BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
BÙI THỊ MINH PHƯỢNG
PHÁT HIỆN NGƯỜI LÀNH MANG GEN BỆNH VÀ
CHẨN ĐOÁN TRƯỚC LÀM TỔ BỆNH HEMOPHILIA A
BẰNG KỸ THUẬT MICROSATELLITE DNA
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI - 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
BÙI THỊ MINH PHƯỢNG
PHÁT HIỆN NGƯỜI LÀNH MANG GEN BỆNH VÀ
CHẨN ĐOÁN TRƯỚC LÀM TỔ BỆNH HEMOPHILIA A
BẰNG KỸ THUẬT MICROSATELLITE DNA
Chuyên ngành: Hóa sinh
Mã số: 62720112
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
1. GS.TS. Tạ Thành Văn
2. PGS.TS. Trần Vân Khánh
HÀ NỘI - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Bùi Thị Minh Phượng, nghiên cứu sinh khóa 34, Trường Đại học
Y Hà Nội, chuyên ngành Hóa sinh, xin cam đoan:
1. Đây là luận án do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn
của Thầy GS.TS. Tạ Thành Văn và Cô PGS.TS. Trần Vân Khánh.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
được công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác,
trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi
nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này./.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2018
NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN
Bùi Thị Minh Phượng
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BMD
Becker Muscular Dystrophy
BVSKTE
Bảo vệ sức khoẻ trẻ em
CK
Creatine Kinase
DMD
Duchenne Muscular Dystrophy
DNA
Deoxyribo Nucleic Acid
FISH
Fluorescent In Situ Hybridization
ICSI
Intracytoplasmic Sperm Injection
IVF
In Vitro Fertilization
KB
Kilo Base
MLPA
Multiplex Ligation Probe Amplification
NST X
Nhiễm sắc thể X
NST Y
Nhiễm sắc thể Y
PCR
Polymerase Chain Reaction
PGD
Preimplantation Genetic Diagnosis
RNA
Ribo Nucleic Acid
RT – RCR
Reverse Transcription PCR
STR
Short Tandem Repeat
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................4
1.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG BỆNH HEMOPHILIA A.....................................4
1.1.1. Định nghĩa.........................................................................................4
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu............................................................................4
1.1.3. Dịch tễ bệnh học................................................................................4
1.1.4. Đặc điểm lâm sàng và chẩn đoán bệnh hemophilia A.......................5
1.2. ĐẶC ĐIỂM DI TRUYỀN VÀ CƠ SỞ PHÂN TỬ HEMOPHILIA A...8
1.2.1. Cơ chế di truyền bệnh hemophilia A.................................................8
1.2.2. Cơ sở phân tử học bệnh hemophilia A..............................................9
1.3. NGƯỜI LÀNH MANG GEN BỆNH HEMOPHILIA A......................14
1.3.1. Đặc điểm chung người mang gen bệnh...........................................14
1.3.2. Cơ chế di truyền của người mang gen bệnh hemophilia A.............14
1.3.3. Triệu chứng của người mang gen....................................................16
1.3.4. Các phương pháp phát hiện người lành mang gen bệnh.................17
1.4. PHƯƠNG PHÁP THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM VÀ QUY
TRÌNH CHẨN ĐOÁN TRƯỚC LÀM TỔ...........................................23
1.4.1. Phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm.........................................23
1.4.2. Quy trình chẩn đoán gen trước làm tổ.............................................25
1.4.3. Các phương pháp và kỹ thuật sinh học phân tử mới nhất áp dụng
trong việc chẩn đoán trước làm tổ.......................................................30
1.5. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC VÀ TRÊN THẾ GIỚI
VỀ CHẨN ĐOÁN TRƯỚC LÀM TỔ..................................................38
1.5.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam........................38
1.5.2. Tình hình nghiên cứu chẩn đoán trước làm tổ bệnh hemophilia A. 42
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........46
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU...............................................................46
2.2. DỤNG CỤ, TRANG THIẾT BỊ VÀ HÓA CHẤT NGHIÊN CỨU.....47
2.2.1. Dụng cụ và trang thiết bị.................................................................47
2.2.2. Hoá chất...........................................................................................48
2.2.3. Trình tự mồi cho phản ứng..............................................................51
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........................................................52
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu.........................................................................52
2.3.2. Địa điểm nghiên cứu........................................................................54
2.3.3. Quy trình và các kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu.......................54
2.3.4. Quy trình xác định người lành mang gen bệnh hemophilia A bằng
kỹ thuật microsatellite DNA...............................................................57
2.3.5. Quy trình chẩn đoán trước làm tổ....................................................60
2.4. ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU TRONG Y HỌC.......................................63
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................64
3.1. KẾT QUẢ PHÁT HIỆN NGƯỜI LÀNH MANG GEN F8 BỊ ĐỘT
BIẾN BẰNG KỸ THUẬT MICROSATELLITE DNA.......................64
3.1.1. Kết quả xác định marker dị hợp tử gen F8 trên bệnh nhân và người
lành mang gen bệnh bằng kỹ thuật microsatellite DNA.....................64
3.1.2. Kết quả phát hiện người lành mang gen bệnh hemophilia A bằng kỹ
thuật microsatellite DNA....................................................................68
3.2. KẾT QUẢ CHẨN ĐOÁN TRƯỚC LÀM TỔ BỆNH HEMOPHILIA
BẰNG KỸ THUẬT MICROSATTELITE DNA.................................90
3.2.1. Kết quả kích thích buồng trứng và thực hiện ICSI..........................90
3.2.2. Kết quả chẩn đoán tiền làm tổ của các gia đình hemophilia A.......92
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN..........................................................................108
KẾT LUẬN..................................................................................................138
KHUYẾN NGHỊ..........................................................................................139
CÁC DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.
Thành phần hóa chất sử dụng cho điện di mao quản..................63
Bảng 3.1.
So sánh kết quả phát hiện người lành mang gen bệnh bằng 2
phương pháp...............................................................................87
Bảng 3.2.
Tỷ lệ phát hiện người lành mang gen bệnh bằng kỹ thuật
microsatellite-DNA.....................................................................88
Bảng 3.3.
Kết quả đánh giá về tỷ lệ phôi phát triển sau khi thụ tinh..........90
Bảng 3.4.
Kết quả đánh giá sự phát triển của các phôi thu được ngày 3....91
Bảng 3.5.
Kết quả sinh thiết phôi chẩn đoán gen và đánh giá sự phát triển
phôi sau sinh thiết 3 ngày...........................................................92
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1.
Hình ảnh chảy máu khớp gối ở bệnh nhân hemophilia A............5
Hình 1.2.
Hình ảnh chảy máu trong cơ ở bệnh nhân hemophilia A.............6
Hình 1.3.
Kiểu gen và kiểu hình của bố mẹ và thế hệ sau............................8
Hình 1.4.
Vai trò của yếu tố VIII trong quá trình đông máu huyết tương..10
Hình 1.5.
Vị trí của gen mã hóa yếu tố VIII trên NST X...........................10
Hình 1.6.
Cấu trúc gen và protein FVIII.....................................................11
Hình 1.7.
Protein yếu tố VIII với các vùng chức năng...............................12
Hình 1.8.
Sơ đồ di truyền của người mẹ mang gen kết hôn với bố bình thường. .15
Hình 1.9.
Sơ đồ di truyền của người mẹ bình thường kết hôn với bố bị bệnh. .15
Hình 1.10.
Sơ đồ phả hệ của người mẹ mang gen kết hôn với bố bình thường 18
Hình 1.11.
Sơ đồ di truyền của người mẹ mang gen kết hôn với bố bị bệnh....19
Hình 1.12. Quy trình thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm..........................25
Hình 1.13.
Sinh thiết phôi bào giai đoạn blastomere cho chẩn đoán PGD......28
Hình 1.14. Ứng dụng của kỹ thuật FISH trong chẩn đoán xác định giới tính
và số lượng nhiễm sắc thể...........................................................32
Hình 1.15. Kết quả multiplex PCR sử dụng cặp mồi amel, SYR, FXS1108, DXS
9798, trên phôi bào sinh thiết chẩn đoán bệnh hemophilia A...........37
Hình 1.16. Sơ đồ phả hệ của một gia đình mang gen đột biến đảo đoạn
intron 22 gây bệnh hemophilia A...............................................43
Hình 1.17. Hình ảnh các marker dị hợp tử xác định đột biến gen F8 gây
bệnh hemophilia A......................................................................44
Hình 1.18. Kết quả multiplex PCR sử dụng cặp mồi amel, SYR, FXS1108,
DXS 9798, trên phôi bào sinh thiết............................................45
Hình 2.1.
Kết quả STR lựa chọn marker dị hợp tử.....................................59
Hình 2.2.
Kỹ thuật Microsatellite DNA trong chẩn đoán đột biến gen gây
bệnh di truyền lặn liên kết nhiễm sắc thể giới tính X.................59
Hình 2.3.
Kết quả STR xác định giới tính..................................................62
Hình 3.1.
Kết quả đồng hợp tử và đồng hợp tử của STR...........................64
Hình 3.2.
Kết quả khuếch đại các marker DXS9901, FXS1108, F8int22 và
DXS9897....................................................................................65
Hình 3.3.
Tần suất alen của marker FXS 1108...........................................66
Hình 3.4.
Tần suất alen của marker DXS9897...........................................66
Hình 3.5.
Tần suất alen của marker F8int22...............................................67
Hình 3.6.
Tần suất alen của marker DXS9901...........................................67
Hình 3.7.
Sơ đồ phả hệ gia đình HA 61......................................................68
Hình 3.8.
Hình ảnh giải trình tự gen của gia đình mã số HA61.................69
Hình 3.9.
Hình ảnh điện di vùng trình tự lặp lại sử dụng cặp mồi FXS1108,
DXS9897 và F8int22 của gia đình HA61.....................................70
Hình 3.10. Sơ đồ phả hệ gia đình HA37 sau khi phân tích bằng hai phương pháp...72
Hình 3.11. Ảnh giải trình tự gen của gia đình mã số HA37.........................73
Hình 3.12. Ảnh điện di vùng trình tự lặp lại sử dụng cặp mồi DXS9901 và
DXS9897 của gia đình mã số HA37...........................................74
Hình 3.13. Sơ đồ phả hệ gia đình HA50 sau khi phân tích bằng hai
phương pháp...............................................................................75
Hình 3.14. Hình ảnh giải trình tự gen gia đình HA50..................................76
Hình 3.15. Ảnh điện di vùng trình tự lặp lại sử dụng cặp mồi DXS9901,
DXS9897 và FXS1108, của gia đình bệnh nhân hemophilia A
mã số HA50................................................................................77
Hình 3.16. Sơ đồ phả hệ gia đình HA16.......................................................79
Hình 3.17. Hình ảnh giải trình tự gen của gia đình mã số HA16.................80
Hình 3.18. Ảnh điện di vùng trình tự lặp lại sử dụng cặp mồi DXS9901 và
DXS9897 của gia đình HA16.....................................................81
Hình 3.19. Sơ đồ phả hệ gia đình HA30 sau khi phân tích..........................83
Hình 3.20. Hình ảnh giải trình tự gen của gia đình bệnh nhân mã số HA3084
Hình 3.21. Ảnh điện di vùng trình tự lặp lại sử dụng cặp mồi DXS9901 và
FXS1108, của gia đình bệnh nhân hemophilia A mã số HA30...85
Hình 3.22. Ảnh điện di vùng trình tự lặp lại sử dụng cặp mồi, F8in22,
DXS9897 và DXS9901 của gia đình mã số HA09.....................89
Hình 3.23. Kết quả khuếch đại các marker FXS1108, F8int22, và DXS9897. .94
Hình 3.24. Kết quả multiplex PCR khuếch đại 3 marker dị hợp tử FXS1108,
DXS9897 và F8int22 và 2 marker giới tính Amel và SRY trên
mẫu bệnh nhân HA61.................................................................95
Hình 3.25. Ảnh điện di vùng trình tự lặp lại sử dụng cặp mồi FXS 1108, F8int22,
DXS 9897 xác định phôi nam bình thường của gia đình HA61.........96
Hình 3.26. Ảnh điện di vùng trình tự lặp lại sử dụng cặp mồi FXS 1108,
F8int22, DXS 9897 xác định phôi nam bệnh lý gia đình HA61.97
Hình 3.27. Sơ đồ phả hệ phôi gia đình HA61...............................................98
Hình 3.28. Kết quả khuếch đại các marker FXS1108 và DXS9897...........99
Hình 3.29. Ảnh điện di vùng trình tự lặp lại sử dụng cặp mồi FXS1108 và
DXS9897 của người mẹ so sánh với bệnh nhân HA28............100
Hình 3.30. Ảnh điện di vùng trình tự lặp lại sử dụng cặp mồi FXS 1108,
DXS 9897 xác định phôi nam bình thường gia đình HA28.....102
Hình 3.31. Ảnh điện di vùng trình tự lặp lại sử dụng cặp mồi FXS 1108,
DXS 9897 xác định phôi nam bệnh lý gia đình HA28.............103
Hình 3.32. Ảnh điện di vùng trình tự lặp lại sử dụng cặp mồi FXS 1108,
DXS 9897 xác định phôi nữ mang gen gia đình HA28............104
Hình 3.33. Ảnh điện di vùng trình tự lặp lại sử dụng cặp mồi FXS 1108,
DXS 9897 xác định phôi nữ không mang gen gia đình HA28. 105
Hình 3.34. Sơ đồ phả hệ gia đình HA28.....................................................106
Hình 3.35. Tỷ lệ phôi bất thường và không bất thường về gen..................107
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội, tỷ lệ vô sinh ngày càng gia
tăng và là nỗi lo cho nhiều cặp vợ chồng. Ra đời vào những năm 1970 của thế
kỷ trước, có thể nói phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm “in vitro
fertilization - IVF” đã trở thành cứu cánh cho nhiều cặp vợ chồng vô sinh
mong muốn có đứa con [1]. Vào năm 2010 bác sỹ Robert G.Edwards đã vinh
dự trao giải thưởng Nobel về sinh lý và Y khoa cho những cống hiến to lớn và
hiệu quả mà phương pháp này mang lại [2]. Phương pháp này đã mang lại
niềm vui, niềm hạnh phúc cho bao cặp vợ chồng khắp nơi trên thế giới, tuy
nhiên không phải cặp vợ chồng nào cũng may mắn sinh được những đứa con
mong muốn bằng phương pháp này. Tỷ lệ thành công của phương pháp này chỉ
đạt hơn 35% tùy theo từng quốc gia [3]. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự
thành công của phương pháp này như: tuổi bố mẹ, tình trạng sức khỏe, tinh
thần tâm lý, chất lượng tinh trùng và trứng… và đặc biệt chất lượng phôi sau
khi thụ tinh. Các phôi có thể bất thường nhiễm sắc thể (NST) thường hay NST
giới tính đều làm giảm khả năng mang thai sau khi cấy phôi vào buồng tử
cung, có thể gây sảy thai hoặc sinh ra những đứa con không khỏe mạnh [4],
[5], [6],[7]. Để làm giảm tỷ lệ sinh ra những đứa con không khỏe mạnh và làm
tăng tỷ lệ thành công của phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm, thời gian
gần đây các nhà khoa học đã áp dụng quy trình sàng lọc phôi “Pre-Implantion
Genetic Diagnosis, PGD” còn gọi là “chẩn đoán di truyền trước làm tổ” nhằm
có được những phôi tốt nhất cho quá trình chuyển phôi [8],[9],[10].
2
Cùng với sự phát triển của kỹ thuật chọc hút phôi và ứng dụng những
tiến bộ mới nhất của sinh học phân tử vào chẩn đoán, cho đến nay có rất
nhiều bệnh lý di truyền và hầu hết các bất thường trên NST, cả các đột biến
gen quan trọng gây ung thư đều có thể được sàng lọc bằng kỹ thuật PGD [11],
[12],[13],[14-15]. Trong số đó, bệnh hemophilia A (bệnh ưa chảy máu) là loại
bệnh có tỷ lệ mắc cao, bệnh cảnh lâm sàng nặng nề và thường gây ra những
sang chấn lớn về tâm lý cho gia đình và cho người bệnh. Vì vậy vấn đề đặt ra
là chúng ta phải làm sao giúp cho các cặp vợ chồng mang gen bệnh
hemophilia A sinh được những đứa con hoàn toàn khỏe mạnh.
Hemophilia A là bệnh di truyền do thiếu hụt hoặc bất thường chức năng
của các yếu tố đông máu VIII [16],[17]. Hemophilia A là bệnh di truyền alen
lặn trên NST X không có alen trên NST Y, nên người mẹ mang gen bệnh sẽ di
truyền cho con trai và biểu hiện bệnh trên lâm sàng [18]. Theo thống kê của tổ
chức hemophilia A thế giới, hiện nay có khoảng 250.000 bệnh nhân mắc bệnh
hemophilia A và chỉ có khoảng 50.000 được điều trị đặc hiệu [19]. Tại Việt
Nam, ước tính có khoảng 6000 người bị bệnh hemophilia A và khoảng 30.000
người mang gen bệnh hemophilia A [20]. Biểu hiện lâm sàng chủ yếu là chảy
máu ở bất kỳ nơi nào trên cơ thể, và chảy máu kéo dài: chảy máu khớp, chảy
máu trong cơ, chảy máu não, chảy máu trong cổ và ngực… Mức độ biểu hiện
trên lâm sàng liên quan trực tiếp nồng độ yếu tố VIII trong huyết tương.
3
Việc tầm soát trước sinh bệnh hemophilia A là việc làm hết sức quan
trọng giúp cho việc sinh ra những đứa trẻ hoàn toàn khỏe mạnh. Việc xác
định đột biến gen gây bệnh, sàng lọc người lành mang gen bệnh và chẩn đoán
trước sinh bệnh hemophilia A đã được nghiên cứu khá nhiều ở Việt Nam.Việc
quản lý bệnh nhân và người mang gen của bệnh lý này là tiền đề vững chắc để
triển khai thành công quy trình chẩn đoán trước làm tổ trong sàng lọc phôi.
Phương pháp này sẽ giúp giảm biến chứng và di chứng cho người mẹ khi
mang thai bệnh lý, giảm chấm dứt thai kỳ do phát hiện bệnh ở thai nhi khi
chẩn đoán tiền sản, mang lại niềm vui hạnh phúc cho các cặp vợ chồng mang
gen bệnh, đồng thời giảm tỷ lệ mắc bệnh ở cộng đồng. Cùng với sự phát triển
của sinh học phân tử phát hiện các đột biến gây bệnh hemophilia A, kỹ thuật
microsatellite DNA là kỹ thuật sử dụng các primer gắn huỳnh quang để
khuếch đại vùng trình tự lặp lại ngắn (short tandem repeat-STR) và phân tích
kích thước của chúng thông qua điện di mao quản trên máy giải trình tự gen
để xác định các alen đột biến. Kỹ thuật này có nhiều ưu điểm là dễ dàng phát
hiện alen đột biến mà không cần xác định các đột biến trực tiếp, vì vậy sẽ
giảm được chi phí cho gia đình bệnh nhân. Hiện nay kỹ thuật này còn khá
mới mẻ ở Việt Nam ứng dụng trong chẩn đoán các bệnh lý di truyền. Xuất
phát từ thực tế đó đề tài: “Phát hiện người lành mang gen bệnh và chẩn
đoán trước làm tổ bệnh hemophilia A bằng kỹ thuật microsatellite DNA”
được đưa vào nghiên cứu với mục tiêu:
1. Xác định người lành mang gen bệnh hemophilia A bằng kỹ thuật
microsatellite DNA.
2. Chẩn đoán trước làm tổ cho những người mẹ mang gen bệnh
hemophilia A bằng kỹ thuật microsatellite DNA.
4
5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG BỆNH HEMOPHILIA A
1.1.1. Định nghĩa
Bệnh hemophilia A là một bệnh di truyền do thiếu hụt hoặc bất thường
chức năng của các yếu tố đông máu trong huyết tương - thiếu hụt yếu tố VIII
gây bệnh hemophilia A, thiếu hụt yếu tố IX gây bệnh hemophilia B, thiếu hụt
yếu tố XI gây bệnh hemophilia C. Bệnh hemophilia A là bệnh rối loạn đông
máu di truyền hay gặp nhất [21-22].
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu
Sự di truyền của bệnh máu khó đông liên kết với giới tính được phát
hiện từ những năm 80 của thế kỷ 19. Vào thời điểm này, các nhà khoa học
nhận thấy chỉ có nam giới mắc bệnh và không có khả năng truyền bệnh cho
con trai nhưng truyền gen bệnh cho con gái và người con gái này có thể
truyền gen bệnh cho con trai mình. Bệnh hemophilia A còn được biết đến như
căn bệnh của Hoàng Gia vì nữ hoàng Anh Victoria 1838-1901 mang gen bệnh
này và truyền nó cho nhiều thế hệ sau.
1.1.3. Dịch tễ bệnh học
Theo thống kê của tổ chức hemophilia thế giới (WFH), hiện nay có
khoảng 500.000 bệnh nhân mắc bệnh hemophilia và chỉ có khoảng 1/3 được
chẩn đoán [23]. Tỷ lệ mắc bệnh hemophilia A gần giống nhau ở các vùng địa
lý, các nước, các chủng tộc, tần suất mắc bệnh chung khoảng 30-100/1.000.000
dân.Tần suất mắc bệnh hemophilia A là 1/4000 1/5.000 trẻ trai [24]. Tại
Việt Nam, theo những thống kê không đầy đủ hiện tại có khoảng 6000 bệnh
nhân hemophilia. Số liệu điều tra những năm 1994 1996 về tình hình bệnh
hemophilia ở miền Bắc Việt Nam cho thấy tỷ lệ bệnh hemophilia là
6
25 60/1.000.000 dân. Tại mít tinh hưởng ứng ngày hemophilia thế giới (174-2016), hội rối loạn đông máu Việt Nam và Viện Huyết học - Truyền máu
Trung ương đã công bố có 6000 người bị bệnh chảy máu di truyền [25].
1.1.4. Đặc điểm lâm sàng và chẩn đoán bệnh hemophilia A
1.1.4.1. Đặc điểm chảy máu trong bệnh hemophilia A
Bệnh đặc trưng bởi thời gian đông máu kéo dài và tăng nguy cơ chảy
máu. Biểu hiện lâm sàng chủ yếu là xuất huyết. Xuất huyết có thể tự nhiên
hoặc sau chấn thương nhẹ. Đặc điểm xuất huyết là các đám bầm máu dưới da,
tụ máu trong cơ, chảy máu ở các khớp.
Chảy máu khớp thường gặp nhất ở bệnh nhân hemophilia A. Đây là loại
chảy máu nguy hiểm vì khi tái phát nhiều lần gây ra viêm khớp, biến dạng khớp
[26]. Chảy máu khớp có thể xuất hiện tự nhiên hoặc sau chấn thương. Nếu điều
trị muộn sau 4 giờ thì cảm giác đau có thể tăng lên, khớp sẽ sưng và việc điều trị
bị kéo dài tới vài ngày. Trẻ lớn có thể nhận biết được chảy máu khớp trước khi
đau và sưng xảy ra với cảm giác gai châm hoặc kiến bò trong khớp. Điều trị sớm
sẽ dự phòng được tình trạng đau mạn tính và biến dạng khớp.
Hình 1.1. Hình ảnh chảy máu khớp gối ở bệnh nhân hemophilia A
(Nguồn: http://hemoviet.org.vn)
Chảy máu trong cơ bao gồm 10-25% các trường hợp xuất huyết nặng
trong hemoglobin. Huyết khối cơ được coi là nguyên nhân chính gây ra tình
trạng khuyết tật trong chứng chảy máu. Chảy máu trong cơ cũng thường gặp
7
và xuất hiện tự nhiên hoặc sau chấn thương. Những cơ hay bị chảy máu là:
cơ cẳng chân, cơ đùi, cơ cánh tay. Chảy máu cơ gây ra sưng đau trong vài
ngày. Một dấu hiệu quan trọng và kín đáo trong chảy máu cơ là cảm giác
đau, nóng, ngứa ran hoặc tê bì. Nếu không được điều trị sớm cơ sẽ bị phá
huỷ và có thể gây liệt [23].
Hình 1.2. Hình ảnh chảy máu trong cơ ở bệnh nhân hemophilia A
(Nguồn: http://hemoviet.org.vn)
Ngoài ra bệnh nhân có thể bị chảy máu não, chảy máu ở các vị trí khác
nhưng hiếm gặp xuất huyết dưới da. Chảy máu từ vết cắt sâu hoặc xước da có
thể kéo dài và hồi phục sau vài ngày mà không cần điều trị. Chảy máu miệng,
lợi và mũi cũng hay gặp. Có thể xuất huyết tiêu hoá và đái máu.
1.1.4.2. Các xét nghiệm cận lâm sàng để chẩn đoán bệnh
Những thay đổi về huyết học ở bệnh nhân hemophilia A:
- Thời gian máu chảy kéo dài, thời gian đông máu kéo dài có thể hơn 1
giờ; chất lượng cục máu đông kém; thời gian Howell kéo dài…
+ Hoạt tính yếu tố VIII huyết tương giảm hoặc không có.
+ Yếu tố Von - Willebrand trong máu bình thường.
+ Số lượng tiểu cầu trong máu bình thường.
8
1.1.4.3. Chẩn đoán bệnh
Chẩn đoán xác định [21]
- Dựa vào lâm sàng: Có vết bầm tím, tụ máu, chảy máu.
- Dựa vào tiền sử gia đình
- Dựa vào xét nghiệm máu:
+ Số lượng tiểu cầu bình thường, PT (Prothrombin Time: thời gian
prothrombin) bình thường, fibrinogen bình thường, APTT (Activated Partial
Thromboplastin Time: thời gian thromboplastin một phần hoạt hóa) kéo dài
> 1,5 giá trị bình thường.
+ Hoạt tính yếu tố VIII huyết tương giảm dưới 40%.
+ Yếu tố Von Willebrand bình thường
+ Các xét nghiệm khác: Mixtest xác định kháng thể kháng yếu tố VIII.
Chẩn đoán mức độ bệnh
Nồng độ yếu tố VIII
Mức độ
(%) (hoạt tính
Biểu hiện chảy máu
(UI/ml))
Nặng
(Chiếm 70%)
Trung bình
(Chiếm 15%)
Nhẹ
(Chiếm 15%)
Chảy máu tự nhiên không liên
<1% (<0,01)
quan đến chấn thương, thường
chảy máu ở khớp và cơ.
Chảy máu tự nhiên hoặc liên
1-5% (0,01-0,05)
> 5-40% (0,04-0,4)
quan đến chấn thương nhỏ.
Chảy máu nặng sau chấn
thương, phẫu thuật.
Chảy máu sau chấn thương
lớn hoặc phẫu thuật.
1.2. ĐẶC ĐIỂM DI TRUYỀN VÀ CƠ SỞ PHÂN TỬ HEMOPHILIA A
1.2.1. Cơ chế di truyền bệnh hemophilia A
9
Đây là một bệnh di truyền liên kết với giới tính: Ở nam chỉ có một NST
giới tính X nên nếu NST giới tính X mang gen bệnh thì lượng yếu tố VIII tạo
ra không đủ và người đó bị bệnh hemophilia A [27]. Đối với nữ giới nhờ có
hai NST giới tính X nên nếu một NST giới tính X mang gen bệnh thì gen bình
thường trên NST còn lại vẫn tổng hợp yếu tố VIII bình thường. Người phụ nữ
không bị bệnh nhưng mang một gen bị bệnh sẽ truyền cho con trai và người
con trai sẽ bị bệnh, nếu truyền cho con gái thì người con gái sẽ trở thành
người mang gen bệnh.
Hình 1.3. Kiểu gen và kiểu hình của bố mẹ và thế hệ sau
1/ Bố bị bệnh, mẹ bình thường: 100% con gái là người mang gen bệnh
(XHXh) và 100% con trai bình thường (XHY).
2/ Mẹ mang gen bệnh, bố bình thường: trong một gia đình có bố bình
thường (XHY), mẹ mang gen bệnh (XHXh) (người truyền bệnh) thì 50% số con
gái sẽ là người mang gen bệnh (XHXh), 50% con gái bình thường (XX), 50%
con trai bị bệnh (XhY) và 50% con trai bình thường (XHY).
3/ Bố bị bệnh, mẹ mang gen bệnh: 50% con gái bị bệnh (X hXh) đồng
hợp tử, 50% con gái mang gen bệnh (XHXh), 50% con trai bị bệnh và 50% con
trai bình thường (XHY). Như vậy nữ mắc bệnh khi mang đồng hợp tử gen
10
bệnh (cả 2 thể nhiễm sắc X bị thương tổn: XhXh), nữ mang gen bệnh khi mang
dị hợp tử gen bệnh (một thể nhiễm sắc X bị thương tổn: XHXh).
4/ Do đột biến mới phát sinh trong quá trình tạo giao tử từ người bố hoặc
từ người mẹ: thường chiếm khoảng 1/3 các trường hợp hemophilia A. Tỉ lệ đột
biến gây bệnh hemophilia xẩy ra là 3 x 106 trên gen và trên một giao tử trong
một thế hệ [31]. Tỷ lệ đột biến mới xảy ra ở tế bào mầm sinh dục của nam cao
hơn 5 lần so với ở tế bào mầm sinh dục của nữ. Gần đây, người ta đã chứng
minh rằng tần suất đột biến theo giới tùy thuộc vào loại đột biến. Đột biến đảo
đoạn intron 22 ở tế bào mầm sinh dục nam nhiều hơn 15 lần so với ở tế bào
mầm sinh dục nữ. Hiện tượng này giải thích cho sự vắng mặt nhiễm sắc thể
thứ hai tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình đảo đoạn trong giai đoạn phân
bào giảm nhiễm ở nam.
1.2.2. Cơ sở phân tử học bệnh hemophilia A
Từ năm 1984, nghiên cứu của Vehar và cộng sự đã cho thấy những
hiểu biết đầy đủ về cấu trúc phân tử gen F8 tổng hợp protein FVIII, mở đường
cho các nghiên cứu về cơ chế phân tử bệnh hemophilia A và các dạng đột
biến gen F8 gây bệnh.
Trong con đường đông máu nội sinh, yếu tố VIII đóng vai trò là đồng
yếu tố với yếu tố IX hoạt hóa (IXa) với sự có mặt của Ca 2+ và phospholipid
tiểu cầu hoạt hóa yếu tố X thành Xa, từ đó tác động nên sự hình thành
thrombin từ prothrombin, giúp cho quá trình tạo và cố định fibrin từ
fibrinogen, hoàn thiện quá trình tạo cục máu đông cùng với tiểu cầu và yếu tố
thành mạch. Việc thiếu hụt hoặc bất thường chức năng yếu tố VIII làm ngừng
trệ dòng thác đông máu theo con đường nội sinh, dẫn đến tình trạng chảy máu
kéo dài, không cầm ở bệnh nhân hemophilia A.
- Xem thêm -