Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển bền vững nông nghiệp từ thực tiễn huyện cao phong, tỉnh hòa bình...

Tài liệu Phát triển bền vững nông nghiệp từ thực tiễn huyện cao phong, tỉnh hòa bình

.PDF
81
519
111

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN THỊ QUỲNH TRANG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NÔNG NGHIỆP TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CAO PHONG, TỈNH HÒA BÌNH Ngành: Phát triển bền vững Mã số : Thí điểm LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN MINH TUẤN HÀ NỘI, 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Phát triển bền vững nông nghiệp từ thực tiễn huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình” là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS.Trần Minh Tuấn. Các số liệu, tài liệu nêu ra trong luận văn là trung thực, đảm bảo tính khách quan, khoa học. Các tài liệu tham khảo và nguồn trích dẫn có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Hà Nội, ngày tháng năm 2016 Tác giả luận văn Trần Thị Quỳnh Trang LỜI CẢM ƠN Học viên trân trọng cảm ơn PGS.TS. Trần Minh Tuấn, người hướng dẫn khoa học, đã giúp đỡ học viên hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Trân trọng cám ơn các giảng viên, cán bộ, nhân viên Học viện Khoa học xã hộiđã nhiệt tình, trách nhiệm, tạo điều kiện giúp đỡ học viên hoàn thành tốt khoá học. Chân thành cám ơn sự tạo điều kiện giúp đỡ, cung cấp số liệu, tài liệu, thông tin, những ý kiến đóng góp, những kiến thức thực tiễn trong quá trình khảo sát nghiên cứu đề tài của các cơ quan chức năng và các đồng chí lãnh đạo các ban ngành của huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình. Do các giới hạn về kiến thức và thời gian nghiên cứu, chắc chắn luận văn còn có những thiếu sót và hạn chế. Học viên mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý, của thầy cô giáo và bạn bè, đồng nghiệp. Trân trọng cảm ơn. Hà Nội, ngày tháng năm 2016 Học viên Trần Thị Quỳnh Trang MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NÔNG NGHIỆP ....................................................................................... 6 1.1. Một số khái niệm ............................................................................................. 6 1.2. Vai trò và đặc điểm của nông nghiệp trong sự phát triển ............................... 11 1.3. Tiêu chí đánh giá phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững..................... 14 1.4. Các nhân tố tác động đến phát triển bền vững nông nghiệp ............................ 17 1.5. Kinh nghiệm về phát triển bền vững nông nghiệp tại một số địa phương .... 21 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN CAO PHONG, TỈNH HÒA BÌNH DƯỚI GÓC NHÌN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ................................................................................................................................... 26 2.1. Tổng quan về huyện Cao Phong ...................................................................... 26 2.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững tại huyện Cao Phong trong khoảng thời gian từ năm 2010 đến nay .............................................. 34 2.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở huyện Cao Phong ................................................................................................. 50 Chương 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH NÔNG NGHIỆP HUYỆN CAO PHONG ........................................................................ 58 3.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế tác động đến phát triển bền vững nông nghiệp của huyện Cao Phong .................................................................................. 58 3.2. Quan điểm, định hướng và mục tiêu phát triển bền vững ngành nông nghiệp của huyện ................................................................................................................. 63 3.3. Các giải pháp cụ thể để phát triển bền vững nông nghiệp huyện Cao Phong . 65 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 73 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 74 DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất huyện Cao Phong .............................................. 28 Bảng 2.2: Hiện trạng dân số huyện Cao Phong đến năm 2015 ................................ 30 Bảng 2.3: Các chỉ tiêu hiện trạng lao động huyện Cao Phong ................................. 31 Bảng 2.4: Hiện trạng tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2011 - 2015 ............................. 33 Bảng 2.5: Cơ cấu nguồn vốn đầu tư vào các ngành chủ yếu trên địa bàn ................ 34 Bảng 2.6: Giá trị sản xuất ngành nông, lâm, thủy sản đến năm 2015 ...................... 37 Bảng 2.7: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2015 ................................ 38 Bảng 2.8: Một số cây trồng chủ yếu đến năm 2015 ................................................. 39 Bảng 2.9: Chỉ tiêu một số sản phẩm chăn nuôi chủ yếu .......................................... 41 Bảng 2.10: Một số chỉ tiêu ngành lâm nghiệp đến năm 2010 .................................. 42 Bảng 2.11: Một số chỉ tiêu cơ bản ngành thủy sản .................................................. 43 Bảng 2.12:Cơ cấu lao động theo ngành ở huyện Cao Phong ................................... 44 Bảng 2.13: Một số chỉ tiêu hiện trạng về y tế đến năm 2010 ................................... 47 Bảng 2.14: Một số chỉ tiêu hiện trạng giáo dục đến năm 2010 ................................ 48 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT KT - XH : Kinh tế - Xã hội PTBV : Phát triển bền vững PTNN : Phát triển nông nghiệp PTBVNN : Phát triển bền vững nông nghiệp GDP : Tổng sản phẩm thu nhập quốc nội CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa FAO : Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc GAP : Mô hình Thực hiện Nông nghiệp tốt LĐ : Lao động NN-LN-TS : Nông nghiệp - Lâm nghiệp - Thủy sản CN - XD : Công nghiệp - Xây dựng GTSX : Giá trị sản xuất Giá CĐ : Giá cố định CN - XD : Công nghiệp - Xây dựng TDTT : Thể dục thể thao CDCCKT : Chuyển dịch cơ cấu kinh tế THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nông nghiệp có vai trò, vị trí hết sức quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam.Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến sự phát triển của nền nông nghiệp - nông thôn.Nông nghiệp là ngành sản xuất cơ bản của xã hội, cung cấp các sản phẩm thiết yếu cho đời sống xã hội, và nguyên liệu đầu vào cho các ngành khác trong nền kinh tế như: Sản xuất hàng hóa tiêu dùng, sản xuất công nghiệp và các vật tư nông nghiệp... Tuy nhiên, năng suất và hiệu quả sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hưởng nhiều bởi điều kiện tự nhiên, đặc biệt trước những diễn biến bất thường của hiện tượng biến đổi khí hậu toàn cầu; những biến động của thị trường, của xã hội... Do đó, vấn đề phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững được xác định là là một trong những nội dungcơ bản, bức thiết có ảnh hưởng trực tiếp tới tình hình kinh tế - xã hội của đất nước. Cao Phong là huyện miền núi nằm ở vị trí trung tâm của tỉnh Hòa Bình, có điều kiện thổ nhưỡng thuận lợi, khí hậu mát mẻ phù hợp với việc phát triển chăn nuôi đại gia súc và các loại cây công nghiệp, cây ăn quả có múi. Song sự tác động mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, sự phát triển nhanh chóng của cách mạng khoa học- kỹ thuật, sự hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa, thiên tai, bệnh dịch,…là thách thức đối với phát triển kinh tế của huyện nói chung và phát triển bền vững nông nghiệp nói riêng. Cùng với sự phát triển chung của nông nghiệp cả nước, nông nghiệp huyện Cao Phong đã và đang phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, hình thành một số vùng nông sản hàng hóa tập trung. Tuy nhiên, nhìn chung kinh tế của Huyện phát triển chưa bền vững. Nhằm đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, thực hiện thành công sớm chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.Phát triển nhanh, bền vững kinh tế nông nghiệp Huyện là một vấn đề rất quan trọng và cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. 1 Với ý nghĩa đó, học viên lựa chọn chủ đề “Phát triển bền vững nông nghiệp từ thực tiễn huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài ` Phát triển bền vững nói chung và phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững nói riêng là một vấn đề khoa học được đề cập ở những khía cạnh khác nhau, qua tìm hiểu tác giả thấy có một số công trình khoa học nổi bật sau: - Phát triển bền vững ở Việt Nam – thành tựu, cơ hội, thách thức và triển vọng của Nguyễn Quang Thái và Ngô Thắng Lợi (2007), Nxb Lao động - xã hội. Đề tài đã đề cập đến phát triển bền vững nói chung ở Việt Nam chưa nêu cụ thể về phát triển nông nghiệp bền vững ở một địa phương nhất định. - Công nghiệp hóa từ nông nghiệp, lý luận thực tiễn và triển vọng áp dụng ở Việt Nam của tác giả Đặng Kim Sơn (2007), Nxb Nông nghiệp. Trong công trình của tác giả Đặng Kim Sơn thì phát triển nông nghiệp được tiếp cận từ lý thuyết phát triển nông nghiệp, kinh nghiệm của một số nước và triển vọng của Việt Nam chưa đi sâu phân tích ở góc độ phát triển bền vững nông nghiệp. - Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn ở Việt Nam Con đường và bước đi của Nguyễn Kế Tuấn (2006), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội thì phát triển nông nghiệp bền vững được tác giả tiếp cận chủ yếu dưới góc độ đánh giá tác động của việc phát triển nền nông nghiệp bền vững đối với nền kinh tế. - Nông nghiệp Việt Nam trong phát triển bền vững (2004), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, do Nguyễn Từ chủ biên. Đây là cuốn sách có nhiều bài viết có giá trị bàn về vị trí và vai trò của ngành nông nghiệp trong sự phát triển kinh tế bền vững chung của đất nước. - Đề tài “phát triển nông nghiệp hàng hóa ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp” (2010), Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đặng Thị Tố Tâm lại nghiên cứu sâu về phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất lớn, sản xuất hàng hóa. - Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới (2003), do PGS.TS Nguyễn Sinh Cúc chủ biên, NXB Thống Kê. Công trình này đã khái quát một 2 cách tổng quan quá trình đổi mới, phát triển nông nghiệp, nông thôn từ 1986 đến năm 2002; một số vấn đề cần quan tâm trong phát triển nông nghiệp. - Đề tài “Phát triển nông nghiệp bền vững ở Việt Nam”, Vũ Văn Nâm, Luận văn thạc sỹ kinh tế. Đây là đề tài đã nêu khái quát về phát triển nông nghiệp bền vững ở Việt Nam nói chung, chưa đề cập sâu tới các vùng miền và địa phương cụ thể. Ngoài ra có nhiều công trình nghiên cứu nhưng chỉ ở dạng những bài báo đăng trên các báo, tạp chí, những báo cáo trong các hội thảo khoa học.Các công trình nghiên cứu, các bài viết, tham luận trên đều đề cập đến phát triển nông nghiệp bền vững ở các góc độ khác nhau.Đồng thời nêu lên các quan điểm và kiến nghị các giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững nhằm góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.Tuy nhiên, đi sâu vào từng địa phương cụ thể vấn đề phát triển nông nghiệp, phát triển nông nghiệp bền vững còn ít được đề cập đến. Đối với huyện Cao Phong, nghiên cứu phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững trong thời kỳ đổi mới đất nước chưa có một công trình nào đề cập đầy đủ, toàn diện và hệ thống. Do vậy, đây là một đề tài độc lập, đề cập một cách đầy đủ hệ thống về phát triển nông nghiệp theo hướng bền vữngởhuyện Cao Phong. Các công trình, tài liệu trên là cơ sở để tác giả kế thừa có chọn lọc trong quá trình làm luận văn, đồng thời trên cơ sở các tư liệu, tài liệu về phát triển nông nghiệp của huyện Cao Phong để làm rõ sự phát triển nông nghiệp bền vững ở huyện Cao Phong. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở hệ thống các vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển bền vững nông nghiệp, luận văn đi sâu nghiên cứu thực trạng tình hình phát triển nông nghiệp ở huyện Cao Phong, từ đó đưa ra các giải pháp để phát triển nông nghiệp của địa phương theo hướng bền vững trong thời gian tới. - Nhiệm vụ nghiên cứu: + Góp phần hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về phát triển bền vững, phát triển bền vững nông nghiệp từ góc độ lý luận và thực tiễn. 3 + Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển bền vững nông nghiệp ở một số địa phương. + Phân tích thực trạng phát triển bền vững nông nghiệp ở huyện Cao Phong và những vấn đề đặt ra. + Đề xuất định hướng và giải pháp phát triển nông nghiệp của huyện Cao Phongtheo hướng bền vững trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn lấy đối tượng nghiên cứu sản xuất nông nghiệp và các yếu tố có liên quan đến phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở huyện Cao Phong. - Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu nông nghiệp theo hướng bền vững ở huyện Cao Phong từ góc độ lý luận. - Phạm vi thời gian: Nghiên cứu sản xuất nông nghiệp huyện Cao Phong từ năm 2010 - 2015. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, luận văn còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:Phương pháp phân tích hệ thống; Phương pháp đối chiếu, so sánh, thống kê; Phương pháp chuyên gia, phương pháp trừu tượng hóa khoa học, phương pháp so sánh…để làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến chủ đề đề tài. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn -Ý nghĩa lý luận: Luận văn đã tiếp cận các chỉ tiêu về phát triển bền vững nông nghiệp vào ngành nông nghiệp của huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình. - Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở xây dựng các luận cứ khoa học về phát triển bền vững nông nghiệp trong bối cảnh hội nhập quốc tế của ngành nông nghiệp Việt Nam đi sâu vào đánh giá thực trạng phát triển bền vững nông nghiệp tại huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình, đề xuất giải pháp phát triển bền vững nông nghiệp huyện giai đoạn tới. Do đó, kết quả nghiên cứu này có ý 4 nghĩa thực tiễn, đáp ứng yêu cầu và tính cấp thiết nhất hiện nay, góp phần đưa ngành nông nghiệp là ngành mũi nhọn của huyện phát triển bền vững. 7. Cơ cầu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được bố cục thành ba chương như sau: - Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp bền vững - Chương 2: Thực trạng phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững tại huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình - Chương 3: Giải pháp phát triển bền vững nông nghiệp huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NÔNG NGHIỆP 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Phát triển bền vững Khái niệm "phát triển bền vững" xuất hiện trong phong trào bảo vệ môi trường từ những năm đầu của thập niên 70 của thế kỷ 20. Năm 1987, trong Báo cáo "Tương lai chung của chúng ta" của Hội đồng Thế giới về Môi trường và Phát triển (WCED) của Liên hợp quốc, "phát triển bền vững" được định nghĩa "là sự phát triển đáp ứng được những yêu cầu của hiện tại, nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau". Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất về Môi trường và phát triển tổ chức ở Rio de Janeiro (Braxin) năm 1992 và Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững tổ chức ở Johannesburg (Cộng hoà Nam Phi) năm 2002 đã xác định "phát triển bền vững" là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa 3 mặt của sự phát triển, gồm: phát triển kinh tế (nhất là tăng trưởng kinh tế), phát triển xã hội (nhất là thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; xoá đói giảm nghèo và giải quyết việc làm) và bảo vệ môi trường (nhất là xử lý, khắc phục ô nhiễm, phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường; phòng chống cháy và chặt phá rừng; khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên). Tiêu chí để đánh giá sự phát triển bền vững là sự tăng trưởng kinh tế ổn định; thực hiện tốt tiến bộ và công bằng xã hội; khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và nâng cao được chất lượng môi trường sống. Theo Ủy ban Bruland, “Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn hại khả năng đáp ứng những nhu cầu đó của những thế hệ tương lai”. Ban đầu, khái niệm này chỉ giới hạn trong các quan điểm về môi trường và kinh tế môi trường và kinh tế môi trường. Ngày nay, người ta đã mở rộng ba phạm trù PTBV: bền vững về môi trường, bền vững về 6 kinh tế và bền vững về chính trị. Từ đây mọi sự PTBV đều được nhìn nhận dưới ba khía cạnh trên cùng với sự tương tác về không gian và thời gian. Theo nghĩa chung nhất, “phát triển bền vững về kinh tế” có thể được hiểu là quá trình phát triển nền kinh tế xã hội có tính liên tục và tương đối ổn định, đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không gây trở ngại cho việc đáp ứng các nhu cầu phát triển kinh tế của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ, phát triển bền vững về tài nguyên, môi trường. “Mục tiêu phát triển bền vững về kinh tế là đạt được sự tăng trưởng ổn định với cơ cấu kinh tế hợp lý, đáp ứng được yêu cầu nâng cao đời sống của nhân dân, tránh được sự suy thoái hoặc đình trệ trong tương lai, tránh để lại nợ nần lớn cho các thế hệ mai sau” (Chương trình Nghị sự 21 của Việt Nam; 2004). Nội dung (và cũng là yêu cầu) cơ bản của phát triển bền vững về kinh tế có thể được nhìn nhận, xem xét từ nhiều chiều cạnh khác nhau: + Tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối ổn định và liên tục trong dài hạn; + Thay đổi mô hình tăng trưởng, chuyển từ tăng trưởng theo chiều rộng sang tăng trưởng theo chiều sâu; chất lượng tăng trưởng và hiệu quả kinh tế ngày càng cao. + Cơ cấu kinh tế hợp lý, hài hòa giữa các ngành, các lĩnh vực; giữa các vùng, miền; giữa thành thị và nông thôn. + Phát triển kinh tế dựa trên cơ sở tri thức cao và công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường; khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các tài nguyên thiên nhiên (nhất là các loại tài nguyên không tái tạo); hạn chế và giảm thiểu tối đa các phát thải gây ô nhiễm, suy thoái môi trường từ các hoạt động sản xuất, tiêu dùng và sinh hoạt của cá nhân, doanh nghiệp, cộng đồng và xã hội. Phát triển các mô hình “kinh tế xanh/ sạch”, thay đổi mô hình tiêu dùng theo hướng thân thiện với môi trường. (Đây cũng là nội dung/ yêu cầu phát triển kinh tế gắn kết, hài hòa với bảo vệ, phát triển bền vững về tài nguyên, môi trường). 7 + Phát triển kinh tế đi đôi với thực hiện công bằng và tiến bộ xã hội: tạo việc làm đầy đủ cho người dân (đạt tới sự toàn dụng về lao động), xóa bỏ đói nghèo, nâng cao mức sống, điều kiện sống, phúc lợi và an sinh xã hội cho mọi người dân (trước hết là đảm bảo vững chắc về an ninh lương thực, cải thiện và nâng cao chất lượng phục vụ các nhu cầu cơ bản như: y tế, chăm sóc sức khỏe, vệ sinh an toàn thực phẩm, văn hóa, giáo dục,…). (Đây cũng là nội dung/ yêu cầu phát triển kinh tế gắn kết, hài hòa với phát triển bền vững về xã hội). Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về PTBV đã được kết tinh và phản ánh đầy đủ nhất trong Chương trình Nghị sự 21 của Việt Nam: “Mục tiêu tổng quát của PTBV là đạt được sự đầy đủ về vật chất, sự giàu có về tinh thần và văn hóa, sự bình đẳng của công dân và sự đồng thuận của xã hội, sự hài hòa của con người và tự nhiên; phát triển phải kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa được ba mặt là phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường”. Từ những cơ sở lý luận nên trên, tác giả cho rằng: Phát triển bền vững có nội dung lớn và phong phú, không chỉ hàm nghĩa phát triển kinh tế bền vững mà còn bao hàm nội dung phát triển xã hội bền vững và gắn kết chặt chẽ với bảo vệ môi trường sinh thái. Trong mỗi nội dung có thành tố riêng nhưng chúng luôn thống nhất biện chứng và quan hệ hữu cơ với nhau tạo lên sự phát triển bền vững. Như vậy, việc quán triệt và nhận thức đúng đắn nội hàm của PTBV là phương pháp luận tốt khi thực hiện PTBVNN phù hợp với điều kiện hoàn cảnh hiện nay. 1.1.2. Phát triển bền vững nông nghiệp a. Khái niệm nông nghiệp Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa rộng, còn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản. 8 Nông nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế của nhiều nước, đặc biệt là trong các thế kỷ trước đây khi công nghiệp chưa phát triển. Trong nông nghiệp cũng có hai loại chính, việc xác định sản xuất nông nghiệp thuộc dạng nào cũng rất quan trọng:  Nông nghiệp thuần nông hay nông nghiệp sinh nhai là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp có đầu vào hạn chế, sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ cho chính gia đình của mỗi người nông dân. Không có sự cơ giới hóa trong nông nghiệp sinh nhai.  Nông nghiệp chuyên sâu: Là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp được chuyên môn hóa trong tất cả các khâu sản xuất nông nghiệp, gồm cả việc sử dụng máy móc trong trồng trọt, chăn nuôi, hoặc trong quá trình chế biến sản phẩm nông nghiệp. Nông nghiệp chuyên sâu có nguồn đầu vào sản xuất lớn, bao gồm cả việc sử dụng hóa chất diệt sâu, diệt cỏ, phân bón, chọn lọc, lai tạo giống, nghiên cứu các giống mới và mức độ cơ giới hóa cao. Sản phẩm đầu ra chủ yếu dùng vào mục đích thương mại, làm hàng hóa bán ra trên thị trường hay xuất khẩu. Các hoạt động trên trong sản xuất nông nghiệp chuyên sâu là sự cố gắng tìm mọi cách để có nguồn thu nhập tài chính cao nhất từ ngũ cốc, các sản phẩm được chế biến từ ngũ cốc hay vật nuôi... b. Phát triển bền vững nông nghiệp Phát triển bền vững nông nghiệp là nội dung trọng yếu của chiến lược phát triển KT - XH của mọi quốc gia. Phát triển bền vững nông nghiệp là tiền đề đảm bảo các mục tiêu phát triển KT - XH, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người. Tuy nhiên vào nửa cuối thập niên 1980, trong quá trình PTNN, loài người đã phải đương đầu với những thách thức có tính toàn cầu và ở từng quốc gia với mức độ nghiêm trọng khác nhau như: Sự nghèo đói, sự suy giảm về tài nguyên thiên nhiên và môi trường, áp lực dân số, sử dụng quá mức các chất hóa học…Trước những thách thức nói trên, PTBVNN mới bắt đầu được quan tâm trong hai thập niên cuối của thế kỷ XX với nhiều quan niệm khác nhau. Theo tổ chức lương thực và Nông nghiệp (FAO, 1992): Phát triển nông nghiệp bền vững là quá trình quản lý và duy trì sự thay đổi về tổ chức, kỹ thuật 9 ngày càng tăng của con người về nông phẩm và dịch vụ vừa đáp ứng nhu cầu của mai sau. Sự phát triển của nền nông nghiệp (bao gồm cả lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản) sẽ đảm bảo không tổn hại đến môi trường, không giảm cấp tài nguyên, sẽ phù hợp về kỹ thuật và công nghệ, có hiệu quả về kinh tế và được chấp nhận về phương diện xã hội. Định nghĩa này đã đề cập đến những vấn đề cốt lõi của PTBVNN trên cả ba phương diện là sự phát triển hài hòa ba nhóm mục tiêu: Kinh tế, xã hội và môi trường đồng thời chỉ rõ cách thức thực hiện để hướng đến phát triển nông nghiệp bền vững. Tổ chức về môi trường sinh thái thế giới (WCED) đưa ra định nghĩa: Nông nghiệp bền vững là nền nông nghiệp thỏa mãn được các nhu cầu của thế hệ hiện nay mà không làm giảm khả năng ấy đối với các thế hệ mai sau. Định nghĩa trên chỉ đề cập khái quát tới vấn đề PTBVNN nói chung chưa đi sâu vào từng khía cạnh cụ thể. Ở nước ta, vấn đề PTBVNN là một trong những nội dung được đề cập ở Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg ngày 17/8/2004 của Thủ tướng Chính phủ về “Định hướng phát triển ở Việt Nam” chỉ rõ: “Phát triển nông nghiệp bền vững là quá trình sản xuất ngày càng nhiều hàng hóa theo yêu cầu của thị trường, phải đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm, bảo tồn và phát triển được các nguồn tài nguyên như đất, nước, không khí, rừng và đa dạng sinh học. Nói một cách đơn giản, nông nghiệp bền vững là một chuỗi sản xuất lương thực, thực phẩm, cây trồng, vật nuôi trong đó người sản xuất sử dụng những kỹ thuật nông nghiệp giúp bảo vệ môi trường, sức khỏe cộng đồng, đồng thời đối xử tốt với vật nuôi. Nông nghiệp bền vững giúp chúng ta có nguồn thực phẩm tốt cho sức khỏe mà không làm ảnh hưởng xấu đến những thế hệ sau này. Điều cốt lõi làm nên một nền nông nghiệp bền vững là tìm được sự cân bằng giữa nhu cầu sản xuất lương thực thực phẩm và việc bảo tồn hệ sinh thái môi trường. Đồng thời nông nghiệp bền vững cũng thúc đẩy ổn định kinh tế cho nông dân, giúp người nông dân có chất lượng cuộc sống tốt hơn. 10 1.2. Vai trò và đặc điểm của nông nghiệp trong sự phát triển 1.2.1. Vai trò của nông nghiệp Trong nền kinh tế quốc dân vai trò của ngành nông nghiệp vô cùng quan trong.Ngành nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng và phức tạp. Nó không chỉ là một ngành kinh tế đơn thuần mà còn là hệ thống sinh học kỹ thuật, bởi vì một mặt cơ sở để phát triển nông nghiệp là việc sử dụng tiềm năng sinh học - cây trồng, vật nuôi. Nông nghiệp nếu hiểu theo nghĩa hẹp chỉ có ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi, ngành dịch vụ. Còn nông nghiệp hiểu theo nghĩa rộng thì còn bao gồm cả ngành lâm nghiệp và ngành thủy sản. * Ngành nông nghiệp cung cấp lương thực thực phẩm cho nhu cầu xã hội Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản, giữ vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế ở hầu hết cả nước, nhất là ở các nước đang phát triển.Ở những nước này còn nghèo, đại bộ phận sống bằng nghề nông. Tuy nhiên ở những nước có nền công nghiệp phát triển cao, mặc dù tỷ trọng GDP nông nghiệp không lớn, nhưng khối lượng nông sản cuả các nước này khá lớn và không ngừng tăng, đảm bảo cung cấp đủ cho đời sống cho con người những sản phẩm tối cần thiết đó là lương thực, thực phẩm. Lương thực thực phẩm là yếu tố đầu tiên, có tính chất quyết định sự tồn tại phát triển của con người và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. * Cung cấp yếu tố đầu vào cho phát triển công nghiệp và khu vực đô thị Nông nghiệp của các nước đang phát triển là khu vực dự trữ và cung cấp laođộng cho phát triển công nghiệp và đô thị.Khu vực nông nghiệp còn cung cấp nguồn nguyên liệu to lớn cho công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến. Thông qua công nghiệp chế biến, giá trị của sản phẩm nông nghiệp nâng lên nhiều lần, nâng cao khả năng cạnh tranh của nông sản hàng hoá, mở rộng thị trường… * Là thị trường tiêu thụ của công nghiệp và dịch vụ Nông nghiệp và nông thôn là thị trường tiêu thụ lớn của công nghiệp.Ở hầu hết các nước đang phát triển, sản phẩm công nghiệp, bao gồm tư liệu tiêu dùng 11 và tư liệu sản xuất.Sự thay đổi về cầu trong khu vực nông nghiệp, nông thôn sẽ có tác động trực tiếp đến sản lượng ở khu vực phi nông nghiệp. * Nông nghiệp tham gia vào xuất khẩu Nông nghiệp được coi là ngành đem lại nguồn thu nhập ngoại tệ lớn. Các loại nông, lâm thủy sản dễ dàng gia nhập thị trường quốc tế hơn so với các hàng hóa công nghiệp.Vì thế, ở các nước đang phát triển, nguồn xuất khẩu để có ngoại tệ chủ yếu dựa vào các loại nông, lâm, thủy sản. Tuy nhiên xuất khẩu nông, lâm thuỷ sản thường bất lợi do giá cả trên thị trường thế giới có xu hướng giảm xuống, trong lúc đó giá cả sản phẩm công nghiệp tăng lên, tỷ giá kéo khoảng cách giữa hàng nông nghiệp và hàng công nghệ ngày càng mở rộng làm cho nông nghiệp, nông thôn bị thua thiệt so với công nghiệp và đô thị. *Nông nghiệp có vai trò quan trọng trong bảo vệ môi trường Nông nghiệp và nông thôn có vai trò to lớn, là cơ sở trong sự phát triển bền vững của môi trường vì sản xuất nông nghiệp gắn liền trực tiếp với môi trường tự nhiên:đất đai, khí hậu, thời tiết, thủy văn. Nông nghiệp sử dụng nhiều hoá chất như phân bón hoá học, thuốc trừ sâu bệnh … làm ô nhiễm đất và nguồn nước.Quá trình canh tác dễ gây ra xói mòn ở các triền dốc thuộc vùng đồi núi và khai hoang mở rộng diện tích đất rừng…vì thế trong quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp, cần tìm những giải pháp thích hợp để duy trì và tạo ra sự phát triển bền vững của môi trường. 1.2.2. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xã hội. Sản xuất nông nghiệp có những đặc điểm riêng mà các ngành sản xuất khác không thể có đó là: *Sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên địa bàn rộng lớn, phức tạp, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên mang tính khu vực rõ rệt. Đặc biệt trên cho thấy ở đâu có đất và laođộng thì có thể tiến hành sản xuất nông nghiệp. Thế nhưng ở mỗi vùng mỗi quốc gia có điều kiện đất đai và thời tiết - khí hậu rất khác nhau. Lịch sử hình thành các loại đất, quá trình khai phá và sử dụng các loại đất ở các địa bàn có địa hình khác nhau, ở đó diễn ra các hoạt động nông 12 nghiệp cũng không giống nhau.Điều kiện thời tiết khí hậu với lượng mưa, nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng… trên từng địa bàn gắn rất chặt chẽ với điều kiện hình thành và sử dụng đất. Do điều kiện đất đai khí hậu không giống nhau giữa các vùng đã làm cho nông nghiệp mang tính khu vực rất rõ nét. *Trong nông nghiệp, ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế được. Đất đai là điều kiện cần thiết cho tất cả các ngành sản xuất, nhưng nội dung kinh tế của nó lại rất khác nhau.Trong công nghiệp, giao thông … đất đai là cơ sở làm nền móng, trên đó xây dựng các nhà máy, công xưởng, hệ thống đường giao thông… để con người điều khiển các máy móc, các phương tiện vận tải hoạt động. Chính vì thế trong quá trình sử dụng phải biết quí trọng ruộng đất, sử dụng tiết kiệm, hạn chế việc chuyển đất nông nghiệp sang xây dựng cơ bản, tìm mọi biện pháp để cải tạo và bồi dưỡng đất làm cho ruộng đất ngày càng màu mỡ hơn, sản xuất ra nhiều sản phẩm trên mỗi đơn vị diện tích với chi phí thấp nhất trên đơn vị sản phẩm. * Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cơ thể sống - cây trồng và vật nuôi. Cây trồng và vật nuôi với tư cách là tư liệu sản xuất đặc biệt được sản xuất trong bản thân nông nghiệp bằng cách sử dụng trực tiếp sản phẩm thuđược ở chu trình sản xuất trước làm tư liệu sản xuất cho chu trình sản xuất sau. Để chất lượng giống cây trồng và vật nuôi tốt hơn, đòi hỏi phải thường xuyên chọn lọc, bồi dục các giống hiện có, nhập nội những giống tốt, tiến hành lai tạo để tạo ra những giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt thích hợp với điều kiện từng vùng và từng địa phương. *Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao. Đó là nét đặc thù điển hình nhất của sản xuất nông nghiệp, bởi vì một mặt tái sản xuất nông nghiệp là quá trình tái sản xuất kinh tế xoắn xuýt với quá trình tái sản xuất tự nhiên, thời gian hoạt động và thời gian sản xuất xen kẽ vào nhau, song lại không hoàn toàn trùng hợp nhau, sinh ra tính thời vụ cao trong nông nghiệp. Tính thời vụ trong nông nghiệp là vĩnh cửu không thể xoá bỏ được, trong quá trình sản xuất chỉ tìm cách hạn chế nó.Việc thực hiện kịp thời vụ cũng dẫn đến tình trạng căng 13 thẳng về lao động đòi hỏi phải có giải pháp tổ chức lao động hợp lý, cung ứng vật tư - kỹ thuật kịp thời, trang bị công cụ, máy móc thích hợp, đồng thời phải coi trọng việc bố trí cây trồng hợp lý, phát triển ngành nghề dịch vụ, tạo thêm việc làm ở những thời kỳ nông nhàn. 1.3. Tiêu chí đánh giá phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững là nội dung quan trọng trong quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Để xác định chính xác tiêu chí phát triển bền vững trong nông nghiệp cần phải căn cứ vào nội dung CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn trong Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về “ Đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001 - 2010”, vào chiến lược phát triển KT - XH (2006 - 2010) của Đại hội X; chiến lược phát triển KT - XH (2011 - 2020) của Đại hội XI và căn cứ vào định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam) cũng như đặc điểm riêng có của từng địa phương. Vận dụng vào điều kiện thực tế ở tỉnh Cao Phong - Hòa Bình, tiêu chí phát triển bền vững trong nông nghiệp được xác định cụ thể như sau: 1.3.1.Tiêu chí bền vững về kinh tế Phát triển bền vững nông nghiệp về kinh tế là sự phát triển mang tính ổn định lâu dài, đảm bảo tốc độ tăng trưởng, góp phần tích cực vào phát triển kinh tế chung của một địa phương hoặc một quốc gia. Mục tiêu của phát triển bền vững nông nghiệp về kinh tế là đạt được sự tăng trưởng ổn định với cơ cấu hợp lý, đáp ứng được yêu cầu của xã hội, không ngừng nâng cao đời sống người dân, tránh suy thoái và gánh nặng nợ nần cho thế hệ tương lai. Muốn phát triển bền vững nông nghiệp về kinh tế cần phải đáp ứng các mục tiêu cụ thể như sau: Một là, bảo đảm nhịp độ tăng trưởng liên tục, ổn định và hiệu quả. Tăng trưởng là mục tiêu theo đuổi của tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Bất cứ một ngành nào, một lĩnh vực nào nếu không có sự tăng trưởng sẽ gây trở ngại đối với tiến trình phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế, nhất là những nước thuần nông như nước ta nói chung và huyện Cao Phong nói riêng; đồng thời tăng trưởng kinh tế phải gắn với phát triển KT - XH trong đó xác lập được 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan