Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Tiểu học Phát huy tính sáng tạo cho học sinh lớp 2 trong dạy học mĩ thuật theo phương phá...

Tài liệu Phát huy tính sáng tạo cho học sinh lớp 2 trong dạy học mĩ thuật theo phương pháp đan mạch

.PDF
70
36
87

Mô tả:

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÁT HUY TÍNH SÁNG TẠO CHO HỌC SINH LỚP 2 TRONG DẠY HỌC MĨ THUẬT THEO PHƯƠNG PHÁP ĐAN MẠCH Giáo viên hướng dẫn : Th.S Đàm Văn Thọ Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Kim Phụng Lớp : 14STH Đà Nẵng, tháng 04 năm 2018 MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................................................. 1 LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................................................... 5 PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................................................... 6 1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................................................. 6 2. Lịch sử nghiên cứu .......................................................................................................................... 7 2.1 Các công trình nghiên cứu sáng tạo trên thế giới ........................................................................... 7 2.2 Ở Việt Nam ..................................................................................................................................... 8 3. Mục đích nghiên cứu....................................................................................................................... 9 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................................................... 9 5. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................................................... 9 6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................................... 9 6.1 Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận .................................................................................... 9 6.2 Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn ................................................................................ 9 6.3 Nhóm phương pháp thống kê toán học ........................................................................................... 9 7. Giả thiết khoa học ........................................................................................................................... 9 8. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ......................................................................................................... 10 9. Cấu trúc đề tài ............................................................................................................................... 10 PHẦN NỘI DUNG ................................................................................................................................... 11 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1.1 Cơ sở giáo dục học ..................................................................................................................... 11 1.1.1 Các khái niệm cơ bản ................................................................................................................ 11 1.1.2 Năng lực sáng tạo của học sinh ................................................................................................. 12 1.1.3 Quá trình hình thành và phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh tiểu học ........................... 13 1.1.4 Một số vấn đề chung của phương pháp dạy học Mĩ thuật theo phương pháp Đan Mạch ........ 16 1.1.5 Mục tiêu ..................................................................................................................................... 17 1.1.6 Nội dung chương trình Mĩ thuật ở lớp 2.................................................................................... 19 1.1.7 Quan điểm xây dựng chương trình ............................................................................................ 20 1.2 Cơ sở tâm lí học .............................................................................................................................. 21 1.2.1 Đặc điểm tâm lí của học sinh tiểu học....................................................................................... 21 1.2.2 Đặc điểm tranh vẽ của học sinh tiểu học ................................................................................... 23 1 Tiểu kết chương 1 ..................................................................................................................................... 24 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 2.1 Xác định một số năng lực cá nhân của HS trong quá trình học tập môn Mĩ thuật dạy theo phương pháp Đan Mạch ...................................................................................................................... 24 2.1.1 Năng lực trải nghiệm ................................................................................................................. 24 2.1.2 Năng lực kĩ năng và kĩ thuật (đặc thù môn học)........................................................................ 24 2.1.3 Năng lực biểu đạt....................................................................................................................... 25 2.1.4 Năng lực phân tích và diễn giải ................................................................................................. 25 2.1.5 Năng lực giao tiếp và đánh giá.................................................................................................. 26 2.2 Khái quát tình hình chung về nhà trường ................................................................................... 27 2.2.1 Về cơ sở vật chất ........................................................................................................................ 27 2.2.2 Về đội ngũ giáo viên và học sinh ............................................................................................... 27 2.2.3 Về chất lượng giáo dục .............................................................................................................. 27 2.3 Khảo sát tình hình dạy học để phát huy tính sáng tạo cho học sinh lớp 2 trong dạy học Mĩ thuật theo phương pháp Đan Mạch ở trường Tiểu học Huỳnh Ngọc Huệ. .................................... 27 2.3.1 Mục đích khảo sát ...................................................................................................................... 27 2.3.2 Đối tượng và phạm vi khảo sát .................................................................................................. 28 2.3.3 Phương pháp khảo sát ............................................................................................................... 28 2.3.4 Nội dung khảo sát ...................................................................................................................... 28 2.3.5 Kết quả khảo sát ........................................................................................................................ 29 Tiểu kết chương 2 ..................................................................................................................................... 40 CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU CÁC BIỆN PHÁP NHẰM PHÁT HUY TÍNH SÁNG TẠO CHO HỌC SINH LỚP 2 TRONG DẠY HỌC MĨ THUẬT THEO PHƯƠNG PHÁP ĐAN MẠCH 3.1 Các biện pháp nhằm phát huy tính sáng tạo cho học sinh lớp 2 trong dạy học Mĩ thuật theo phương pháp Đan Mạch. ..................................................................................................................... 40 3.1.1 Biện pháp 1: Phát huy và nâng cao và nâng cao vai trò của người thầy .................................. 40 3.1.2 Biện pháp 2: Sử dụng và chuẩn bị tốt đồ dùng dạy học ............................................................ 41 3.1.3 Biện pháp 3: Tạo tình huống khi vào phần giới thiệu bài ......................................................... 41 3.1.4 Biện pháp 4: Phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh trong phát hiện kiến thức mới ............................................................................................................................................................. 42 3.1.5 Biện pháp 5: Tổ chức lồng ghép các trò chơi, hội thi phù hợp ................................................. 44 3.1.6 Biện pháp 6: Giới thiệu sản phẩm, tranh vẽ, mở triển lãm tranh theo từng chủ đề .................. 45 3.1.7 Biện pháp 7: Quan tâm, chú trọng hơn tới hình thức tổ chức dạy học ngoài lớp môn Mỹ thuật đối với học sinh Tiểu học ........................................................................................................................... 45 2 3.2 Các bước tiến hành bài giảng Mĩ thuật đã áp dụng phương pháp Đan Mạch tạo hứng thú và phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo cho học sinh tiểu học ...................................................... 47 3.2.1 Hình thức tổ chức lớp học ......................................................................................................... 47 3.2.2 Xây dựng kế hoạch, phương hướng thiết kế bài dạy, vân dụng quy trình vào các hoạt động học trong từng chủ đề Mĩ thuật ................................................................................................................. 48 3.2.3 Chuẩn bị ..................................................................................................................................... 50 3.2.4 Tiến hành bài giảng ................................................................................................................... 50 Tiểu kết chương 3: ................................................................................................................................... 52 CHƯƠNG 4: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 4.1 Mục đích thực nghiệm ................................................................................................................... 54 4.2 Tiến hành thực nghiệm .................................................................................................................. 54 4.2.1 Đối tượng thực nghiệm .............................................................................................................. 54 4.2.2 Bố trí thực nghiệm ..................................................................................................................... 54 4.2.3 Các bước tiến hành thực nghiệm ............................................................................................... 54 4.3 Kết quả thực nghiệm ...................................................................................................................... 54 Tiểu kết chương 4: ................................................................................................................................... 57 PHẦN KẾT LUẬN................................................................................................................................... 58 1. Kết luận chung .............................................................................................................................. 58 2. Ý kiến đề xuất ................................................................................................................................ 58 2.1. Đối với Ngành cấp trên ................................................................................................................ 58 2.2 Đối với Phòng Giáo dục ............................................................................................................... 59 3. Hướng nghiêm cứu tiếp theo của đề tài ...................................................................................... 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO: ...................................................................................................................... 60 PHỤ LỤC .................................................................................................................................................. 61 PHIẾU ĐIỀU TRA................................................................................................................................... 62 PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN ................................................................................................................... 64 PHIẾU KHẢO SÁT ................................................................................................................................. 67 BÀI KIỂM TRA ....................................................................................................................................... 68 3 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp, lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn ThS. Đàm Văn Thọ đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô trong khoa Giáo dục tiểu học – Trường Đại học Sư Phạm Đà Nẵng đã tận tình giảng dạy trong suốt 4 năm học qua và đã góp ý tạo điều kiện thuận lợi để giúp tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu, cô giáo Nguyễn Thị Vân cùng tập thể các em học sinh khối 2 niên khóa 2017-2018, Trường tiểu học Huỳnh Ngọc Huệ đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và các bạn lớp 14STH đã luôn giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng, nhưng do thời gian có hạn và trình độ, kĩ năng của bản thân còn hạn chế nên chắc chắn luận văn tốt nghiệp của tôi không khỏi những hạn chế, thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp, chỉ bảo, bổ sung thêm của quý thầy cô. Xin trân trọng cảm ơn! Đà Nẵng, tháng 4 năm 2018 4 LỜI CAM ĐOAN Tôi, Nguyễn Thị Kim Phụng lớp 14STH, khoa Giáo dục tiểu học – Đại học Sư Phạm Đà Nẵng xin cam đoan: 1. Những nội dung trong báo cáo này là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của thầy ThS. Đàm Văn Thọ. 2. Mọi tài liệu tham khảo dùng trong báo cáo đều được trích dẫn rõ ràng tên tác giả, tên công trình, thời gian, địa điểm công bố. 3. Nếu có bất kì sự sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Đà Nẵng, ngày 19 tháng 04 năm 2018 Kí tên Nguyễn Thị Kim Phụng 5 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Lâu nay, dạy Mĩ thuật cho học sinh từ bậc tiểu học trong các nhà trường thường theo “mô típ” quen thuộc: dựa vào chương trình sách giáo khoa rồi giáo viên sẽ hướng dẫn cho học sinh tô, vẽ theo hình mẫu có sẵn. Điều này dẫn đến sự nhàm chán trong việc dạy và học mỹ thuật, đồng thời làm giảm khả năng sáng tạo, trí tưởng tượng của mỗi học sinh. Những năm gần đây, người ta thường đòi hỏi nền giáo dục phải trang bị cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo như là một phẩm chất quan trọng của con người hiện đại, đặc biệt là khi thế giới đã bắt đầu chuyển mạnh sang nền kinh tế tri thức và xã hội tri thức. Ở nước ta, yêu cầu đó cũng đã được nhiều nhà giáo dục khuyến nghị đưa vào như là một nội dung quan trọng của triết lý giáo dục nước ta trong thời kì công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Nhưng sáng tạo là gì? Tư duy sáng tạo là gì? Dạy cho học sinh về tư duy sáng tạo là dạy những nội dung gì? Và quan trọng hơn nữa là dạy như thế nào để thật sự bồi dưỡng và nâng cao được năng lực tư duy sáng tạo của học sinh. Chính vì những nhu cầu cấp thiết đó, ngành Giáo dục - Đào tạo đã đưa việc dạy Mĩ thuật theo phương pháp Đan Mạch mới vào áp dụng tại một số trường tiểu học trong khắp cả nước. Hiệu quả bước đầu cho thấy đây là phương pháp dạy học khá tích cực, phát huy được tính chủ động, sáng tạo của mỗi học sinh. Môn học Mĩ thuật trong nhà trường tiểu học không nhằm đào tạo các em trở thành hoạ sĩ, mà thông qua các hoạt động tạo hình để khơi gợi và phát huy khiếu thẩm mĩ vốn có ở trẻ, gây hứng thú cho các em trước cái đẹp tiến tới hình thành thị hiếu thẩm mĩ của riêng mình trong cuộc sống hằng ngày. Điểm nổi bật của phương pháp Đan Mạch trong dạy học môn Mĩ thuật là giáo viên có thể chủ động theo từng nội dung tiết dạy mà kết hợp nhiều kỹ thuật trong một bài dạy như: Vẽ biểu cảm - Vẽ cùng nhau - Vẽ theo nhạc - Xây dựng cốt truyện - Xây dựng câu chuyện v.v…. So với phương pháp truyền thống, phương pháp mới phát huy khả năng sáng tạo cao của học sinh, tiết học thoải mái, sinh động hơn. Từ môn học này tạo cơ hội cho học sinh thực hành, ứng dụng trong học tập và cuộc sống. Rõ ràng, với phương pháp học mới, học sinh vừa học, vừa chơi, vừa sáng tạo nên em nào cũng mong chờ đến tiết học mỹ thuật. Ưu điểm của phương pháp này là học sinh được tự do sáng tạo, trong mỗi tiết học, học sinh khám phá ra những điều mới mẻ hơn. Phương pháp này phát triển khả năng sáng tạo, phát triển khả năng giao tiếp, kỹ năng trình bày sản phẩm của mình trước đám đông. Học sinh say mê học tập hơn, không bị áp lực nhiều về mặt thời gian hoặc sợ mình không làm được. Đối với học sinh cá biệt, ít quan tâm đến việc học lại trở nên hứng thú hơn, ham thích hoạt động thể hiện rõ ở việc làm việc theo nhóm. Đối với học sinh 6 có năng khiếu thì được bộc lộ khả năng của mình, qua đó tinh thần hợp tác nhóm trong môn Mĩ thuật và các môn học khác được nâng cao. Ta có thể thấy, ưu điểm chính của phương pháp Đan Mạch là phát huy tính sáng tạo của học sinh. Tuy nhiên, để thực sự phát huy được tính sáng tạo của phương pháp này vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn. Một số nguyên nhân chủ yếu là do: hầu hết cơ sở vật chất của nhà trường chưa có phòng chức năng riêng, phòng học còn quá nhỏ nên hạn chế cho việc hoạt động nhóm, bên cạnh đó tủ đựng đồ dùng còn quá nhỏ nên việc cất giữ đồ dùng của lớp gặp nhiều khó khăn; Thời gian điều tiết chương trình phải phụ thuộc vào thời gian hoạt động chung của toàn trường, đối với những môn học khác nên tiết học chưa liền mạch, khoảng cách các tiết cách nhau quá xa nên học sinh bị gián đoạn; Dạy học theo phương pháp mới có những khó khăn nhất định đòi hỏi người giáo viên phải thực sự tìm tòi, chuẩn bị chu đáo, chủ động vận dụng linh hoạt vào từng bài học khác nhau, nhằm thu hút sự tham gia của tất cả các em học sinh; Học sinh bước đầu thực hiện phương pháp học mới sẽ gặp lúng túng trong việc trao đổi nội dung để thống nhất chủ đề vẽ tranh phác họa bố cục các mảng chính trước khi vẽ họa tiết…. Tất cả vấn đề trên vẫn là những băn khoăn lớn của mỗi giáo viên chuyên trách khi giảng dạy. Chính từ những trăn trở này, tôi đã tiến hành nghiên cứu và thực hiện đề tài: “Phát huy tính sáng tạo cho học sinh lớp 2 trong dạy học Mĩ thuật theo phương pháp Đan Mạch”. 2. Lịch sử nghiên cứu 2.1 Các công trình nghiên cứu sáng tạo trên thế giới Hoạt động sáng tạo gắn liền với lịch sử tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Từ việc tìm ra lửa, chế tạo công cụ bằng đá thô sơ đến việc sử dụng năng lượng nguyên tử, chinh phục vũ trụ, hoạt động sáng tạo của loài người không ngừng được thúc đẩy. Sáng tạo không thể tách rời khỏi tư duy - hoạt động bộ não của con người. Chính quá trình tư duy sáng tạo với chủ thể là con người đã tạo ra các giá trị vật chất, tinh thần, các thành tựu vĩ đại về mọi mặt trong cuộc sống và tạo ra nền văn minh nhân loại. Thuật ngữ khoa học về sáng tạo (Heuristics, Creatology hay Ars inveniendi), lần đầu tiên xuất hiện trong những công trình của nhà toán học Pappos, sống vào nửa cuối thế kỉ thứ III tại Alexandri – Hy Lạp. Ý định “khoa học hóa tư duy sáng tạo” hay sáng tạo, theo quan niệm lúc bấy giờ, Ơristic là khoa học về các phương pháp và quy tắc làm sáng chế, phát minh trong mọi lĩnh vực khoa học, kĩ thuật, văn học, nghệ thuật, chính trị, triết học, toán, quân sự. Sau đó các nhà toán học và triết học nổi tiếng như Descartes, Leibnitz, Bernard Bolzano đã có nhiều cố gắng thành lập hệ thống khoa học nghiên cứu về khả năng sáng tạo của con người. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có những công trình nghiên cứu đầy đủ về năng lực sáng tạo của con người như một ngành khoa học độc lập. 7 Nghiên cứu chuyên sâu về sáng tạo dưới góc độ tâm lí học có thể thấy các tác phẩm nổi tiếng trên thế giới chưa được dịch ở Việt Nam như: “Những nhà tâm lí học sáng tạo người Mỹ” – Guilford J.P (1950); “Các thái độ sáng tạo” – Fromm (1959); “Sự phát triển sáng tạo ở trẻ em” – Klaus K. Urban (1991); “Dạy trẻ phương pháp tư duy: phát triển trí năng, óc sáng tạo và sự tự tin cho trẻ” – Edward de Bono (2005). Và các tác phẩm đã được dịch ra tiếng Việt như: “Tâm lý học nghệ thuật” Vưgôtxki (1980); “Trí tưởng tượng và sáng tạo ở tuổi thiếu nhi” – Vưgôtxki (1985)…và khá nhiều công trình nghiên cứu về sáng tạo, tư duy sáng tạo của các nhà tâm lý học Xô Viết như X.L. Rubinstein, N.A. Menchinxcaia, P.La. Ganperin… 2.2 Ở Việt Nam Trong những năm gần đây, ở Việt Nam, lĩnh vực sáng tạo và phát triển tư duy sáng tạo được các nhà khoa học rất quan tâm nghiên cứu. Các công trình nghiên cứu về tính sáng tạo của các nhà khoa học trong nước đi theo xu hướng nghiên cứu chung của các nhà tâm lí học trên thế giới, nhưng tập trung và phát triển mạnh hơn ở góc độ nghiên cứu thực tiễn. Có thể kể đến một số công trình tiêu biểu như: “Sáng tạo – bản chất và phương pháp chuẩn đoán” – Nguyễn Huy Tú và Phạm Thành Nghị; “Những trò chơi khéo tay và sáng tạo” – Nguyễn Hạnh (2004); “Phát huy tính sáng tạo của trẻ” – Nguyễn Mạnh Linh; “Bồi dưỡng trí tuệ qua các bài cắt, ghép hình thủ công phát minh sáng tạo”, “Trí tuệ và đo lường trí tuệ” – Trần Kiều. Một số luận án tiến sĩ như: “Đặc trưng tâm lí của trẻ có năng khiếu thơ” – Nguyễn Ánh Tuyết; “Ảnh hưởng của tri giác tới tưởng tượng và sáng tạo trong hoạt động vẽ của trẻ từ 5-6 tuổi” – Lê Thanh Thúy…Bài báo khoa học như: “Một số cơ sở tâm lí học của việc bồi dưỡng năng lực sáng tạo” – Phạm Thành nghị. Nội dung các công trình nghiên cứu trên đề cập đến quan niệm sáng tạo trong Mĩ thuật thể hiện qua các cách xây dựng bố cục tranh, tạo các đường nét vẽ sáng tạo như: “Họa sĩ Nguyễn Gia Trí nói về sáng tạo” – Nguyễn Xuân Việt, nghiên cứu này chỉ ra những kinh nghiệm của họa sĩ Nguyễn Gia Trí trong hoạt động sáng tác, sáng tạo nghệ thuật với cái nhìn của họa sĩ, bậc thầy về đời sống và khẳng định vai trò thực tiễn đối với công việc sáng tác hội họa… Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu về sáng tạo và tình sáng tạo dưới góc độ tâm lí còn rất ít. Các nghiên cứu này chỉ ra một số đặc điểm tâm lí của người lớn và trẻ em có những biểu hiện sáng tạo trong quá trình sáng tạo ngôn ngữ thơ, bố cục tranh vẽ, trí tưởng tượng của con người, trong hoạt động lao động sản xuất. Tóm lại, các tác giả và các công trình nghiên cứu trên chưa có nghiên cứu sâu về mức độ tính sáng tạo của học sinh tiểu học trong hoạt động học môn Mĩ thuật. Do vậy, đây cũng là lí do tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Phát huy tính sáng tạo cho học sinh lớp 2 trong dạy học Mĩ thuật theo phương pháp Đan Mạch” ở học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 2 nói riêng. 8 3. Mục đích nghiên cứu Thông qua việc nghiên cứu lí luận và thực tiễn của đề tài mà chỉ ra hiện trạng tình hình dạy học môn Mĩ thuật theo phương pháp Đan Mạch, mức độ tiếp nhận kiến thức và sáng tạo của học sinh lớp 2 trong học môn Mĩ thuật, trên cơ sở đó đề xuất một số khuyến nghị nhằm phát huy tính sáng tạo của học sinh lớp 2 trong học môn Mĩ thuật, cũng như nâng cao tính sáng tạo trong việc dạy học môn Mĩ thuật theo phương pháp Đan Mạch của các giáo viên. Góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng dạy và học ở trường tiểu học. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu lí luận liên quan đến quá trình dạy học Mĩ thuật và hình thành kĩ năng vẽ cho học sinh lớp 2. - Tìm hiểu biện pháp nhằm phát huy tính sáng tạo cho học sinh lớp 2. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm - Nâng cao trình độ nghiệp vụ sư phạm cho bản thân. 5. Đối tượng nghiên cứu - Chủ thể: Một số biện pháp nhằm phát huy tính sáng tạo cho học sinh lớp 2 trong dạy học Mĩ thuật theo phương pháp Đan Mạch. - Khách thể: Học sinh lớp 2/1 trường tiểu học Huỳnh Ngọc Huệ. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1 Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận - Phương pháp đọc tài liệu và xử lí tài liệu. - Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp - Phương pháp phân loại. - Phương pháp lựa chọn. 6.2 Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp quan sát. - Phương pháp điều tra bằng anket - Phương pháp điều tra bằng trò chuyện. - Phương pháp thực nghiệm 6.3 Nhóm phương pháp thống kê toán học - Phương pháp phân tích và xử lí số liệu 7. Giả thiết khoa học Nếu xây học được các kế hoạch dạy học Mĩ thuật lớp 2 theo phương pháp Đan Mạch phù hợp thì sẽ góp phần phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh và nâng cao hiệu quả dạy học Mĩ thuật cũng như dạy học các môn học khác ở trường tiểu học. 9 8. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Việc nghiên cứu đề tài giúp cho những sinh viên sắp ra trường như tôi nâng cao trình độ nghiệp vụ sư phạm cho chính bản thân và lấy đó làm hành trang cho nghề nghiệp của mình về sau. 9. Cấu trúc đề tài Đề tài có 3 phần: - Phần mở đầu - Phần nội dung: gồm 4 chương Chương 1: Cơ sở lí luận Chương 2: Cơ sở thực tiễn của đề tài. Chương 3: Nghiên cứu các biện pháp nhằm phát huy tính sáng tạo cho học sinh lớp 2 trong dạy học Mĩ thuật theo phương pháp Đan Mạch. Chương 4: Thực nghiệm sư phạm. - Phần kết luận 10 PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1.1 Cơ sở giáo dục học 1.1.1 Các khái niệm cơ bản 1.1.1.1 Khái niệm về Mĩ thuật. Trên thế giới, và ở cả Việt Nam, những người hoạt động trong ngành thường chỉ thừa nhận khái niệm mỹ thuật theo nghĩa hàn lâm và có sự phân biệt rõ rệt giữa mĩ thuật với thủ công mĩ nghệ và mĩ thuật ứng dụng. và dơn giản hơn:mỹ thuật là những đường nét được con người tự quy ước với nhau theo cảm nhận được sử dụng để biểu lộ thế giới thực tại gián tiếp qua 1 chất liệu nào dó theo một cách riêng của mỗi người cho là đẹp. Khi nói đến Mĩ thuật là người ta nói đến cái đẹp, làm nên cái đẹp và cả thưởng thức cái đẹp nhằm phục vụ, làm thỏa mãn nhu cầu trong đời sống vật chất và tinh thần của con người. Đây là loại hình nghệ thuật ra đời từ rất sớm, từ khi con người chưa có khả năng thể hiện những suy nghĩ hay kiến thức của mình bằng chữ viết, con người đã dựa vào các hình mảng đường nét, màu sắc để truyền đạt thông tin của mình cho những người khác như biểu thị cho số 1 mọi người dùng một gạch, và số 2 thì dùng hai gạch. Càng về sau, thông tin con người muốn truyền đạt ngày càng nhiều nên ngôn ngữ tạo hình càng được phát triển và được nâng cao. Dần dần, các hình thức truyền đạt thông tin bằng hình mảng không còn là chỉ thể hiện hay muốn truyền đạt thông tin nào đó mà còn để con người gửi gắm những tâm tư, tình cảm của mình và nó trở thành một hình thức nghệ thuật để thỏa mãn nhu cầu của con người. Nói một cách chung nhất, Mĩ thuật là từ chỉ những loại hình nghệ thuật có mối quan hệ đến sự thụ cảm bằng mắt và tạo thành các hình tượng lấy từ thế giới vật chất bên ngoài để đưa lên mặt phẳng hoặc một không gian ngôn ngữ như: hình khối, màu sắc, đường nét, đậm nhạt, sáng tối… với các chất liệu phong phú và đa dạng mà ta có thể dùng để diễn tả được. 1.1.1.2 Khái niệm về sáng tạo Theo Thái Phương nhận định: “Sáng tạo là say mê nghiên cứu, tìm tòi để tạo ra những giá trị mới về vật chất, tinh thần hoặc tìm ra cái mới, cách giải quyết mới mà không bị gò bó phụ thuộc vào những cái đã có.” Đây là một vài ví dụ đơn giản: 11 Chỉ với chiếc kẹp giấy đơn giản, bạn đã có thể làm được giá treo dây điện thoại vừa tiện lợi, vừa rất gọn gàng. Bạn cảm thấy khó chịu vì bị đổ sữa ra hoài, hãy thử đổi cách cầm bình, như thế là ok rồi. Nhìn chung: sáng tạo là với bất cứ cái gì, ở bất cứ lĩnh vực nào của thế giới cả vật chất lẫn tinh thần. Là cách bạn tạo ra sự khác biệt với thứ bạn đã có trước với cái hình thành sau giúp tăng năng suất, tiết kiệm hay thân thiện với môi trường, tính ích lợi có thể mang đến cho gia đình, bản thân, cộng đồng 1.1.1.3 Khái niệm phương pháp Đan Mạch (SAEPS) Theo chuyên đề: “Dạy học Mĩ thuật theo phương pháp mới (SAEPS) của Đan Mạch” do Trần Thị Việt Hà thực hiện: Phương pháp dạy học theo chương trình và sách giáo khoa mới mà cho phép giáo viên lấy người học làm trung tâm, coi trọng khâu thực hành, nhằm “đánh thức” và hình thành năng lực của học sinh, phát triển trí tuệ, tư duy, logic. Học sinh tiếp thu bài giảng một cách sâu sắc và nhẹ nhàng, thoải mái. Chính vì thế người giáo viên có trách nhiệm đặc biệt là tổ chức các quy trình dạy – học Mĩ, thuật nhằm phát triển Trí tuệ thị giác – không gian và ngôn ngữ thẩm mĩ. 1.1.2 Năng lực sáng tạo của học sinh 1.1.2.1 Vai trò của năng lực sáng tạo đối với học sinh tiểu học Năng lực sáng tạo của mỗi học sinh trong quá trình học tập chính là điều kiện thuận lợi, khác biệt giữa mỗi học sinh để tự khẳng định vị trí, tự hoàn thiện bản thân để bản thân vươn lên trong quá trình học tập và rèn luyện. Nhờ có năng lực sáng tạo mà học sinh có khả năng vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết các nhiệm vụ học tập hay những vấn đề mà học sinh gặp trong cuộc sống. Năng lực sáng tạo là yếu tố quan trọng trong việc đào tạo ra những chủ nhân trong tương lai, góp phần vào việc hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Mục tiêu cuối cùng của giáo dục là đào tạo ra những con người mới có đầy đủ những phẩm chất và năng lực cần thiết để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Vì vậy, trong quá trình học tập, các nhà giáo dục cần tạo mọi điều kiện thuận lợi cho học sinh ở mọi lúc mọi nơi để hoàn thiện và phát triển đầy đủ và toàn diện các phẩm chất và năng lực cần thiết; góp phần vào việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. 1.1.2.2 Năng lực sáng tạo ở học sinh tiểu học Đối với học sinh tiểu học, năng lực sáng tạo chính là năng lực biết giải quyết vấn đề học tập cũng như trong cuộc sống thường ngày để tìm ra cái mới ở mức độ nào đó thể hiện được khuynh hướng, năng lực sáng tạo, kinh nghiệm của học sinh. 12 Năng lực nói chung và năng lực sáng tạo nói riêng không chỉ là bẩm sinh mà được hình thành và phát triển trong quá trình hoạt động của học sinh. Bởi vậy muốn hình thành năng lực học tập sáng tạo phải chuẩn bị cho học sinh những điều kiện cần thiết để họ có thể thực hiện thành công với một số kết quả mới mẻ nhất định trong hoạt động đó. Đó là tổ chức cho học sinh hoạt động càng nhiều càng tốt. Thiên tài 99% là do lao động (hoạt động), hoạt động sáng tạo bất kì lúc nào, ở đâu, chỉ xảy ra trong khi giải quyết vấn đề. Từ các cơ sở trên chúng ta có thể có những quan niệm về năng lực sáng tạo của học sinh tiểu học như sau: - - - - - Năng lực tự chuyển tải tri thức kĩ năng từ lĩnh vực quen biết sang tình huống mới, vận dụng kiến thức đã học trong điều kiện hoàn cảnh mới. Năng lực tự nhận thấy vấn đề mới trong điều kiện quen biết (tự đặt câu hỏi mới cho mình và cho mọi người về bản chất của các điều kiện, tình huống, sự vật). Năng lực nhìn thấy chức năng mới của đối tượng quen biết. Năng lực nhìn thấy cấu trúc của đối tượng đang nghiên cứu. Thực chất là bao quát nhanh chóng, đôi khi ngay tức khắc, các bộ phận, các yếu tố của đối tượng trong mối tương quan giữa chúng với nhau. Năng lực biết đề xuất các giải pháp khác nhau khi phải xử lí một tình huống. Khả năng huy động các kiến thức cần thiết để đưa ra giả thiết hay các dự đoán khác nhau khi phải lí giải một hiện tượng. Năng lực xác nhận bằng lí thuyết và thực hành các giả thuyết (hoặc phủ nhận nó). Năng lực biết đề xuất các phương án thí nghiệm hoặc thiết kế sơ đồ thí nghiệm để kiểm tra giả thuyết hay hệ quả suy ra từ giả thuyết hoặc để đo một đại lượng nào đó với hiệu quả cao nhất có thể được trong những điều kiện đã cho. Năng lực nhìn nhận một vấn đề dưới những góc độ khác nhau, xem xét đối tượng ở những khía cạnh khác nhau, đôi khi mâu thuẫn nhau. Năng lực tìm ra các giải pháp lạ, chẳng hạn đối với bài toán, có nhiều các nhìn đối việc tìm kiếm lời giải, năng lực kết hợp nhiều phương pháp giải bài tập để tìm ra một phương pháp mới, độc đáo. Như vậy, năng lực sáng tạo chính là khả năng thực hiện được những điều sáng tạo. Đó là nét làm thành thạo và luôn đổi mới, có những nét độc đáo riêng luôn phù hợp với thực tế. Luôn biết và đề ra những cái mới khi chưa được học, nghe giảng hay đọc tài liệu hay tham quan về việc đó nhưng vẫn đạt kết quả cao. 1.1.3 Quá trình hình thành và phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh tiểu học Dạy học phát triển năng lực sáng tạo sẽ phát triển các tiềm năng sáng tạo của học sinh, giúp các em trở thành những cá nhân sáng tạo. Đồng thời qua đó tạo điều kiện để học sinh làm chủ quá trình học tập của bản thân, tự kiểm soát quá trình học tập, sáng tạo, hứng thú 13 và đam mê học tập… Tuy nhiên, để dạy và học sáng tạo đạt hiệu quả thì giáo viên đóng vai trò quyết định trong quá trình giáo dục. Sáng tạo bắt đầu từ người thầy Giáo dục hiện đại có mục tiêu phát triển ở học sinh các năng lực như: tự học, tự giáo dục, năng lực tư duy sáng tạo, tò mò, tưởng tượng, sư hài hước… Vì vậy, tổ chức nhà trường và quá trình sư phạm có trách nhiệm hình thành các năng lực tâm lý, trí tuệ của cá nhân từng học sinh, lôi kéo từng cá nhân vào việc quản lý quá trình sáng tạo; Giáo viên đồng thời cần sáng tạo sử dụng các phương pháp dạy học mới, các công cụ và kĩ thuật sáng tạo trong quá trình dạy học. Giáo viên hơn tất thảy phải ý thức và hiểu được các năng lực sáng tạo của người học, làm cho người học tin tưởng rằng họ có năng lực sáng tạo; Giáo viên phải phát triển các tiềm năng sáng tạo của người học (tạo cơ hội điều kiện cho người học khám phá sự thật, cung cấp hiểu biết về các năng lực khoa học và phát triển kĩ năng, các tố chất, thái độ sáng tạo…) Giáo viên cần đặt các mục tiêu phát triển năng lực sáng tạo của học sinh trong các mục tiêu tiêu dạy học, xác định các công cụ, phương pháp sáng tạo và nguyên liệu ngay từ khâu chuẩn bị bài. Mỗi giáo viên cần chủ động sử dụng các phương pháp và công cụ sáng tạo trong suốt quá trình dạy học và trong quá trình đánh giá năng lực của người học. Giáo viên cần đánh giá sự phát triển năng lực sáng tạo của học sinh qua ý tưởng và sản phẩm mà các em sáng tạo theo một số tiêu chí về tính mới, tính độc đáo và tính hữu ích của nó. Sau những nghiên cứu cho thấy, dạy học phát triển năng lực sáng tạo cho người học phải có đầy đủ những đặc trưng cơ bản như: Hiểu năng lực sáng tạo của người học và khuyến khích họ tin tưởng vào năng lực sáng tạo của bản thân; Giáo viên cần đặt ra mục tiêu phát triển năng lực sáng tạo cho người học trong quá trình dạy học; Cung cấp cho người học các kiến thức, kĩ năng môn học, liên môn học, kiến thức về sáng tạo, các công cụ và phướng pháp sáng tạo để học sinh sáng tạo. Giáo viên cần tạo các cơ hội để học sinh sáng tạo, đánh giá năng lực sáng tạo của người học và xây dựng môi trường vật chất và tinh thần khuyến khích học sinh sáng tạo. Trên hết để đáp ứng được các đặc trưng việc dạy học phát triển năng lực sáng tạo này giáo viên nhất định phải có được các năng lực tương đối. Sự khác biệt giữa một người giáo viên sáng tạo và một người giáo viên tốt đó là giáo viên tốt thấy được tầm quan trọng của việc phát triển học sin tài năng và sáng tạo. Người giáo viên sáng tạo không chỉ thấy mà còn tìm cách phát triển sự sáng tạo của học sinh và 14 của bản thân. Không có giáo viên sáng tạo, tài năng của học sinh sẽ bị thui chột hoặc phát triển một cách hạn chế. Sáng tạo – Năng lực không thể thiếu Để học sinh phát triển năng lực sáng tạo trong các môn học thì bản thân giáo viên phải có kiến thức và kĩ năng chuyên môn sư phạm. Tiềm năng sáng tạo của học sinh ở các độ tuổi khác nhau có những đặc điểm riêng đòi hỏi giáo viên phải nắm bắt và vận dụng trong quá trình dạy học để phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh một cách phù hợp. TS. Trần Bích Liễu – ĐH Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội đã chỉ ra những đặc trưng cơ bản để giúp hình thành một giáo viên sáng tạo đó là: Giáo viên phải là người nhận thức và đánh giá được các năng lực sáng tạo trong bản thân họ và tìm cách để phát triển sự sáng tạo của lớp trẻ. Tìm hiểu các đặc điểm sáng tạo của học sinh, phát hiện các học sinh có năng lực sáng tạo và phát triển sự sáng tạo của các em. Họ khuyến khích học sinh tin tưởng vào năng lực của mình và tạo điều kiện để các em phát triển năng lực. Mặt khác, giáo viên sáng tạo có các năng lực sáng tạo, làm chủ các phương pháp sáng tạo và có sự chia sẻ, tìm hiểu kiến thức mới. Người giáo viên sáng tạo luôn làm cho giờ học thú vị và có hiệu quả hơn. Họ sử dụng các cách dạy học giàu tưởng tượng và độc đáo, sử dụng hiệu quả các câu hỏi, các phương pháp dạy học giải quyết vấn đề và các phương pháp dạy học khác. Cùng đó, giáo viên cần phải sáng tạo và có năng lực phát triển sự tò mò của học sinh, có sự độc đáo trong phương pháp giảng dạy và kết nối với các học sinh với nhau để các em làm việc hợp tác và cùng nhau sáng tạo. Học sinh là trung tâm của quá trình dạy học. Giáo viên sáng tạo có sự tự chủ đối với việc phát triển chuyên môn, thể hiện sự tích cực trong việc tham gia vào các hoạt động sáng tạo và phát triển sáng tạo cho học sinh. Ham tò mò và ham học hỏi những kiến thức và kĩ năng mới. Giáo viên cần phát triển sự tự chủ của học sinh và tôn trọng sự tự do trong tư duy của các em. Đặc biệt, giáo viên sáng tạo đánh giá cao sự sáng tạo của học sinh, của bản thân và đồng nghiệp. Họ chú ý vào những ý tưởng mới độc đáo của học sinh và đồng nghiệp; họ sẵn sàng mạo hiểm để thí nghiệm một hình thức dạy học mới và không sợ thất bại… Cùng với yêu cầu đổi mới giáo dục chuyển từ dạy học truyền thụ kiến thức sang phát triển năng lực cho người học thì yếu tố quan trọng đầu tiên quyết định quá trình này chính là giáo viên và các năng lực sư phạm tương ứng. Họ cần được đào tạo ở các trường sư phạm được bồi dưỡng thường xuyên trong các chương trình bồi dưỡng thường xuyên một cách có hệ thống bài bản… 15 Chỉ khi nào đội ngũ giáo viên có được năng lực tương ứng cộng với những chính sách phù hợp để thực hiện chương trình giáo dục mới thì các năng lực của người học, đặc biệt là năng lực sáng tạo mới được phát triển. 1.1.4 Một số vấn đề chung của phương pháp dạy học Mĩ thuật theo phương pháp Đan Mạch Giáo dục Mĩ thuật tiểu học là một phần quan trọng trong nỗ lực của Đại sứ quán Đan Mạch nhằm hỗ trợ quá trình dân chủ và đa nguyên tại Việt nam. “Các em học sinh khi tới trường giống như những cây non có rễ cứng cáp và đầy tiềm năng. Giáo viên chỉ đóng vai trò là những người thúc đẩy, biết cần phải thêm chất xúc tác gì vào nước tưới để giúp những cây non đó phát triển”, đó là thông điệp bà Kirsren Fugl, chuyên gia tư vấn Đan Mạch đã nêu tại các buổi tập huấn cho giáo viên khi thực hiện phương pháp mới của dự án. Dự án này nhằm truyền cảm hứng cho giáo viên dạy mĩ thuật để hỗ trợ học sinh phát triển khả năng tiếp thu thẩm mĩ và sáng tạo, bằng cách khuyến khích các em trải nghiệm, sáng tạo, bày tỏ, hợp tác và giao tiếp với nhau qua các hoạt động Mĩ thuật thực tế. Thông qua hoạt động thực tế, học sinh tự mình làm giàu cách biểu đạt, phân tích, đánh giá, lựa chọn và nhận thức để hình thành, phát triển những năng lực ở cá nhân. Cùng lúc với việc phát triển những năng lực này, học sinh cũng có thể phát triển các giác quan, các kĩ năng sống, kinh nghiệm và khả năng giải quyết vấn đề, các năng lực hợp tác, khả năng tự học và tự đánh giá. Về mục tiêu: Mục tiêu chính của phương pháp này nhằm giúp học sinh hình thành và phát triển các năng lực: Năng lực trải nghiệm: Cho các em được làm việc với những chủ đề liên quan đến kinh nghiệm đã có của bản thân. Năng lực kĩ năng và kĩ thuật thống qua các hoạt động: Vẽ cùng nhau, chân dung biểu đạt, vẽ theo nhạc, tạo hình từ vật tìm được, xây dựng cốt truyện (xây dựng bối cảnh câu chuyện) Năng lực biểu đạt: Có nghĩa và học sinh ứng dụng ngôn ngữ mĩ thuật để diễn đạt sự trải ngiệ và thái độ của bản thân. Năng lực phân tích và trình bày: Thông qua các hoạt động trình bày về tác phẩm của mình, tham gia giải thích, phân tích, nhận xét về nghệ thuật, kĩ thuật thể hiện tác phẩm. Năng lực giao tiếp và đánh giá: Học sinh tham gia giao tiếp, thảo luận và đánh giá tất cả các hoạt động trong tiết Mĩ thuật, đánh giá những gì đã làm được, có như mong muốn hay không? Nội dung chương trình: Điểm nổi bật của phương pháp dạy học này là giáo viên có thể chủ động theo từng nội dung tiết dạy và kết hợp nhiều kĩ thuật trong một bài dạy. Nội 16 dung chương trình giáo dục Mĩ thuật theo phương pháp mới không theo trình tự các bài như như chương trình hiện hành, mà giáo viên căn cứ vào đó để xây dương các chủ đề cho phù hợp. Mỗi chủ đề tạo thành một quy trình Mĩ thuật tương tác và tích hợp giữa 5 nội dung: Vẽ theo mẫu, vẽ trang trí, vẽ tranh, tập nặn tạo dáng, thưởng thức Mĩ thuật. Mỗi chủ đề sẽ lồng ghép giáo dục nhiều mục tiêu và được thực hiện ít nhất là 2 tiết, nhiều nhất là 5 tiết hoặc cũng có thể hơn. Các quy trình Mĩ thuật: trên cơ sở lí thuyết giáo dục và giảng dạy Mĩ thuật, giáo viên sẽ tổ chức dạy cho các em học Mĩ thuật qua các hoạt động: Vẽ cùng nhau, vẽ theo nhạc, vẽ biểu đạt, tạo hình 3D từ các vật tìm được, xây dựng cốt truyện…Thông qua các hoạt động tạo hình sẽ khơi gợi và phát huy được năng khiếu thẩm mĩ vốn có ở trẻ, gây hứng thú cho các em trước cái đẹp, tiến tới hình thành thị hiếu thẩm mĩ của học sinh trong cuộc sống. Hoạt động giáo dục Mĩ thuật còn góp phần đem lại nhận thức mới, niềm vui, hứng thú và sáng tạo học tập cho trẻ. Việc sử dụng nền nhạc trong các hoạt động Mĩ thuật cũng tạo cho học sinh hứng thú, khống khí lớp học vui vẻ, thân thiện. Hình thức tổ chức lớp học: Hình thức tổ chức lớp học chủ yếu là thực hành theo nhóm, cần không gian rộng để học sinh có thể vận động và di chuyển. Có nơi trưng bày tranh, sản phẩm để học sinh dễ dàng quan sát, nhận xét, đánh giá. Trải nghiệm Giao tiếp và đánh giá Sáng tạo Phân tích và diễn giải Biểu đạt Sơ đồ hình thành các năng lực của học sinh theo phương pháp Đan Mạch 1.1.5 Mục tiêu 1.1.5.1 Mục tiêu môn Mĩ thuật trong trường học Giúp học sinh: 17 - Có những kiến thức ban đầu về Mĩ thuật, hình thành những kiến thức cơ bản, cần thiết về đường nét, hình khối đậm nhạt, màu sắc, bố cục, hiểu biết sơ lược về Mĩ thuật Việt Nam. - Rèn luyện kĩ năng quan sát, phát triển tư duy, trí tưởng tượng sáng tạo, thực hành các bài vẽ mẫu, vẽ trang trí, tập nặn tạo dáng và phân tích được sơ lược một số tác phẩm Mĩ thuật Việt Nam và thế giới, vận dụng kĩ năng. - Bước đầu cảm nhận vẻ đẹp của thiên nhiên, cuộc sống, con người của một số tác phẩm Mĩ thuật. 1.1.5.2 Mục tiêu của việc dạy học Mĩ thuật theo phương pháp Đan Mạch Mục tiêu chính của phương pháp này nhằm giúp học sinh hình thành và phát triển các năng lực: Năng lực trải nghiệm: Cho các em được làm việc với những chủ đề liên quan đến kinh nghiệm đã có của bản thân. Năng lực kỹ năng và kỹ thuật thông qua các hoạt động: Vẽ cùng nhau, chân dung biểu đạt, vẽ theo nhạc, tạo hình từ vật tìm được, nặn hoặc uốn tạo dáng, xây dựng cốt truyện (xây dựng bối cảnh câu chuyện). Năng lực biểu đạt: Có nghĩa là học sinh ứng dụng ngôn ngữ mĩ thuật để diễn đạt sự trải nghiệm và thái độ của bản thân. Năng lực phân tích và trình bày: Thông qua các hoạt động trình bày về tác phẩm của mình, tham gia giải thích, phân tích, nhận xét về nghệ thuật, kỹ thuật thể hiện tác phẩm. Năng lực giao tiếp và đánh giá: Học sinh tham gia giao tiếp, thảo luận và đánh giá tất cả các hoạt động trong tiết Mĩ thuật, đánh giá những gì đã làm được, có như mong muốn hay không? 1.1.5.3 Mục tiêu của việc phát huy tính sáng tạo của học sinh tiểu học trong dạy học mĩ thuật theo phương pháp Đan Mạch. Bước đầu của việc dạy học môn Mĩ thuật, sẽ giúp các em có được nguồn kiến thức cơ bản về bộ môn, rèn luyện các kĩ năng cần thiết cũng như rèn dũa khả năng cảm thụ cái đẹp, cái nghệ thuật và biểu đạt nó. Từ việc phát huy tính sáng tạo cho học sinh trong dạy học Mĩ thuật theo phương pháp Đan Mạch, sẽ khơi gợi được nguồn cảm hứng, kích thích trí tòm mò, sự tìm tòi, học hỏi, tiếp thu tri thức và óc sáng tạo của các em phát triển mạnh mẽ, không chỉ trong phân môn Mĩ thuật mà còn đối với tất cả các bộ môn khác trong nhà trường. Làm nền tảng để các em nhìn ra thế giới quan xung quanh và cuộc sống hàng ngày với cái nhìn mới mẻ, phong phú, đầy sắc màu hơn. Từ những ý tưởng xuất hiện trong đầu, các em sẽ biết cách áp dụng những hiểu biết và kinh nghiệm sẵn có làm tiền đề, cùng với việc vận dụng bộ óc linh hoạt, các em sẽ đưa ra được những sáng kiến hay và hợp lí để giải quyết bất cứ vấn đề hay tình huống nào có thể gặp phải. 18 Đặc biệt trong việc học tập, việc phát huy được tính sáng tạo ở mỗi em học sinh sẽ giúp các em tôi luyện được khả năng phản ứng nhanh, suy nghĩ linh hoạt và hoạt động thành thạo dù rơi vào trường hợp nào, như: Dám mạnh dạn đề xuất những cái mới không theo đường mòn, không theo những quy tắc đã có và biết cách biện hộ và phản bác vấn đề đó. Ví dụ: Đối với những bài toán có thể đưa ra một cách giải nào đó khác với những cách giải đã biết và biết cách lập luận để bảo vệ cách giải đó. Biết tự tìm ra vấn đề, tự phân tích, tự giải quyết đúng với những bài tập mới, vấn đề mới. Ví dụ: Khi giáo viên cho một dạng bài tập mới, hoặc một câu hỏi chưa từng gặp, học sinh có thể tự phân tích, phát hiện ra vấn đề cốt lõi và giải quyết đúng. Biết trả lời nhanh chính xác câu hỏi của giáo viên, biết phát hiện những vấn đề mấu chốt, tìm ra ẩn ý trong những câu hỏi, bài tập hoặc vấn đề nào đó. Ví dụ: khi giáo viên cho một bài tập hay câu hỏi mà học sinh khkoongs nắm chắc dễ bị nhầm lẫn thì học sinh vấn phát hiện ra. Biết vận dụng tri thức thực tế để giải quyết vấn đề khoa học và ngược lại biết vận dụng tri thức khoa học để đưa ra những sáng kiến, những giải thích, áp dụng phù hợp. Biết kết hợp các thao tác tư duy và các phương pháp phán đoán, đưa ra kết luận chính xác ngắn gọn nhất. Ví dụ: Khi học xong một bài học hay một chương, học sinh biết tự phân tích, so sánh với các bài học trước để khái quát hóa và đưa ra mối liên hệ giữa các bài, các chương đã học. Biết trình bày linh hoạt một vấn đề, dự kiến nhiều phương án giải quyết. Ví dụ: với một bài toán có thể đưa ra nhiều phương pháp giải khác nhau, với một câu hỏi có thể đưa ra nhiều cách trả lời. Luôn biết cách đánh giá và tự đánh giá công việc, bản thân và đề xuất biện pháp hoàn thiện. Ví dụ: Học sinh tự nhận thấy những điểm yếu kém, lỗ hổng kiến thức của mình và tìm được phương pháp học tập thích hợp để khắc phục chúng. Biết cách học thầy, học bạn để kết hợp các phương tiện thông tin, khoa học kĩ thuật hiện đại trong khi tự học. Biết vận động và cải tiến những điều học được. Ví dụ: Học sinh có thể tự học trên các phương tiện thông tin đại chúng: trên mạng internet, trên báo, tivi, radio… 1.1.6 Nội dung chương trình Mĩ thuật ở lớp 2 1.1.6.1 Kế hoạch học tập Tổng số tiết/năm: 1 tiết/tuần x 35 tuần = 35 tiết 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan