Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình tại bảo hiểm xã hội thành phố tam điệp v5...

Tài liệu Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình tại bảo hiểm xã hội thành phố tam điệp v5

.DOCX
19
377
59

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC LƯƠNG THẾ VINH ---------- ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh Mã ngành: 60.34.05 Đề tài: PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI THÀNH PHỐ TAM ĐIỆP, TỈNH NINH BÌNH Học viên thực hiện : PHẠM THỊ HIỀN Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN THỪA LỘC Nam Định, tháng 11 năm 2018 NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT ………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………. Nam Định, ngày….…tháng….…năm………. Trưởng tiểu ban xét duyệt Các phần của Đề cương luận văn Thạc sĩ như sau: LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH I. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bảo hiểm y tế (BHYT) là một loại hình bảo hiểm trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Tại Việt Nam, BHYT không nhắm tới lợi nhuận, được nhà nước cơ cấu và tổ chức để phục vụ và bảo vệ nhu cầu chăm sóc sức khỏe của những người có trách nhiệm tham gia theo quy định của luật bảo hiểm. Theo Luật bảo hiểm Việt Nam, BHYT là một hình thức bảo hiểm trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe. BHYT nhà nước không được tổ chức vì lợi nhuận mà là một chính sách xã hội. Nhà nước đứng ra tổ chức BHYT, bao gồm với những người, cá nhân, tổ chức liên quan. BHYT nhà nước không nhắm tới mục đích lợi nhuận như bảo hiểm tư nhân. BHYT là một chính sách quan trọng để bảo đảm an sinh xã hội (an sinh xã hội), là chính sách quan trọng của Nhà nước đem lại lợi ích cho người dân là chủ yếu, tham gia vào chống đói nghèo do bệnh tật gây ra. BHYT cũng là một nguồn tài chính rất quan trọng dành cho chăm sóc sức khỏe nhất là khi tình hình ngân sách của Nhà nước không đủ để bao cấp hoàn toàn cho chăm sóc sức khỏe. BHYT là hình thức bảo hiểm để chăm sóc sức khỏe cho nhân dân không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và hộ gia đìnhtham gia để bảo vệ sức khỏe cho mỗi người khi chẳng may ốm đau, tai nạn, nhằm đảm bảo an sinh xã hội. BHYT mang lại công bằng về chăm sóc sức khỏe cho mọi người, đặc biệt là hộ gia đình nghèo, hộ gia đình cận nghèo và đồng bào dân tộc sống ở vùng sâu, vùng xa. Tham gia BHYT là cách tốt nhất để mọi người giúp nhau chia sẻ rủi ro khi bị ốm đau, bệnh tật. Trong những năm gần đây, việc mở rộng quyền lợi hưởng BHYT giúp cho người có thẻ BHYT tiếp cận tối đa các dịch vụ kỹ thuật y tế tiên tiến. Hiện nay, hầu hết thuốc, dịch vụ kỹ thuật đều được quỹ BHYT chi trả khi khám, chữa bệnh đúng tuyến. Với mức đóng không cao nhưng khi không may mắc bệnh, kể cả những bệnh hiểm nghèo, phải chi phí lớn, người tham gia BHYT sẽ được khám, chữa bệnh chu đáo, không phân biệt giàu nghèo. Người có thẻ BHYT khi đi khám, chữa bệnh đúng tuyến được quỹ BHYT chi trả 80% hoặc 95% hoặc 100% chi phí khám, chữa bệnh tùy thuộc vào nhóm đối tượng. Thực hiện khám, chữa bệnh bằng thẻ BHYT giúp người nghèo và cận nghèo bớt đi gánh nặng chi tiêu cho gia đình khi ốm đau. Tham gia BHYT theo hộ gia đình là việc toàn bộ người có tên trong sổ hộ khẩu (không bao gồm người đã khai báo tạm vắng) hoặc sổ tạm trú cùng tham gia BHYT, trừ những thành viên gia đình thuộc đối tượng đã tham gia BHYT thuộc nhóm do người lao động (NLĐ), chủ sử dụng lao động (SDLĐ) đóng; nhóm do tổ chức BHXH đóng; các nhóm được ngân sách nhà nước (NSNN) đóng hoặc hỗ trợ mức đóng BHYT. Quy định bắt buộc tham gia BHYT theo hộ gia đình là một trong các giải pháp cần thiết để thực hiện mục tiêu bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân, nhằm thúc đẩy người dân tham gia BHYT, tăng tỷ lệ bao phủ BHYT, hạn chế tình trạng chỉ có người ốm mới tham gia BHYT, bảo đảm sự chia sẻ ngay từ những người thân trong hộ gia đình. Ngoài ra, tham gia BHYT hộ gia đình còn giúp các cơ quan quản lý thực hiện việc đăng ký, quản lý các nhóm đối tượng thống nhất, không bỏ sót và tránh được cấp trùng thẻ BHYT. Theo Quyết định số 1167/QĐ-TTg ngày 28/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ, từ nay đến năm 2020, cần phải phấn đấu hoàn thành và vượt chỉ tiêu tỉ lê ̣ bao phủ BHYT, cụ thể: Năm 2016, đạt tỉ lê ̣ 79% dân số tham gia BHYT; năm 2017 đạt tỉ lê ̣ 82,2%; năm 2018 đạt tỉ lê ̣ 85,2%; năm 2019 đạt tỉ lê ̣ 88,1% và năm 2020 đạt tỉ lê ̣ 90,7% dân số tham gia BHYT. Để đạt được chỉ tiêu trên, thì ngành bảo hiểm xã hội (BHXH) cần phải tập trung vào việc phát triển BHYT theo hộ gia đình. Tam Điệp là thành phố miền núi thuộc tỉnh Ninh Bình. Đây là thành phố nằm ở vị trí cửa ngõ miền Bắc Việt Nam, là nơi tiếp giáp giữa vùng Bắc Trung Bộ và phía Nam đồng bằng Bắc bộ, có địa hình phức tạp, nhiều núi đá vôi, đồi dốc, ruộng trũng, bao gồm có 3 xã và 6 phường. Mật độ dân số theo thống kê của Cục thống kê thành phố Tam Điệp tính đến tháng 09 năm 2018 là 61.073 người. Trong những năm qua, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, nhất là sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, chỉ đạo tích cực của các cấp ủy, chính quyền địa phương trong công tác triển khai thực hiện nhiệm vụ, BHXH thành phố Tam Điệp đã mở rộng, phát triển đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình trên địa bàn thành phố và bước đầu đã có nhiều thuận lợi, đạt được những kết quả đáng khích lệ, tỷ lệ tham gia BHYT hộ gia đình năm sau cao hơn năm trước, đưa chỉ số phát triển đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình vào chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố, nhằm bảo đảm tính ổn định, bền vững. Tuy nhiên do chưa thực sự hiểu được ích lợi của việc tham gia BHYT nên không ít người vẫn không mua BHYT. Chỉ tới khi bị bệnh tật, tai nạn, nhất là khi không may bị bệnh nặng, chi phí vượt ngoài khả năng chi trả thì lúc đó người bệnh mới nghĩ đến tham gia BHYT. Nhiều hộ gia đình trên địa bàn thành phố Tam Điệp còn chưa ý thức được quyền lợi được hưởng từ BHYT, chưa hiểu được tầm quan trọng của việc tham gia BHYT. Một số bộ phận người dân trên địa bàn thành phố chưa nhận thức đầy đủ về chính sách cũng như quyền lợi mà BHYT mang lại nên chưa mặn mà tham gia. Nhiều gia đình điều kiện kinh tế còn eo hẹp, trong khi phải tham gia BHYT cho cả gia đình nên rất khó khăn để thực hiện. Mặt khác, một số đại lý thu còn thụ động chờ người dân đến đăng ký mà chưa chủ động đến tiếp cận người dân để tuyên truyền, vận động người dân. Ngoài ra, những người này chủ yếu là kiêm nhiệm, không tập trung vào thực hiện công tác BHYT nên còn nhiều hạn chế trong việc vận động cũng như hướng dẫn thủ tục cho người dân…Điều này làm cho công tác phát triển BHYT hộ gia đình của Tam Điệp trong những năm gần đây gặp nhiều khó khăn, công tác triển khai mở rộng quy mô cũng như chất lượng BHYT gặp nhiều những yếu kém mà chưa có những biện pháp khắc phục triệt để. Xuất phát từ những lý do trên, với kinh nghiệm thực tiễn công tác trong ngành BHXH, tỉnh Ninh Bình tôi đã chọn đề tài: “Phát triển BHYT hộ gia đình tại BHXH thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình” làm đề tài nghiên cứu Luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Quản trị kinh doanh của mình để tìm ra một số giải pháp tích cực và phù hợp nhằm phát triển BHYT hộ gia đình, góp phần đảm bảo an sinh xã hội. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Tham gia BHYT theo hộ gia đình chính là tự trang bị “phao cứu sinh” cho bản thân và những người trong gia đình, vì quỹ BHYT đã chi trả phần lớn kinh phí trong quá trình điều trị cho những người bệnh có thẻ BHYT. Việc tham gia BHYT theo hộ gia đình là nhằm bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cho tất cả các thành viên trong hộ gia đình, phù hợp với mục tiêu chăm sóc, bảo vệ sức khỏe toàn dân mà Đảng và Nhà nước ta đang hướng tới. Trong điều kiện nhiều người dân chưa ý thức tự giác trong việc chăm sóc sức khỏe thông qua chính sách BHYT thì việc ràng buộc tham gia BHYT theo hộ gia đình là giải pháp khả thi để đảm bảo phần lớn người dân được hưởng quyền lợi từ chính sách BHYT, nhất là trong điều kiện hiện nay, tình hình dịch bệnh, ô nhiễm diễn biến hết sức phức tạp, mức độ bệnh tật, rủi ro dễ gặp phải trong cuộc sống hàng ngày. Do vậy, việc tham gia BHYT theo hộ gia đình là cách tốt nhất để mọi người giúp nhau chia sẻ rủi ro khi bị ốm đau, thể hiện sự tương thân tương ái giữa người giàu và người nghèo, giữa người trẻ và người già, người khỏe và người bệnh. Kể từ ngày 01/01/2015, khi Luật BHYT (sửa đổi) có hiệu lực thi hành trong đó có quy định người dân tham gia BHYT tự nguyện sẽ chuyển sang hình thức BHYT bắt buộc theo hộ gia đình. Đây là một quy định mới, mang tính đột phá và được xem là một trong những giải pháp quan trọng để đạt được mục tiêu BHYT toàn dân vào năm 2020 mà Đảng và Nhà nước ta đã xác định. Bởi vậy, việc phát triển số người tham gia BHYT hộ gia đình là“chìa khóa”quan trọng để phát triển đối tượng tham gia BHYT trở thành một trong những chỉ tiêu kinh tế - xã hội quan trọng của địa phương. Tuy vậy để thực hiện điều này không dễ và gặp rất nhiều khó khăn thực tiễn đặt ra. Nghiên cứu này nhằm mục đích phát triển nâng cao tỷ lệ tham gia BHYT hộ gia đình vừa để tăng bao phủ BHYT, vừa để cộng đồng có trách nhiệm với người bệnh. Khi trong gia đình có người ốm đau thì chính những người thân trong gia đình phải có trách nhiệm tham gia BHYT. Trên cơ sở đó, đề ra một số giải pháp tích cực trong công tác phát triển số người tham gia BHYT hộ gia đình, duy trì sự bền vững của độ bao phủ BHYT đưa chính sách an sinh xã hội đến với đông đảo người dân, nhất là những người vùng sâu vùng xa, người có hoàn cảnh khó khăn. Trong thời gian qua đã có nhiều đề tài nghiên cứu khoa học, các nghiên cứu, hội thảo, bài viết về phát triển BHYT nói chung và BHYT hộ gia đình nói riêng, đáng chú ý có một số đề tài sau: Tác giả Trần Văn Hải (2013), có bài viết “ Bảo hiểm y tế cho hộ gia đình nông thôn theo hình thức tự nguyện là cần thiết”, Thời báo kinh tế số 112, năm 2013. Trong nghiên cứu tác giả chỉ ra được BHYT cho hộ gia đình là nhu cầu khách quan của nền kinh tế nước ta khi mà trên 70% dân số và lao động sống và làm việc tại nông thôn. Hơn nữa từ khi chuyển sang kinh tế thị trường, người nông dân đã có thu nhập đa dạng hơn, ngoài việc bán lương thực, họ đã có những tích lũy nhất định do đó có khả năng tham gia BHYT được. Mặt khác, khi sản xuất hàng hóa với quy luật thị trường, người nông dân cũng có thể gặp phải những rủi ro làm ảnh hưởng đến thu nhập nên họ cũng có nhu cầu được BHXH… Nên tổ chức BHXH cho nông dân một cách linh hoạt do tính đặc thù về thu nhập theo thời vụ và địa bàn sinh sống. Việc đóng BHXH nên tính theo thời vụ của người nông dân và chi trả BHXH có thể thông qua hệ thống bưu điện. Tác giả Nguyễn Huy Nghị (2015), có bài viết "Giải pháp triển khai hiệu quả BHYT theo hộ gia đình" đăng trên Tạp chí BHXH tháng 7/2015 đã nhận định: giai đoạn 2007 2008 việc vận động tham gia BHYT tự nguyện theo hộ gia đình chưa hiệu quả. Đến nay BHYT hộ gia đình là bắt buộc trong Luật BHYT sửa đổi và là cần thiết để đảm bảo cho mục tiêu BHYT toàn dân. Tác giả cũng cho rằng, BHYT hộ gia đình có các ưu việt: khai thác yếu tố chia sẻ rủi ro giữa chính các thành viên trong hộ gia đình; khắc phục tình trạng lựa chọn ngược khi mua thẻ BHYT. Tác giả Phùng Thị Cẩm Châu (2015) cho rằng: Quy định bắt buộc tham gia BHYT theo hộ gia đình là một trong các giải pháp cần thiết để thực hiện mục tiêu bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân thông qua BHYT và đạt mục tiêu BHYT toàn dân. Tác giả cũng đưa ra nhận xét, BHYT trước 1/1/2015 người dân luôn phải cân nhắc trong việc tham gia BHYT. Nếu tham gia cho các thành viên trong hộ gia đình, chi phí kinh tế chung của cả gia đình sẽ phải dành ra một khoản để đảm bảo cho lúc ốm đau của mỗi thành viên; nếu không tham gia, gia đình sẽ bớt đi chi phí đó nhưng phải chấp nhận rủi ro cao khi phải chi trả toàn bộ chi phí y tế khi mỗi thành viên cần sử dụng các dịch vụ y tế. Từ 1/1/2015 quy định bắt buộc tham gia BHYT theo hộ gia đình đồng nghĩa với việc thành viên hộ gia đình không có quyền lựa chọn việc tham gia hay không, bởi thế, “bài toán cân nhắc” của người dân đã ảnh hưởng trực tiếp tới việc tổ chức thực hiện quy định pháp luật, là nguyên nhân khiến cho tình trạng một số cá nhân không tiếp tục tham gia BHYT trong khi các năm trước họ vẫn tham gia. Ngoài ra cũng nêu lên một rào cản khiến cho BHYT hộ gia đình khó thu hút sự tham gia của các đối tượng theo luật định chính là thủ tục cấp thẻ BHYT hộ gia đình trong thực tiễn. Tác giả Lưu Bích Ngọc (2016), có bài viết “Chính sách phát triển bảo hiểm y tế của Việt Nam tại các thành phố không trực thuộc Trung Ương” Thời báo kinh tế xã hội số 210. Trong nghiên cứu của mình tác giả đã chỉ ra được tỷ lệ người lao động tham gia BHXH còn rất hạn chế. Hiện các hộ gia đình có nhu cầu tham gia BHXH tự nguyện rất lớn và tương lai nhu cầu này sẽ còn tăng cao hơn nữa. Đã đến lúc Nhà nước cần sớm ban hành chế độ BHYT tự nguyện với cơ chế, chính sách phù hợp để thu hút người dân tham gia, tạo thêm cơ hội cho hộ gia đình được bảo đảm cuộc sống khi ốm đau, giảm thu nhập do không còn khả năng hay quá tuổi lao động. Tác giả Nguyễn Quỳnh Hoa (2013), có nghiên cứu “Phát triển BHYT trên địa bàn tỉnh Hà Giang”, Luận văn thạc sĩ - Đại học Kinh tế quốc dân. Trong nghiên cứu của mình tác giả đưa ra được: trong nền kinh tế thị trường, việc tham gia BHXH của các nhóm lao động là cần thiết, nhằm bảo vệ họ trong những trường hợp giảm hoặc mất thu nhập do giảm hoặc mất khả năng lao động trong quá trình lao động. Tuy nhiên, để phát triển BHYT phù hợp với các nhóm lao động khác nhau, nên có sự tổ chức khoa học để thực hiện quản lý được đối tượng, tập trung được nguồn lực và tạo điều kiện cho mọi hộ gia đình có thể tiếp cận được tới các dịch vụ xã hội. BHYT có thể thực hiện tới những đối tượng chưa thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc như lao động ở các doanh nghiệp có dưới 10 lao động (hiện nay là từ 1 lao động trở lên phải tham gia BHXH - NCS), lao động trong nông nghiệp, nông dân, lao động ở khu vực tiểu thủ công nghiệp. Tác giả Lưu Thị Ngân (2016), có nghiên cứu “ Giải pháp phát triển BHYT tại thành phố Bắc Ninh đến năm 2020”, Luận văn thạc sĩ - Đại học Kinh tế quốc dân. Trong nghiên cứu tác giả chỉ ra rằng: BHYT tự nguyện là hình thức Nhà nước đưa ra các quy định pháp luật về bảo hiểm, mọi người dân có thể tự nguyện tham gia bảo hiểm theo đúng các quy định đó. Cần có các chính sách hỗ trợ các hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn để họ tham gia BHYT, bên cạnh đó là cần có biện pháp giáo giục tuyên truyền tới các hộ gia đình về lợi ích và quyền lợi khi tham gia BHYT. Cho hộ gia đình thấy được mục đích của BHYT chính là bổ sung thêm trợ cấp cho những người có nhu cầu hoặc để bảo hiểm cho những thành viên trong gia đình. Tác giả Nguyễn Thị Bích (2016), có nghiên cứu “Phát triển chính sách BHYT cho người lao động với Bảo hiểm y tế tự nguyện”, Luận văn thạc sĩ - Đại học Bách khoa Hà Nội. Nghiên cứu này được thực hiện với mục đích tìm hiểu nhu cầu, khả năng tham gia của hộ gia đình đối với hình thức BHYT tự nguyện cũng như thái độ, mong muốn của chính bản thân hộ gia đình đối với phương thức tham gia, đóng góp và cơ chế hưởng chế độ bảo hiểm sau này. Tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển và mở rộng quy mô của hộ gia đình tham gia BHYT. Tác giả Hà Thị Thủy Tiên (2016), có nghiên cứu "Phát triển BHYT hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên", Luận văn thạc sỹ kinh tế - Đại học Thái Nguyên. Luận văn đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận về BHYT hộ gia đình. Từ khái niệm BHYT hộ gia đình, bản chất, vai trò, nguyên tắc hoạt động của BHYT hộ gia đình, nội dung chính sách BHYT hộ gia đình, các nhân tố ảnh hưởng tới việc tham gia BHYT hộ gia đình. Luận văn cũng đã phản ánh được thực trạng tham gia BHYT hộ gia đình tại thành phố Thái Nguyên, phân tích được những nhân tố ảnh hưởng tới công tác triển khai thực hiện BHYT hộ gia đình trên địa, chỉ ra được những khó khăn, tồn tại trong việc triển khai thực hiện BHYT hộ gia đình trên bàn thành phố Thái Nguyên. Luận văn cũng đã đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao công tác triển khai BHYT hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên. Các công trình nghiên cứu tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau, tuy nhiên, các công trình nêu trên chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu về: “Phát triển BHYT hộ gia đình tại BHXH thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình”. Đề tài mà tác giả lựa chọn để nghiên cứu là mới, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu phân tích thực trạng phát triển BHYT hộ gia đình tại thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2015 - 2017, từ đó đề xuất một số giải pháp phát triển BHYT hộ gia đình tại BHXH thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình cho những năm tiếp theo đến năm 2020. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Hướng tới mục tiêu nghiên cứu trên, tác giả xác định luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu sau: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển BHYT hộ gia đình trong hệ thống BHXH. - Điều tra, phân tích và đánh giá thực trạng phát triển BHYT hộ gia đình tại BHXH của thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2015 - 2017. - Đề xuất một số giải pháp phát triển BHYT hộ gia đình tại BHXH của thành phố Tam Điệp,tỉnh Ninh Bình cho những năm tiếp theo đến năm 2020. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển BHYT hộ gia đình tại BHXH thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu tại Bảo hiểm xã hội thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình. - Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu phát triển BHYT hộ gia đình tại BHXH thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2015 - 2017, định hướng năm 2020. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1 Phương pháp thu thập số liệu Sử dụng kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp các nhà quản trị cũng như các cán bộ trong ngành BHXH, nhằm thu thập được các thông tin liên qua như: Tình hình hoạt động của công tác triển khai hoạt động phát triển BHYT hộ gia đình, hoạt động giám sát thu, chi BHYT và thu thập một số thông tin liên quan tới công tác tổ chức thực hiện tuyên truyền, vận động hộ gia đình tham gia BHYT trong thời gian gần đây của các đơn vị trực thuộc của BHXH thành phố Tam Điệp. Tác giả cũng tiến hành thu thập các nguồn dữ liệu cần thiết, cụ thể: - Dữ liệu của BHXH thành phố Tam Điệp - Phòng. Sách, giáo trình về quản lý thu BHXH. - Tài liệu giới thiệu về cơ quan BHXH thành phố Tam Điệp. - Các báo cáo hoạt động thu chi tại Bộ phận quản lý thu và Bộ phận kế toán - tài chính của BHXH thành phố Tam Điệp từ năm 2015 đến năm 2017, định hướng hoạt động đến năm 2020. - Số liệu dân số từ Chi cục thống kê thành phố Tam Điệp. - Website của cơ quan BHXH, tạp chí BHXH, các bài viết của chuyên gia kinh tế ... 5.2. Phương pháp phân tích số liệu Tác giả sử dụng phân phối phân tích thống kê mô tả, với kỹ thuật lập bảng, so sánh ngang, so sánh chéo các số liệu thu được tại BHXH thành phố Tam Điệp, sắp xếp theo thứ tự các dữ liệu đã được thu thập, rút ra mục đích và ý nghĩa của nghiên cứu đã thực hiện và đưa ra kết luận cho vấn đề nghiên cứu và các phương hướng làm cơ sở đưa ra một số giải pháp phát triển BHYT hộ gia đình cho thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình. Phương pháp phân tích, tổng hợp: Từ những dữ liệu tác giả chuyển về dạng số liệu cụ thể sau đó tiến hành phân tích tổng hợp, đưa ra các nhận xét, kết luận về vấn đề phát triển BHYT hộ gia đình tại BHXH thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình. 6. Dự kiến kết quả đạt được Đề tài “Phát triển BHYT hộ gia đình tại BHXH thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình” là một đề tài ít tác giả đề cập tới và hiện nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về lĩnh vực phát triển BHYT hộ gia đình cụ thể tại BHXH thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình. - Về lý luận: Với đề tài này hướng nghiên cứu của tôi chủ yếu đã tập trung vào phát triển đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình và làm rõ nguyên nhân tại sao tỷ lệ tham gia BHYT hộ gia đình tại BHXH thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình lại chưa đạt hiệu quả cao. Căn cứ vào kết quả nghiên cứu đề tài, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp phát triển BHYT hộ gia đình tại BHXH thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình cho những năm tiếp theo đến năm 2020, nhằm nâng cao tỷ lệ tham gia BHYT hộ gia đình và chất lượng cuộc sống cho người dân trên địa bàn thành phố, đáp ứng mục tiêu an sinh xã hội do Đảng và Nhà nước đặt ra. - Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo cho chương trình giảng dạy bậc Đại học và Cao học trong chuyên đề Quản trị kinh doanh. Đồng thời, kết quả nghiên cứu còn là cơ sở để các nhà hoạch định chính sách tham khảo để đề ra các chính sách cho phù hợp với điều kiện thực tế hiện nay. 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục và tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển BHYT hộ gia đình Chương 2: Thực trạng phát triển BHYT hộ gia đình tại BHXH thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình Chương 3: Một số giải pháp phát triển BHYT hộ gia đình tại BHXH thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình II. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH 1.1. Một số vấn đề chung về phát triển BHYT hộ gia đình 1.1.1. Một số khái niệm về phát triển BHYT hộ gia đình 1.1.1.1. Khái niệm về BHYT bắt buộc 1.1.1.2. Khái niệm về BHYT hộ gia đình 1.1.1.3. Khái niệm về phát triển BHYT hộ gia đình 1.1.2. Đặc điểm của BHYT hộ gia đình 1.1.3. Bản chất và vai trò về phát triển BHYT hộ gia đình 1.1.3.1. Bản chất và vai trò về BHYT 1.1.3.2. Bản chất và vai trò về BHYT hộ gia đình 1.2. Nội dung về phát triển BHYT hộ gia đình 1.2.1. Phát triển về số lượng hộ gia đình tham gia BHYT 1.2.2. Gia tăng quy mô quỹ BHYT hộ gia đình 1.2.3. Nâng cao chất lượng dịch vụ BHYT hộ gia đình 1.2.4. Mở rộng mạng lưới dịch vụ BHYT hộ gia đình 1.2.5. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị y tế cho dịch vụ BHYT hộ gia đình 1.3. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển BHYT hộ gia đình 1.3.1. Chỉ tiêu định tính 1.3.2. Chỉ tiêu định lượng 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng phát triển BHYT hộ gia đình 1.4.1. Các nhân tố của Môi trường 1.4.2. Các nhân tố về điều kiện của ngành y tế 1.4.3. Nhón nhân tố của người tham gia 1.5. Kinh nghiệm và bài học kinh nghiêm rút ra về phát triển BHYT hộ gia đình 1.5.1. Kinh nghiệm phát triển BHYT hộ gia đình của thành phố Thái Nguyên 1.5.2. Kinh nghiệm thực hiện BHYT hộ gia đình thành phố Hải Dương 1.5.3. Bài học kinh nghiệm cho BHXH thành phố Tam Điệp TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH TẠI BHXH THÀNH PHỐ TAM ĐIỆP, TỈNH NINH BÌNH 2.1. Tổng quan về BHXH thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của BHXH thành phố Tam Điệp 2.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của BHXH thành phố Tam Điệp 2.1.3. Hệ thống tổ chức bộ máy của BHXH thành phố Tam Điệp 2.1.4. Đặc điểm về nguồn nhân lực của BHXH thành phố Tam Điệp 2.1.5.Những thuận lợi và khó khăn phát triển BHYT hộ gia đình tại BHXH thành phố Tam Điệp 2.1.6. Kết quả thực hiện chính sách phát triển BHYT hộ gia đình tại BHXH thành phố Tam Điệp 2.2. Thực trạng phát triển BHYT hộ gia đình tại BHXH thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình 2.2.1. Phát triển về qui mô, số lượng hộ gia đình tham gia BHYT 2.2.2. phát triển về chất lượng dịch vụ BHYT hộ gia đình 2.2.3. Tiêu chí đánh giá phát triển BHYT hộ gia đình 2.3. Đánh giá thực trạng phát triển BHYT hộ gia đình tại BHXH thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình 2.3.1. Kết quả đạt được 2.3.2. Những tồn tại, hạn chế 2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH TẠI BHXH THÀNH PHỐ TAM ĐIỆP, TỈNH NINH BÌNH 3.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển BHYT hộ gia đình tại BHXH thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình 3.1.1. Định hướng - Định hướng chung - Định hướng phát triển BHYT hộ gia đình 3.1.2. Mục tiêu - Mục tiêu chung - Mục tiêu cụ thể đến năm 2022 3.2. Một số giải pháp phát triển BHYT hộ gia đình tại BHXH thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình 3.2.1. Mở rộng đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình 3.2.2. Tăng cường BHYT hộ gia đình cho hộ gia đình cận nghèo 3.2.3. Phát triển mạng lưới dịch vụ BHYT hộ gia đình 3.2.4. Đẩy mạnh công tác Y tế dự phòng và chăm sóc sức khỏe ban đầu 3.2.5. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật về BHYT hộ gia đình 3.2.6. Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh BHYT hộ gia đình 3.2.7. Nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ Y tế tuyến dưới 3.3. Một số khuyến nghị, kiến nghị 3.3.1. Một số khuyến nghị 3.3.2. Một số kiến nghị TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 III. KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Hùng Cường (2008). Nội dung cơ bản về bảo hiểm xã hội tự nguyện. Tạp chí Bảo hiểm xã hội. số 8. tr. 28. 2. Nguyễn Hùng Cường (2008). Nội dung cơ bản về thủ tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện. Tạp chí Bảo hiểm xã hội. Số 7. tr.19-20. 3. Đức Cường, Lê Tuấn, Việt Hà, Minh Hiếu và Nhật Vũ (2010). Kinh nghiệm thực hiện Bảo hiểm xã hội ở một số nước. Hồ sơ sự kiện. Số 132. tr.11-12. 4. Nguyễn Xuân Cường, Nguyễn Xuân Thọ và Hồ Huy Tựu (2014). Một số nhân tố ảnh hưởng đến sự quan tâm tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người buôn bán nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Tạp chí Khoa học. Đại học Quốc gia Hà Nội. 30(1). tr. 36-45. 5. Trần Công Dũng (2007). Một số vấn đề về lựa chọn và khả năng kết nối của loại hình bảo hiểm xã hội tự nguyện. Tạp chí Bảo hiểm xã hội. Số 1. tr. 35. 6. Hỏi đáp về chính sách Bảo hiểm xã hội (2009). Bảo hiểm xã hội Việt Nam. NXB Lao động – Xã Hội, Hà Nội. 7. Vương Đình Huệ (2014). Hội thảo khoa học Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam trong những năm đổi mới và Phát triển. Tổ chức ngày 19 tháng 9 năm 2014 tại Hà Nội. 8. Trần Quang Hùng (2013). Đổi mới chính sách bảo hiểm xã hội cho người lao động trong các thành phần kinh tế ở Việt Nam. Đề tài cấp nhà nước KX.04.05.02 9. Trần Quang Hùng và Mạc Văn Tiến (1998). Đổi mới chính sách bảo hiểm xã hội đối với người lao động. NXB Chính trị Quốc gia. 10. Lê Thị Thu Hương (2007). Bảo hiểm xã hội tự nguyện một số vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Quốc gia Hà Nội. 104 tr. 11. Bùi Sỹ Lợi (2012). Kinh nghiệm của các nước về xây dựng bảo hiểm xã hội. 12. Lưu Bích Ngọc (2006). Người lao động với bảo hiểm xã hội tự nguyện. Tạp chí Kinh tế và Phát triển. Số 103. tr. 39-42. 13. Đào Thị Hải Nguyệt (2007). Mô hình thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện ở một số nước trên thế giới và những bài học kinh nghiệm có thể vận dụng vào Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ. Bảo hiểm xã hội Việt Nam. 14. Nguyễn Tiến Phú (2001). Cơ sở lý luận về việc thực hiện các loại hình bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ. Bảo hiểm xã hội Việt Nam. 15. Bảo hiểm xã hội thành phố Tam Điệp (2015). Báo cáo kết quả thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện thành phố Tam Điệp năm 2018. 16. Bảo hiểm xã hội thành phố Tam Điệp (2016). Báo cáo kết quả thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện thành phố Tam Điệp năm 2016. 17. Bảo hiểm xã hội thành phố Tam Điệp (2017). Báo cáo kết quả thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện thành phố Tam Điệp năm 2017. 18. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2013), Tài liệu tuyên truyền thực hiện Nghị quyết số 21NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ chính trị, Nhà xuất Bản chính trị, Hà Nội. 19. Bảo hiêm xã hội Việt Nam (2014), Công văn số 2717/BHXH – CSYT ngày 25/7/2014 về việc thực hiện BHYT cho các đối tượng quy định tại Điểm c và d khoản 2 điều 51 Luật BHYT. 20. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2016), Nghị định số 01/2016/NĐ - CP ngày 05/01/2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BHXH Việt Nam. 21. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2016), Quyết định số 1414/QĐ-BHXH ngày 04/10/2016 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BHXH địa phương. 22. BHXH Việt Nam (2017), Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14 tháng 4 năm 2017 về việc ban hành Quy trình thu BHXH, BHYT, BHTN, bảo hiểm TNLĐ-BNN; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT. 23. BHXH Việt Nam (2018), Quyết định 929/QĐ-BHXH ngày 26 tháng 07 năm 2018 về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT thộc thẩm quyền giải quyết của BHXH Việt Nam. 24. BHXH Việt Nam (2016), Quyết định 1599/QĐ-BHXH ngày 28 tháng 10 năm 2016 về ban hành quy định hoạt động đại lý thu BHXH, BHYT. 25. BHXH Việt Nam (2015), Công văn số 2143/BHXH-TCKT ngày /06/2015 về việc hướng dẫn một số nội dung chi phục vụ công tác thu. 26. BHXH Việt Nam (2016), Quyết định số 236/QĐ-BHXH ngày 19/02/2016 về việc ban hành mức chi thù lao cho tổ chức làm đại lý thu BHXH, BHYT. 27. BHXH Việt Nam (2017), Công văn số 677/BHXH-KHĐT ngày 07/03/2017 về việc hướng dẫn tổ chức dự toán thu BHXH, BHTN, BHYT; chi quản lý BHXH, BHTN, BHYT năm 2017. 28. BHXH Việt Nam (2018), Công văn số 853/BHXH-KHĐT ngày 15/03/2018 về việc hướng dẫn tổ chức thực hiện dự toán thu, chi năm 2018. 29. Carlos G. (2014). Xây dựng hệ thống bảo hiểm xã hội tự nguyện. Kinh nghiệm quốc tế, Hà Nội. Việt Nam, ILO. 30. Chính phủ (2016). Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2016-2020. Thủ tướng Chính phủ ban hành 2016. 31. Cục thống kê thành phố Tam Điệp (2013). Niên giám thống kê 2012. NXB Thống kê, Hà Nội 32. Cục thống kê thành phố Tam Điệp (2014). Niên giám thống kê 2013. NXB Thống kê, Hà Nội 33. Cục thống kê thành phố Tam Điệp (2015). Niên giám thống kê 2014. NXB Thống kê, Hà Nội 34. Quyết định 888/QĐ-BHXH ngày 16/07/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều quy trình thu BHXH, BHYT, BHTN, bảo hiểm TNLĐ-BNN; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT ban hành kèm theo quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam. 35. Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc hướng dẫn một số điều của Luật bảo hiểm xã hội. 36. Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc với các quy định về một số chế độ của BHXH của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân. 37. Nghị định 88/2018/NĐ-CP Thủ tướng Chính phủ về điều chỉnh lương hưu trợ cấp bảo hiểm xã hội. 38. Nghị định 143/2018/NĐ-CP Quy định chi tiết Luật bảo hiểm xã hội BHXH. 39. UBND tỉnh Ninh Bình (2016), Kế hoạch số 52/KH-UBND ngày 16/06/2016 về triển khai thực hiện Quyết định số 1584/QĐ-TTg ngày 14/09/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao chỉ tiêu BHYT giai đoạn 2015 - 2020 của tỉnh Ninh Bình đến năm 2020. 40. UBND tỉnh Ninh Bình (2016), Quyết định số 944/QĐ-UBND ngày 19/07/2016 về việc ban hành kế hoạch bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2016 - 2020. 41. UBND thành phố Tam Điệp (2015), Quyết định số 2031/QĐ-UBND ngày 06/08/2015 về việc giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN đến năm 2020. 42. UBND thành phố Tam Điệp, Quyết định số 280/QĐ-UBND ngày 28/02/2017 về việc giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT năm 2017. Website tham khảo 43. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2013). Những điều cần biết về bảo hiểm xã hội. Truy cập ngày 20/5/2011 từ http://tapchi baohiemxahoi.gov.vn/ newsdetail/bhxh/11712 /news.htm. 44. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2014). Tăng tính hấp dẫn của bảo hiểm xã hội tự nguyện. Truy cập ngày 29/7/2014 từ http://www.baohiemxahoi.gov.vn/?u= nws&su=d&cid=829&id=9725. 45. Http://tapchibaohiemxahoi.gov.vn/Kinh nghiệm phát triển đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình tại huyện Hạ Hòa, Phú Thọ. Truy cập ngày 27/12/2017) 46. Tapchibaohiemxahoi.gov.vn, thực hiện bhyt theo hộ gia đình ở một số nước. Truy cập 12/01/2018). 47. www,bhxhdaknong.gov.vn/index.php?/no-luc-phat-trien-bao-hiem-y-ts-ho-gia-dinhtren-dia-ban-tinh-dac-nong, truy cập ngày 07/12/2017. 48. Http://baobaohiemxahoi.gov.vn/Tây Ninh: Đột phá phát triển BHYT hộ gia đình. Truy cập ngày 25/12/2017 49. Website: http://www.baohiemxahoi.gov.vn KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI: STT Nội dung nghiên cứu Thời gian bắt Thời gian kết Kết quả đầu thúc nghiên cứu 1 Thu thập thông tin, số liệu Tháng 09/2018 Tháng 10/2018 2 Viết đề cương chi tiết 16/11/2018 06/12/2018 3 Chương 1 Tháng 01/2019 Tháng 02/2019 4 Chương 2 Tháng 03/2019 Tháng 04/2019 5 Chương 3 Tháng 05/2019 Tháng 06/2019 6 Rà, soát hoàn chỉnh luận văn 01/07/2019 10/07/2019 Nam Định,ngày 03 tháng 12 năm 2018 XÁC NHẬN CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN VÀ HỌC VIÊN: GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN HỌC VIÊN PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc Phạm Thị Hiền 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng