gỗ dân gian sớm nhất (khoảng thế kỷ XV). Đến nay nghề làm tranh ở nƣớc ta trải qua nhiều thăng trầm và hiện chỉ còn đƣợc duy trì qua một số cơ sở sản xuất nhỏ hẹp. Tập 6: “Nghề chế tác đá, nghề sơn và một số nghề khác”; dày 1146 trang, xuất bản năm 2012. Trong số các nghề thủ công truyền thống ở Việt Nam, nghề chế tác đá và nghề sơn là những nghề có truyền thống lâu đời và phát triển bền bỉ, nhiều sản phẩm độc đáo của nghề này còn đƣợc gìn giữ đến ngày nay. Nếu nhƣ thời đồ Đá là thời kỳ mở đầu cho lịch sử loài ngƣời thì chế tác công cụ lao động và sản phẩm bằng nguyên liệu đá là nghề mở đầu lịch sử thủ công nghiệp Việt Nam. Nghề chế tác đá khá đa dạng, bao gồm các nghề: khái thác đá và chạm khắc đá, trong đó chạm khắc đá đòi hỏi ngƣời thợ phải có phải có tay nghề cao và để lại nhiều tác phẩm điêu khắc có giá trị. Nghề đá nổi tiếng với các địa danh Ngũ Hành Sơn (Quảng Nam), Bửu Long (Đồng Nai). Nghề sơn đƣợc biết đến từ rất sớm, theo tƣ liệu khảo cổ học tại nhiều địa điểm ở hai huyện Phú Xuyên và Ứng Hòa (Hà Nội) ngƣời ta đã tìm thấy dấu vết của đồ sơn có niên đại cách ngày nay 2400-2500 năm. Nghề sơn nƣớc ta phát triển rực rỡ nhất vào thời Lý, Trần khi Phật giáo đƣợc Nhà nƣớc phong kiến coi trọng. Sơn ta đƣợc dùng vào việc tô tƣợng, trang trí toàn bộ Phật điện và nội thất đền chùa [19]. “Báu vật làng nghề Việt Nam”, Nhà báo Lƣu Duy Dần - Phó chủ tịch Kiêm Tổng thƣ ký - Hiệp hội Làng Nghề Việt Nam, NXB Lao động Xã hội xuất bản tháng 5/2012. “Báu vật làng nghề Việt Nam” chung đúc tinh hoa Việt, hồn quê Việt, tài năng Việt, hào khí Việt. Cuốn sách giới thiệu tới bạn đọc trong nƣớc và quốc tế về những nghệ nhân tiêu biểu đã đƣợc Hiệp hội Làng nghề Việt Nam tôn vinh trong những năm vừa qua. Đây sẽ là cầu nối đƣa hình ảnh các nghệ nhân làng nghề truyền thống, giới thiệu và quảng bá hình ảnh làng nghề Việt Nam đến với bạn bè thế giới. Ban biên soạn và tập thể tác giả đã dành nhiều thời gian và công sức thu 11 thập thông tin, gặp gỡ và trao đổi trực tiếp với các nghệ nhân trong danh sách nghệ nhân đƣợc chọn vào sách; lấy ý kiến đóng góp của các chuyên gia, các nghệ nhân trong mỗi ngành nghề... để có đƣợc những thông tin chính xác nhất và bài viết thể hiện đƣợc sâu sắc chân dung nghệ nhân, là những báu vật của làng nghề Việt. Đây đƣợc coi là “một công trình văn hóa có ý nghĩa nhân văn cao đẹp, tôn vinh những nghệ nhân tiêu biểu đã giƣơng cao bó đuốc truyền thống vẻ vang của làng nghề Việt Nam trong hành trình hàng ngàn năm lịch sử phát triển dân tộc”- Giáo sƣ Vũ Khiêu [10]. Đề tài cấp Bộ “Bảo tồn và phát triển các làng nghề vùng đồng bằng sông Hồng trong quá trình công nghiệp hóa” của Viện kinh tế học, Trung tâm Khoa học xã hội và nhân văn quốc gia, thời gian thực hiện 01/01/2000 – 17/03/2014. Đề tài khoa học do PTS. Dƣơng Bá Phƣợng làm chủ nhiệm. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm đánh giá thực trạng, xu hƣớng vận động phát triển của các làng nghề vùng Đồng bằng sông Hồng, tìm ra những mối quan hệ giữa các yếu tố truyền thống và hiện đại trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá; Phát hiện những khó khăn, thuận lợi và các tiềm năng phát triển các làng nghề truyền thống ở vùng Đồng bằng sông Hồng; Đề xuất các phƣơng hƣớng và giải pháp bảo tồn và phát triển các làng nghề vùng Đồng bằng sông Hồng trong tiến trình công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn [5]. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục đích: - Đúc kết những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn liên quan đến sự phát triển và những tác động của làng nghề. 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu - Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng, thực trạng phát triển làng nghề, đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội và những vấn đề kinh tế xã hội và môi trƣờng đối với sự phát triển làng nghề của Từ Sơn trong giai đoạn 2009-2013. - Định hƣớng và đề xuất các giải pháp chủ yếu cho việc phát triển phù hợp hơn làng nghề ở Từ Sơn theo hƣớng bền vững trong những năm tới. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng