ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
------------
BÙI THỊ HỒNG HẠNH
PHÁT TRIỂN CÁC HỆ THỐNG TIN HỌC QUẢN LÝ
THEO MÔ HÌNH ERP TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Hà nội – 2011
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
------------
BÙI THỊ HỒNG HẠNH
PHÁT TRIỂN CÁC HỆ THỐNG TIN HỌC QUẢN LÝ
THEO MÔ HÌNH ERP TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
TẠI VIỆT NAM
Ngành
:
Công nghệ thông tin
Chuyên ngành
:
Công nghệ phần mềm
Mã số
:
60 48 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Nguyễn Ngọc Bình
Hà nội – 2011
Luận văn thạc sĩ 2011
Phát triển các hệ thống tin học quản lý theo mô hình ERP trong các doanh nghiệp tại Việt Nam
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU ................................................................................ 3
BẢNG THUẬT NGỮ VÀ KÝ HIỆU SỬ DỤNG ................................................................ 5
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 6
CHƢƠNG 1: HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ VÀ MÔ HÌNH ỨNG DỤNG ERP . 7
1.1. Hệ thống thông tin quản lý và ERP.................................................................... 7
1.1.1. Hệ thống thông tin .......................................................................................... 7
a. Định nghĩa........................................................................................................ 7
b. Phân loại hệ thống thông tin ............................................................................. 7
1.1.2. Hệ thống thông tin quản lý ............................................................................. 8
a. Định nghĩa........................................................................................................ 8
b. Các loại thông tin quản lý................................................................................. 8
c. Cấu trúc hệ thống thông tin quản lý .................................................................. 8
d. Phân loại hệ thống thông tin quản lý ................................................................ 9
e. Các nguồn thông tin quản lý ............................................................................. 9
1.1.3. ERP................................................................................................................ 9
a. Khái niệm ERP................................................................................................. 9
b. Quá trình hình thành của ERP ........................................................................ 10
c. Cấu trúc của ERP ........................................................................................... 11
1.2. Mô hình ứng dụng ERP cho các doanh nghiệp ............................................... 11
1.2.1. Thế nào là ERP cho các doanh nghiệp .......................................................... 11
1.2.2. Những thuận lợi khi triển khai ERP cho các doanh nghiệp ........................... 12
1.2.3. Các khó khăn khi triển khai ERP cho các doanh nghiệp ............................... 12
1.2.4. Đề xuất mô hình ERP cho các doanh nghiệp tại Việt Nam ........................... 13
1.3. Hiện trạng triển khai ERP ................................................................................ 13
1.3.1. Triển khai ERP trên thế giới ......................................................................... 13
1.3.2. Triển khai ERP tại Việt Nam ........................................................................ 15
1.3.3. Triển khai ERP thành công tại Việt Nam: một số tình huống thực tế ............ 16
a. Công ty cổ phần Sữa Việt Nam - Vinamilk..................................................... 16
b. Tập đoàn FPT................................................................................................. 17
CHƢƠNG 2: PHÂN HỆ QUẢN LÝ SẢN XUẤT TRONG MÔ HÌNH ỨNG DỤNG ERP
............................................................................................................................................ 19
2.1. Giới thiệu ........................................................................................................... 19
2.1.1. Giới thiệu về công ty trách nhiệm hữu hạn Fami .......................................... 19
2.1.2. Hiện trạng hệ thống của Fami ....................................................................... 19
2.1.3. Giới thiệu về công ty cổ phần phát triển phần mềm Asia .............................. 20
2.1.4. Tổng quan về hệ thống ................................................................................. 21
a. Mô tả .............................................................................................................. 21
b. Yêu cầu nghiệp vụ.......................................................................................... 22
Bùi Thị Hồng Hạnh – K13T2
Đại học công nghệ - Đại học Quốc gia Hà Nội
1
Luận văn thạc sĩ 2011
Phát triển các hệ thống tin học quản lý theo mô hình ERP trong các doanh nghiệp tại Việt Nam
c. Sơ đồ dòng thông tin trong hệ thống quản lý sản xuất..................................... 24
d. Các ràng buộc khác ....................................................................................... 25
2.1.5. Kế hoạch phát triển dự án ............................................................................. 25
2.2. Mô tả hoạt động nghiệp vụ quy trình quản lý sản xuất .................................. 27
2.2.1. Biểu đồ nghiệp vụ quy trình sản xuất ........................................................... 27
2.2.2. Biểu đồ hoạt động nghiệp vụ kế hoạch sản xuất ........................................... 28
2.2.3. Biểu đồ hoạt động nghiệp vụ quản lý định mức nguyên vật liệu ................... 30
2.2.4. Biểu đồ hoạt động nghiệp vụ lệnh sản xuất................................................... 33
2.2.5. Biểu đồ hoạt động nghiệp vụ xuất nguyên vật liệu ....................................... 35
2.2.6. Biểu đồ hoạt động nghiệp vụ nhập thành phẩm ............................................ 36
2.2.7. Biểu đồ hoạt động nghiệp vụ chuyển số liệu sản xuất vào sổ cái .................. 37
2.3. Phát triển mô hình ca sử dụng ......................................................................... 38
2.3.1. Xác định tác nhân......................................................................................... 38
2.3.2. Xác định ca sử dụng ..................................................................................... 40
2.3.3. Mô tả chi tiết các ca sử dụng điển hình ......................................................... 41
CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG ...................................................... 52
3.1. Giới thiệu về cấu trúc sản phẩm Asia ERP 8.1 ................................................ 52
3.2. Phân tích thiết kế chức năng ............................................................................ 53
3.2.1. Quản lý kế hoạch sản xuất ............................................................................ 53
3.2.2. Quản lý lệnh sản xuất ................................................................................... 56
3.2.3. Quản lý định mức nguyên vật liệu ................................................................ 60
3.2.4. Quản lý xuất nguyên vật liệu ........................................................................ 64
3.2.5. Quản lý nhập thành phẩm ............................................................................. 67
3.2.6. Quản lý chuyển số liệu vào sổ cái ................................................................. 70
3.3. Thiết kế bảng thực thể dữ liệu .......................................................................... 72
3.4. Mô hình triển khai ............................................................................................ 79
3.4.1. Cài đặt hệ thống ........................................................................................... 79
3.4.2. Sơ đồ kiến trúc thành phần ........................................................................... 82
3.4.3. Sơ đồ triển khai ............................................................................................ 82
3.4.4. Kết quả của thực nghiệm .............................................................................. 83
KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 84
4.1. Kết luận ............................................................................................................. 84
4.2. Những hạn chế của thực nghiệm ...................................................................... 84
4.3. Hƣớng phát triển............................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 86
Bùi Thị Hồng Hạnh – K13T2
Đại học công nghệ - Đại học Quốc gia Hà Nội
2
Luận văn thạc sĩ 2011
Phát triển các hệ thống tin học quản lý theo mô hình ERP trong các doanh nghiệp tại Việt Nam
DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Miêu tả sự tiến hoá của hệ thống ERP .................................................. 10
Hình 2.1. Sơ đồ dòng thông tin trong hệ thống quản lý sản xuất........................... 24
Hình 2.2. Biểu đồ nghiệp vụ quy trình sản xuất .................................................... 27
Hình 2.3. Biểu đồ hoạt động nghiệp vụ kế hoạch sản xuất ................................... 28
Hình 2.4. Biểu đồ hoạt động nghiệp vụ định mức nguyên vật liệu ........................ 30
Hình 2.5. Biểu đồ hoạt động nghiệp vụ lệnh sản xuất ........................................... 33
Hình 2.6. Biểu đồ hoạt động nghiệp vụ xuất nguyên vật liệu ................................ 35
Hình 2.7. Biểu đồ hoạt động nghiệp vụ nhập thành phẩm .................................... 36
Hình 2.8. Biểu đồ hoạt động nghiệp vụ chuyển số liệu sản xuất vào số cái........... 37
Hình 2.9. Sơ đồ luồng công việc .......................................................................... 40
Hình 3.1. Sơ đồ lưu trữ dữ liệu của phần xử lý chứng từ ...................................... 52
Hình 3.2. Sơ đồ liên kết ca sử dụng kế hoạch sản xuất ......................................... 53
Hình 3.3. Sơ đồ tuần tự ca sử dụng kế hoạch sản xuất .......................................... 54
Hình 3.4. Sơ đồ lớp ca sử dụng kế hoạch sản xuất................................................ 55
Hình 3.5. Sơ đồ liên kết ca sử dụng lệnh sản xuất ................................................ 56
Hình 3.6. Sơ đồ tuần tự ca sử dụng lệnh sản xuất ................................................. 58
Hình 3.7. Sơ đồ lớp ca sử dụng lệnh sản xuất ....................................................... 59
Hình 3.8 Sơ đồ liên kết ca sử dụng định mức nguyên vật liệu .............................. 60
Hình 3.9. Sơ đồ tuần tự ca sử dụng định mức nguyên vật liệu .............................. 62
Hình 3.10. Sơ đồ lớp ca sử dụng định mức nguyên vật liệu .................................. 63
Hình 3.11. Sơ đồ liên kết ca sử dụng xuất nguyên vật liệu ................................... 64
Hình 3.12. Sơ đồ tuần tự ca sử dụng xuất nguyên vật liệu .................................... 65
Hình 3.13. Sơ đồ lớp ca sử dụng xuất nguyên vật liệu .......................................... 66
Hình 3.14. Sơ đồ liên kết ca sử dụng nhập thành phẩm ........................................ 67
Hình 3.15. Sơ đồ tuần tự ca sử dụng nhập thành phẩm ......................................... 68
Hình 3.16. Sơ đồ lớp ca sử dụng nhập thành phẩm ............................................... 69
Hình 3.17. Sơ đồ liên kết ca sử dụng quản lý chuyển số liệu vào sổ cái................ 70
Hình 3.18. Sơ đồ tuần tự ca sử dụng quản lý chuyển số liệu vào sổ cái ................ 71
Hình 3.19. Sơ đồ lớp ca sử dụng quản lý chuyển số liệu vào sổ cái ...................... 72
Hình 3.20. Sơ đồ kiến trúc thành phần ................................................................. 82
Hình 3.21. Sơ đồ triển khai .................................................................................. 82
Bùi Thị Hồng Hạnh – K13T2
Đại học công nghệ - Đại học Quốc gia Hà Nội
3
Luận văn thạc sĩ 2011
Phát triển các hệ thống tin học quản lý theo mô hình ERP trong các doanh nghiệp tại Việt Nam
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Bảng kế hoạch phát triển dự án ......................................................... 25
Bảng 3.1 Bảng thông tin chung Kế hoạch sản xuất – MMPH1 ......................... 72
Bảng 3.2 Bảng chi tiết Kế hoạch sản xuất – MMCT1....................................... 73
Bảng 3.3 Bảng thông tin chung Lệnh sản xuất – MMPH2 ................................ 73
Bảng 3.4 Bảng chi tiết Lệnh sản xuất – MMCT2 ............................................. 74
Bảng 3.5 Bảng thông tin chung Phiếu nhập thành phẩm – INPH1 .................... 75
Bảng 3.6 Bảng chi tiết Phiếu nhập thành phẩm – INCT1 .................................76
Bảng 3.7 Bảng thông tin chung Phiếu xuất nguyên vật liệu – INPH2 ............... 76
Bảng 3.8 Bảng chi tiết Phiếu xuất nguyên vật liệu – INCT2............................. 77
Bảng 3.9 Bảng thông tin chung Định mức nguyên vật liệu – COBOMM ......... 78
Bảng 3.10 Bảng chi tiết Định mức nguyên vật liệu – COBOMD...................... 78
Bảng 3.11 Bảng chi tiết Định mức nguyên vật liệu thay thế – COM4R ............ 78
Bùi Thị Hồng Hạnh – K13T2
Đại học công nghệ - Đại học Quốc gia Hà Nội
4
Luận văn thạc sĩ 2011
Phát triển các hệ thống tin học quản lý theo mô hình ERP trong các doanh nghiệp tại Việt Nam
BẢNG THUẬT NGỮ VÀ KÝ HIỆU SỬ DỤNG
CNTT
Công nghệ thông tin
CP
Cổ phần
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
DN
Doanh nghiệp
Enterprise Resource Management - Quản trị nguồn lực doanh
nghiệp
Enterprise Resources Planning - Hoạch định nguồn lực doanh
nghiệp
Material Requirements Planning - Hoạch định nhu cầu nguyên vật
liệu
Manufacturing Resources Planning - Hoạch định nguồn lực sản xuất
ERM
ERP
MRP
MRPII
IT
Phần mềm
International Organization for Standardization - Tổ chức quốc tế và
tiêu chuẩn hoá
Information Technology – Công nghệ thông tin
NVL
Nguyên vật liệu
ĐM
Định mức
PX
Phiếu xuất
TP
Thành phẩm
SL
Số liệu
đk
Điều kiện
PM
ISO
Bùi Thị Hồng Hạnh – K13T2
Đại học công nghệ - Đại học Quốc gia Hà Nội
5
Luận văn thạc sĩ 2011
Phát triển các hệ thống tin học quản lý theo mô hình ERP trong các doanh nghiệp tại Việt Nam
MỞ ĐẦU
Việc hội nhập kinh tế toàn cầu đang mở ra một kỷ nguyên mới cho các doanh
nghiệp trong nước. Song để làm được điều đó thì đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải hội
nhập và ứng dụng công nghệ mới trong các hoạt động kinh doanh và quản lý
của mình.
Một vài năm trở lại đây, cùng với việc ứng dụng công nghệ thông tin, việc ứng
dụng công nghệ phần mềm trong các doanh nghiệp tại Việt Nam đã được tăng trưởng
khá cao. Nhu cầu tăng cường năng lực quản lý trong doanh nghiệp đã được chú trọng
hơn. Hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP – Enterprise Resource Planning) đã
nhanh chóng trở thành giải pháp được nhiều doanh nghiệp đầu tư thích đáng do những
lợi ích to lớn mà nó mang lại. Đây là một công cụ hiệu quả hỗ trợ các nhà lãnh đạo
trong việc quản lý các nguồn lực khác nhau như nhân lực – tài lực – vật lực, đồng thời
giúp các tổ chức, doanh nghiệp hội nhập với mục tiêu chuẩn quản lý quốc tế.
Tuy nhiên vẫn có một số lý do khách quan lẫn chủ quan mà việc ứng dụng ERP
của các doanh nghiệp tại Việt Nam vẫn chưa phổ biến. Đề tài: Phát triển các hệ
thống thông tin quản lý theo mô hình ERP trong các doanh nghiệp tại Việt Nam
là một đề tài thực tiễn nhằm chỉ rõ những vấn đề trong quá trình ứng dụng ERP cho
các doanh nghiệp và cách xây dựng một hệ thống ứng dụng cho doanh nghiệp tại Việt
Nam.
Bố cục của luận văn gồm 03 chương:
Chƣơng 1 Tổng quan về hệ thống tin học quản lý và mô hình ứng dụng ERP.
Phần này là tổng quan về hệ thống tin học quản lý, khái niệm về ERP và quá trình hình
thành ERP. Đưa ra đề xuất mô hình ứng dụng ERP cho các doanh nghiệp tại Việt
Nam. Trình bày hiện trạng triển khai ERP. Nếu lên tình trạng triển khai chung trên thế
giới và tại Việt Nam, dẫn chứng một số bài viết về sự thành công trong triển khai ERP
ở một vài doanh nghiệp, tập đoàn lớn của Việt Nam.
Chƣơng 2 Xây dựng hệ thống quản lý sản xuất theo mô hình ERP cho công ty
TNHH Fami kết nối với hệ thống Asia ERP của công ty cổ phần phát triển phần mềm
Asia.
Chƣơng 3 Phân tích thiết kế hệ thống quản lý sản xuất. Trong phần này thực
hiện phân tích thiết kế hệ thống theo yêu cầu nghiệp vụ phân tích.
Bùi Thị Hồng Hạnh – K13T2
Đại học công nghệ - Đại học Quốc gia Hà Nội
6
Luận văn thạc sĩ 2011
Phát triển các hệ thống tin học quản lý theo mô hình ERP trong các doanh nghiệp tại Việt Nam
Chương 1: HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ VÀ MÔ HÌNH
ỨNG DỤNG ERP
1.1. Hệ thống thông tin quản lý và ERP
1.1.1. Hệ thống thông tin
a. Định nghĩa
Theo [11]: “Hệ thống thông tin là một tập hợp con người, các thiết bị phần cứng,
phần mềm, dữ liệu,... thực hiện hoạt động thu thập, lưu trữ, xử lý và phân phối thông
tin trong một tập các ràng buộc gọi là môi trường.”
b. Phân loại hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin được phân loại theo mục đích và chức năng chúng phục vụ
hoặc theo chức năng nghiệp vụ của doanh nghiệp, ở đây tôi xin tổng hợp phân loại
thông tin theo:
Cấp quản lý
— Hệ thống thông tin xử lý giao dịch (TPS - Transaction Processing System)
là một hệ thống thông tin có chức năng thu thập và xử lý dữ liệu về giao
dịch nghiệp vụ.
— Hệ thống thông tin quản lý (MIS - Management Information System) là hệ
thống thông tin cung cấp thông tin cho việc báo cáo hướng quản lý dựa
trên việc xử lý giao dịch và các hoạt động của tổ chức.
— Hệ thống trợ giúp ra quyết định (DSS - Decision Support System) là hệ
thống thông tin vừa có thể giúp xác định các thời cơ ra quyết định, vừa có
thể cung cấp thông tin để trợ giúp việc ra quyết định.
— Hệ thống chuyên gia (ES - Expert System) là hệ thống thông tin thu thập
tri trức chuyên môn của các chuyên gia rồi mô phỏng tri thức đó nhằm
đem lại lợi ích cho người sử dụng bình thường.
— Hệ thống truyền thông và cộng tác (CCS - Communication and
collaboration system) là một hệ thống thông tin là tăng hiệu quả giao tiếp
giữa các đối tượng như nhân viên, đối tác, khách hàng,…
Chức năng nghiệp vụ
— Hệ thống thông tin Tài chính - Kế toán
— Hệ thống thông tin Nguồn nhân lực
— Hệ thống thông tin Cung ứng
Bùi Thị Hồng Hạnh – K13T2
Đại học công nghệ - Đại học Quốc gia Hà Nội
7
Luận văn thạc sĩ 2011
Phát triển các hệ thống tin học quản lý theo mô hình ERP trong các doanh nghiệp tại Việt Nam
— Hệ thống thông tin Tiếp thị & bán hàng
— Hệ thống thông tin Kho tồn hàng
— Hệ thống thông tin Quản lý tài sản cố định
— Hệ thống thông tin Quy trình sản xuất
1.1.2. Hệ thống thông tin quản lý
Trong mục này được tổng hợp và trích dẫn theo [19]
a. Định nghĩa
Hệ thống thông tin quản lý là hệ thống cung cấp thông tin cho công tác quản lý
của tổ chức. Nó bao gồm con người, thiết bị và quy trình thu thập, phân tích, đánh giá
và phân phối những thông tin cần thiết, kịp thời, chính xác cho những người soạn thảo
các quyết định trong tổ chức.
b. Các loại thông tin quản lý
Thông tin quản lý là những dữ liệu được xử lý và sẵn sàng phục vụ công tác quản
lý của tổ chức. Có 3 loại thông tin quản lý trong một tổ chức, đó là:
Thông tin chiến lƣợc: là thông tin sử dụng cho chính sách dài hạn của tổ chức,
chủ yếu phục vụ cho các nhà quản lý cao cấp khi dự đoán tương lai. Loại thông tin này
đòi hỏi tính khái quát, tổng hợp cao.
Thông tin chiến thuật: là thông tin sử dụng cho chính sách ngắn hạn, chủ yếu
phục vụ cho các nhà quản lý phòng ban trong tổ chức. Loại thông tin này trong khi cần
mang tính tổng hợp vẫn đòi hỏi phải có mức độ chi tiết nhất định dạng thống kê.
Thông tin điều hành: (thông tin tác nghiệp) sử dụng cho công tác điều hành tổ
chức hàng ngày và chủ yếu phục vụ cho người giám sát hoạt động tác nghiệp của tổ chức.
Loại thông tin này cần chi tiết, được rút ra từ quá trình xử lý các dữ liệu trong tổ chức.
c. Cấu trúc hệ thống thông tin quản lý
Một hệ thống thông tin quản lý được thiết kế cấu trúc tốt gồm:
Hệ thống ghi chép nội bộ: Đảm bảo cung cấp những số liệu hiện thời, nhiều tổ
chức đã phát triển những hệ thống ghi chép nội bộ tiên tiến có sử dụng máy tính để có
thể cung cấp thông tin nhanh và đầy đủ hơn.
Hệ thống tình báo: Cung cấp cho các nhà quản lý những thông tin hàng ngày,
tình hình đang diễn ra về những diễn biến của môi trường bên ngoài.
Hệ thống nghiên cứu thông tin: Thu thập những thông tin liên quan đến một
vấn đề cụ thể đặt ra trước tổ chức, đặc điểm của việc nghiên cứu thông tin tốt là có
phương pháp khoa học, sử dụng nhiều phương pháp.
Bùi Thị Hồng Hạnh – K13T2
Đại học công nghệ - Đại học Quốc gia Hà Nội
8
Luận văn thạc sĩ 2011
Phát triển các hệ thống tin học quản lý theo mô hình ERP trong các doanh nghiệp tại Việt Nam
Hệ thống hỗ trợ quyết định: Gồm các phương pháp thống kê và các mô hình
quyết định để hỗ trợ các nhà quản lý ban hành các quyết định đúng đắn hơn.
d. Phân loại hệ thống thông tin quản lý
Một tổ chức có thể có nhiều cấp, và mỗi cấp có thể cần có một hệ thống thông tin
quản lý riêng của mình. Một tổ chức điển hình có thể có 4 cấp là chiến lược, chiến
thuật, chuyên gia và tác nghiệp. Vì thế, trong một tổ chức có thể có 4 hệ thống thông
tin quản lý cho 4 cấp này. Các cấp có thể có những bộ phận chung.
e. Các nguồn thông tin quản lý
Thông tin quản lý có thể lấy từ bên trong tổ chức hoặc từ bên ngoài tổ chức.
Thông tin nội tại tổ chức thường được lấy từ các báo cáo, sổ sách của tổ chức. Thông
tin bên ngoài có thể lấy từ đối tác, đối thủ cạnh tranh, tổ chức có liên quan, các nhà
cung cấp, chính phủ, v.v...
1.1.3. ERP
a. Khái niệm ERP
Trong giới công nghệ thông tin và các doanh nghiệp gần đây, xuất hiện một thuật
ngữ khá phổ biến, đó là ERP. Hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP - Enterprise
Resource Planning), tuy nhiên hiện nay chưa tổ chức hay cá nhân nào đưa ra một khái
niệm cụ thể mà vẫn chỉ ở mức mô tả chung chung. Hệ thống hoạch định nguồn lực
doanh nghiệp [6] là những hệ thống phần mềm cho quản lý kinh doanh, bao gồm các
phân hệ hỗ trợ các chức năng như: lập kế hoạch, sản xuất, bán hàng, tiếp thị, phân
phối, kế toán, tài chính, quản lý nhân sự, quản lý dự án, quản lý hàng tồn kho, dịch vụ
và bảo trì, vận chuyển và kinh doanh điện tử. Kiến trúc của phần mềm tạo điều kiện
minh bạch tích hợp các phân hệ, cung cấp dòng chảy của thông tin giữa tất cả các chức
năng trong doanh nghiệp một cách nhất quán. Các nhà cung cấp ERP cho phép các
doanh nghiệp thực hiện một hệ thống duy nhất phù hợp với nghiệp vụ quản lý của
doanh nghiệp mình. Tổ chức quản lý kho và sản xuất tại Mỹ (2001) đã xác định hệ
thống ERP là "một phương pháp lập kế hoạch hiệu quả và kiểm soát tất cả các nguồn
lực cần thiết để thực hiện, vận chuyển và các đơn đặt hàng của khách hàng trong sản
xuất, phân phối hoặc dịch vụ". Trích dẫn một số định nghĩa từ các tài liệu được xuất
bản để tiếp tục giải thích khái niệm: "hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp
(ERP), là một phần mềm thương mại được tích hợp liền mạch tất cả các thông tin của
một doanh nghiệp như: tài chính, kế toán, nguồn nhân lực, chuỗi cung ứng và thông tin
khách hàng" (Davenport, 1998). "Hệ thống ERP được cấu hình là gói các hệ thống
thông tin được tích hợp thông tin và các quy trình xử lý thông tin trong doanh nghiệp"
(Kumar & Văn Hillsgersberg, 2000). "Một cơ sở dữ liệu, một ứng dụng và một giao
diện thống nhất trên toàn bộ doanh nghiệp" (Tadjer, 1998). "ERP là một hệ thống được
Bùi Thị Hồng Hạnh – K13T2
Đại học công nghệ - Đại học Quốc gia Hà Nội
9
Luận văn thạc sĩ 2011
Phát triển các hệ thống tin học quản lý theo mô hình ERP trong các doanh nghiệp tại Việt Nam
thiết kế để xử lý các giao dịch và kế hoạch thời gian thực, sản xuất, và hồi đáp của
khách hàng trong doanh nghiệp"(O'Leary, 2001).
b. Quá trình hình thành của ERP
Hình 1.1. Miêu tả sự tiến hoá của hệ thống ERP
Theo [13] hệ thống ERP thật sự là một hệ thống mang tính cách mạng cao.
Những người tiên phong trong lĩnh vực này đã đặt tên cho hệ thống ERP hiện đại ngày
nay bằng cách ghép các chữ cái đầu tiên lại với nhau.Vài từ viết tắt đã gây ra lộn xộn
trong thời gian qua như MRP, MRPII, ERP và gần đây là ERM.
Bốn từ viết tắt được dùng liên quan đến hệ thống ERP bao gồm:
– MRP: Material Requirements Planning - Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu.
– MRPII: Manufacturing Resource Planning - Hoạch định nguồn lực sản xuất.
– ERP: Enterpise Resource Planning - Hoạch định nguồn lực doanh nghiệp.
– ERM: Enterpise Resource Management - Quản trị nguồn lực doanh nghiệp.
MRP và MRPII: Hệ thống MRP được phát triển từ giữa những năm 60, đến
giữa những năm 70 thì chuyển qua hệ thống MRPII. MRP chủ yếu đưa ra những tính
toán về nguyên vật liệu cần thiết để hoàn thành kế hoạch sản xuất, MRPII chú trọng
vào khái niệm quản lý, bao gồm quản lý lao động và chi phí.
ERP: Đến những năm 90, cùng với sự phát triển của công nghệ phần cứng và
mạng máy tính dựa trên cấu trúc chủ - khách (Client – Server) sử dụng máy chủ PC
thay cho máy lớn trở nên phổ biến, các hệ thống MRP nhờ chỗ cho hệ thống mới ERP.
ERP không chỉ giới hạn trong quản lý sản xuất mà còn bao trùm lên toàn bộ hoạt động
chính của doanh nghiệp như kế toán, quản trị nhân lực, quản trị hế thống bán hàng,…
Thập kỷ 90 là thời kỳ hoàng kim của ERP, tất cả các công ty đa quốc gia và đại
đa số các công ty tại nước phát triển đều đã triển khai ERP. Đầu thế kỷ 21 thế giới bắt
đầu nói nhiều đến bước phát triển tiếp của ERP mà ERM.
ERM: Tuy gần với ERP về cách viết nhưng khái niệm rộng hơn, nó không phải
là một bước tiến hoá về chức năng hay kỹ thuật mà ERM thực chất là một bộ công cụ
Bùi Thị Hồng Hạnh – K13T2
Đại học công nghệ - Đại học Quốc gia Hà Nội
10
Luận văn thạc sĩ 2011
Phát triển các hệ thống tin học quản lý theo mô hình ERP trong các doanh nghiệp tại Việt Nam
quản lý doanh nghiệp mà phần mềm chỉ là một phần. Các công cụ khác có thể hoàn
thành mang tính quản lý như: Huấn luyện, Kỹ thuật quản trị dự án, … các yếu tố phi
máy tính của ERM là điểm tiến hoá rất quan trọng, nhiều dự án ERM không thành
công do thiếu yếu tố này.
c. Cấu trúc của ERP
Với mỗi ngành nghề kinh doanh, mỗi doanh nghiệp thì kiến trúc các phân hệ hay
chức năng của hệ thống ERP có thể rất khác nhau. Trong bài “ERP – Một phong cách
quản lý” [15] của tác giả Trần Sơn đăng trên tạp chí “PC World Việt Nam, Seri B” số
tháng 10.2003, Một ERP gồm các thành phần sau đây:
Kế toán tài chính
Hậu cần
Sản xuất
Quản lý dự án
Dịch vụ
Dự đoán và lập kế hoạch
Công cụ lập báo cáo
Như vậy, ERP nhìn chung là một tập hợp các phân hệ chức năng dành cho các
phòng ban chức năng trong một doanh nghiệp như kế toán, bán hàng, vật tư, sản
xuất,...
1.2. Mô hình ứng dụng ERP cho các doanh nghiệp
Theo [9] ERP có thể nói đơn giản đó là chuẩn hóa qui trình quản lý (ISO) trong
môi trường công nghệ thông tin (IT). Nói đến ERP, người ta nghĩ ngay đến giải pháp
quản lý tổng thể nguồn lực doanh nghiệp dựa vào việc chuẩn hóa qui trình quản lý
(ISO) trên nền tảng của công nghệ thông tin. Tuy nhiên, những năm gần đây, xu thế
ứng dụng ERP vào các doanh nghiệp đang phát triển mạnh mẽ và mang lại rất nhiều
thuận lợi trong việc quản lý các doanh nghiệp. Những nhà cung cấp ERP hàng đầu thế
giới như ORACLE, SAP, MICROSOFT đã và đang thành công với mô hình ERP cho
các doanh nghiệp trên khắp toàn cầu,…
1.2.1. Thế nào là ERP cho các doanh nghiệp
Về hình thức, một giải pháp ERP là một hệ thống tích hợp các phân hệ quản lý
toàn bộ công đoạn trong quy trình sản xuất của doanh nghiệp, gồm: hoạch định, kiểm
tra, vật tư đầu vào, sản phẩm đầu ra, phân phối, kế toán, nhân lực... Đây là dạng sản
phẩm đặc biệt kết hợp công nghệ thông tin (CNTT) với qui trình quản lý được chuẩn
hóa. Vì thế, việc đầu tư cho một giải pháp ERP không đơn thuần là mua một phần
mềm mà chuẩn hóa các quy trình nghiệp vụ của doanh nghiệp bằng CNTT. Đối với
Bùi Thị Hồng Hạnh – K13T2
Đại học công nghệ - Đại học Quốc gia Hà Nội
11
Luận văn thạc sĩ 2011
Phát triển các hệ thống tin học quản lý theo mô hình ERP trong các doanh nghiệp tại Việt Nam
mỗi đặc thù của doanh nghiệp, hệ thống ERP phải được điều chỉnh, thêm bớt một số
phân hệ cho phù hợp như phân hệ quản lý nhân sự, phân hệ quản lý tài chính, phân hệ
quản lý bán hàng, phân hệ quản lý mua hàng, phân hệ quản lý hàng tốn kho, phân hệ
quản lý sản xuất,…
1.2.2. Những thuận lợi khi triển khai ERP cho các doanh nghiệp
Quản lý nhân sự hiệu quả hơn: tuỳ mỗi mô hình doanh nghiệp mà được tổ chức
phân cấp nhiều phòng ban như: tài vụ, nhân sự, kế hoạch, hành chính, vật tư, sản xuất
một cách thống nhất và hiệu quả.
Kết nối thông tin trong doanh nghiệp: Kết hợp với các thành tựu của CNTT đặc
biệt là mạng máy tính và các kỹ thuật tổ chức và khai thác dữ liệu như kho dữ liệu, cơ
sở dữ liệu phân tán, mô hình ERP đối với doanh nghiệp có lợi thế khi tổ chức quản lý
tập trung đối với chi nhánh, bộ phận phân tán về địa lý. Hệ thống ERP giúp khắc phục
tình trạng phân tán thông tin mà trước đấy không có cách nào hợp nhất, tạo được
nguồn thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời.
Tiếp cận thông tin quản trị đáng tin cậy: đối với các doanh nghiệp áp dụng ERP,
lợi nhuận tăng nhờ giảm lao động dôi dư và tăng năng suất nhờ công việc được điều
độ khoa học và nhịp nhàng hơn. Các bộ phận có thể ngồi một chỗ để kiểm soát thông
tin từ các đầu mối khác. Ban lãnh dạo muốn kiểm tra báo cáo, theo dõi tiến độ công
việc chỉ cần mở máy tính là xong.
1.2.3. Các khó khăn khi triển khai ERP cho các doanh nghiệp
Những khó khăn chính liên quan đến việc học để tiếp thu công nghệ; thay đổi
quy trình trong doanh nghiệp cho phù hợp với quy trình phần mềm; thay đổi cơ cấu tổ
chức doanh nghiệp.
Vấn đề con người cũng cần được quan tâm đúng mức: Khi triển khai ERP cho
bất kỳ doanh nghiệp nào thì nhất thiết phải có đội ngũ chuyên gia để tư vấn, triển khai
cũng như vận hành hệ thống này. Các chuyên gia chủ yếu hỗ trợ về hai công việc
chính là chuẩn hóa qui trình quản lý và xây dựng các giải pháp công nghệ thông tin tự
động hóa qui trình quản lý. Bên cạnh đó một vấn đề thực tế cần quan tâm là rất nhiều
cán bộ trong doanh nghiệp do rất nhiều nguyên nhân như thói quen, thiếu kỹ năng sử
dụng máy tính,… nên rất ngại tiếp cận với các chương trình quản lý theo qui trình
chuẩn hóa. Điều này gây cản trở quá trình triển khai ERP trong doanh nghiệp.
Vấn đề tài chính cũng là khó khăn lớn khi triển khai. Trên thực tế, ERP không
phải dành cho tất cả mọi người. Dù nhìn nhận được những lợi ích, hiệu quả khi ứng
dụng ERP mang lại nhưng riêng mức giá cho một dự án ERP trung bình cũng là khoản
đầu tư đáng kể cần được cân nhắc. Chỉ những doanh nghiệp có quy mô lớn, kinh phí
đầu tư không còn là một vấn đề cản trở mới có thể mạnh dạn với ERP.
Bùi Thị Hồng Hạnh – K13T2
Đại học công nghệ - Đại học Quốc gia Hà Nội
12
Luận văn thạc sĩ 2011
Phát triển các hệ thống tin học quản lý theo mô hình ERP trong các doanh nghiệp tại Việt Nam
1.2.4. Đề xuất mô hình ERP cho các doanh nghiệp tại Việt Nam
Như ở mục 1.1 thì ERP nhìn chung là một tập hợp các phân hệ chức năng
dànhchocác phòng ban chức năng trong một doanh nghiệp. Như vậy, ta thấy một mô
hình ERP cho các doanh nghiệp tại Việt Nam phụ thuộc vào loại hình kinh doanh của
doanh nghiệp đó. Loại hình kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam được chia làm
bốn nhóm: Sản xuất; Thương mại; Dịch vụ; Công trình xây lắp.
Từ bốn loại hình kinh doanh trên sẽ có bốn mô hình ERP tương ứng như sau:
Sản xuất:
Thƣơng mại:
-
Kế toán tài chính
-
Kế toán tài chính
-
Nguồn nhân lực
-
Nguồn nhân lực
-
Bán hàng
-
Tiếp thị và bán hàng
-
Mua hàng
-
Phân phối
-
Hàng tồn kho
-
Hàng tồn kho
-
Tài sản cố định
-
Tài sản cố định
-
Sản xuất – Giá thành
Dịch vụ:
Công trình xây lắp:
-
Kế toán tài chính
-
Kế toán tài chính
-
Nguồn nhân lực
-
Nguồn nhân lực
-
Dự toán và lập kế hoạch
-
Quản lý dự án
-
Mua hàng
-
Dự toán và lập kế hoạch
-
Cung cấp dịch vụ
-
Hàng tồn kho
-
Tài sản cố định
-
Tài sản cố định
1.3. Hiện trạng triển khai ERP
1.3.1. Triển khai ERP trên thế giới
ERP, đến những năm 90, cùng với sự phát triển của công nghệ phần cứng và
mạng máy tính doanh nghiệp dựa trên cấu trúc chủ - khách (client - server) sử du ̣ng
máy chủ PC thay cho máy lớn trở thành phổ biến, các hệ thống MRP nhường chỗ cho
mô ̣t ho ̣ phầ n mề m (PM) mới là ERP . ERP không chỉ giới ha ̣n trong quản lý sản xuấ t
mà bao trùm lên toàn bộ các hoạt động chức năng chính của doanh nghiệp như kế
toán, quản trị nhân lực, quản trị hệ thống hậu cần, và quản trị hệ thống bán hàng.
Bùi Thị Hồng Hạnh – K13T2
Đại học công nghệ - Đại học Quốc gia Hà Nội
13
Luận văn thạc sĩ 2011
Phát triển các hệ thống tin học quản lý theo mô hình ERP trong các doanh nghiệp tại Việt Nam
Thâ ̣p kỷ 90 là thời kỳ hoàng kim của các hệ thống ERP , thu hút hàng loa ̣t các
hãng PM và nhiều tên tuổi đã trở thành huyền thoại trong làng CNTT thế gi
ới như
hãng SAP của Đức , Computer Associate, People Soft, JD Edward và Oracle của Mỹ .
Các công ty đa quốc gia thi nhau triển khai ERP cho từng chi nhánh và nối liền các chi
nhánh của họ trên toàn cầu . ERP đã trở nên hữu hiê ̣u đế n m ức một thùng coca -cola
đươ ̣c xuấ t ra khỏi nhà máy ta ̣i Ngo ̣c Hồ i , Hà Nội (mô ̣t trong hàng ngàn nhà máy đóng
chai coca-cola), thì việc bán thùng coca đó ngay lập tức đã được cập nhật vào hệ thống
máy chủ tại đại bản doanh c ủa Coca Cola tại Atlanta , Mỹ. Những hê ̣ thố ng này tri ̣giá
nhiề u triê ̣u đô la (chỉ riêng PM ) và việc triển khai chúng cũng không đơn giản , doanh
nghiê ̣p không thể tự triể n khai đươ ̣c mà phải dùng các chuyên viên tư vấ n đươ ̣c đào
tạo chuyên sâu và tố n kém (800 - 2.000 USD/ngày công, và thời gian tư vấn có thể lên
tới hàng ngàn ngày cô ng cho mô ̣t công ty ha ̣ng trung ). Đổi lại là hiệu quả cao về mọi
mă ̣t, từ năng suấ t lao đô ̣ng đế n quản lý chi phí và chấ t lư ợng dịch vụ khách hàng…
Cũng tương tự như hiện nay không bà bán hàng nào làm tính bằng bàn tính gẩy để
khỏi phải mua một chiếc máy tính bỏ túi.
Công ty Nestlé
Theo [14] “Trước kia, Nestlé đơn thuần chỉ là một nhóm các thương hiệu hoạt
động độc lập, thuộc sở hữu của công ty mẹ tại Thụy Sĩ. Đến 1991, các thương hiệu này
được hợp nhất và tổ chức lại thành Nestlé USA. Nhưng ngay cả khi ấy, công ty mới
thành lập vẫn tiếp tục hoạt động như nhiều phân nhánh riêng biệt thay vì một tổ chức
hợp nhất. Và kết quả là tại thời điểm 1997, một cuộc điều tra nội bộ đã cho thấy hàng
loạt những hao phí không cần thiết, mà nổi bật nhất là chuyện các thương hiệu độc lập
của Nestlé đang phải trả đến 29 mức giá khác nhau cho cùng một nhà cung cấp vani.
Bà Jeri Dunn cho biết: “Nội bộ Nestlé Mỹ tại thời điểm đó tồn tại đến 9 bộ sổ cái
ghi kế toán khác nhau, 28 đầu mối nhập liệu khách hàng, cũng như nhiều cơ chế nhập
nguyên liệu đầu vào riêng biệt. Chúng tôi đã hoàn toàn không nắm được số lượng hàng
nhập từ từng nhà cung cấp cụ thể, bởi vì mỗi nhà máy lại thiết lập riêng cho mình một
danh sách nhà cung cấp, và tiến hành nhập hàng độc lập. Lý do chính mà Nestlé không
thể kiểm soát được lượng và giá thành vani nhập vào là do các bộ phận tự gán tên mã
khác nhau cho vani và những chỉ tiêu chất lượng khác biệt. Do đó, không thể tiến hành
so sánh hàng nhập trong hoạt động kế toán”.
Với quyết tâm cải thiện tình trạng hao phí, tại thời điểm tháng 3/1998, Ban lãnh
đạo của Nestlé SA đã đưa ra kế hoạch cải tiến khả năng hoạt động của doanh nghiệp
thông qua hệ thống quản lý thông tin với tên hiệu là “Best” (business excellence
through systems technology). Theo kế hoạch, Nestlé sẽ ứng dụng 5 phân hệ quản lý,
bao gồm: mua hàng; tài chính; phân phối bán hàng; các khoản phải thu; các khoản phải
trả. Nestlé cũng kết hợp với phân hệ quản lý chuỗi cung ứng của Manugistics – một
đối tác khác của SAP. Mục tiêu chính của kế hoạch là đạt sự nhất quán trong quy trình
Bùi Thị Hồng Hạnh – K13T2
Đại học công nghệ - Đại học Quốc gia Hà Nội
14
Luận văn thạc sĩ 2011
Phát triển các hệ thống tin học quản lý theo mô hình ERP trong các doanh nghiệp tại Việt Nam
hoạt động và thông tin giữa các bộ phận. Tuy nhiên, cả Ban lãnh đạo Nestlé và Tổng
giám đốc thời điểm đó là Joe Weller đều không ước lượng hết được mức độ thay đổi
và những khó khăn mà “Best” sẽ mang lại trong quá trình triển khai. Theo Jeri Dunn
thì “họ nghĩ rằng đơn giản chỉ là vấn đề phần mềm.”
Bằng cách thiết lập được hệ thống dự báo lượng cầu đáng tin cậy dựa trên một cơ
sở dữ liệu và quy trình quản lý thống nhất, Nestlé có thể dự đoán được doanh số tương
đối chính xác đến cấp độ trung tâm phân phối. Điều này giúp giảm chi phí lưu kho, và
giảm cả chi phí tái phân phối khi có sự chênh lệch giữa lượng hàng tồn tại các điểm
lưu.
Tại thời điểm kết thúc dự án, quá trình triển khai “Best” đã kéo dài đến 6 năm, và
tiêu tốn hơn 200 triệu USD (đúng bằng mức dự kiến ban đầu). Quá trình triển khai gặp
phải vô số lỗi gây mất thời gian và tiền bạc, nhưng theo ước tính của Nestlé thì mức
tiết kiệm được thông qua hệ thống mới đã lên đến 325 triệu USD ở cuối năm 2002 –
nghĩa là đã vượt hơn so với chi phí đầu tư. Và ngay cả khi không tính đến hệ số thu
nhập trên đầu tư (ROI) thì những bài học về triển khai ý tưởng trong doanh nghiệp mà
Nestlé thu nhận được là rất hữu ích.
Theo bà Jeri Dunn, bài học chính trong quá trình triển khai ERP tại Nestlé là
“trọng tâm của các dự án triển khai phần mềm lớn thực tế không chỉ là triển khai phần
mềm, mà là quản lý thay đổi”. Nếu được thực hiện lại từ đầu dự án, bà sẽ tập trung
trước tiên vào việc quy hoạch và khai thông cho nhân viên những thay đổi trong quy
trình hoạt động doanh nghiệp, nhắm đến thống nhất tất cả các hoạt động mua nguyên
liệu đầu vào, và cuối cùng mới là đến cài đặt phần mềm. “Nếu cố gắng cải tiến hệ
thống CNTT trước, bạn sẽ chỉ đơn thuần là cài đặt chứ không phải là ứng dụng CNTT.
Hai khái niệm này khác biệt rất lớn trên thực tế”, bà Dunn nhận định.”
1.3.2. Triển khai ERP tại Việt Nam
Cũng trong bài viết ERP – Một phong cách quản lý [15] của tác giả Trần Sơn
đăng trên tạp chí “PC World Việt Nam, Seri B” số tháng 10.2003, thì việc ứng du ̣ng
ERP vào quản lý là mô ̣t bước phát triể n tấ t yế u sau nhiề u năm các doanh nghiê ̣p Viê ̣t
Nam đã áp du ̣ng các hê ̣ thố ng phầ n mề m kế toán tài chin
́ h . Như đã nói ở trên, muố n áp
dụng được ERP trước hết phải chuẩn hoá được quy trình nghiệp vụ , vì vậy không phải
doanh nghiê ̣p nào cũng dùng đươ ̣c ERP . ERP dành cho nhữ ng doanh nghiê ̣p thực sự
hướng tới mô ̣t văn hoá quản lý rành ma ̣ch , nghiêm túc và đã bước đươ ̣c những bước
đáng kể trên con đường này . Các doanh nghiệp đã áp dụng ISO là những đối tượng rất
tố t để triể n khai ERP.
Áp dụng ERP sẽ giúp doanh nghiê ̣p giải quyế t nhiề u bài toán quản lý , mô ̣t số ví
dụ hiện đang là bức xúc của nhiều doanh nghiệp như sau:
Tạo hệ thống kiểm soát tài chính nội bộ với các kiểm tra chéo.
Bùi Thị Hồng Hạnh – K13T2
Đại học công nghệ - Đại học Quốc gia Hà Nội
15
Luận văn thạc sĩ 2011
Phát triển các hệ thống tin học quản lý theo mô hình ERP trong các doanh nghiệp tại Việt Nam
Tạo các báo cáo phân tích theo nhiề u chiề u mô ̣t cách nhanh chóng.
Quản lý một hệ thống nhiều kho để tránh tình trạng nơi này xuất nơi kia
không nhâ ̣p…
Quản lý công nợ khách hàng.
Quản lý hàng sản xuất dở dang, vâ ̣t tư thu hồ i, hàng trả lại…
Tính giá thành sản xuất. v.v…
Viê ̣c ứng du ̣ng ERP cũng cầ n đi từ thấ p đế n cao theo mô ̣t kế hoa ̣ch đươ ̣c cân
nhắ c thấ u đáo , để tránh tình trạng chạy nhanh quá trong khi chân còn yếu . Vấ n đề chủ
yế u là các thành viên từ nhân viên đế n lañ h đa ̣o trong doanh nghiê ̣p đề u cầ n thời gian
để làm quen với ERP và những sự thay đổi trong cách làm việc đi kèm với việc áp
dụng ERP. Doanh nghiê ̣p có thể triể n khai ERP theo nhiề u giai đoa ̣n , với các giai đoa ̣n
chính như sau:
Giai đoa ̣n 1: triể n khai các phân hê ̣ liên quan đế n kế toán tài chin
́ h . Các phân hệ
này nói chung cung cấp các chức năng của một phần mềm kế toán như hiện nay nhiều
doanh nghiê ̣p đã dùng. Vì vậy giai đoạn 1 sẽ tương đối dễ dàng.
Giai đoa ̣n 2: triể n khai các phân hê ̣ liên quan đế n hâ ̣u cầ n như quản lý kho , quản
lý việc giao nhận hàng… Các phân hệ này sẽ lập tức tự tích hợp vào các phân hệ kế
toán. Sau giai đoa ̣n này ERP đã quản lý gầ n như mo ̣i phòng b an trong doanh nghiê ̣p ,
chỉ trừ dưới phân xưởng.
Giai đoa ̣n 3: đố i với các doanh nghiê ̣p sản xuấ t , giai đoa ̣n này sẽ triể n khai các
phân hê ̣ liên quan đế n quản lý sản xuấ t và giá thành sản phẩ m
. Tùy từng hệ thống
ERP, viê ̣c quản lý sản xuất có thể rất chi tiết đến từng giờ máy và giờ công lao động.
Giai đoa ̣n 1 và 2 nói chung có thể triển khai tại mọi doanh nghiệp . Giai đoa ̣n 3
đòi hỏi viê ̣c sản xuấ t của doanh nghiê ̣p phải tương đố i quy củ và hiê ̣n
đa ̣i. Có thể
doanh nghiê ̣p chỉ cho ̣n áp du ̣ng ERP đế n giai đoa ̣n 2 nế u thấ y viê ̣c quản lý phân xưởng
của mình còn quá nhiều yếu tố phi chuẩn . Nói chung trong thời gian mấy năm tới áp
dụng được ERP đến giai đoạn 3 sẽ chỉ tập trung vào mô ̣t số doanh nghiê ̣p đầ u đàn .
1.3.3. Triển khai ERP thành công tại Việt Nam: một số tình huống thực tế
Trong phần này tôi xin trích dẫn một số tình huống triển khai ERP thành công ở
một vài doanh nghiệp Việt Nam qua các bài viết.
a. Công ty cổ phần Sữa Việt Nam - Vinamilk
Theo [16] “hệ thống ERP sử dụng giải pháp Oracle E Business Suite của Oracle
do Pythis bắt đầu triển khai từ 15/3/2005 gồm các phân hệ chính là tài chính – kế toán,
quản lý mua sắm – quản lý bán hàng, quản lý sản xuất và phân tích kết quả hoạt động
(Business Intelligence – BI). Hệ thống ERP triển khai trên toàn công ty cổ phần Sữa
Bùi Thị Hồng Hạnh – K13T2
Đại học công nghệ - Đại học Quốc gia Hà Nội
16
Luận văn thạc sĩ 2011
Phát triển các hệ thống tin học quản lý theo mô hình ERP trong các doanh nghiệp tại Việt Nam
Việt Nam - Vinamilk với 13 địa điểm, bao gồm trụ sở chính tại TP.HCM, xí nghiệp
kho vận và các chi nhánh, nhà máy trên toàn quốc. Các chuyên gia nhận định, hệ thống
ERP của Vinamilk hiện thời có quy mô lớn nhất Việt Nam.
Hệ thống ERP tại Vinamilk đã được đưa vào sử dụng chính thức từ 1/1/2007. Bà
Ngô Thị Thu Trang, phó tổng giám đốc Vinamilk, trưởng dự án (tiếp nhận giải pháp
ERP) cho biết: “Trong quá trình triển khai, công ty đã gặp không ít khó khăn. Những
khó khăn chính liên quan đến việc học để tiếp thu công nghệ; thay đổi quy trình trong
công ty cho phù hợp với quy trình phần mềm; thay đổi cơ cấu tổ chức của công ty”.
Tuy nhiên, bà Trang cũng cho biết, dự án đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhà
triển khai Pythis, công ty tư vấn độc lập KPMG, nhà cung cấp giải pháp Oracle và đặc
biệt là đã được tạo điều kiện tối đa từ ban lãnh đạo Vinamilk. Theo bà Trang, sau 8
tháng vận hành ERP trên toàn công ty, Vinamilk đã có thể sơ bộ kết luận về hiệu quả
ứng dụng. Hệ thống giúp công ty thực hiện chặt chẽ, tránh được rủi ro trong công tác
kế toán; với sự phân cấp, phân quyền rõ ràng, công tác tài chính – kế toán thuận lợi
hơn nhiều so với trước đây. Các khâu quản lý kho hàng, phân phối, điều hành doanh
nghiệp, quan hệ khách hàng và sản xuất đã được công ty quản lý tốt hơn, giảm đáng kể
rủi ro; giữa bán hàng và phân phối có sự nhịp nhàng, uyển chuyển hơn; các chức năng
theo dõi đều tiến hành theo thời gian thực. Trình độ nhân viên CNTT tại Vinamilk đã
được nâng cao hơn so với trước. Hạ tầng CNTT được kiện toàn, đồng bộ, chuẩn hoá
và củng cố. Bà Trang cho biết, từ năm 2002 đến nay, Vinamilk đã đầu tư cho CNTT
tổng cộng 4 triệu USD (trong đó có phần ERP) và khẳng định, nhờ có đầu tư sâu, rộng
nên Vinamilk đủ sức tiếp thu các giải pháp lớn. Về cơ cấu tổ chức của công ty, ngoài
việc nâng cao kiến thức của nhân viên, hệ thống đã đáp ứng tốt nhu cầu của người sử
dụng. Việc quản lý trở nên tập trung, xuyên suốt, có sự thừa hưởng và kịp thời.
Ông Nguyễn An Nhân, tổng giám đốc Pythis cho biết: các lý do thành công cho
việc triển khai ERP tại Vinamilk đó là: Sự cam kết và hỗ trợ mạnh mẽ của ban lãnh
đạo Vinamilk - định hướng đúng và đi đến cùng; Vinamilk đã phân công đội ngũ có
chuyên môn tham gia tích cực vào dự án; đội ngũ CNTT của Vinamilk chuyên nghiệp,
làm việc bài bản và quy củ. Ngoài ra, dự án còn được hỗ trợ bởi hệ thống quản lý sản
xuất của Vinamilk, của nhà cung cấp giải pháp là Oracle và nhà tư vấn độc lập là công
ty TNHH KPMG.”
b. Tập đoàn FPT
Theo [18] “hệ thống ERP quy mô nhất nước ta đã được chính thức vận hành
thành công sau 2 năm triển khai, đó là hệ thống ERP tại Công ty FPT. Tại thời điểm
vận hành chính thức, hệ thống có 40 đơn vị trực thuộc FPT tham gia và sau một năm
vận hành sẽ có tới 83 công ty hạch toán độc lập của FPT tham gia hệ thống. Hiện nay,
hệ thống không chỉ đáp ứng tốt công tác báo cáo tài chính – kế toán của từng đơn vị
Bùi Thị Hồng Hạnh – K13T2
Đại học công nghệ - Đại học Quốc gia Hà Nội
17
Luận văn thạc sĩ 2011
Phát triển các hệ thống tin học quản lý theo mô hình ERP trong các doanh nghiệp tại Việt Nam
thành viên mà còn đáp ứng cả báo cáo hợp nhất của cả công ty. Tại Việt Nam, hiện
nay có lẽ chỉ có FPT làm được báo cáo hợp nhất toàn công ty từ hệ thống ERP.
Theo ông Bùi Quang Ngọc: với việc triển khai thành công hệ thống ERP, hiện
nay FPT đã có hệ thống quản trị tập trung và toàn cầu cho cả tập đoàn (FPT có 7 chi
nhánh phần mềm ở nước ngoài), phục vụ tốt cho các tác nghiệp cơ bản của doanh
nghiệp, dễ dàng mở rộng cho các đơn vị mới. Với hệ thống ERP, tập đoàn FPT đã có
83 bộ sổ kế toán cho 83 công ty hạch toán. Lãnh đạo công ty có thể theo dõi, ghi nhận,
kiểm soát doanh thu, chi phí, hoạt động kinh doanh… theo ngày, tuần, tháng ở bất kỳ
thời điểm nào. Chỉ trong ba ngày, hệ thống có thể thiết lập một bộ sổ kế toán cho một
đơn vị mới; 8 ngày có được báo cáo tháng, quý toàn tập đoàn. Tháng hai (2009) sẽ có
báo cáo kiểm toán năm 2008; 300 người dùng trên toàn quốc có thể truy cập vào hệ
thống cùng lúc; Nhiều nghìn giao dịch được thực hiện mỗi ngày… Đó là những giá trị
rất lớn mà hệ thống ERP đã mang lại cho FPT. Ngoài ra, FPT đã có một hệ thống báo
cáo phân tích tài chính khá quy mô phục vụ cho công tác quản trị tập đoàn.
Yếu tố quyết định trước tiên là sự cam kết rất cao của lãnh đạo, đội ngũ lãnh đạo
phải tham gia chỉ đạo hỗ trợ hàng ngày đối với dự án. Thứ hai là cam kết thay đổi con
người và quy trình tác nghiệp theo hoạt động của hệ ERP trong toàn doanh nghiệp.
Thứ ba là phải lựa chọn đúng nhà triển khai ERP có năng lực. Thứ tư là phải thành lập
được đội dự án triển khai ERP với đầy đủ thành phần, đủ năng lực quản lý dự án và có
trách nhiệm quyền hạn đủ lớn.”
Bùi Thị Hồng Hạnh – K13T2
Đại học công nghệ - Đại học Quốc gia Hà Nội
18
- Xem thêm -