BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------
----------
ðẶNG XUÂN TIẾN
PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
CHO NÔNG DÂN TỈNH HƯNG YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học: TS.TRẦN ðÌNH THAO
HÀ NỘI - 2011
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực
hiện luận văn ñã ñược cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều
ñược chỉ rõ nguồn gốc, bản luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của
cá nhân tôi.
Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2011
Tác giả
ðặng Xuân Tiến
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………
i
LỜI CẢM ƠN
ðể có ñược kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản
thân, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ từ rất nhiều ñơn vị và cá nhân. Tôi xin ghi
nhận và bày tỏ lòng biết ơn tới những tập thể, cá nhân ñã dành cho tôi sự giúp
ñỡ quý báu ñó.
Lời ñầu tiên, tôi xin ñược bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới
Thầy giáo TS. Trần ðình Thao, Phó Khoa Kinh tế nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Trường ðại học Nông Nghiệp - Hà Nội ñã tận tình hướng dẫn,
ñóng góp ý kiến quý báu, giúp ñỡ tôi vượt qua những khó khăn trong quá
trình nghiên cứu ñể hoàn chỉnh bản luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các Thầy giáo, cô giáo trong Bộ
môn Phân tích ñịnh lượng, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Viện ñào
tạo sau ñại học Trường ðại học Nông Nghiệp - Hà Nội, cùng toàn thể các
thầy giáo, cô giáo ñã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, truyền ñạt những kinh
nghiệm, ñóng góp cho tôi nhiều ý kiến quý báu.
Tôi xin chân thành cám ơn Lãnh ñạo, cùng toàn thể cán bộ công chức
của BHXH tỉnh, sở nông nghiệp, sở tài nguyên, cục thống kê tỉnh Hưng Yên
và BHXH các huyện Tiên Lữ, Yên Mỹ, Văn giang cùng các ñại lý thu
BHXHTN trên ñịa bàn tỉnh ñã tạo mọi ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong quá trình
thực tập và nghiên cứu. ðồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc ñến Viện
nghiên cứu BHXH Việt Nam, ñặc biệt là TS. Viện trưởng Dương Xuân Triệu
ñã hướng dẫn tận tình và tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi tìm hiểu và tham khảo
nguồn tài liệu, số liệu quý giá của viện.
Tôi xin ñược gửi lời cảm ơn chân thành ñến ðồng chí ðoàn Thị Làn
Giám ñốc BHXH tỉnh Lai Châu cùng toàn thể cán bộ công chức BHXH
huyện Phong Thổ và những người thân trong gia ñình, bạn bè ñã luôn ñộng
viên và tạo ñiều kiện ñể tôi an tâm học tập và nghiên cứu./.
Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2011
Tác giả
ðặng Xuân Tiến
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………
ii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục chữ viết tắt
v
Danh mục bảng
vi
Danh mục sơ ñồ
vii
Danh mục biểu ñồ
viii
1
ðẶT VẤN ðỀ
1
1.1
Tính cấp thiết của ñề tài
1
1.2
Mục tiêu nghiên cứu
2
1.3
Câu hỏi nghiên cứu
3
1.4
Phạm vi nghiên cứu
3
1.5
ðối tượng nghiên cứu
3
2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN
4
2.1
Những vấn ñề lý luận về BHXH
4
2.1.1
Các khái niệm cơ bản về BHXH
4
2.1.2
Phát triển BHXH tự nguyện
2.1.3
Các yếu tố ảnh hưởng ñến quá trình phát triển BHXH tự nguyện
10
của nông dân
21
2.2
Cơ sở thực tiễn
30
2.2.1
BHXH tự nguyện cho nông dân trên thế giới
30
2.2.2
Các nghiên cứu về BHXH tự nguyện cho nông dân Việt Nam
38
3
ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
45
3.1
ðịa bàn nghiên cứu
45
3.2
Phương pháp nghiên cứu
55
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………
iii
4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
66
4.1
Thực trạng thực hiện BHXH tự nguyện ở tỉnh Hưng Yên
66
4.1.1
Quá trình triển khai chính sách BHXH tự nguyện
66
4.1.2
Kết quả sau 3 năm thực hiện BHXH tự nguyện
68
4.1.3
Thuận lợi khó khăn
76
4.2
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến kết quả thực hiện BHXH tự
nguyện cho nông dân tỉnh Hưng Yên
79
4.2.1
Ảnh hưởng của chính sách
79
4.2.2
Ảnh hưởng của dịch vụ bảo hiểm
85
4.2.3
Ảnh hưởng của thông tin, truyền thông
88
4.2.4
Ảnh hưởng khác
95
4.3
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến quyết ñịnh tham gia BHXH
tự nguyện của nông dân tỉnh Hưng Yên
95
4.3.1
Ảnh hưởng của thu nhập
95
4.3.2
Ảnh hưởng của quy mô sản xuất, nguồn thu nhập chính từ các
ngành nghề
100
4.3.3
Ảnh hưởng của trình ñộ học vấn, ñộ tuổi
106
4.3.4
Ảnh hưởng khác
111
4.4
Giải pháp
112
4.4.1
Các biện pháp triển khai BHXH tự nguyện
113
4.4.2
Các giải pháp khác
117
4.4.3
Giải pháp hoàn thiện chính sách BHXH tự nguyện cho nông dân
Việt Nam những năm tới
121
5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
127
5.1
Kết luận
127
5.2
Kiến nghị
129
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………
132
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHXHTN
Bảo hiểm xã hội tự nguyện
BHYT
Bảo hiểm y tế
BQ
Bình quân
CP
Chính phủ
HTX
Hợp tác xã
KHKT
Khoa học kỹ thuật
ND
Nông dân
Nð
Nghị ñịnh
NLð
Người lao ñộng
HTX
Hợp tác xã
Mbqtn
Mức bình quân thu nhập
Mbqtl
Mức bình quân tiền lương
MSLð
Mất sức lao ñộng
SDLð
Sử dụng lao ñộng
TT
Thông tin
TW
Trung ương
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………
v
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
3.1
Hiện trạng sử dụng ñất của tỉnh qua 3 năm (2008-2010)
49
3.2
Một số chỉ tiêu kinh tế tổng hợp của tỉnh Hưng Yên qua 3 năm
51
3.3
Tình hình phát triển y tế, giáo dục
52
3.4
Tỉnh hình dân số và lao ñộng của tỉnh
54
3.5
Một số ñặc ñiểm cơ bản của chủ hộ phỏng vấn
60
4.1
kết quả thực hiện BHXHTN qua 3 năm
71
4.2
Phân loại theo hộ tham gia BHXH
72
4.3
Sự ảnh hưởng của thủ tục tham gia, thủ tục hưởng và kết quả
thực hiện BHXH tự nguyện cho nông dân
4.4
Ảnh hưởng của mức ñóng, mức hưởng và kết quả thực hiện
BHXH tự nguyện cho nông dân
4.5
105
Ảnh hưởng của trình ñộ học vấn của nông dân và quyết ñịnh
tham gia BHXH tự nguyện
4.12
102
Ảnh hưởng của nguồn thu nhập chính từ các ngành nghề của hộ
ñiều tra và quyết ñịnh tham gia BHXH tự nguyện
4.11
99
Ảnh hưởng của quy mô sản xuất và quyết ñịnh tham gia BHXH
tự nguyện
4.10
98
Ảnh hưởng của mức ñộ ổn ñịnh về thu nhập hàng tháng của nông
dân và quyết ñịnh tham gia BHXH tự nguyện
4.9
94
Ảnh hưởng của thu nhập bình quân hàng tháng của nông dân và
quyết ñịnh tham gia BHXH tự nguyện
4.8
87
Ảnh hưởng của mức ñộ hiểu biết về chính sách BHXH tự nguyện
của người nông dân và kết quả thực hiện BHXH tự nguyện
4.7
84
Ảnh hưởng của công tác phục vụ và kết quả thực hiện BHXH tự
nguyện cho nông dân
4.6
81
108
Ảnh hưởng của ñộ tuổi và quyết ñịnh tham gia BHXH tự nguyện
của người nông dân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………
110
vi
DANH MỤC SƠ ðỒ
STT
Tên sơ ñồ
Trang
1
Mô hình cơ cấu tổ chức BHXH Việt Nam
19
2
Quản lý Nhà nước về BHXH
39
3
Hệ thống tổ chức BHXH Việt Nam
41
4
Hệ thống tổ chức BHXH tỉnh Hưng Yên
69
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………
vii
DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT
Tên biểu ñồ
Trang
1
Tình hình tham gia BHXHTN của người phỏng vấn
74
2
Khảo sát mong muốn tham gia BHXHTN của nông dân
75
3
Tổng hợp ý kiến về thủ tục tham gia, thủ tục hưởng BHXHTN
80
4
Tổng hợp ý kiến của nông dân về mức ñóng BHXHTN
82
5
Tổng hợp ý kiến của nông dân về mức hưởng BHXHTN
82
6
Tổng hợp ý kiến của nông dân về công tác phục vụ
86
7
Bảng tổng hợp về mức ñộ hiểu biết về chính sách BHXHTN
89
8
Nguồn thông tin về chính sách BHXHTN mà người dân có ñược
90
9
Tổng hợp ý kiến về hình thức thông tin truyền thông phù hợp
91
10
Tổng hợp thu nhập hàng tháng của nông dân ñược ñiều tra
96
11
Tổng hợp mức ñộ ổn ñịnh về thu nhập hàng tháng
96
12
Quy mô sản xuất của hộ ñiều tra
101
13
Thống kê nguồn thu nhập chính của hộ ñiều tra
104
14
Trình ñộ học vấn của chủ hộ
107
15
Phân loại ñộ tuổi của nông dân ñiều tra
109
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………
viii
1. ðẶT VẤN ðỀ
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Chính sách ñổi mới của ðảng và Nhà nước Việt Nam thời gian qua ñã
mang lại những thành tựu to lớn ñối với sự phát triển kinh tế xã hội của ñất
nước. Tuy nhiên, cuộc sống của người dân vẫn còn gặp nhiều khó khăn ñặc
biệt là dân cư khu vực nông thôn: thu nhập thấp, việc làm không ổn ñịnh, hoạt
ñộng sản xuất phụ thuộc nhiều vào ñiều kiện tự nhiên, chịu nhiều rủi ro do
thiên tai. Bên cạnh ñó, sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường trong
những năm gần ñây ñã phần nào làm ảnh hưởng ñến hệ thống an sinh xã hội
(ASXH) truyền thống. Trong khi ñó ñiều kiện ngân sách của Nhà nước còn
nhiều hạn hẹp như hiện nay. Chính vì thế khả năng ñảm bảo ASXH cho các
ñối tượng nông dân còn gặp nhiều khó khăn.
Người nông dân do thu nhập còn thấp và sự hiểu biết về BHXH theo
phương thức ñóng - hưởng còn nhiều hạn chế, nên họ thường chưa mặn mà
trong việc chủ ñộng tham gia vào các loại hình BHXH hiện nay. Chính ñiều
này ñã làm cho người dân lao ñộng nói chung và người nông dân nói riêng
thường dễ gặp phải những khó khăn về kinh tế - tài chính khi có những rủi ro
xảy ra trong cuộc sống. Nhằm thực hiện chính sách BHXH của Nhà nước,
hướng vào sự phát triển bền vững của con người, ñảm bảo cuộc sống ấm no
và hạnh phúc cho người dân theo mục tiêu và ñộng lực to lớn của ðảng trong
công cuộc xây dựng và ñổi mới ñất nước. Nông thôn Việt Nam, với 74% dân
số ñang sinh sống, luôn là ñịa bàn chiến lược và là mối quan tâm hàng ñầu
của cả nước. Thực hiện tốt chính sách BHXH với nông dân, bảo ñảm tiến bộ
và công bằng xã hội sẽ góp phần tăng trưởng và phát triển bền vững ñất nước.
BHXH tự nguyện là một phần trong lộ trình thực hiện chính sách của
ðảng và Nhà nước ta về chăm lo an sinh xã hội cho nhân dân. Riêng về
BHXH-BHYT, lộ trình ñó bao gồm thực hiện BHXH bắt buộc, BHXH tự
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………
1
nguyện, BHYT bắt buộc, BHYT tự nguyện và BH thất nghiệp. Trong những
năm trước, do ñiều kiện thực tế chung của ñất nước nên chỉ mới thực hiện
BHXH bắt buộc cho người lao ñộng có hưởng tiền lương, tiền công trên cơ sở
hợp ñồng lao ñộng. Ngày nay nền kinh tế trong nước liên tục phát triển ở mức
cao, ñồng nghĩa với thu nhập của người dân ñã khá hơn, thì ñã ñến lúc cần
triển khai thực hiện BHXH tự nguyện. Mặt khác, tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế và trong kinh tế thị trường hiện nay, việc thực hiện rộng rãi BHXH
nói chung và BHXH tự nguyện nói riêng sẽ làm giảm bớt sự phân hóa giàu
nghèo trong xã hội.
Vậy thực trạng chính sách BHXH tự nguyện ñối với nông dân Việt
Nam nói chung và ñối với tỉnh Hưng Yên nói riêng hiện nay ra sao? Việc
thực thi chính sách BHXH tự nguyện ñối với nông dân trong thực tế như
thế nào? Và cần những giải pháp nào cho chính sách BHXH tự nguyện ñối
với nông dân ñể hướng tới một xã hội nông thôn công bằng, tiến bộ và bền
vững. ðể tìm câu trả lời cho những vấn ñề này, tôi tiến hành nghiên cứu ñề
tài "Phát triển BHXH tự nguyện cho nông dân tỉnh Hưng Yên" .
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
ðánh giá thực trạng thực hiện BHXH tự nguyện ñối với nông dân tỉnh
Hưng Yên trong thời gian qua, trên cơ sở ñó ñề xuất giải pháp phát triển
BHXH tự nguyện ñối với nông dân trong những năm tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá một phần cơ sở lý luận về chính sách BHXH tự nguyện
ñối với nông dân Việt Nam.
- ðánh giá thực trạng triển khai và tham gia BHXH tự nguyện của nông
dân tại tỉnh Hưng Yên trong thời gian qua.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến sự tham gia BHXH tự nguyện của
nông dân tỉnh Hưng Yên.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………
2
- ðề xuất một số giải pháp phát triển BHXH tự nguyện ñối với nông
dân tỉnh Hưng Yên trong những năm tới.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
- BHXH tự nguyện cho nông dân dựa trên cơ sở lý luận nào?
- Thực tiễn BHXH tự nguyện cho nông dân trên thế giới và Việt Nam
ñược nghiên cứu ra sao?
- Nhà nước ñã có chính sách gì về BHXH tự nguyện cho nông dân?
- Thực trạng BHXH tự nguyện cho nông dân ñược triển khai như thế
nào? Kết quả?
- Thuận lợi khó khăn trong quá trình mở rộng BHXH tự nguyện của
nông dân? Nguyên nhân?
- Yếu tố nào ảnh hưởng ñến quyết ñịnh tham gia BHXH tự nguyện của
nông dân?
- Giải pháp gì ñể phát triển BHXH tự nguyện bền vững?
1.4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Hệ thống các chính sách BHXH tự nguyện ñối
với nông dân ở tỉnh Hưng Yên
- Thời gian: ðề tài nghiên cứu từ tháng 6 năm 2010 ñến tháng 5 năm
2011. Số liệu trong khoảng thời gian từ năm 2008 ñến năm 2010, khi ñiều
khoản BHXH tự nguyện ñược áp dụng (1/1/2008) ñến nay.
- Phạm vi nội dung: ðánh giá thực trạng triển khai BHXH tự nguyện
trên ñịa bàn tỉnh, phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến sự tham gia BHXH tự
nguyện của nông dân, ñề xuất giải pháp phát triển BHXH tự nguyện
1.5. ðối tượng nghiên cứu
- Cơ quan BHXH tỉnh Hưng Yên và chi nhánh BHXH các huyện thị
trong tỉnh
- Các tổ chức ñoàn thể ở cơ sở là cộng tác của cơ quan BHXH trên ñịa bàn.
- Các hộ nông dân. BHXH tự nguyện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………
3
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN
2.1. Những vấn ñề lý luận về BHXH
2.1.1. Các khái niệm cơ bản về BHXH
2.1.1.1. Khái niệm (BH, BHXH, BHXH tự nguyện, BHXH tự nguyện cho ND)
a) Bảo hiểm là biện pháp chia sẻ rủi ro của một người hay của số ít người cho
cả cộng ñồng những người có khả năng gặp rủi ro cùng loại, bằng cách mỗi
người trong cộng ñồng góp một số tiền nhất ñịnh vào một quỹ chung và từ
quỹ chung ñó bù ñắp thiệt hại cho thành viên trong cộng ñồng không may bị
thiệt hại do rủi ro ñó gây ra.
Theo giáo trình Bảo hiểm Trường ðại học Kinh tế Quốc dân; NXB
thống kê năm 2005 " Bảo hiểm là hoạt ñộng thể hiện người bảo hiểm cam kết
bồi thường cho người tham gia bảo hiểm trong từng trường hợp xảy ra rủi ro
thuộc phạm vi bảo hiểm với ñiều kiện người tham gia phải nộp một khoản phí
cho chính anh ta hoặc cho người thứ ba". ðiều này có nghĩa là người tham gia
chuyển giao rủi ro cho người bảo hiểm bằng cách nộp các khoản phí ñể hình
thành quỹ dự trữ. Khi người tham gia gặp rủi ro dẫn ñến tổn thất, người tham
gia bảo hiểm lấy quỹ dự trữ cấp hoặc bồi thường thiệt hại thuộc phạm vi bảo
hiểm cho người tham gia.
Vậy tại sao phải ñi mua bảo hiểm? Bảo hiểm là hình thức chuyển
giao rủi ro. Mua bảo hiểm thực chất là mua sự an tâm, là ñổi lấy cái sự không
chắc chắn có khả năng xảy ra thiệt hại bằng sự chắc chắn thông qua việc bù
ñắp bằng tài chính.
b) Khái niệm BHXH:
Theo giáo sư Henri Kliler thuộc trường ðại học Tổng Hợp Tự Do
Bruxelles của Bỉ, khái niệm về BHXH và các nội dung của nó như sau:
"BHXH là toàn bộ các luật và quy ñịnh nhằm bảo ñảm cho người lao ñộng
hưởng lương (và người lao ñộng tự do với một số hạn chế) cũng như gia ñình
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………
4
họ ñược hưởng trợ cấp khi họ ở hoàn cảnh hoặc mất toàn bộ hay một phần thu
nhập từ lao ñộng hoặc phát sinh những chi phí cần ñược hỗ trợ.
Theo tập một Từ ñiển Bách khoa Việt Nam thì: "BHXH là sự thay thế
hoặc bù ñắp một phần thu nhập cho người lao ñộng khi họ bị mất hoặc giảm
thu nhập do ốm ñau, thai sản, tai nạn lao ñộng và bệnh nghề nghiệp, tàn tật,
thất nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự ñóng góp
của các bên tham gia BHXH có sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm
ñảm bảo an toàn ñời sống cho người lao ñộng và gia ñình họ, ñồng thời góp
phần ñảm bảo an toàn xã hội".
Theo nghĩa rộng, BHXH là sự ñảm bảo thay thế hoặc bù ñắp một phần
thu nhập cho người lao ñộng và gia ñình họ khi người lao ñộng tham gia
BHXH bị giảm hoặc mất thu nhập từ lao ñộng do các sự kiện bảo hiểm xảy ra
và trợ giúp các dịch vụ việc làm, chăm sóc y tế cho họ trên cơ sở quỹ BHXH
do các bên tham gia ñóng góp, nhằm ổn ñịnh ñời sống cho người lao ñộng và
gia ñình người lao ñộng, ñảm bảo an sinh xã hội. Tổ chức Lao ñộng Quốc tế
(ILO) cũng có quan ñiểm trên, bởi vậy họ ñã xác ñịnh rõ mục tiêu BHXH là:
+ ðền bù cho người lao ñộng những khoản thu nhập bị mất ñể ñảm bảo
nhu cầu sinh sống thiết yếu của họ.
+ Chăm sóc sức khoẻ và chống bệnh tật.
+ Xây dựng ñiều kiện sống ñáp ứng các nhu cầu của dân cư và các nhu
cầu ñặc biệt của người già, người tàn tật và trẻ em.
Theo nghĩa hẹp, BHXH là sự ñảm bảo thay thế hoặc bù ñắp một phần
thu nhập cho người lao ñộng và gia ñình họ từ quỹ BHXH do các bên tham
gia ñóng góp, khi người lao ñộng tham gia BHXH bị giảm hoặc mất thu nhập
từ lao ñộng do các sự kiện bảo hiểm xảy ra, nhằm ñảm bảo ổn ñịnh ñời sống
gia ñình người lao ñộng và ñảm bảo an sinh xã hội.
Theo Luật BHXH ñược Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 6 năm
2006, khái niệm về BHXH ñược hiểu theo nghĩa hẹp này. Theo nghĩa hẹp,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………
5
BHXH không bao hàm bảo hiểm y tế (BHYT) nhưng khi nghiên cứu
BHXH cần phải nghiên cứu BHYT. BHXH có hai loại hình là BHXH bắt
buộc và BHXH tự nguyện
c) BHXH tự nguyện là một loại hình BHXH do Nhà nước ban hành ñể ñảm
bảo thay thế hoặc bù ñắp một phần thu nhập ñối với người lao ñộng khi họ
gặp phải những biến cố rủi ro làm giảm hoặc mất khả năng lao ñộng bằng
cách hình thành và sử dụng một quỹ tài chính tập trung do sự tự nguyện ñóng
góp một phần thu nhập của người lao ñộng, người sử dụng lao ñộng, nhằm
ñảm bảo an toàn ñời sống cho người lao ñộng và cho gia ñình họ, góp phần
bảo ñảm an toàn xã hội.
Loại hình BHXH tự nguyện chỉ có thể ñược hình thành và thực hiện
trên các cơ sở sau:
Một là, có nhiều người lao ñộng tham gia và có thể cả người sử dụng
lao ñộng tự nguyện tham gia với ñiều kiện: có nhu cầu thực sự về BHXH; có
khả năng tài chính ñể ñóng phí BHXH tự nguyện; có sự thống nhất với những
quy ñịnh cụ thể (mức ñóng, mức hưởng, quy trình thực hiện, phương pháp
quản lý, sử dụng quỹ BHXH tự nguyện…) của loại hình BHXH tự nguyện.
Hai là, có tổ chức, cơ quan ñứng ra thực hiện chế ñộ, chính sách
BHXH tự nguyện: thu phí BHXH tự nguyện, quản lý quỹ BHXH tự nguyện,
quản lý ñối tượng tham gia BHXH tự nguyện, thực hiện chi trả trợ cấp BHXH
tự nguyện cho các ñối tượng ñược thụ hưởng.
Ba là, ñược Nhà nước bảo hộ và hỗ trợ khi cần thiết: bảo hộ quỹ
BHXH tự nguyện, có chính sách ưu ñãi cho hoạt ñộng ñầu tư quỹ
Chính vì vậy nên khái niệm BHXH tự nguyện ở một số nước có thể
hiểu như sau: “BHXH tự nguyện là một loại hình BHXH do Nhà nước ban
hành nhằm mở rộng ñối tượng tham gia BHXH và bổ sung quyền lợi cho
người ñang tham gia BHXH ngoài khuôn khổ của BHXH bắt buộc dựa trên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………
6
nguyên tắc tự nguyện tham gia BHXH của người lao ñộng với các phương
thức quản lý phù hợp"
d) BHXH tự nguyện cho nông dân là một loại hình BHXH tự nguyện, do Nhà
nước ban hành và áp dụng cho ñối tượng là người lao ñộng làm việc trong
lĩnh vực nông nghiệp.
e) Phân loại bảo hiểm
Các loại hình bảo hiểm ngày càng ñược ña dạng và hoàn thiện. Từ chỗ
ngành bảo hiểm Việt Nam mới chỉ tiến hành một số nghiệp vụ bảo hiểm
truyền thống chủ yếu là bảo hiểm tài sản như: bảo hiểm hàng hoá, bảo hiểm
tàu biển, ñến nay các doanh nghiệp bảo hiểm ñã chú trọng hơn trong việc ña
dạng hoá các loại hình bảo hiểm và khai thác tốt hơn cả 3 nhóm nghiệp vụ
bảo hiểm: Bảo hiểm con người, bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm;
ðồng thời, các quy tắc, ñiều khoản, biểu phí bảo hiểm ñã ñược nghiên cứu ñể
phù hợp với không những thị trường bảo hiểm Việt Nam mà còn với tập quán
và thông lệ bảo hiểm thế giới
- Nếu phân loại theo ñối tượng bảo hiểm thì có 3 loại:
+ Bảo hiểm tài sản
+ Bảo hiểm con người (trong ñó có bảo hiểm y tế)
+ Bảo hiểm nhân thọ
- Nếu phân loại theo tính chất pháp lý thì có 2 hình thức:
+ Bảo hiểm bắt buộc
+ Bảo hiểm tự nguyện
Trong bảo hiểm người tham gia bảo hiểm là người có tư cách pháp
nhân trong việc ñóng tiền phí bảo hiểm và có quyền nhận tiền bồi thường theo
luật pháp hoặc theo hợp ñồng khi bị tai nạn rủi ro. Mức phí bảo hiểm là số
tiền người tham gia bảo hiểm ñóng góp cho người bảo hiểm theo các ñối
tượng bảo hiểm. Người bảo hiểm (cơ quan bảo hiểm) là những tổ chức ñược
phép thực hiện các dịch vụ bảo hiểm như: ký hợp ñồng bảo hiểm, thu tiền phí
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………
7
bảo hiểm, giám ñịnh các loại tai nạn rủi ro ñánh giá tổn thất bảo hiểm, chi trả
tiền bồi thường cho người tham gia bảo hiểm.
- Nếu phân theo mục ñích kinh doanh thì gồm có 2 hình thức:
+ Bảo hiểm xã hội
+ Bảo hiểm thương mại
- Theo thời gian hưởng trợ cấp thì có 2 loại:
+ Bảo hiểm ngắn hạn
+ Bảo hiểm dài hạn
2.1.1.2. Bản chất của BHXH
- BHXH là nhu cầu khách quan ña dạng và phức tạp của xã hội, nhất là
trong xã hội mà sản xuất hàng hoá hoạt ñộng theo cơ chế thị trường, mối quan
hệ thuê mướn lao ñộng phát triển ñến một mức ñộ nào ñó. Kinh tế càng phát
triển thì BHXH càng ña dạng và hoàn thiện. Vì thế, có thể nói kinh tế là nền
tảng của BHXH hay BHXH không vượt quá trạng thái kinh tế của mỗi nước.
- Mối quan hệ bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở quan hệ lao ñộng và
diễn ra giữa 3 bên: Bên tham gia BHXH, bên BHXH và bên ñược BHXH.
Bên tham gia BHXH chỉ có thể là người lao ñộng hoặc cả người lao ñộng và
người sử dụng lao ñộng. Bên BHXH, bên nhận nhiệm vụ BHXH thông
thường (là cơ quan chuyên trách do Nhà nước lập ra và bảo trợ). Bên ñược
BHXH là người lao ñộng và gia ñình họ khi có ñủ các ñiều kiện ràng buộc
cần thiết.
- Những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao ñộng, mất việc làm
trong BHXH có thể là những rủi ro ngẫu nhiên trái với ý muốn với chủ quan
của con người như ốm ñau, tai nạn lao ñộng, bệnh nghề nghiệp... Hoặc cũng
có thể là trường hợp xảy ra không hoàn toàn ngẫu nhiên như: tuổi già, thai sản
v..v... ðồng thời, những biến cố ñó có thể diễn ra cả trong và ngoài lao ñộng.
- Phần thu nhập của người lao ñộng bị giảm hoặc mất ñi khi gặp phải
những biến cố, rủi ro sẽ ñược bù ñắp hoặc thay thế từ một nguồn quỹ tập
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………
8
trung ñược tồn tích lại. Nguồn quỹ này do bên tham gia BHXH ñóng góp chủ
yếu, ngoài ra còn ñược sự hỗ trợ từ phía Nhà nước.
- Mục tiêu của BHXH là nhằm thoả mãn những nhu cầu thiết yếu của
người lao ñộng trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc làm. Vì
thế, mục tiêu này ñã ñược tổ chức quốc tế ILO xác ñịnh rất rõ ràng ở trên.
2.1.1.3. Chức năng của BHXH
BHXH là một bộ phận quan trọng trong chính sách bảo ñảm xã hội của
ðảng và Nhà nước ta, BHXH có những chức năng chủ yếu sau:
- Thay thế hoặc bù ñắp một phần thu nhập cho người lao ñộng tham gia
BHXH khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do mất khả năng lao ñộng hoặc mất
việc làm. Sự bảo ñảm thay thế hoặc bù ñắp này chắc chắn sẽ xảy ra vì suy cho
cùng, mất khả năng lao ñộng sẽ ñến với tất cả mọi người lao ñộng khi hết tuổi
lao ñộng theo các ñiều kiện quy ñịnh của BHXH. Còn mất việc làm và mất
khả năng lao ñộng tạm thời làm giảm hoặc mất thu nhập, người lao ñộng cũng
sẽ ñược hưởng trợ cấp BHXH với mức lương phụ thuộc vào ñiều kiện cần
thiết, thời ñiểm và thời hạn ñược hưởng phải ñúng quy ñịnh. ðây là chức
năng cơ bản nhất của BHXH, nó quyết ñịnh nhiệm vụ tính chất và cả cơ chế
tổ chức hoạt ñộng của BHXH.
- Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người tham
gia BHXH. Tham gia BHXH không chỉ có người lao ñộng mà cả người sử
dụng lao ñộng. Các bên tham gia ñều phải ñóng góp vào quỹ BHXH. Quỹ này
dùng ñể trợ cấp cho một số người lao ñộng tham gia khi họ bị giảm hoặc mất
thu nhập. Số lượng những người này thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số
người tham gia ñóng góp. Như vậy, theo quy luật số ñông bù số ít, BHXH
thực hiện phân phối lại thu nhập theo cả chiều dọc và chiều ngang. Phân phối
lại giữa những người có thu nhập cao và thấp, giữa người khoẻ mạnh ñang lao
ñộng với những người ốm yếu phải nghỉ việc v..v...Thực hiện chức năng này
có nghĩa là BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………
9
- Góp phần kích thích người lao ñộng hăng hái lao ñộng sản xuất nâng
cao năng suất lao ñộng cá nhân và năng suất lao ñộng xã hội. Khi khoẻ
mạnh tham gia lao ñộng sản xuất, người lao ñộng ñược chủ sử dụng lao
ñộng trả lương hoặc tiền công. Khi ốm ñau, thai sản, tai nạn lao ñộng hoặc
khi về già ñã có BHXH trợ cấp thay thế nguồn thu nhập bị mất. Vì thế,
cuộc sống của họ và gia ñình luôn ñược ñảm bảo ổn ñịnh và có chỗ dựa.
Do vậy, người lao ñộng luôn yên tâm, gắn bó tận tình với công việc, với
nơi làm việc. Từ ñó họ rất tích cực lao ñộng sản xuất, nâng cao năng suất
lao ñộng và hiệu quả kinh tế. Chức năng này biểu hiện như một ñòn bẩy
kinh tế, kích thích người lao ñộng nâng cao năng suất lao ñộng cá nhân và
kéo theo năng suất lao ñộng xã hội.
- Gắn bó lợi ích giữa người lao ñộng với người sử dụng lao ñộng, giữa
người lao ñộng với xã hội. Trong thực tế lao ñộng sản xuất, người lao ñộng và
người sử dụng lao ñộng vốn có những mâu thuẫn nội tại khách quan về tiền
lương, tiền công, thời gian lao ñộng...Thông qua BHXH, những mâu thuẫn ñó
sẽ ñược ñiều hoà và giải quyết. ðặc biệt, cả hai giới này ñều thấy nhờ có
BHXH mà mình có lợi và ñược bảo vệ. Từ ñó làm cho họ hiểu nhau hơn và
gắn bó lợi ích ñược với nhau. ðối với Nhà nước và xã hội, chi cho BHXH là
cách thức phải chi ít nhất và có hiệu quả nhất nhưng vẫn giải quyết ñược khó
khăn về ñời sống cho người lao ñộng và gia ñình họ, góp phần làm cho sản
xuất ổn ñịnh, kinh tế, chính trị xã hội ñược phát triển và an toàn hơn.
2.1.2. Phát triển BHXH tự nguyện
2.1.2.1. Khái niệm
- Phát triển là gì? Theo quan ñiểm của triết học thì phát triển là khái
niệm chỉ sự vận ñộng theo chiều hướng tiến lên, cái mới, cái tiến bộ ra ñời
thay thế cái cũ, cái lạc hậu. Trong thế giới hiện thực các sự vật hiện tượng ñều
vận ñộng biến ñổi chuyển hoá không ngừng từ trạng thái này sang trạng thái
khác. Phát triển là khuynh hướng chung, là bản chất của sự vận ñộng biến ñổi.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………
10
Muốn nhận thức và cải tạo sự vật phải có quan ñiểm phát triển tức là phải
xem xét sự vật, tìm ra khuynh hướng phát triển cơ bản của chúng ñể cải biến
sự vật theo nhu cầu con người. Phát triển là phổ biến trong cả tự nhiên, xã hội
và tư duy. Tuỳ theo những lĩnh vực khác nhau của thế giới vật chất sự phát
triển thể hiện dưới những hình thức khác nhau, sự phát triển không chỉ là sự
tăng ñơn thuần về lượng mà bao hàm cả sự nhảy vọt về chất. Bên cạnh ñó
phát triển không ngoại trừ sự lặp lại thậm chí tạm thời ñi xuống trong trường
hợp cá biệt, cụ thể nhưng xu hướng chung là ñi lên và tiến bộ. Phát triển bao
hàm sự phủ ñịnh cái cũ và nảy sinh cái mới, tuy nhiên vẫn có sự lặp lại cái cũ
nhưng trên cơ sở cao hơn. Do ñó phát triển ñược hình dung như là hình xoáy
ốc từ thấp ñến cao.
Phát triển và tăng trưởng là hai khái niệm ñều chỉ sự thay ñổi về lượng
của một quá trình. Tuy nhiên, phát triển có sự thay ñổi cả về số lượng và chất
lượng. Tiếp cận phát triển và tăng trưởng trong kinh tế thì: Tăng trưởng là sự
thay ñổi tăng lên về số lượng các mặt hàng và số lượng từng loại hàng hóa,
trong ñó phát triển là tăng lên cả về số lượng mặt hàng và phong phú hơn, ña
dạng hơn về cơ cấu các mặt hàng cũng như sự phân bố của cải phù hợp.
Trong nông nghiệp và nông thôn, phát triển là sự tăng lên về số lượng, chất
lượng sản phẩm, cân ñối giữa các ngành, các vùng, ñây ñược xem như là một
trong những ñiều kiện phát triển và ñi kèm với nó là yếu tố môi trường và yếu
tố xã hội nông thôn.
- Phát triển bền vững là gỉ? Khái niệm “phát triển bền vững” xuất hiện
trong phong trào bảo vệ môi trường từ những năm ñầu của thập niên 70 của
thế kỷ 20. Năm 1987, trong Báo cáo “Tương lai chung của chúng ta” của Hội
ñồng Thế giới về Môi trường và Phát triển (WCED) của Liên hợp quốc, “phát
triển bền vững” ñược ñịnh nghĩa “là sự phát triển ñáp ứng ñược những yêu
cầu của hiện tại, nhưng không gây trở ngại cho việc ñáp ứng nhu cầu của các
thế hệ mai sau”. Hội nghị Thượng ñỉnh Trái ñất về Môi trường và phát triển tổ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………
11
- Xem thêm -