Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Sư phạm Phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh trong dạy học chương “ động lực học ...

Tài liệu Phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh trong dạy học chương “ động lực học chất điểm” vật lý 10 thpt ban cơ bản với sự hỗ trợ của website dạy học

.PDF
101
445
94

Mô tả:

Phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh trong dạy học chương “ động lực học chất điểm” vật lý 10 thpt ban cơ bản với sự hỗ trợ của website dạy học

THƯ VIỆN BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HCM -----  ----- NGUYỄN THỊ TRÀ MY PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “ ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM” VẬT LÝ 10 THPT BAN CƠ BẢN VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA WEBSITE DẠY HỌC CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÝ MÃ SỐ: 60.14.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học PGS. TS MAI VĂN TRINH TP HCM - 2010 LỜI CẢM ƠN Với tính cảm chân thành và lòng quí trọng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến: PSG.TS Mai Văn Trinh- người thầy, người hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ tác giả trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn; Ban lãnh đạo trường, Phòng quản lý sau đại học, Ban chủ nhiệm khoa Vật lí thuộc trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Quý Thầy Cô đã quan tâm và hết lòng giúp đỡ; Ban giám hiệu, giáo viên và học sinh trường THPT Trần Nguyên Hãn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu và tấm lòng của người thân, đồng nghiệp, bạn bè gần xa. Do điều kiện về thời gian và phạm vi nghiên cứ u của đề tài có hạn, luận văn không tránh khỏi có nhiều thiếu sót. Kính mong các Thầy giáo, Cô giáo và các bạn đồng nghiệp góp ý, chỉ dẫn để tác giả tiếp tục hoàn thiện luận văn sau này. TP. Hồ Chí Minh, tháng 08 năm 20010 Nguyễn Thị Trà My DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CTTT : Công nghệ thông tin DH : Dạy học ĐC : Đối chứng GV : Giáo viên HĐNT : Hoạt động nhận thức HS : Học sinh MVT : Máy vi tính PP : Phương pháp PPDH : Phương pháp dạy học QTDH : Quá trình dạy học TN : Thực nghiệm TNSP : Thực nghiệm sư phạm THPT : Trung học phổ thông MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Chúng ta đang sống trong thời đại khoa học công nghệ phát triển như vũ bão, đặc biệt trong lĩnh vực thong tin và truyền thông. Việt Nam đã được gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới (WTO)... Những đặc điểm này đã ảnh hưởng đến hoạt động dạy học (DH) ở các trường phổ thông nói chung và ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động DH môn Vật lí ở các trường trung học phổ thông (THPT) nói riêng. Ngày 13/8/2008 Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có chỉ thị số 47/2008/CT-BGDĐT về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên nghiệp năm học 2008 – 2009, xác định là “Năm học đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), đổi mới quản lý tài chính và triển khai phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Ngày 30/9/2008 Bộ trưởng Bộ GD&ĐT cũng đã có chỉ thị số 55/2008/CT- BGDĐT, khẳng định: “Triển khai áp dụng CNTT trong dạy và học, hỗ trợ đổi mới phương pháp giảng dạy, tích hợp ứng dụng CNTT ngay trong mỗi môn học một cách hiệu quả và sáng tạo…” Những văn bản chỉ đạo này đã đặt ra cho mỗi giáo viên (GV) các trường học nói chung, mỗi GV Vật lí nói riêng một nhiệm vụ đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong DH nhằm phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh (HS) trong học tập bộ môn Vật lí. Phong trào ứng dụng CNTT trong các trường học của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đang có xu hướng phát triển mạnh. Học sinh THPT trong tỉnh đã tiếp cận với CNTT và sử dụng nó trong sinh hoạt, vui chơi và học tập. Vấn đề đặt ra là đội ngũ thầy cô giáo cần phải tăng cường ứng dụng CNTT trong DH để đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) theo hướng hiện đại hoá. Mặt khác để phát triển cho HS những kỹ năng sử dụng CNTT, phục vụ hoạt động học tập, nghiên cứu, chuẩn bị cho các em những năng lực cơ bản để tiếp tục học lên. Nhờ sự quan tâm của Đảng và chính quyền địa phương, hiện nay các trường THPT ở tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu đã được trang bị khá đồng bộ về cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại phục vụ cho công tác DH. Tuy nhiên, cho đến nay hiệu quả của việc khai thác sử dụng cơ sở vật chất thiết bị này trong đổi mới DH môn Vật lí vẫn còn rất hạn chế. Phần lớn mới sử dụng cho việc dạy bộ môn tin học, còn việc khai thác để giảng dạy bộ môn Vật lí thì vẫn còn mang tính tự phát. Có nhiều nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả việc ứng dụng CNTT trong DH nhằm phát huy tính tích cực, tự lực của HS trong học tập bộ môn Vật lí. Song chúng tôi cho rằng nguyên nhân chủ yếu không phải xuất phát từ việc thiếu thốn cơ sở vật chất, trang thiết bị CNTT, hay do trình độ CNTT của đội ngũ GV. Kết quả khảo sát cho thấy đa số các trường THPT ở tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu đều được trang bị khá đầy đủ cơ sở vật chất trang thiết bị về CNTT, đội ngũ GV đều tâm huyết, mong muốn được ứng dụng CNTT để nhằm phát huy tính tích cực, tự lực của HS trong học tập bộ môn Vật lí, nhưng lại lúng túng không biết nên ứng dụng cái gì, ứng dụng như thế nào và bắt đầu từ đâu ? Từ những lí do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu là: “Phát huy tính tích cực, tự lực của HS trong dạy học chương “Động lực học chất điểm” Vật lí lớp 10 THPT ban cơ bản với sự hỗ trợ của Website DH”. 2. Mục đích nghiên cứu Vận dụng một số PPDH tích cực vào giảng dạy chương “Động lực học chất điểm” chương trình lớp 10 THPT ban cơ bản với sự hỗ trợ của website DH nhằm góp phần nâng cao hứng thú học tập, phát huy tính tích cực, tự lực của HS, qua đó nâng cao hơn nữa chất lượng dạy học Vật lý ở trường THPT hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu - Các phương pháp dạy học tích cực; - Ứng dụng CNTT hỗ trợ dạy học môn Vật lí; - Các hoạt động dạy và học một số kiến thức chương “Động lực học chất điểm” Vật lí 10 THPT ban cơ bản.  Phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu việc vận dụng các PPDH tích cực trong quá trình dạy học (QTDH) chương “Động lực học chất điểm” vật lí lớp 10 ban cơ bản THPT với sự hỗ trợ của website DH nhằm phát huy tính tích cực, tự lực của HS. - Trong khuôn khổ giới hạn của đề tài, chúng tôi chỉ nghiên cứu các hoạt động dạy và học môn Vật Lý ở trường THPT Trần Nguyên Hãn, thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu các quan điểm hiện đại về DH, những định hướng cơ bản của việc đổi mới PPDH ở bậc THPT trong giai đoạn hiện nay; - Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc xây dựng tiến trình DH theo hướng phát triển các hành động nhận thức tích cực, tự lực của HS; - Nghiên cứu nội dung, chương trình phần Động lực học chất điểm Vật lý 10 THPT ban cơ bản trên cơ sở đó xác định mục tiêu về mặt trình độ nhận thức ứng với từng kiến thức mà HS cần đạt được; - Nghiên cứu cơ sở khoa học của việc ứng dụng CNTT trong DH, từ đó xây dựng website hỗ trợ DH chương “ Động lực học chất điểm” nhằm phát huy tính tích cực, tự lực của HS trong học tập; - Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính khả thi kết quả của đề tài. 5. Giả thuyết khoa học Nếu vận dụng các PPDH tích cực với sự hỗ trợ của website DH vào giảng dạy chương “Động lực học chất điểm” Vật Lý lớp 10 THPT ban cơ bản một cách hợp lý thì sẽ phát huy được tính tích cực, tự lực của HS trong QTDH góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn. 6. Phương pháp nghiên cứu đề tài 6.1. Nghiên cứu lý luận - Nghiên cứu luật giáo dục, các chỉ thị của Ban chấp hành Trung ương và của Bộ Giáo dục và Đào tạo về những định hướng cơ bản của việc đổi mới PPDH trong giai đoạn hiện nay. - Nghiên cứu các tài liệu về lý luận DH, các tài liệu về bồi dưỡng, đổi mới phương pháp giảng dạy ở trường THPT trong giai đoạn hiện nay. - Nghiên cứu cơ sở khoa học của việc ứng dụng CNTT trong dạy học. - Nghiên cứu sách giáo khoa, sách giáo viên và các tài liệu tham khảo liên quan tới nội dung chương “Động lực học chất điểm” và tìm hiểu thực trạng khi DH chương này. 6.2. Phương pháp điều tra và khảo sát Tìm hiểu việc dạy và học (thông qua dự giờ; trao đổi với GV, HS; phiếu điều tra) ở trường THPT, phân tích kết quả nhằm đánh giá sơ bộ tình hình DH phần Động lực học chất điểm. 6.3. Nghiên cứu thực nghiệm - Thiết kế Website DH từ đó vận dụng vào giảng dạy một số kiến thức trong chương “Động lực học chất điểm” sách giáo khoa Vật Lý 10 THPT ban cơ bản nhằm phát huy tính tích cực, tự lực của HS. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm (TNSP) để kiểm tra tính hiệu quả của đề tài. 6.4. Thống kê toán học Dùng phương pháp thống kê mô tả và thống kê kiểm định để xử lý kết quả TNSP qua đó khẳng định giả thuyết sự khác biệt giữa kết quả học tập của nhóm đối chứng (ĐC) và nhóm thực nghiệm (TN) và khẳng định kết quả nghiên cứu của đề tài. 7. Cấu trúc của đề tài MỞ ĐẦU NỘI DUNG Chương 1. Cơ sở lý luận của ứng dụng CNTT trong các PPDH tích cực nhằm phát huy tính tích cực, tự lực của HS Chương 2. Xây dựng tiến trình DH chương Động lực học chất điểm nhằm phát huy tính tích cực, tự lực của HS với sự trợ giúp của Website DH. Chương 3. Thực nghiệm sư phạm KẾT LUẬN 8. Đóng góp của đề tài - Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận của việc sử dụng website DH nhằm phát huy tính tích cực, tự lực của HS trong học tập. - Thiết kế được Website hỗ trợ dạy học chương “Động lực học chất điểm” Vật lý 10 THPT ban cơ bản. - Cung cấp một số tiến trình DH chương “Động lực học chất điểm” làm tư liệu tham khảo cho các giáo viên giảng dạy ở trường phổ thông. NỘI DUNG CHƯƠNG I. CƠ SỞ CỦA VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA WEBSITE DẠY HỌC NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC CỦA HỌC SINH 1.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học ở THPT 1.1.1. Đổi mới PPDH theo hướng phát huy cao độ tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS trong quá trình học tập. Tính tích cực của HS trong quá trình học tập là yếu tố cơ bản, có tính quyết định đến chất lượng và hiệu quả học tập. Do đó, phương châm của việc đổi mới PPDH theo hướng này là đặt HS vào vị trí trung tâm của QTDH, hình thành kiểu DH “tập trung vào người học” thay thế cho kiểu “tập trung vào người dạy”. Phát huy cao độ vai trò của cá nhân HS, đánh thức những tiềm năng sáng tạo của mỗi HS, kích thích nhu cầu, hứng thú học tập, tạo không khí thi đua, độc lập suy nghĩ, giải quyết vấn đề hay cùng nhau hợp tác giải quyết vấn đề. 1.1.2. Đổi mới PPDH theo hướng kế thừa và phát huy những yếu tố tích cực của PPDH truyền thống, kết hợp áp dụng có chọn lọc và sáng tạo các PPDH hiện đại cho phù hợp với thực tiễn giáo dục THPT Việt Nam. Chúng ta chưa bằng lòng với PPDH truyền thống bởi vì nó bộc lộ khác nhiều nhược điểm và tỏ ra không phù hợp với yêu cầu mới của nền giáo dục hiện đại. Và việc tiếp nhận các PPDH hiện đại để dần thay thế cho các PPDH truyền thống là tất yếu nhưng không thể ngày một ngày hai được. Do đó, trước hết, cần phải kế thừa những tinh hoa, giá trị của các PPDH truyền thống đồng thời chuyển đổi những gì có thể chuyển đổi được ngay, chuẩn bị và nhanh chóng tiến tới những bậc thang cao hơn, hiện đại hơn về PPDH. 1.1.3. Đổi mới PPDH theo hướng phát triển năng lực tự học của HS. Mỗi PPDH có hiệu quả phải hướng vào việc phát huy cao độ năng lực tự học của HS, phải kích thích và tạo động lực cho người học: DH phải lấy tự học làm mục tiêu và làm động lực. Phát huy năng lực tự học theo các hướng như: huy động sự tham gia tích cực của HS trong quá trình học tập trên lớp; Tăng cường các hoạt động độc lập của HS ngoài lớp học; Tăng cường các hoạt động học tập của HS theo nhóm; Tăng cường các hoạt động học tập độc lập tìm kiếm tri thức; Khuyến khích các hoạt động ứng dụng tri thức vào thực tiễn; Khuyến khích tự đánh giá kết quả học tập và đánh giá lẫn nhau. 1.1.4. Đổi mới PPDH theo hướng cá biệt hóa HS. - Phát triển các PPDH nhằm kích thích và huy động tối đa sự tham gia của mỗi HS, của mọi HS. - Làm cho HS có thể học, làm việc, giải quyết vấn đề theo cách riêng, theo nhịp độ riêng. - PPDH phải đa dạng, linh hoạt sao cho thích ứng với mọi nhu cầu, khả năng, nhịp độ, nhiệm vụ…của từng cá nhân HS. - Huy động sáng kiến của từng cá nhân HS. 1.1.5. Đổi mới PPDH theo hướng tăng cường phát triển kỹ năng thực hành. Mọi QTDH, mục đích cuối cùng là tạo ra năng lực thực tiễn cho mỗi cá nhân người học. Vì vậy, cần tăng cường các PPDH bằng hành động như: học tập qua hành động, học qua hành, hành mà học; học để hành, để làm (learning by doing, learning to do) 1.1.6. Đổi mới PPDH theo hướng tăng cường ứng dụng phương tiện kỹ thuật DH hiện đại. Sử dụng phương tiện kỹ thuật không chỉ giúp HS nâng cao hiệu suất, hiệu quả học tập mà còn hướng vào việc hình thành cho HS các năng lực sử dụng phương tiện thông tin để học suốt đời và hoạt động thực tiễn. Vì vậy, tăng cường ứng dụng phương tiện kỹ thuật DH là một phương hướng cơ bản để nâng cao chất lượng DH và là điều kiện cơ bản để thực hiện có hiệu quả nhiều PPDH. 1.1.7. Đổi mới các phương pháp kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của HS theo hướng điều khiển kín QTDH nhằm đảm bảo tính chân thực, khách quan và phát huy tốt chức năng của đánh giá trong dạy học. Vì đánh giá là khâu cuối cùng của mọi QTDH nên các PP kiểm tra đánh giá là một khâu cơ bản trong sự đổi mới PPDH. Kiểm tra, đánh giá vừa là một loại hình PPDH và nếu thực hiện tốt thì nó sẽ là điều kiện cơ bản để đổi mới PPDH thành công. Trên đây là những định hướng đổi mới PPDH cơ bản nhưng trong khuôn khổ của đề tài, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu đổi mới PPDH theo hướng tích cực sử dụng CNTT. Vì ngày nay, việc ứng dụng CNTT trong DH là một xu thế, một giải pháp có hiệu quả trong việc đổi mới và phát triển PPDH ở các trường THPT. 1.2. Một số lý luận cơ bản về tính tích cực, tự lực của HS trong quá trình dạy học 1.2.1. Tính tích cực, tự lực của học sinh trong quá trình nhận thức 1.2.1.1. Tính tích cực nhận thức Tính tích cực nhận thức là thái độ cải tạo của chủ thể đối với khách thể thông qua sự huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lý nhằm giải quyết các vấn đề học tập. Nó vừa là mục đích hoạt động, vừa là phương tiện, vừa là điều kiện để đạt được mục đích, vừa là kết quả của hoạt động. Nó là phẩm chất hoạt động của cá nhân. Tính tích cực nhận thức biểu hiện ở những dấu hiệu như: hăng hái trả lời các câu hỏi của GV, bổ sung các câu trả lời của bạn, thích phát biểu ý kiến của mình trước vấn đề nêu ra; hay nêu thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẻ những vấn đề chưa rõ; chủ động vận dụng kiến thức kĩ năng để nhận thức vấn đề mới; tập trung chú ý vào vấn đề đang học; kiên trì hoàn thành các bài tập, không nản lòng trước tình huống khó khăn… Người ta phân ra ba loại tính tích cực: - Tính tích cực tái hiện, bắt chước tính tích cực chủ yếu dựa vào trí nhớ và tư duy tái hiện. - Tính tích cực tìm tòi được đặc trưng bằng sự bình luận, phê phán, tìm tòi tích cực về mặt nhận thức, lòng khát khao hiểu biết và hứng thú học tập. - Tính tích cực sáng tạo là mức độ cao nhất của tính tích cực. Nó đặc trưng bằng sự khẳng định con đường riêng của mình, không giống với con đường mọi người thừa nhận, đã trở thành chuẩn hóa để đạt được mục đích. 1.2.1.2. Tính tự lực nhận thức Tính tự lực nhận thức là hạt nhân của tính tích cực. Nó bao gồm nghĩa rộng và nghĩa hẹp. - Theo nghĩa rộng, bản chất của tính tự lực nhận thức là sự sẵn sàng về mặt tâm lý cho sự tự học. Tức người học ý thức được nhu cầu học tập của mình và của tập thể, ý thức được mục đích học tập - Theo nghĩa hẹp, tính độc lập nhận thức là năng lực, nhu cầu học tập và tính tổ chức học tập cho phép HS tự học. Từ sự hiểu tính tích cực nhận thức đó có thể nhận thấy trong đó thể hiện sự thống nhất giữa phẩm chất và năng lực, giữa ý thức tình cảm và hành động, giữa động cơ, tri thức và PP hoạt động tự học. Vì vậy, tính tự lực nhận thức có các thành phần cấu trúc như sau: + Động cơ nhận thức. Thể hiện ở như cầu hứng thú nhận thức, động cơ có tính chất xã hội và thế giới quan. Thiếu động cơ nhận thức thì không thể diễn ra hoạt động nhận thức- học tập. + Năng lực học tập được đặc trưng bằng tri thức, kỹ năng, kỹ xảo vững vàng làm chỗ dựa cho hoạt động nhận thức, bằng sự phát triển trí tuệ, PP suy nghĩ. Nhờ đó mà HS có thể dễ dàng tự xác định được nhiệm vụ nhận thức thay đổi những cách thức hành động để phù hợp với những hoàn cảnh mới và biết đánh giá đúng những yêu cầu và nhiệm vụ đề ra. Do đó người học mới có thể tự lĩnh hội tri thức mới từ những nguồn nhận thức khác nhau. + Sự tổ chức học tập là sự thống nhất giữa PP suy nghĩ và PP lao động chung của hoạt động tự lực nhận thức.Vì PP lao động chung bao gồm việc lập kế hoạch, tổ chức kế hoạch học tập và tự kiểm tra. + Tính tự lực nhận thức là mặt hành động ý chí, thể hiện ở tính mục đích, tính kiên trì, tinh thần khắc phục khó khăn nhằm thực hiện có kết quả nhiệm vụ học tập. 1.2.1.3. Mối liên hệ giữ tính tích cực và tính tự lực nhận thức Tính tích cực nhận thức là điều kiện cần thiết của tính tự lực nhận thức và không thể nào có tính tự lực nhận thức mà thiếu tính tích cực nhận thức. Tính tích cực nhận thức cũng là kết quả và là sự biểu hiện của sự nảy sinh và phát triển tính tự lực nhận thức. Trong tính tự lực nhận thức đã thể hiện tính tích cực nhận thức và đồng thời thể hiện tính tích cực đó lại có tác dụng hướng dẫn cá nhân đến tính tích cực nhận thức ở mức độ cao hơn. Song từ đó không thể đồng nhất khái niệm tính tự lực và tính tích cực nhận thức với nhau được. Để phát huy tính tích cực, tự lực của HS trong QTDH thì GV cần phải tạo động cơ học tập cho các em để từ đó HS thích chú học tập thì mới dẫn đến sự tự giác và chủ động trong học tập, tức các em tích cực học tập. Bằng cách nào thực hiện được nhiệm vụ này? 1.2.2. Các biện pháp tăng cường tính tích cực, tự lực của học sinh Để có thể phát huy được tích tích cực, tự lực của HS trong quá trình học tập thì GV cần: Đảm bảo cho HS có điều kiện tâm lý thuận lợi để tích cực hoạt động; tạo điều kiện để HS có thể tự lực giải quyết những nhiệm vụ được giao. 1.2.2.1. Đảm bảo cho HS có điều kiện tâm lý thuận lợi để tích cực trong hoạt động a. GV phải xây dựng các tình huống “có vấn đề” để tạo mâu thuẫn nhận thức, gợi động cơ hứng thú tìm cái mới. Có thể tạo động cơ hứng thú bằng các tác động bên ngoài như sự khích lệ, khen thưởng, hứa hẹn một viễn cảnh tương lai tốt đẹp....Tuy nhiên, quan trọng nhất, có khả năng làm thường xuyên và có hiệu quả bền vững là sự kích thích bên trong bằng mâu thuẫn nhận thức, mâu thuẫn giữa nhiệm vụ mới phải giải quyết và khả năng hiện có của HS còn bị hạn chế, chưa đủ, cần phải cố gắng vươn lên tìm kiếm một giải pháp mới, kiến thức mới. Thường xuyên đặt HS vào vai trò chủ thể, tham gia giải quyết những mâu thuẫn nhận thức sẽ tạo cho HS một thói quen, lòng ham thích hoạt động trí óc có chiều sâu, tự giác, tích cực. b. Tạo môi trường sư phạm thuận lợi Để giờ học có hiệu quả, HS có tâm thế sẵn sàng khi bước vào giờ học và tâm thế ấy được duy trì trong suốt quá trình học thì GV phải tạo được bầu không khí học tập tích cực. Trong môi trường đó, HS dễ dàng bộc lộ những hiểu biết của mình và sẵn sàng tham gia tích cực vào QTDH, vì lúc đó tâm lý của các em rất thoải mái. GV vui vẻ, hài hước và biết chờ đợi, động viên, giúp đỡ và tổ chức lớp học sao cho các HS mạnh dạn tham gia thảo luận, phát biểu ý kiến của riêng mình, nêu thắc mắc, lật ngược vấn đề chứ không chỉ chờ sự phán xét của GV. Đặc biệt, bản thân GV phải khắc phục tâm lý sợ mất nhiều thời gian, phải kiên quyết dành nhiều thời gian hơn cho HS phát biểu, thảo luận, dần dần tốc độ phát biểu và suy nghĩ sẽ nhanh hơn. 1.2.2.2. Tạo điều kiện để HS có thể tự lực giải quyết những nhiệm vụ được giao HS là chủ thể của hoạt động nhận thức (HĐNT) cho nên sự thành công của họ trong việc giải quyết vấn đề học tập có tác dụng rất quan trọng làm cho họ tự tin, hứng thú, mạnh dạn suy nghĩ để giải quyết những vấn đề ngày càng khó hơn. Trong thực tế DH, nhiều HS tuy không kém thông minh nhưng vì không có kĩ năng, kĩ xảo cần thiết nên thất bại nhiều lần trong học tập, nếu không được kịp thời giúp đỡ thì sẽ trở thành tự ti, rụt rè, rối trí mỗi khi được giao nhiệm vụ. Để khắc phục tình trạng trên thì có thể thực hiện một số biện pháp sau đây : a. Nên lựa chọn một logic bài học thích hợp Trong một số trường hợp, nếu thấy cần thiết thì GV nên phân chia bài học thành những vấn đề nhỏ vừa với trình độ xuất phát của HS sao cho họ có thể tự lực giải quyết được với sự cố gắng vừa phải. Trong quá trình giảng dạy, GV không thể làm tràn lan, kiến thức nào cũng giao cho HS tự lực xây dựng, chiếm lĩnh. Cần phải có sự lựa chọn kĩ lưỡng một số vấn đề vừa sức và xác định mức độ mà HS có thể tham gia trong việc giải quyết từng vấn đề cụ thể. b. Thường xuyên rèn luyện cho HS kĩ năng thực hiện một số thao tác cơ bản, bao gồm thao tác chân tay và thao tác tư duy Trong học tập vật lí, những thao tác chân tay phổ biến là: Quan sát, sử dụng các thiết bị để đo lường một số đại lượng cơ bản, lắp ráp thí nghiệm,...Những thao tác tư duy hay dùng là phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hoá, trừu tượng hoá, cụ thể hoá,...Thực tế, những thao tác chân tay thì có thể huấn luyện tương đối nhanh còn các thao tác tư duy thì đặc biệt khó khăn vì GV không quan sát được quá trình HS thực hiện. Để thực hiện có hiệu quả thì GV nên đưa ra các câu hỏi mà muốn trả lời được, HS phải thực hiện một vài thao tác nào đó. Căn cứ vào kết quả trả lời thì có thể biết được HS thực hiện đúng hay không đúng. Nếu HS chưa trả lời đúng thì GV phải đưa ra những câu hỏi đơn giản hơn, đòi hỏi thực hiện ít thao tác hơn. Nếu được làm thường xuyên thì HS sẽ tích luỹ được kinh nghiệm, thực hiện đúng và nhanh hơn công việc được giao. c. Cho HS tiếp cận với các PP nhận thức vật lí được sử dụng phổ biến Trong học tập vật lí, muốn cho HS quen dần với PP đi tìm chân lí mới trong quá trình học tập, nhất thiết phải dạy cho họ các PP nhận thức phổ biến. Bởi vậy, chủ trương giới thiệu cho HS một cách tường minh nội dung của một số PP nhận thức đang được chú trọng. Tuy nhiên, việc vận dụng các PP đó để nghiên cứu một hiện tượng, một tính chất, một định luật vật lí là một việc không dễ dàng. Chính vì thế, trong nhà trường, cần cố gắng làm cho HS biết được trên con đường đi tìm chân lí thì phải thực hiện những hành động nào, phải trải qua những giai đoạn nào; đồng thời tuỳ theo trình độ của HS và các điều kiện cụ thể của nhà trường mà tổ chức cho HS tham gia trực tiếp một số giai đoạn của PP nhận thức đó. Trong trường phổ thông hiện nay, những PP nhận thức vật lí hay gặp là: PP thực nghiệm, PP tương tự, PP mô hình, PP thí nghiệm lí tưởng. Tuy nhiên, khi áp dụng các PP nhận thức vật lí cần phải phối hợp sử dụng các PP suy luận logic như phân tích, tổng hợp, qui nạp, diễn dịch,...Những PP logic này được sử dụng trong tất cả các giai đoạn của quá trình nhận thức nên GV cần chú ý rèn luyện cho HS một cách thường xuyên. 1.3. Một số vấn đề về PPDH nhằm phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh 1.3.1. Khái niệm về phương pháp dạy học tích cực Phương pháp hiểu theo nghĩa chung nhất của thuật ngữ này, là con đường, là cách thức (hay tập hợp những thủ pháp, những thao tác trí tuệ hay tay chân) nhằm thực hiện thành công một nhiệm vụ nào đó. Về mặt bản chất, PPDH là hệ thống những hành động và thao tác theo một trật tự nhất định của GV và HS trong mối quan hệ biện chứng với nhau nhằm giúp HS chiếm lĩnh được nội dung học vấn, đạt được mục đích dạy học đề ra. Như vậy, theo định nghĩa này, để hoàn thiện PPDH thì cần phải xác lập được một hệ thống các hành động, thao tác của thầy và trò tương ứng với những công cụ, những đơn vị nội dung DH theo tuyến tính thời gian để có thể đạt được từng mục đích DH nhất định. Có như thế, PPDH mới có khả năng chuyển giao và có tính thực thi. PPDH tích cực với phương châm là đặt HS vào vị trí trung tâm của QTDH, hình thành PPDH “tập trung vào người học”. Phát huy cao độ vai trò của cá nhân HS, đánh thức những tiềm năng sáng tạo của mỗi HS, kích thích nhu cầu, hứng thú học tập. HS càng tích cực bao nhiêu thì hiệu quả nhận thức càng cao bấy nhiêu. 1.3.2. Đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực 1.3.2.1. Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của HS Trong DH tích cực thì HS vừa là đối tượng vừa là chủ thể của QTDH. HS được tích cực tham gia vào các hoạt động học tập do GV tổ chức và chỉ đạo. Được đặt vào tình huống có vấn đề, HS tự mình khám phá tri thức, trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề theo suy nghĩ của bản thân. 1.3.2.2. Dạy và học chú trọng rèn luyện PP tự học Theo cách này, QTDH cần rèn luyện cho người học có được PP, kỹ năng, thói quen ý chí tự học để từ đó khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi người, làm cho bản thân người học tìm kiếm, khám phá tri thức. 1.3.2.3. Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác Đối với PPDH tích cực, trong quá trình chiếm lĩnh kiến thức mới thì không chỉ chú ý tới vai trò của từng cá nhân mà ta phải cần thông qua tương tác giữa GV và HS, giữa HS với HS, giữa các nhóm HS với nhau. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến của mỗi cá nhận được bộ lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học nâng mình lên một trình độ mới. Người học được tạo điều kiện tiếp cận những quan điểm khác nhau về một vấn đề. 1.3.2.4. Kết hợp đánh giá của thầy và tự đánh giá của trò Theo cách này, GV không chỉ hướng dẫn, tổ chức cho HS phát triển các kỹ năng tự đánh giá mà còn tạo điều kiện cho HS tham gia tương tác, đánh giá lẫn nhau. Mặc khác, ở đây việc kiểm tra - đánh giá không chỉ dừng lại ở mức độ, yêu cầu tái hiện tri thức mà phải khuyến khích trí thông minh, óc sáng tạo khi giải quyết vấn đề. Tóm lại, từ dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, GV không còn đóng vai trò đơn thuần là người truyền đạt kiến thức mà trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để HS tích cực, tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập để đạt được mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình. GV thực hiện bài lên lớp với vai trò là người gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn, trọng tài trong các hoạt động tìm tòi hào hứng, tranh luận sôi nổi của HS. 1.3.3. Những phương pháp dạy học tích cực ở trường THPT 1.3.3.1. Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề a. Mục đích: Huy động sự tham gia của HS vào việc giải quyết các vấn đề một cách độc lập, sáng tạo, độc đáo; Phát triển khả năng đánh giá và tự đánh giá. b. Các bước tiến hành: Nhìn chung, có thể phân PPDH giải quyết vấn đề thành 4 bước như sau: Bước 1: Tạo tình huống có vấn đề Bước 2: Hướng dẫn HS thảo luận, tìm chiến lược giải quyết vấn đề. Bước 3: Thực thi việc giải quyết vấn đề đã nêu theo phương hướng đã thống nhất. Bước 4: Đánh giá kết quả, nêu kết luận chung. Như vậy, PPDH giải quyết vấn đề giúp cho HS: - HS nắm được kiến thức và cả phương pháp đi tới kiến thức đó, phát triển tư duy. - Chuẩn bị năng lực thích ứng với đời sống xã hội: phát hiện kịp thời và giải quyết các vấn đề nảy sinh. 1.3.3.2. Dạy học theo lý thuyết tình huống Phương pháp tình huống trong DH là một phương pháp mà GV tổ chức cho HS xem xét, phân tích, nghiên cứu, thảo luận để tìm ra các phương án giải quyết cho các tình huống, qua đó mà đạt được các mục tiêu dạy học đề ra. a. Mục đích - HS tham gia trực tiếp giải quyết những vấn đề thực tế của cuộc sống. - Tăng cường khả năng tư duy độc lập, tiếp cận tình huống dưới nhiều góc độ. - Hình thành các kỹ năng xử lý thông tin: thu thập và phân tích thông tin; xác định những thông tin cơ bản; loại bỏ thông tin không cần thiết… - Tăng cường tính sáng tạo để tìm giải pháp cho tình huống. - Phát triển kỹ năng đánh giá; dự đoán kết quả; kỹ năng giao tiếp. - Nâng cao lòng tự tin và khả năng giải quyết vấn đề trong tương lai, đánh giá được kết quả công việc của mình, hiểu biết về bản thân. b. Cách thức - Giai đoạn tổ chức tình huống học tập + GV làm cho HS hiểu rõ vấn đề và giao cho HS một nhiệm vụ nhận thức. Dưới sự hướng dẫn của GV, HS tích cực tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ học tập. + Phương án và giải pháp ban đầu của HS đưa ra gặp khó khăn. Dưới sự hướng dẫn của GV, vấn đề được chính thức diễn đạt. - Giai đoạn giải quyết vấn đề là giai đoạn tìm hiểu điều chưa biết trong tình huống học tập. + HS tự nghiên cứu vấn đề, xác định phạm vi nghiên cứu vấn đề, vượt qua khó khăn dưới sự hướng dẫn của GV khi cần thiết. + HS đưa ra phương án giải quyết vấn đề, trao đổi tranh luận với những người trong nhóm khác về cách giải quyết vấn đề và kết quả thu được, qua đó chỉnh lý, bổ sung để hoàn thiện phương án giải quyết vấn đề nhận thức. + GV chính xác hóa, thể chế hóa kiến thức mới. - Giai đoạn vận dung kiến thức: HS vận dụng kiến thức vừa thu được nhằm kiểm tra lại và ứng dụng kiến thức vào thực tiễn. Mặc khác mở rộng phạm vi hiểu biết, chuẩn bị cho những bước tiến đến một vấn đề mới, xa hơn. 1.3.3.3. Phương pháp thảo luận nhóm Thảo luận nhóm là PPDH mà theo đó HS được chia ra thành nhiều nhóm nhỏ, mỗi nhóm được phân công giải quyết một nội dung công việc cụ thể hướng tới nội dung công việc lớn hơn; kết quả của mỗi nhóm sẽ được trình bày trước tập thể lớp để thảo luận trước khi GV đưa ra kết luận cuối cùng. a. Mục đích: - Động viên tất cả HS tham dự, kích thích sự suy nghĩ; - Các HS trong nhóm bám sát một chủ đề và tìm ra giải pháp giải quyết vấn đề đó; - Thỏa mãn nhu cầu học tập của cá nhân; - Tạo điều kiện cho HS trao đổi, chia sẻ tri thức, các chính kiến hay cách giải quyết sáng tạo; b. Cách thức - Bước 1: nêu nhiệm vụ, giao công việc cho các nhóm, yêu cầu cần đạt, ấn định thời gian, phân công, nêu cách thức làm việc, cung cấp thông tin cho các nhóm. - Bước 2: chia nhóm - Bước 3: làm việc theo nhóm. HS làm việc theo nhóm được phân công, GV quản lý, hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ cho các nhóm. - Bước 4: các nhóm trình bày kết quả - Bước 5: GV tổng kết và rút ra kết luận 1.3.3.4. Dạy học theo lý thuyết kiến tạo a. Mục đích - HS chủ động, tích cực, bộc lộ quan điểm riêng khi tham gia khám phá các huống học tập mới. - Thỏa mãn nhu cầu học tập của cá nhân từ đó điều chỉnh lại kiến thức sau khi lĩnh hội kiến thức mới. b. Các bước tiến hành - Bước 1: Điều tra HS: Có thể tiến hành điều tra một cách có qui mô bằng các trắc nghiệm hoặc đơn giản là bằng những câu hỏi đầu giờ học. - Bước 2: Vạch chiến lược DH: Nghiên cứu các phương án thí nghiệm, đặc câu hỏi làm sao tạo ra những tình huống trong đó HS bộc lộ những quan điểm của riêng mình và đưa chúng ra vận hành và dẫn đến mâu thuẫn. Cuối cùng nghiên cứu cách hướng dẫn HS tự xây dựng kiến thức mới. - Bước 3: Tổ chức tương tác nhóm: GV trao nhiệm vụ học tập cho nhóm, sau đó các nhóm tìm cách giải quyết vấn đề. - Bước 4: Tổ chức hợp thức hóa toàn lớp - Bước 5: GV đưa ra những câu hỏi kiểm tra hoặc bài trắc nghiệm để HS tự đánh giá mức độ nắm kiến thức của mình. Các câu hỏi này thường bắt HS vận dụng kiến thức vào tình hướng mới. Như vậy, trong DH theo lý thuyết kiến tạo thì GV vừa là người chuẩn đoán, người thiết kế và tổ chức giờ học, người giúp đỡ, hướng dẫn HS, còn HS trở thành người khám phá, nhà “thực nghiệm”, nhà “nghiên cứu” và cả nhà “tư tưởng” nữa. 1.4. Một số vấn đề về việc xây dựng và sử dụng website dạy học 1.4.1. Website dạy học Vật lí Website DH là một phương tiện DH dưới dạng phầm mền máy tính được tạo ra bởi các siêu văn bản ( đó là các tài liệu điện tử như: sách giáo khoa điện tử, bài giảng điện tử, các bài tập tự luận và trắc nghiệm, từ điển, các thư viện hình ảnh…về các lĩnh vực khoa học), trên đó bao gồm một tập hợp các công cụ tiện ích và các siêu giao diện (trình diễn các thông tin đa phương tiện như văn bản, hình ảnh, âm thanh...), để hỗ trợ cho các hoạt động quản lý, đào tạo, tự học và tham khảo của các nhà quản lý giáo dục, GV và HS. Website DH góp phần tích cực trong việc đổi mới PPDH, sử dụng Website DH đáp ứng được nhu cầu đa dạng hóa cách tiếp cận kiến thức cho HS, góp phần vào thành công chung của giáo dục hiện nay. 1.4.2. Ưu thế của Website trong dạy học Vật lí Cùng với sự phát triển rộng rãi của hệ thống đa phương tiện và mạng Internet trong DH thì Website càng được phát huy hơn bao giờ hết vai trò của của một phần mềm DH.  Với những ưu điểm nổi trội Website DH là nơi lưu trữ thông tin, cập nhật kiến thức, trình bày có hệ thống nội dung kiến thức chương trình và liên kết GV có thể đưa vào nhiều nội dung đa dạng, phong phú nhằm hỗ trợ hoạt động dạy và học như sau: + Các phần mềm thiết kế các thí nghiệm mô phỏng, các hình ảnh, các video clip… góp phần trực quan hóa những kiến thức mà HS được cung cấp trên lớp học, nhờ đó các em được quan sát kỹ hơn trong quá trình tự học ở nhà. + Các câu hỏi lý thuyết, các bài tập tự luận hoặc trắc nghiệm phong phú, đa dạng do GV sưu tầm, chọn lọc từ nhiều nguồn khác nhau giúp cho HS phát huy khả năng tự học ở nhà của mình và giúp cho HS tự ôn tập, tự kiểm tra phù hợp với trình độ của bản thân trong quá trình học tập, có hướng điều chỉnh hoạt động học tập. + Những mẩu chuyện lịch sử này và gương sáng của các nhà vật lí chẳng những giúp cho HS tăng thêm hứng thú khi tiếp thu các kiến thức vật lí mà còn góp phần giáo dục cho HS lòng yêu khoa học. + Các thông tin hỗ trợ cho bài giảng -là những kiến thức không có trong sách giáo khoa giúp cho HS mở rộng nội dung bài học, nắm được những ứng dụng thực tiễn của các kiến thức vật lí trong khoa học, công nghệ và đời sống. + GV cũng có thể đưa vào Website nhiều nội dung phụ trợ khác như: các tra cứu vật lí, tên các tài liệu hoặc địa chỉ các trang Web tham khảo để giúp HS nhanh chóng xác định được nguồn thông tin cần thiết cho hoạt động tự tìm tòi, nghiên cứu của mình.  Đối với bài giảng điện tử chỉ dừng lại ở việc sử dụng MVT làm phương tiện nghe nhìn còn Website nó có thể giúp khai thác đồng thời nhiều chức năng khác phương tiện DH của MVT như: lưu trữ và truyền dẫn thông tin; hỗ trợ HS trong ôn tập; kiểm tra, đánh giá kiến thức HS …  Việc sử dụng Website hỗ trợ DH còn góp phần làm đa dạng, phong phú hơn hình thức sử dụng MVT làm phương tiện DH. Với Website hỗ trợ DH, HS có thể trực tiếp học tập trên MVT dưới sự hướng dẫn và điều khiển của GV hoặc có thể độc lập tự học theo nhịp độ phù hợp với khả năng của mỗi cá nhân nhờ đó mà HS phát huy được tích tích cực, tự lực, sáng tạo.  Ngoài ra nếu được đưa lên mạng Internet, Website còn là một diễn đàn - nơi trao đổi thông tin giữa GV với GV, giữa GV và HS học giữa các HS với nhau. 1.4.3. Qui trình thiết kế Website Để thiết kế được Website DH, ngoài khả năng về trình độ tin học cơ bản để tạo một trang Web hiện đại và phù hợp với đối tượng truy cập, người thiết kế cần có kiến thức, trình độ lí luận sư phạm nhất định về lĩnh vực mà Website đề cập tới để có được nội dung phù hợp với chương trình mang tính sư phạm cao. Có thể thiết kế Website hỗ trợ DH tuân theo tuần tự các bước sau: Xác định mục tiêu của Website Xây dựng cấu trúc của Website Xây dựng, thu thập dữ liệu Xây dựng thư viện dữ liệu Website Thiết kế Website Sửa chữa và cập nhật thông tin Sơ đồ 1.1. Quy trình thiết kế Website dạy học Bước 1: Xác định mục tiêu của Website DH Mục tiêu của Website DH là những gì mà GV và HS đạt được sau QTDH với sự hỗ trợ của Website. Khi thiết kế Website, bước đầu tiên trong công đoạn thiết kế là xác định mục tiêu của nó. Tức mục tiêu dạy và học, mục tiêu về nội dung kiến thức cần có và kỹ thuật thiết kế được trình bày trong Website. Vì thế, người thiết kế cần phải nắm vững chương trình, nghiên cứu sách giáo khoa, kết hợp với các tài liệu tham khảo khác để đưa ra nội dung kiến thức nào cần đạt được trong quá trình DH. Bước 2: Xây dựng cấu trúc của Website Cấu trúc Website là toàn bộ cấu trúc liên kết giữa các site. Xây dựng cấu trúc của Website cũng là một bước quan trọng trước khi bắt tay vào thiết kế. Tùy thuộc vào nội dung, tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng và ý tưởng của tác giả mà mỗi Website có cấu trúc khác nhau. Bước 3: Xây dựng và thu thập dữ liệu cho Website Dựa vào việc phân tích nội dung DH chúng ta có thể xây dựng các nguồn dữ liệu mới (phần mềm văn bản, phần mềm xử lý hình ảnh…) hoặc có thể khai thác từ nhiều nguồn tư liệu khác ( từ Internet, phần mềm DH, từ đĩa CD…). Sau khi xây dựng và xử lý nguồn thông tin trên, người thiết kế cần phải xây dựng cơ sở dữ liệu văn bản. Đây là kho chứa tất cả các thông tin được lưu trữ dưới dạng văn bản như: giáo án, bài tập trắc nghiệm, từ điển vật lí, cơ sở vật lí, tiểu sử các nhà bác học, thư giãn...Các dữ liệu này được xây dựng từ các tài liệu như sách GV, sách bài tập và các tài liệu tham khảo liên quan. Bước 4: Xây dựng thư viện dữ liệu Website Khi đã xây dựng và thu thập đầy đủ được các thông tin cần cho việc thiết kế Website, chúng ta cần phải sắp xếp lại thành hệ thống, đây chính là thư viện dữ liệu hay nói cách khác là cây thư mục các dữ liệu mội cách hợp lý để thuận tiện cho việc thiết kế, cập nhật dữ liệu và liên kết các trang Web trong Website. Bước 5: Thiết kế các trang Web Website DH là một phương tiện DH hiện đại bao gồm nhiều site chứa đựng những nội dung thông tin khác nhau hỗ trợ cho các giai đoạn trong QTDH. Mỗi site có đặc thù và chức năng riêng, tùy theo nội dung của từng site mà chúng ta thiết kế sao cho phù hợp với yêu cầu của trang đó về nội dung, về mặt sư phạm và về kỹ thuật. Khi thiết kế Website điều quan trọng là lựa chọn phần mềm sao cho phù hợp với khả năng hiểu biết của bản thân cũng như yêu cầu của Wesite cần thiết kế. Điều chúng ta cần lưu ý là chọn phần mềm có tính năng kỹ thuật cao đáp ứng mọi yêu cầu về tính năng tương thích trên trình duyệt Web, cũng như nâng cấp sau này. Bước 6: Sửa chữa và cập nhật thông tin. Để nội dung của Website DH luôn đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của người truy cập, phù hợp với nội dung chương trình thì chúng ta phải thường xuyên cập nhật thông tin, nâng cấp Website cho phù hợp với yêu cầu. Trong khi xây dựng Website không tránh khỏi những sai sót về mặt kỹ thuật cũng như nội dung nên vấn đề sửa chữa và cập nhật thông tin thường xuyên là rất cần thiết. Bên cạnh đó diễn đàn thông tin luôn mang đến những kiến thức mới nên việc cập nhật là không thể thiếu trong quy trình xây dựng Website.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng