ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ THU HIỀN
PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ THU HIỀN
PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THANH HÀ
THÁI NGUYÊN - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi. Số liệu và kết quả
nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, xuất phát từ thực tiễn tại địa
bàn tỉnh Bắc Giang, cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Giang và chưa từng được sử
dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đều đã được cám ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày …… tháng …….. năm 2020
Học viên thực hiện
Nguyễn Thị Thu Hiền
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể trong và
ngoài nhà trường.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới toàn thể các thầy, các cô
đang công tác, giảng dạy tại Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại
học Thái Nguyên đã tận tình truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong quá
trình học tập tại trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Thanh Hà đã dành nhiều
thời gian và công sức trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc
Giang cùng các cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi trong suốt thời gian thực tập tại cơ quan.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè và những
người thân đã động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn này.
Thái Nguyên, ngày …… tháng …….. năm 2020
Học viên thực hiện
Nguyễn Thị Thu Hiền
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN…………………………………………………………………...i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .........................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ......................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3
4. Ý nghĩa khoa học, đóng góp của luận văn ..............................................................4
5. Bố cục của luận văn ................................................................................................4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN BẢO
HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN .................................................................................6
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện .......................................6
1.1.1. Lý luận chung về bảo hiểm xã hội tự nguyện ...................................................6
1.1.2. Phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện..............................................................20
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện.................20
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện ..................................24
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện ở tỉnh Hải Dương ..........25
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện ở tỉnh Quảng Bình .........27
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra về phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang ....................................................................................................31
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................30
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................30
2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................30
2.2.1. Phương pháp tổng hợp thông tin .....................................................................30
2.2.2. Phương pháp chọn điểm và chọn mẫu nghiên cứu .........................................30
iv
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ....................................................................32
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................................34
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh đặc điểm kinh tế xã hội ............................................34
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện ................34
2.3.3. Nhóm chỉ tiêu về ý kiến đánh giá người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
...................................................................................................................................35
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM XÃ HỘI
TỰ
NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG ................................................36
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .............................................................................36
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên của tỉnh Bắc Giang ...........................................36
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Giang ................................................37
3.1.3. Thuận lợi và khó khăn về điều kiện kinh tế xã hội của tỉnh Bắc Giang đối với
việc phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện ................................................................41
3.1.4. Khái quát về bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Giang ................................................41
3.2. Thực trạng phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn tỉnh Bắc Giang .49
3.2.1. Phát triển vể cơ chế, chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện ..........................49
3.2.2. Phát triển hệ thống cung ứng dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện..................49
3.2.3. Phát triển về quy mô và cơ cấu đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
...................................................................................................................................55
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang ..................................................................................................................62
3.3.1. Tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Bắc Giang ..................................62
3.3.2. Nhóm các nhân tố về chính sách pháp luật .....................................................62
3.3.3. Nhóm các nhân tố về cơ quan quản lý bảo hiểm xã hội .................................66
3.3.4. Nhóm các nhân tố về người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện..................70
3.4. Đánh giá chung về công tác phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang...........................................................................................................73
3.4.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................73
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ......................................................................74
CHƯƠNG 4 : CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ
v
NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG ................................................77
4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang ....................................................................................................77
4.1.1. Quan điểm, định hướng bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
trong thời gian tới ......................................................................................................77
4.1.2. Mục tiêu của phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
...................................................................................................................................78
4.2. Một số giải pháp nhằm phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang ..................................................................................................................78
4.2.1. Nhóm giải pháp về chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện ............................78
4.2.2. Nhóm giải pháp cho cơ quan bảo hiểm xã hội ................................................80
4.2.3. Nhóm giải pháp cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện ....85
4.3. Khuyến nghị .......................................................................................................88
KẾT LUẬN ..............................................................................................................89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................91
PHỤ LỤC .................................................................................................................98
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ASXH
An sinh xã hội
BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHXHTN
Bảo hiểm xã hội tự nguyện
BHXHVN
Bảo hiểm xã hội Việt Nam
BHYT
Bảo hiểm y tế
CBCC
Cán bộ công chức
CNTT
Công nghệ thông tin
CHXHCNVN
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
DN
Doanh nghiệp
GRDP
Tổng sản phẩm quốc nội tỉnh
HĐND
Hội đồng nhân dân
KTXH
Kinh tế - xã hội
LĐTB&XH
Lao động thương binh và xã hội
MTTQ
Mặt trận tổ quốc
NLĐ
Người lao động
NSNN
Ngân sách nhà nước
PTBQ
Phát triển bình quân
QLNN
Quản lý nhà nước
SXKD
Sản xuất kinh doanh
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
UBND
Ủy ban nhân dân
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1: Tổng hợp số người tham BHXH tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016 - 2018 .31
Bảng 2.2. Cơ cấu mẫu điều tra ..................................................................................32
Bảng 3.1. Quy mô và cơ cấu dân số tỉnh Bắc Giang (2016 – 2018) .........................38
Bảng 3.2. Quy mô lực lượng lao động tỉnh Bắc Giang (2016 – 2018) .....................38
Bảng 3.3. Số lượng cán bộ, viên chức cơ quan BHXH tỉnh Bắc Giang (2016 - 2018)
.................................................................................................................50
Bảng 3.4. Các hoạt động tuyên truyền của BHXH tỉnh Bắc Giang (2016 - 2018) ...52
Bảng 3.5. Số lượng người tham gia BHXHTN toàn tỉnh (2016 - 2018) ..................56
Bảng 3.6. Tình hình hoàn thành kế hoạch về số lượng người tham gia BHXHTN toàn
tỉnh (2016 – 2018) ...................................................................................56
Bảng 3.7. Thu nhập bình quân đầu người và số lượng lao động tự do toàn tỉnh (2016
- 2018) ......................................................................................................57
Bảng 3.8. Cơ cấu đối tượng tham gia BHXHTN theo ngành nghề (2016 - 2018) ...55
Bảng 3.9. Cơ cấu đối tượng tham gia BHXHTN theo khu vực (2016 – 2018) ........56
Bảng 3.10. Cơ cấu đối tượng tham gia BHXHTN theo thời gian (2016-2018)........57
Bảng 3.11. Cơ cấu đối tượng tham gia BHXHTN theo phương thức đóng (2016 –
2018) ........................................................................................................58
Bảng 3.12. Cơ cấu đối tượng tham gia BHXHTN theo mức phí (2016-2018).........59
Bảng 3.13. Số thu BHXHTN (2016 – 2018).............................................................60
Bảng 3.14. Tình hình hoàn thành kế hoạch thu BHXHTN (2016 – 2018) ...............61
Bảng 3.15. Chi BHXHTN từ quỹ BHXH (2016 – 2018) .........................................61
Bảng 3.16. Ý kiến đánh giá của NLĐ về chính sách BHXHTN hiện nay ................67
Bảng 3.17. Đánh giá của người tham gia BHXHTN về thủ tục đăng ký tham gia/ giải
quyết các chế độ BHXHTN .....................................................................67
Bảng 3.18. Đánh giá của người tham gia BHXHTN về công tác phục vụ và dịch vụ
BHXHTN của cơ quan BHXH ................................................................67
Bảng 3.19. Nguồn thông tin về chính sách BHXHTN..............................................69
Bảng 3.20. Lựa chọn của người tham gia BHXHTN về hình thức truyền thông .....69
Bảng 3.21. Đặc điểm của đối tượng điều tra .............................................................74
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Giang (Galaxyland, 2019) ...........................36
Hình 3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy – BHXH tỉnh Bắc Giang .....................................46
Hình 3.3. Cơ cấu tỷ lệ tham gia BHXHTN theo thời gian (2016 – 2018) ................57
Hình 3.4. Cơ cấu tỷ lệ đóng BHXHTN theo phương thức đóng năm 2018 .............58
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXHTN) là một trong những chính sách an sinh
xã hội (ASXH) có ý nghĩa quan trọng, góp phần vào sự tiến bộ xã hội, đảm bảo ổn định
chính trị và phát triển kinh tế - xã hội (KTXH) của nước ta. Với tầm quan trọng như
vậy, chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH) nói chung, BHXHTN nói riêng luôn được
Đảng và Nhà nước quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện, từ phát triển đối
tượng tham gia BHXH bắt buộc đến tự nguyện, hướng tới mục tiêu mọi lao động đều
được hưởng chế độ BHXH, giảm bớt gánh nặng khi gặp rủi ro trong sinh hoạt và lao
động, góp phần ổn định cuộc sống hiện tại và lâu dài. BHXHTN có ý nghĩa sâu sắc đối
với người lao động (NLĐ) tự do, có thu nhập thấp và không ổn định để được hưởng
lương hưu nhằm giảm bớt khó khăn, rủi ro khi về già.
Được triển khai thực hiện từ ngày 01/01/2008, sau 10 năm thực hiện, tính đến hết
tháng 10/2018, cả nước có 251.000 người tham gia BHXHTN (Chính phủ nước
CHXHCNVN, 2018). So với 60 triệu người trong độ tuổi lao động, bao gồm cả đối
tượng tham gia BHXH bắt buộc và BHXHTN, tỷ lệ người dân tham giao BHXHTN
vẫn còn thấp so với tiềm năng. Thực trạng này sẽ tạo ra gánh nặng lớn cho ngân sách
khi thực hiện các chính sách ASXH trong tương lai, bởi hàng triệu người hết tuổi lao
động mà không có lương hưu.
Để thu hút đối tượng tham gia BHXHTN, Luật BHXH 2014 có hiệu lực từ ngày
01/01/2016 sửa đổi có nhiều quy định mới về BHXHTN khắc phục một phần khó
khăn cho đối tượng tham gia, như bỏ quy định tuổi trần tham gia BHXHTN, bỏ quy
định mức thu nhập đóng BHXHTN thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung (nay
là mức lương cơ sở), thay vào đó là quy định mức thu nhập tháng do người tham gia
BHXHTN lựa chọn, thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn theo
quy định của Thủ tướng Chính phủ và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở tại thời
điểm đóng. Theo đó, đối tượng tham gia BHXHTN có thể lựa chọn mức đóng phù
hợp với khả năng tham gia của mình. Bên cạnh đó Luật cũng quy định người tham
gia có thể lựa chọn những phương thức đóng BHXHTN một cách linh hoạt như đóng
theo tháng, đóng theo quý, đóng theo 6 tháng, đóng theo năm hoặc có thể đóng một
2
lần cho nhiều năm về sau hoặc một lần cho những năm còn thiếu để hưởng chế độ
BHXHTN.
Từ tháng 4/2016, Luật BHXH số 58/2014/QH13 mở rộng phương thức đóng
BHXH cho người dân đã đủ tuổi nghỉ hưu nhưng thời gian công tác còn thiếu (không
quá 10 năm), thì được đóng BHXHTN một lần để hưởng lương hưu, thời điểm hưởng
lương hưu được tính từ ngày 1 tháng sau liền kề tháng đóng đủ số tiền cho những
năm còn thiếu (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2014).
Để thực hiện nhiệm vụ phát triển BHXH nói chung và BHXHTN nói riêng theo
tinh thần Nghị quyết số 28-NQ/TW và Nghị quyết số 102/NQ-CP, trong thời gian
qua, BHXH tỉnh Bắc Giang dưới sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Bắc
Giang đã liên tục phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan và UBND các huyện,
thành phố thực hiện các biện pháp về phát triển BHXHTN. Nhưng thực tế cho thấy
loại hình BHXHTN vẫn chưa thực sự thu hút đông đảo người dân tham gia. Trong số
hơn 470.000 lao động tự do, mới chỉ có trên 4.100 lao động tham gia BHXHTN
(0,9%) (Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Giang, 2018). Công tác phát triển BHXHTN trên
địa bàn tỉnh Bắc Giang chưa đạt kết quả như mong đợi, chưa thu hút người dân tự
nguyện tham gia là do những nguyên nhân: Đối tượng tham gia BHXHTN chủ yếu
là lao động tự do, lao động nông, lâm nghiệp... ở khu vực không chính thức với thu
nhập thấp và không ổn định, nên NLĐ khó có khả năng tham gia. Hơn nữa, vẫn còn
phần lớn NLĐ và nhân dân chưa nhận thức đầy đủ về nội dung, ý nghĩa, tầm quan
trọng của các chính sách BHXH cũng như quy trình, thủ tục đăng ký khi tham gia
BHXHTN. Bên cạnh đó, thời gian đóng BHXHTN tối thiểu để được hưởng BHXH
là 20 năm là khá dài đòi hỏi sự kiên trì, tin tưởng vào chính sách nhà nước thì người
dân mới tham gia. Nguồn ngân sách địa phương còn hạn chế nên chưa có chính sách
hỗ trợ thêm cho các nhóm đối tượng được hỗ trợ theo quy định của pháp luật. Công
tác tuyên truyền tuy đã được tăng cường nhưng vẫn chưa sâu rộng, chưa phù hợp với
các nhóm đối tượng, một bộ phận người dân vẫn chưa hiểu về chính sách BHXHTN.
Việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính, đổi mới phong cách phục vụ của đội ngũ
cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý BHXHTN và ứng dụng công nghệ thông tin vào
quản lý BHXHTN còn chậm đổi mới.
3
Liên quan đến đề tài phát triển BHXHTN, đã có nhiều tác giả nghiên cứu về đề
tài này như “Nghiên cứu phát triển BHXHTN đối với NLĐ trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc” của tác giả Phạm Thị Lan Phương (Phạm Thị Lan Phương, 2015), “Phát triển
BHXHTN trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên” của tác giả Lê Thị Ánh
Hằng, “Phát triển đối tượng tham gia BHXHTN trên địa bàn thành phố Sông Công,
tỉnh Thái Nguyên” của tác giả Nguyễn Công Dũng, “Phát triển dịch vụ BHXHTN
cho nông dân trên địa bàn tỉnh Bình Định” của tác giả Trần Yên Thái và một số nghiên
cứu của các tác giả khác ở các địa bàn khác nhau. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào
nghiên cứu về phát triển BHXHTN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Để tìm hiểu, phân tích thực trạng phát triển BHXHTN trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang nhằm tìm ra những giải pháp khắc phục những hạn chế nêu trên, đồng thời đẩy
mạnh công tác phát triển BHXHTN Bắc Giang thời gian tới, tác giả đã chọn đề tài
“Phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn tỉnh Bắc Giang” làm đề tài cho
luận văn Thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng phát triển BHXHTN trên địa tỉnh Bắc Giang; trên cơ sở
đó đề xuất giải pháp nhằm phát triển BHXHTN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang trong
thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển BHXHTN.
- Đánh giá thực trạng phát triển BHXHTN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển BHXHTN trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác phát triển BHXHTN trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại tỉnh Bắc Giang.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu trong thời gian từ năm 2016 đến năm 2018.
4
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến
công tác phát triển BHXHTN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang thông qua tình hình triển
khai chính sách BHXHTN, phát triển hệ thống cung ứng dịch vụ BHXHTN, công tác
tuyên truyền về BHXHTN, kết quả phát triển BHXHTN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Xác định các nhân tố ảnh hưởng tới việc phát triển BHXHTN như các nhân tố về
chính sách pháp luật của nhà nước, các nhân tố về cơ quan quản lý BHXH và các
nhân tố về người tham gia BHXHTN.
4. Ý nghĩa khoa học, đóng góp của luận văn
Luận văn có một số đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn sau đây:
- Góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển BHXHTN.
- Thực hiện việc phân tích, đánh giá tương đối đầy đủ thực trạng phát triển
BHXHTN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
- Đề xuất được một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển BHXHTN trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới.
- Kết quả nghiên cứu đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ cho
công tác phát triển BHXHTN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang và làm tài liệu tham khảo cho
công tác giảng dạy và nghiên cứu trong nhà trường và các đối tượng khác có quan tâm.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của Luận văn được chia thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang.
Chương 4: Giải pháp phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang.
5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện
1.1.1. Lý luận chung về bảo hiểm xã hội tự nguyện
1.1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội và bảo hiểm xã hội tự nguyện
a. Khái niệm bảo hiểm xã hội
BHXH có lịch sử hình thành và phát triển từ rất lâu và sự tồn tại của nó là tất
yếu, đánh dấu một bước tiến quan trọng, đáp ứng nguyện vọng đông đảo người lao
động, bảo đảm ASXH cho mỗi quốc gia và hội nhập quốc tế. Vào giữa thế kỷ XIX,
Đức (dưới thời Thủ tướng Bismark) là quốc gia đầu tiên phát triển hệ thống BHXH
trên thế giới. Sau đó, vào những năm 30 của thế kỷ XX, mô hình này của Đức đã lan
dần ra châu Âu, các nước Mỹ Latin, Bắc Mỹ và Canada. Sau chiến tranh thế giới thứ
hai, bảo hiểm xã hội đã lan rộng sang các nước giành độc lập ở châu Á, châu Phi và
vùng Caribe (Hoàng Mạnh Cừ, Đoàn Thị Thu Hương, 2011).
Ở nước ta, BHXH có từ thời kỳ phong kiến Pháp thuộc, xuất hiện vào những
năm 30 của thế kỷ XX. Một số chế độ được áp dụng cho một số đối tượng làm việc,
phục vụ trong bộ máy hành chính, quân đội của Pháp khi đó là chế độ ốm đau, chế
độ tai nạn, chế độ hưu trí. Sau khi nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời, Điều 14
Hiến pháp năm 1946 quy định: “Những người công dân già cả hoặc tàn tật, không
làm được việc thì được giúp đỡ…”. Nhà nước ban hành các sắc lệnh số 29-SL ngày
12/3/1947, Sắc lệnh số 76-SL ngày 20/5/1950, Sắc lệnh số 77-SL ngày 22/5/1950
quy định về quyền hưởng BHXH của NLĐ thông qua các chế độ cụ thể (Nguyễn Thị
Hồng Nhung, 2017). Thời kỳ kháng chiến chống Mỹ và sau khi đất nước thống nhất,
các quy định của nhà nước về BHXH được ban hành và ngày càng được quy định cụ
thể hơn. Tuy nhiên, pháp luật BHXH chưa được áp dụng theo nghĩa đầy đủ về mặt
nội dung pháp lý cũng như xã hội do tình hình chính trị - xã hội phức tạp, những khó
khăn về quỹ, về đối tượng tham gia và hưởng BHXH… Năm 1995 đánh dấu một
bước ngoặt lớn trong sự phát triển chính sách BHXH với việc triển khai thống nhất
BHXH bắt buộc cho NLĐ trong mọi thành phần kinh tế và sự ra đời của tổ chức Bảo
hiểm xã hội Việt Nam (BHXHVN). Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 quy định
6
thực hiện BHXH bắt buộc đối với công chức, công nhân viên chức nhà nước và NLĐ
làm việc tại các DN. Đồng thời, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 19/CP ngày
16/02/1995 thành lập BHXHVN trên cơ sở thống nhất các tổ chức BHXH ở Trung
ương và địa phương thuộc hệ thống Lao động - Thương binh và Xã hội và Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam để giúp Chính phủ chỉ đạo công tác quản lý Quỹ BHXH và
thực hiện thống nhất các chế độ, chính sách BHXH theo pháp luật. Ngày 29/6/2006,
Quốc hội khóa XI đã thông qua Luật BHXH số 71/2006/QH11. Đến ngày 20/11/2014,
Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật BHXH số 58/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày
01/01/2016.
Khái niệm BHXH hiểu theo nghĩa chung nhất “là sự thay thế hoặc bù đắp một
phần thu nhập đối với NLĐ khi họ gặp phải những biến cố rủi ro làm giảm hoặc mất
khả năng lao động hoặc mất việc làm, bằng cách hình thành và sử dụng một quỹ tài
chính tập trung do sự đóng góp của người sử dụng lao động, NLĐ và sự bảo trợ của
Nhà nước, nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho NLĐ và gia đình họ, góp phần đảm
bảo an toàn xã hội” - Tổ chức Lao động quốc tế - ILO (1999).
Khái niệm BHXH được ghi trong Điều 3, Luật BHXH số 58/2014/QH13 như
sau: “BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ
bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội” (Quốc hội
nước CHXHCN Việt Nam, 2014).
b. Khái niệm bảo hiểm xã hội tự nguyện
BHXHTN là một loại hình BHXH do Nhà nước ban hành để đảm bảo thay thế
hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với NLĐ khi họ gặp phải những biến cố rủi ro
làm giảm hoặc mất khả năng lao động bằng cách hình thành và sử dụng một quỹ tài
chính tập trung do sự tự nguyện đóng góp một phần thu nhập của NLĐ, người sử
dụng lao động, nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho NLĐ và cho gia đình họ, góp
phần bảo đảm an toàn xã hội (Lưu Bích Ngọc, 2008).
Như vậy, BHXHTN chỉ có thể được hình thành và thực hiện trên cơ sở:
Một là, có nhiều NLĐ tham gia và có thể cả người sử dụng lao động tự nguyện
tham gia với điều kiện: có nhu cầu thực sự về BHXH; có khả năng tài chính để đóng
7
phí BHXHTN; có sự thống nhất với những quy định cụ thể về mức đóng, mức hưởng,
quy trình thực hiện, phương pháp quản lý, sử dụng quỹ BHXHTN…
Hai là, có tổ chức, cơ quan đứng ra thực hiện chế độ, chính sách BHXHTN
như thu phí BHXHTN, quản lý quỹ BHXHTN, quản lý đối tượng tham gia BHXHTN,
thực hiện chi trả trợ cấp BHXHTN cho các đối tượng được thụ hưởng.
Ba là, được Nhà nước bảo hộ và hỗ trợ khi cần thiết.
1.1.1.2. Bản chất và vai trò của bảo hiểm xã hội tự nguyện
a. Bản chất của bảo hiểm xã hội tự nguyện
- Bản chất kinh tế của BHXHTN: những người tham gia tự nguyện đóng góp
một khoản tiền trích từ thu nhập để lập một quỹ dự trữ nhằm trợ cấp cho những người
tham gia BHXHTN khi gặp rủi ro dẫn đến giảm hoặc mất thu nhập. Nói cách khác,
BHXHTN là quá trình phân phối lại thu nhập. Là một bộ phận của GDP, BHXHTN
được xã hội phân phối lại cho những thành viên khi phát sinh ốm đau, sinh đẻ, già
yếu, chết... Sự phân phối của BHXHTN được thực hiện theo cả chiều dọc (sự phân
phối giữa những người khỏe mạnh với người ốm đau; giữa người trẻ và người già;
giữa người có thu nhập cao với người có thu nhập thấp) và chiều ngang (sự phân phối
giữa chính bản thân NLĐ theo thời gian, giữa thời gian lao động và thời gian nghỉ
hưu). Do có sự phân phối lại thu nhập của BHXHTN mà đời sống của NLĐ và gia
đình họ luôn được đảm bảo trước những bất trắc và rủi ro.
- Bản chất xã hội của BHXHTN: Mục tiêu của BHXHTN là mục tiêu ASXH,
không vì mục tiêu lợi nhuận, được thể hiện thông qua việc chi trả chế độ BHXH.
Người tham gia BHXHTN sẽ được thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập khi họ bị
giảm hoặc mất khả lao động. Người tham gia BHXHTN chỉ đóng một phần nhỏ trong
thu nhập của mình cho Quỹ BHXHTN nhưng có thể được bồi hoàn một khoản thu
nhập đủ lớn để giúp họ trang trải rủi ro. Chính nguyên tắc "lấy của số đông bù cho số
ít" của BHXHTN được hiểu như một chính sách xã hội nhằm đảm bảo đời sống cho
NLĐ khi thu nhập của họ bị giảm, bị mất. BHXHTN đóng góp vào việc ổn định an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và xóa đói giảm nghèo.
b. Vai trò của bảo hiểm xã hội tự nguyện
BHXHTN là một trong những chính sách ASXH có ý nghĩa quan trọng, góp
phần vào sự tiến bộ xã hội, đảm bảo ổn định chính trị và phát triển KTXH của nước
8
ta. Với tầm quan trọng như vậy, chính sách BHXH nói chung, BHXHTN nói riêng
luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện, từ phát
triển đối tượng tham gia BHXH bắt buộc đến tự nguyện, hướng tới mục tiêu mọi
NLĐ đều được hưởng chế độ BHXH, giảm bớt gánh nặng khi gặp rủi ro trong sinh
hoạt và lao động, góp phần ổn định cuộc sống hiện tại và lâu dài. BHXHTN có ý
nghĩa sâu sắc đối với NLĐ tự do, có thu nhập thấp và không ổn định để được hưởng
lương hưu nhằm giảm bớt khó khăn, rủi ro khi về già. Cụ thể:
- Đối với cá nhân NLĐ và gia đình:
+ Ổn định thu nhập cho NLĐ và gia đình. NLĐ khi gặp rủi ro, bất hạnh như
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động làm cho chi phí gia đình tăng lên, khi về già hết
tuổi lao động hoặc phải ngừng làm việc tạm thời. Do vậy, thu nhập của gia đình bị
giảm, đời sống kinh tế lâm vào tình cảnh khó khăn, túng quẫn. Nhờ có sự đảm bảo
thay thế hoặc bù đắp thu nhập kịp thời mà người tham gia BHXHTN nhanh chóng
khắc phục được những tổn thất vật chất, sức khỏe, ổn định cuộc sống.
+ Nâng cao hiệu quả trong chi dùng cá nhân, giúp NLĐ tiết kiệm những khoản
tiền nhỏ, đều đặn để có nguồn dự phòng cần thiết chi dùng khi già cả hay mất sức lao
động. Đó không chỉ là nguồn hỗ trợ vật chất mà còn là nguồn động viên tinh thần to
lớn đối với người nông dân khi gặp khó khăn, làm cho họ ổn định tâm lý, giảm bớt
lo lắng khi tuổi già.
- Đối với xã hội:
+ BHXHTN góp phần thực hiện công bằng xã hội, phân phối lại thu nhập giữa
những người có thu nhập cao, thấp khác nhau theo xu hướng có lợi cho những người
có thu nhập thấp; là sự chuyển dịch thu nhập của những người khỏe mạnh, may mắn
có việc làm ổn định cho những người ốm, yếu, gặp phải những biến cố rủi ro trong
lao động sản xuất và trong cuộc sống. Vì vậy, khoảng cách giữa người giàu và người
nghèo được góp phần làm giảm bớt bởi BHXHTN.
+ Tăng cường mối quan hệ giữa các bên, thể hiện truyền thống đoàn kết, giúp
đỡ lẫn nhau trên tinh thần tương thân tương ái. NLĐ tham gia BHXHTN với vai trò
bảo vệ quyền lợi cho chính mình đồng thời phải có trách nhiệm đối với cộng đồng và
xã hội, tăng cường tình đoàn kết và cùng chia sẻ rủi ro, đồng thời bảo vệ, ổn định
cuộc sống cho các thành viên trong xã hội. Mối quan hệ này thể hiện tính nhân sinh,
9
nhân văn sâu sắc của BHXHTN. Sự đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng là
nhân tố quan trọng, giúp đỡ những người bất hạnh là nhằm hoàn thiện những giá trị
nhân bản của con người, tạo điều kiện cho xã hội phát triển lành mạnh và bền vững.
+ BHXHTN góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển KTXH của một quốc gia.
1.1.1.3. Nguyên tắc của bảo hiểm xã hội tự nguyện
Theo tác giả Trần Quang Hùng [26], BHXHTN có 7 nguyên tắc:
Nguyên tắc 1. Mọi NLĐ đều có quyền tham gia BHXHTN khi chưa tham gia BHXH
bắt buộc và quyền được hưởng BHXH khi phát sinh các nhu cầu được BHXH
Quyền được BHXH của NLĐ là một trong những biểu hiện cụ thể của quyền
con người. Nhưng khi muốn xây dựng hệ thống BHXH thì đầu tiên, Nhà nước phải
tạo điều kiện và môi trường về KTXH, về chính sách và luật pháp, về tổ chức và cơ
chế quản lí cần thiết. Biểu hiện cụ thể quyền được BHXH của NLĐ là việc họ được
hưởng trợ cấp BHXH khi có nhu cầu phát sinh, theo các chế độ xác định. Các chế độ
này gắn với các trường hợp NLĐ bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc
làm do đó bị giảm hoặc mất nguồn sinh sống. Trong nền kinh tế thị trường, các trường
hợp đó có thể có rất nhiều và xảy ra một cách ngẫu nhiên. Và trong mọi trường hợp
như thế, NLĐ đều phải được BHXH.
Nguyên tắc 2. BHXHTN phải dựa trên sự đóng góp tự nguyện của người tham
gia bảo hiểm để hình thành nguồn quỹ BHXHTN
Đây là nguyên tắc có tính bản chất của BHXH trong nền kinh tế thị trường. Để
hình thành nguồn quỹ BHXHTN để chi trả trợ cấp bảo hiểm cần phải có sự đóng góp
của người tham gia BHXHTN. Những người tham gia BHXHTN muốn được hưởng
BHXH thì phải thực hiện trách nhiệm đóng góp tài chính của mình cho Quỹ BHXH.
Quỹ BHXH không phải là cái có sẵn, nên trước hết phải tìm cách tạo ra nó. Nếu
không có sự đóng góp này thì chính sách BHXH có hay đến mấy cũng không bao giờ
có BHXH trong thực tiễn. Vì vậy, thực hiện trách nhiệm đóng góp tài chính BHXH
là điều kiện cơ bản nhất để người lao động được hưởng quyền BHXH.
Nguyên tắc 3. Nhà nước có trách nhiệm bảo hiểm đối với NLĐ, NLĐ cũng có
trách nhiệm phải tự bảo hiểm cho mình
Đây là mối quan hệ trong nền kinh tế thị trường, trong đó, Nhà nước có vai trò
quản lý vĩ mô mọi hoạt động KTXH trên phạm vi cả nước. Với vai trò này, Nhà nước
10
có trong tay mọi điều kiện vật chất của toàn xã hội, đồng thời cũng có mọi công cụ
cần thiết để thực hiện vai trò của mình. Nhà nước, thông qua cơ quan BHXH, thực
hiện các biện pháp đầu tư tăng trưởng quỹ nhằm bảo đảm tài chính để chi trả các chế
độ cho người tham gia BHXHTN.
Đối với NLĐ, khi gặp phải những rủi ro không mong muốn, nếu muốn được
BHXH tức là muốn nhiều người khác hỗ trợ cho mình, là dàn trải rủi ro của mình cho
nhiều người khác thì bản thân NLĐ phải có trách nhiệm tham gia BHXHTN để tự
bảo hiểm cho mình.
Nguyên tắc 4. San sẻ rủi ro theo quy luật số lớn
Nguyên tắc này dựa trên nguyên lý của BHXH là lấy số đông bù số ít. Trong
hoạt động BHXH, chỉ khi có đủ lớn số người tham gia thì khi đó BHXH mới có ý
nghĩa “đảm bảo”. Số lớn người tham gia BHXH sẽ tạo điều kiện hình thành một
nguồn quỹ đủ lớn với khoản đóng góp “đủ nhỏ” của mỗi cá nhân. Mức đóng góp
BHXH, nhất là BHXHTN thường rất thấp nên phần lớn những NLĐ trong nước đều
có thể đóng góp dễ dàng. Nhưng điều quan trọng là, sự đóng góp đó được thực hiện
đều kỳ và là đóng góp của số đông. Nhờ số lớn người đóng góp mà khi một số trong
tổng số người tham gia BHXHTN phát sinh nhu cầu được BHXHTN (chẳng hạn như
hưu trí tự nguyện) thì quỹ BHXHTN có đủ khả năng chi trả các trợ cấp định kỳ, đảm
bảo cuộc sống cho người nghỉ hưu.
Nguyên tắc 5. Kết hợp hài hoà các lợi ích, các khả năng và phương thức đáp
ứng nhu cầu BHXHTN
Trong BHXHTN, các bên tham gia đều có được những lợi ích. Nhưng lợi ích
nhận được không phải luôn luôn như nhau, thống nhất với nhau, mà trái lại có lợi ích
có lúc lại mâu thuẫn với nhau. Đối với NLĐ, khi sử dụng thu nhập của mình trước
hết họ phải dành phần lớn chi cho các nhu cầu sinh sống hàng ngày của bản thân và
gia đình, phần còn lại mới có thể xem xét để đóng phí BHXH. Giả sử thu nhập của
NLĐ giữ nguyên, nếu đóng phí BHXHTN thấp thì lợi ích trước mắt của NLĐ sẽ tăng
lên nhưng khi họ bị ốm đau, tai nạn, mất việc làm hay tuổi già thì đương nhiên chỉ
nhận được trợ cấp thấp. Nếu muốn được hưởng trợ cấp BHXHTN cao, lẽ đương nhiên
sẽ phải đóng phí BHXHTN cao hơn thì phần chi cho đời sống hàng ngày lại phải
giảm đi. Vì vậy, trong nghiên cứu xây dựng các thiết chế hoặc trong điều hành
- Xem thêm -