Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường tại Việt Nam...

Tài liệu Pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường tại Việt Nam

.DOCX
66
226
96

Mô tả:

ĐÂY LÀ 1 TÀI LIỆU ĐÃ ĐƯỢC GIẢI NHÌ CẤP KHOA. LÀ 1 TRONG CÁC TÀI LIỆU HAY
Pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường tại Việt Nam MỤC LỤC A-PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................3 1. Tính cấp thiết của đề tài:.......................................................................................3 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài..........................................4 3. Mục tiêu đề tài.......................................................................................................4 4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu............................................................5 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................................5 a, Đối tượng nghiên cứu............................................................................................5 B-PHẦN NỘI DUNG................................................................................................7 CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH.........7 I. VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC MÔI TRƯỜNG.......................7 1, Khái niệm..............................................................................................................7 2, Đối tượng vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường...................................9 3. Phân biệt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường với tội phạm về môi trường......................................................................................................................10 II. XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC MÔI TRƯỜNG......12 1. Định nghĩa xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường.......................12 2. Định nghĩa xử phạt hành chính trong lĩnh vực môi trường.................................12 3. Đặc điểm của xử phạt hành chính trong lĩnh vực môi trường.............................13 4. Hình thức xử phạt, mức xử phạt .........................................................................15 6. Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường....................18 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC MÔI TRƯỜNG..............................................................................................25 I. ĐÁNH GIÁ CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC MÔI TRƯỜNG..........................................25 II. THỰC TIỄN XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC MÔI TRƯỜNG................................................................................................................34 GVHD: TS.Nguyễn Thị Thủy SVTH: Nguyễn Văn Lâm 1 Pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường tại Việt Nam III. PHÁP LUẬT NƯỚC NGOÀI VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC MÔI TRƯỜNG TRONG SỰ TƯƠNG QUAN VỚI PHÁP LUẬT VIỆT NAM..............................................................................................................41 CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT, NÂNG CAO HIỆU QUẢ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ MÔI TRƯỜNG .................................................................................................................................47 I. ĐỊNH HƯỚNG....................................................................................................47 II. GIẢI PHÁP.........................................................................................................51 1. Về pháp luật.........................................................................................................51 2. Về thực tiễn áp dụng pháp luật vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường.57 KẾT LUẬN.............................................................................................................63 GVHD: TS.Nguyễn Thị Thủy SVTH: Nguyễn Văn Lâm 2 Pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường tại Việt Nam PHÁP LUẬT XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC MÔI TRƯỜNG TẠI VIỆT NAM A-PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Ngày nay, môi trường đang là vấn đề cấp thiết không chỉ đối với mỗi quốc gia mà đã trở thành vấn đề mang tính toàn cầu. Bởi lẽ, môi trường liên quan chặt chẽ với cuộc sống con người đồng thời là một dạng tài nguyên đặc biệt, cung cấp nguồn lực cho các hoạt động và phát triển. Trên phạm vi toàn cầu cũng như tại Việt Nam, sự ô nhiễm suy thoái và những sự cố môi trường đang làm cho môi trường có những thay đổi bất lợi cho con người. Việt Nam cũng như nhiều quốc gia khác, trong quá trình phát triển kinh tế phải đối mặt với bài toán khó là môi trường, vấn đề đặt ra ở đây là làm thế nào để cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế vào bảo vệ môi trường. Trong bối cảnh Việt Nam đang không ngừng nỗ lực thực hiện công cuộc cải cách thủ tục hành chính và nâng cao hiệu quả quản lý của các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước thì tình trạng vi phạm pháp luật hành chính diễn ra ngày càng phổ biến và trên nhiều lĩnh vực khác nhau, nó đặt ra yêu cầu cần phải có những hoạt động hữu ích cụ thể của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức, các cá nhân để thúc đẩy công cuộc cải cách hành chính thêm hiệu quả. Môi trường là một trong những dạng vi phạm trong hệ thống xử phạt hành chính của Nhà nước ta. Đối tượng gây ô nhiễm môi trường chủ yếu là hoạt động sản xuất của nhà máy trong các khu công nghiệp, hoạt động làng nghề và sinh hoạt tại các đô thị lớn. Chính vì thế Nhà nước ta cần phải có những hành đông cụ thể, quyết liệt để ngăn chặn, làm giảm thiểu hậu quả từ hành vi vi phạm gây ô nhiễm môi trường, cần phải có một chế tài đủ sức răn đe để mọi hoạt động liên quan đến môi trường được tuân thủ một cách nghiêm ngặt nhất. Để đáp ứng được nhu cầu đó hệ thống pháp luật quy định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường hiện nay đang ngày một hoàn thiện hơn, đặc biệt Nghị định số 155/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường của Chính phủ đã có tính răn đe cao đối với các tổ chức, cá nhân cố tình vi phạm. Nghị định đã chi tiết hóa về khung hình phạt, mức phạt tiền được tăng cao, đảm bảo công bằng trong quá trình xử phạt hành chính, định nghĩa rõ hơn các hành vi để không bỏ xót các trường hợp vi phạm. GVHD: TS.Nguyễn Thị Thủy SVTH: Nguyễn Văn Lâm 3 Pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường tại Việt Nam 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài Hiện nay, vấn đề môi trường và xử lý hành chính trong lĩnh vực môi trường đã trở thành những vấn đề cấp bách và giành được sự quan tâm ngày càng lớn của xã hội. chính vì thế các công trình nghiên cứu về môi trường và xử phạt hành chính về môi trường tăng lên cả về số lượng và chất lượng, điển hình là một số công trình tiêu biểu sau: - Có thể kể đến tác phẩm “ kinh tế hóa lĩnh vực môi trường”: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn PGS.TS. Phạm Văn Lợi( chủ biên). Công trình này đã đặt ra những vấn đề mới trong lĩnh vực môi trường trong đó đã làm rõ hơn khái niệm, mục tiêu, nguyên tắc và nội dung của kinh tế hóa lĩnh vực môi trường, đồng thời làm rõ những vấn đề bất cập trong quá trình triển khai để từ đó có thể kiến nghị, đề xuất những giải pháp nhằm thúc đẩy mạnh kinh tế hóa lĩnh vực môi trường. - Quản lý môi trường bằng công cụ kinh tế, Trần Thanh Lâm, Nxb. Lao động. Trong công trình này, tác giả đã xem xét nhiều khía cạnh của quản lý môi trường bằng công cụ kinh tế. - Giáo trình Luật Hành chính- Học viện Chính trị Hành chính Quốc gia năm 2010, theo đó xác định chủ thể là Nhà nước bằng chức trách nhiệm vụ và quyền hạn của mình để đưa ra những biện pháp, luật pháp, chính sách kinh tế, kĩ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ môi trường sống và phát triển bền vững kinh tế, xã hội. - Ngoài ra phải kể đến những công trình quan trọng khác như: “ Vấn đề môi trường trong thời đại công nghiệp hóa hiện đại hóa” PGS.TS. Vũ Duy Chương. “ Quản lý môi trường địa phương” Trần Thanh Lâm. Nxb. Xây dựng. “ Tội phạm về môi trường và một số vấn đề lý luận thực tiễn” TS. Phạm Văn Lợi. Nxb. Chính trị Quốc gia. “ Giáo trình luật môi trường” TS. Trần Quang Huy. “ Chính sách công nghiệp định hướng phát triển bền vững- những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thế giới” TS. Trần Ngọc Ngoạn( chủ biên) Nxb. Khoa học xã hội Hà Nội. 3. Mục tiêu đề tài Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường là một nội dung nhạy cảm, phức tạp vì nó có ảnh hưởng sâu rộng đến trật tự quản lý hành chính Nhà nước, liên quan trực tiếp đến quần chúng Nhân dân, từng cá nhân cũng như các công ty, nhà máy, xí nghiệp,...Nhận thức rõ được ý nghĩa và tầm quan trọng về GVHD: TS.Nguyễn Thị Thủy SVTH: Nguyễn Văn Lâm 4 Pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường tại Việt Nam việc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường, với tư cách là một sinh viên học luật tôi mong muốn được đóng góp một phần nào đó trong việc nghiên cứu những vấn đề lý luận cũng như thực tiễn liên quan đến việc xử lý vi phạm hành chính về môi trường. Đề tài này tập trung nghiên cứu về thực trạng pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường tại Việt Nam hiện nay của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Phân tích rõ những điểm mạnh cũng như những điểm còn hạn chế cuả việc xử lý vi phạm hành chính về môi trường. Trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp cần thiết để giúp cho việc xử lý vi phạm hành chính thêm minh bạch và công khai hơn, đồng thời giúp cho các cá nhân, tổ chức có thêm những hiểu biết về pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực vệ môi trường tại Việt Nam. 4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu a, Đề tài tiếp cận các vấn đề nghiên cứu từ các góc độ sau: - Tiếp cận từ tình hình ô nhiễm môi trường ở nước ta hiện nay, đồng thời tìm hiểu về việc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực này. - Tiếp cận từ những nghiên cứu đánh giá của các chuyên gia, các nhà khoa học trong lĩnh vực hành chính và môi trường. - Cùng với đó, tham khảo thêm nhiều bài viết về vấn dề này thông qua các trang mạng, báo chí, thông tin thời sự và một số phương tiện thông tin đại chúng khác. b, Về phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp nghiên cứu tổng hợp: Phương pháp này chủ yếu tập trung nghiên cứu, tham khảo, phân tích các sách, tài liệu, công trình nghiên cứu khoa học, các số liệu khoa học đã được công bố ở trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài. - Phương pháp khảo sát thực tiễn: Để đánh giá thực trạng công tác xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế một cách khách quan, trung thực và đánh giá tính khả thi của các giải pháp được xây dựng. - Các phương pháp nghiên cứu bổ trợ khác: Để tăng thêm độ tin cậy của các thông tin đã thu thập được từ các phương pháp khác, Luận văn còn sử dụng thêm một số phương pháp bổ trợ khác như so sánh, quy nạp diễn giải và tiến hành thu thập, phân tích ý kiến của các chuyên gia có kinh nghiệm về quản lý, chính sách, pháp luật về môi trường … 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu a, Đối tượng nghiên cứu GVHD: TS.Nguyễn Thị Thủy SVTH: Nguyễn Văn Lâm 5 Pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường tại Việt Nam - Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực môi trường, xử phạt vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường; - Các tài liệu, công trình nghiên cứu khoa học về lĩnh vực môi trường, quản lý nhà nước, quản lý nhà nước bằng pháp luật và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường; - Các báo cáo tổng kết, báo cáo chuyên đề về thực hiện công tác xử phạt vi phạm hành chính nói chung và công tác xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường nói riêng; - Các tài liệu khác có liên quan đến công tác xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường; - Hoạt động thực tiễn của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc chủ thể và đối tượng của việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường; b, Phạm vi nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến việc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường. - Về không gian: trên phạm vi toàn quốc, bao gồm Bộ Tài nguyên và Môi trường, bộ Công an, và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,... - Về thời gian: Trong lĩnh vực xử lý vi phạm hành chính về môi trường, các cơ quan chức năng có thẩm quyền đã thực hiện nhiều cuộc kiểm tra xử lý khác nhau, tuy nhiên đề tài chỉ giới hạn thời gian nghiên cứu từ đầu năm 2016 đến nay. GVHD: TS.Nguyễn Thị Thủy SVTH: Nguyễn Văn Lâm 6 Pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường tại Việt Nam B-PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH I. VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC MÔI TRƯỜNG 1, Khái niệm Khi đề cập đến pháp luật xử phạt vi phạm hành chính thì một trong những vấn đề cần được quan tâm hàng đầu là cơ sở của việc xử phạt hành chính. Cơ sở của việc xử phạt vi phạm hành chính là có hành vi vi phạm hành chính được pháp luật quy định. Việc nghiên cứu về khái niệm hành vi vi phạm hành chính vừa có ý nghĩa lý luận quan trọng vừa mang tính thực tiễn sâu sắc, bởi lẽ, chỉ khi định nghĩa được đúng về hành vi vi phạm hành chính mới có thể xác định được các vi phạm hành chính cụ thể trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước. Xác định được đúng hành vi vi phạm hành chính, tức là xác định đúng cơ sở xử phạt, thì việc thực hiện xử phạt hành chính mới bảo đảm chính xác, bảo đảm được quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, của tổ chức và cá nhân, phát huy được hiệu quả và mục đích của việc xử phạt hành chính là nhằm lập lại trật tự quản lý nhà nước bị xâm hại, góp phần giáo dục, người vi phạm và răn đe, phòng ngừa vi phạm trong tương lai, tránh được sự tuỳ tiện trong xử phạt hành chính. Trong thực tiễn thi hành và áp dụng pháp luật hiện nay, vi phạm hành chính thường được hiểu một cách chung nhất là hành vi vi phạm các quy tắc quản lý của Nhà nước nhưng không phải là tội phạm và bị xử lý theo thủ tục hành chính do những người có thẩm quyền trong các cơ quan hành chính nhà nước tiến hành mà không phải là cơ quan Tòa án với các thủ tục tư pháp. Để hiểu được khái niệm pháp luật xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường trước hết cần phải tìm hiểu một số khái niệm liên quan sau: a, Khái niệm vi phạm hành chính Vi phạm hành chính là một loại vi phạm pháp luật xảy ra khá phổ biến hàng ngày trong đời sống xã hội, kinh tế, từ những hành vi nhỏ như vứt rác không đúng nơi, đúng chỗ, đến những hành vi có tính chất, mức độ lớn hơn như điều khiển môtô, xe máy đi vào đường một chiều, vượt đèn đỏ, hoặc những hành vi trong hoạt động sản xuất, kinh doanh như tiến hành kinh doanh mà không đăng ký theo quy định của pháp luật, trốn thuế, thay đổi trụ sở của doanh nghiệp mà không thông báo, hay những hành vi trong lĩnh vực bảo vệ môi trường như vận chuyển và xử lý chất thải, các chất gây ô nhiễm môi trường không đúng theo quy định về bảo vệ môi GVHD: TS.Nguyễn Thị Thủy SVTH: Nguyễn Văn Lâm 7 Pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường tại Việt Nam trường; những hành vi trong lĩnh vực thương mại như xuất nhập khẩu hàng hóa không đúng giấy phép,... Tóm lại, những hành vi vi phạm pháp luật trên thể hiện rất đa dạng, phong phú, ở hầu hết các lĩnh vực của quản lý nhà nước, song đều có chung một số đặc điểm sau: Một là, vi phạm hành chính đều là hành vi trái pháp luật, xâm phạm các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước. Hai là, chủ thể của hành vi vi phạm hành chính là do cá nhân, tổ chức thực hiện do cố ý hoặc vô ý. Đối với tổ chức, thì hành vi này được thực hiện bởi cá nhân nhưng dưới danh nghĩa tổ chức (do tổ chức giao, phân công hoặc thực hiện hành vi nhân danh tổ chức đó). Các chủ thể thực hiện hành vi vi phạm hành chính là tổ chức hoặc cá nhân có năng lực chịu trách nhiệm hành chính. Theo quy định của pháp luật hiện hành, tổ chức vi phạm hành chính là pháp nhân, tổ hợp tác và hộ gia đình theo quy định của Bộ luật dân sự thực hiện hành vi vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ Việt Nam thì bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác. Trách nhiệm pháp lý hành chính phát sinh như một tất yếu khách quan, có nghĩa là khi thực hiện hành vi vi phạm hành chính cá nhân, tổ chức phải chịu những hình thức xử lý do pháp luật quy định. Trách nhiệm hành chính tồn tại dưới hình thức các chế tài hành chính, thông thường là phạt tiền, cảnh cáo và có thể đồng thời còn áp dụng các biện pháp hành chính khác. So với trách nhiệm hình sự, trách nhiệm hành chính phong phú hơn, song ít nghiêm khắc hơn. Ba là, mức độ nguy hiểm của hành vi thấp hơn tội phạm. Đây là dấu hiệu cơ bản nhất để phân biệt vi phạm hành chính với tội phạm. Tuy nhiên, tính chất và mức độ xâm hại của hành vi vi phạm hành chính mặc dù nguy hiểm cho xã hội song chưa đủ các yếu tố cấu thành tội phạm được quy định tại Bộ luật hình sự. Bốn là, pháp luật quy định hành vi đó phải bị xử phạt vi phạm hành chính. Vi phạm hành chính cũng như mọi hành vi vi phạm pháp luật khác đều xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ. Nói cách khác, khách thể của vi phạm hành chính là quan hệ xã hội về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực bị hành vi vi phạm xâm hại. Khách thể của vi phạm pháp luật chính là yếu tố quan trọng để xác định tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi vi phạm pháp luật loại này. Do các quan hệ trong quản lý nhà nước rất đa dạng và phong phú nên khách thể của hành vi GVHD: TS.Nguyễn Thị Thủy SVTH: Nguyễn Văn Lâm 8 Pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường tại Việt Nam vi phạm pháp luật hành chính cũng rất phong phú, đa dạng trên mọi lĩnh vực của quản lý nhà nước. được quy định cụ thể trong các văn bản quy phạm pháp luật. Vi phạm hành chính là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện với lỗi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính. 1 b, Khái niệm Vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường Từ khái niệm vi phạm pháp luật và vi phạm pháp luật hành chính cùng với những phân tích ở trên có thể hiểu khái niệm vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường như sau: vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường là những hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực môi trường mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính. Vi phạm các quy định về quản lý nhà nước trong lĩnh vực môi trường được quy định cụ thể tại khoản 2 điều 1 nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính Phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đều bị xử phạt hành chính theo đúng quy định của Pháp luật. 2, Đối tượng vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường là hoạt động của những chủ thể có thẩm quyền, căn cứ vào các quy định của pháp luật hiện hành về xử lý vi phạm hành chính, quyết định áp dụng các biện pháp xử phạt và các biện pháp cưỡng chế hành chính khác (trong trường hợp cần thiết, theo quy định của pháp luật) đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Cá nhân, tổ chức trong nước và cá nhân, tổ chức nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trong phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đều bị xử phạt theo các quy định của Nghị định 155/2016/NĐCP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và các Nghị định có liên quan (theo Điều 2 Nghị định 155/2016/NĐ-CP). Các chủ thể nêu trên phải có đầy đủ năng lực chủ thể, tức là phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi: - Đối với tổ chức: Năng lực pháp luật và năng lực hành vi xuất hiện cùng lúc khi tổ chức đó có quyết định thành lập hoặc được công nhận hoạt động hợp pháp. Vì 1. Khoản 1 Điềều 2 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 GVHD: TS.Nguyễn Thị Thủy SVTH: Nguyễn Văn Lâm 9 Pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường tại Việt Nam vậy,tổ chức bị xử phạt hành chính đối với mọi hành vi vi phạm hành chính (theo điểm b khoản 1 Điều 5 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012). - Đối với cá nhân: Năng lực pháp luật phát sinh từ khi cá nhân được sinh ra, năng lực hành vi được xem xét dựa trên độ tuổi và năng lực nhận thức hành vi của cá nhân đó. Theo đó, người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hành chính về mọi vi phạm hành chính mình gây ra; người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi chỉ bị xử phạt hành chính đối với những hành vi vi phạm thực hiện với lỗi cố ý.2 3. Phân biệt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường với tội phạm về môi trường Tội phạm hay vi phạm hành chính đều là vi phạm pháp luật, do đó giữa hai khái niệm này có những nét tương đồng rất khó để xác định ranh giới. Nếu không phân biệt chính xác hai khái niệm này thì rất dễ xảy ra tình trạng “để lọt tội phạm” hoặc “xử lý oan người vi phạm chưa đến mức phạm tội”. Để làm rõ hai vấn đề trên ta cần đưa ra các căn cứ sau: a, Về khái niệm: Tại khoản 1 Điều 2 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 đã định nghĩa "vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính". Trong lĩnh vực môi trường, những hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 1 của nghị định 155/2016/NĐ-CP sẽ bị xử phạt hành chính với những mức xử phạt khác nhau tùy vào mức độ nghiêm trọng của từng hành vi. Còn về khái niệm tội phạm, tại Điều 8 dự thảo BLHS 2015 có quy định rõ như sau “Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.”. Tội phạm về môi trường được quy định từ Điểu 235 đến Điều 246 dự thảo BLHS 2015, với những điều luật này, có thể thấy những tội về môi trường đã được liệt kê và quy định tương đối rõ ràng về mức độ vi phạm cũng như khung hình phạt đối với 2 điểm a khoản 1 Điềều 5 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 GVHD: TS.Nguyễn Thị Thủy SVTH: Nguyễn Văn Lâm 10 Pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường tại Việt Nam những hành vi vi phạm quy định của pháp luật về môi trường. Như vậy có thể thấy hai khái niệm này được định nghĩa cụ thể ở hai văn bản quy phạm pháp luật khác nhau và có những đặc điểm tương đối khác nhau. b, Về mức độ nguy hiểm cho xã hội Dấu hiệu căn bản để phân biệt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường với tội phạm về môi trường là mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi vi phạm (được đánh giá ở nhiều yếu tố khác nhau và những yếu tố này thường được ghi nhận trong các văn bản pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền). Vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường có mức độ nguy hiểm thấp hơn so với tội phạm về môi trường. Và căn cứ vào các quy định hiện hành, việc đánh giá mức độ nguy hiểm của tội phạm và vi phạm hành chính thường dựa vào những căn cứ dưới đây: * Thứ nhất là mức độ gây thiệt hại cho xã hội: Điều này được các nhà làm luật miêu tả cụ thể đối với các loại tội phạm về môi trường quy định từ Điều 235 đến Điều 246 trong dự thảo BLHS 2015. Dựa vào dấu hiệu này, ta có thể phân biệt ranh giới giữa vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường với tội phạm về môi trường. Mức độ gây thiệt hại có thể biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau * thứ hai là mức độ tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần: Dấu hiệu này cũng có thể giúp chúng ta xác định được ranh giới giữa tội phạm về môi trường và vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường. Trong nhiều trường hợp, nếu chỉ đánh giá về mặt hành vi thì khó xác định được đó là tội phạm môi trường hay vi phạm hành chính trong lĩnh vự môi trường mà phải căn cứ vào dấu hiệu tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần. * Thứ ba là Công cụ, phương tiện, thủ đoạn thực hiện hành vi vi phạm: Đây cũng là một trong những căn cứ đế đánh giá mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi vi phạm. * Ngoài mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, vi phạm hành chính và tội phạm còn phân biệt với nhau ở một số dấu hiệu pháp lý khác. - Tội phạm là loại vi phạm được quy định trong Bộ luật hình sự và chỉ có Quốc hội mới có quyền đặt ra các quy định về tội phạm và hình phạt. Còn vi phạm hành chính được quy định trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền như luật, pháp lệnh, nghị định (Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, Nghị định 155/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường,...) c, Chủ thể GVHD: TS.Nguyễn Thị Thủy SVTH: Nguyễn Văn Lâm 11 Pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường tại Việt Nam - Chủ thể của tội phạm: chỉ có thể là cá nhân có năng lực trách nhiệm hình sự. Cụ thể được quy định trong Điều 12 Bộ luật hình sự. - Chủ thể của vi phạm hành chính: Theo Khoản 1 Điều 5 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, chủ thể của vi phạm hành chính có thể là cá nhân ( người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt hành chính về mọi vi phạm hành chính do mình gây ra) hay có thể là tổ chức (cơ quan nhà nước, các pháp nhân,…) Ví dụ: trường hợp của công ty Formusa Hà Tĩnh thời gian gần đây đã khiến dư luận phải quan tâm bởi mức độ gây thiệt hại của việc công ty xả nước thải chưa qua xử lý ra môi trường là rất nghiêm trọng. Mặc dù hoạt động phạm pháp này đã gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng như vậy, làm hủy hoại môi trường biển làm ảnh hưởng đến đời sống nhân dân các tỉnh miền trung nhưng khi bị phát hiện, công ty không bị xử phạt hình sự mà chỉ bị bị xử phạt hành chính vì chủ thể của vi phạm không phải là các nhân mà là một tổ chức, một doanh nghiệp. Tóm lại, ngoài đặc điểm chung đều là vi phạm pháp luật thì vi phạm hành chính và tội phạm còn có những đặc điểm riêng để có thể phân biệt hai khái niệm này. Và việc nhận thức rõ hai khái niệm này, nhất là những đặc điểm riêng giữa chúng là rất cần thiết đối với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính và cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự, để từ đó có thể xử lý chính xác những vụ việc đã, đang và sẽ xảy ra trong đời sống xã hội. II. XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC MÔI TRƯỜNG 1. Định nghĩa xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường Xử lý vi phạm hành chính chính trong lĩnh vực môi tường là việc áp dụng trách nhiệm hành chính (bao gồm xử phạt vi phạm hành chính, các biện pháp xử lý hành chính khác) đối với đối tượng vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. Chủ thể có thẩm quyền áp dụng các chế tài xử phạt hành chính hoặc các biện pháp xử lý hành chính khác đối với đối tượng vi phạm pháp luật hành chính về môi trường là những chức danh thuộc cơ quan hành chính nhà nước do pháp luật quy định cụ thể. 2. Định nghĩa xử phạt hành chính trong lĩnh vực môi trường Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường là một bộ phận của xử phạt vi phạm hành chính. Theo đó,“xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu GVHD: TS.Nguyễn Thị Thủy SVTH: Nguyễn Văn Lâm 12 Pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường tại Việt Nam quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính” 3 . Xử phạt vi phạm hành chính là một trong những hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Quan hệ pháp luật hành chính là quan hệ “quyền lực - phục tùng” giữa một bên có quyền nhân danh nhà nước ra những mệnh lệnh bắt buộc đối với bên kia là cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có nghĩa vụ phục tùng các mệnh lệnh đó. Cụ thể, trong quan hệ xử phạt vi phạm hành chính luôn có một bên chủ thể nhân danh quyền lực nhà nước ra những mệnh lệnh đơn phương (quyết định xử phạt), một bên chủ thể là cá nhân, tổ chức vi phạm các quy định pháp luật hành chính có nghĩa vụ phục tùng các quyết định xử phạt ấy. Trên cơ sở quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, Chính phủ ban hành Nghị định số 155/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Có thể định nghĩa, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường là việc người có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. 3. Đặc điểm của xử phạt hành chính trong lĩnh vực môi trường Cá nhân, tổ chức trong nước và cá nhân, tổ chức nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trong phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đều bị xử phạt theo các quy định của Nghị định 155/2016/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và các Nghị định có liên quan (theo Điều 2 Nghị định 155/2016/NĐ-CP). Các chủ thể nêu trên phải có đầy đủ năng lực chủ thể, tức là phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi. - Đối với tổ chức: Năng lực pháp luật và năng lực hành vi xuất hiện cùng lúc khi tổ chức đó có quyết định thành lập hoặc được công nhận hoạt động hợp pháp; vì vậy,tổ chức bị xử phạt hành chính đối với mọi hành vi vi phạm hành chính (điểm b khoản 1 Điều 5 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012). - Đối với cá nhân: Năng lực pháp luật phát sinh từ khi cá nhân được sinh ra; năng lực hành vi được xem xét dựa trên độ tuổi và năng lực nhận thức hành vi của cá nhân đó. Theo đó, người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hành chính về mọi vi phạm hành chính mình gây ra; người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi chỉ bị xử phạt 3. Khoản 2 Điềều 2 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 GVHD: TS.Nguyễn Thị Thủy SVTH: Nguyễn Văn Lâm 13 Pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường tại Việt Nam hành chính đối với những hành vi vi phạm thực hiện với lỗi cố ý (điểm a khoản 1 Điều 5 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012). Các biện pháp xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường là một trong các biện pháp cưỡng chế hành chính, vì vậy nó mang đầy dủ các điều kiện của cưỡng chế đó là: - Hạn chế các quyền hoặc sự bổ sung thêm nghĩa vụ đối với đối tượng vi phạm. Khi tổ chức, các nhân thực hiện các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường, về nguyên tắc, Nhà nước buộc những đối tượng vi phạm đó phải gánh chịu những hậu quả bất lợi nhất định(hạn chế quyền hoặc tài sản). Việc làm này nhằm khôi phục lại trật tự pháp luật bảo vệ môi trường đã bị xâm hại đồng thời, giáo dục tổ chức các nhân vi phạm cũng như toàn thể cộng đồng ý thức tuân thủ pháp luật bảo vệ môi trường. - Mang tính hình phạt: Các biện pháp xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường được áp dụng trên cơ sở có vi phạm hành chính về môi trường thể hiện sự phản ứng của Nhà nước đối với những đối tượng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về môi trường. Các biện pháp này mang tính giáo dục cũng đồng thời mang tính trừng phạt của Nhà nước đối với chủ thể vi phạm pháp luật hành chính về môi trường mà chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự. Sự trừng phạt biểu hiện ở việc buộc các chủ thể vi phạm phải gánh chịu những hậu quả bất lợi về vật chất và tinh thần. Pháp luật về các biện pháp xử lý hành chính trong lĩnh vực môi trường cần đảm bảo tính phù hợp giữa tính răn đe giáo dục với tính trừng phạt mới có thể phát huy được hiệu quả. Tính trừng phạt trong các biện pháp xử phạt sẽ phụ thuộc vào mức độ ảnh hưởng tiêu cực của hành vi vi phạm. Cùng một hành vi vi phạm pháp luật về môi trường nhưng đối với mỗi trường hợp cụ thể có tính chất khác nhau nên thiệt hại hay nguy cơ gây thiệt hại cho môi trường cũng sẽ khác nhau. Do đó, các biện pháp xử phạt được lựa chọn áp dụng đối với mỗi trường hợp cụ thể là khác nhau. Ngoài ra, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ và nhân thân của đối tượng vi phạm cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn các biện pháp để áp dụng. Đối tượng áp dụng đối với tổ chức và cá nhân: Cưỡng chế hình sự tác động đối với tội phạm, áp dụng nguyên tắc cá thể hóa trách nhiệm hình sự nên cưỡng chế này chỉ áp dụng đối với các nhân mà không áp dụng đối với tôt chức. Cưỡng chế trong dân sự cũng giống như cưỡng chế trong hành chính được áp dụng đối với các nhân và tổ chức nhưng cưỡng chế dân sự thể hiện mối quan hệ giữa bên vi với bên bị vi phạm dưới sự đảm bảo của nhà nước. Vì là biện pháp cưỡng chế trong một ngành luật cụ thể nên các biện pháp xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường cũng có những đặc điểm riêng như sau: GVHD: TS.Nguyễn Thị Thủy SVTH: Nguyễn Văn Lâm 14 Pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường tại Việt Nam Được áp dụng khi vi phạm hành chính về môi trường: Các biện pháp xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường chỉ có thể áp dụng khi có vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường. Mục đích trùng phạt của các biện pháp xử phạt vi phạm hành chính có tác dụng khi tác động đến chủ thể thực hiện hành vi vi phạm hành chính mà pháp luật đã quy định. Hơn nữa, vi phạm hành chính xuất hiện trong tất cả lĩnh vực quản lý Nhà nước. Vi phạm hành chĩnh trong mỗi lĩnh vực lại có các đặc thù vì vậy ác biện pháp xử phạt trong mỗi lĩnh vực lại có những đặc điểm riêng và chỉ được áp dụng với hành vi vi phạm hành chính tương ứng đã được pháp luật quy định trong lĩnh vực đó. Do cơ quan nhà nước về môi trường áp dụng: Các cơ quan nhà nước được chia nhỏ để quản lý các lĩnh vực khác nhau và có một số bộ phận quản lý về môi trường. Những cơ quan này không những có điều kiện phát hiện vi phạm mà còn có đủ chuyên môn nghiệp vụ để xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường nghiêm minh, đúng pháp luật. Mức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường thường nghiêm khắc hơn mức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khác. Chúng ta đều biết, vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường thường gây ra thiệt hại hoặc có nguy cơ gây thiệt hại rất lớn đối với xã hội, Nhà nước hay các chủ thể khác; và khi vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường các chủ thể thường thu được lợi nhuận lớn. Vì vậy, để xử phạt có hiệu quả, các nhà làm luật thường đưa ra mức phạt nghiêm khắc hơn các lĩnh vực khác. 4. Hình thức xử phạt, mức xử phạt 4 Các hình thức xử lý vi phạm hành chính về BVMT bao gồm: - Hình thức xử phạt chính. - Hình thức xử phạt bổ sung. - Các biện pháp khắc phục hậu quả. - Các hình thức xử lý cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. * Hình thức xử phạt cảnh cáo và phạt tiền chỉ được quy định và áp dụng là hình thức xử phạt chính. * Hình thức xử phạt quy định về Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; Tịch thu tang vật vi phạm 4 Chương 1 Phầền thứ 2 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 GVHD: TS.Nguyễn Thị Thủy SVTH: Nguyễn Văn Lâm 15 Pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường tại Việt Nam hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính; Trục xuất có thể được quy định là hình thức xử phạt bổ sung hoặc hình thức xử phạt chính. * Hình thức xử phạt bổ sung: - Tước quyền sử dụng những loại giấy phép, giấy chứng nhận có liên quan từ 1 tháng đến 24 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực thi hành. - Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường (sau đây gọi chung là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính). * Biện pháp khắc phục hậu quả: Ngoài các hình thức xử phạt quy trên, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: - Buộc khôi phục lại tình trạng môi trường đã bị ô nhiễm hoặc phục hồi môi trường bị ô nhiễm do vi phạm hành chính gây ra; buộc trồng lại, chăm sóc và bảo vệ diện tích khu bảo tồn đã bị phá hủy, phục hồi sinh cảnh ban đầu cho các loài sinh vật, thu hồi nguồn gen từ các hoạt động tiếp cận nguồn gen trái pháp luật. - Buộc tháo dỡ hoặc di dời cây trồng, công trình, phần công trình xây dựng trái quy định về bảo vệ môi trường; buộc tháo dỡ công trình, trại chăn nuôi, khu nuôi trồng thủy sản, nhà ở, lán trại xây dựng trái phép trong khu bảo tồn. - Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm theo quy định. - Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa, máy móc, thiết bị phương tiện, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, phế liệu, vật phẩm, chế phẩm sinh học và phương tiện nhập khẩu, đưa vào trong nước trái quy định về bảo vệ môi trường hoặc gây ô nhiễm môi trường; buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, phương tiện có chứa loài ngoại lai xâm hại, sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen. - Buộc tiêu hủy hàng hóa, máy móc, thiết bị phương tiện, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, phế liệu, vật phẩm, chế phẩm sinh học và phương tiện nhập khẩu, đưa vào trong nước trái quy định về bảo vệ môi trường hoặc gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi và môi trường; buộc tiêu hủy loài sinh vật ngoại lai xâm hại, sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen chưa có Giấy phép khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen, Giấy chứng nhận an toàn sinh học; buộc thu hồi và tiêu hủy chế phẩm sinh học đã sản xuất, lưu hành hoặc sử dụng trái phép. Tịch thu sản phẩm có giá trị sau khi tiêu hủy và xử lý theo quy định của pháp luật. GVHD: TS.Nguyễn Thị Thủy SVTH: Nguyễn Văn Lâm 16 Pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường tại Việt Nam - Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn về hiện trạng môi trường của các cơ sở và khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung. - Buộc thu hồi, xử lý sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ theo quy định; buộc thu hồi kết quả phát sinh từ các hoạt động tiếp cận nguồn gen trái pháp luật. - Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật. - Buộc thực hiện biện pháp giảm thiểu tiếng ồn và độ rung, phát sáng, phát nhiệt, quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại, xử lý chất thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; buộc phải lập hồ sơ báo cáo kết quả hoàn thành công trình bảo vệ môi trường trình cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường; buộc lập, thực hiện phương án cải tạo, phục hồi môi trường; buộc ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường, mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo quy định. - Buộc xây lắp công trình bảo vệ môi trường theo quy định; buộc vận hành đúng quy trình đối với công trình bảo vệ môi trường theo quy định. - Buộc di dời ra khỏi khu vực cấm; thực hiện đúng quy định về khoảng cách an toàn về bảo vệ môi trường đối với khu dân cư. - Truy thu số phí bảo vệ môi trường nộp thiếu, trốn nộp theo quy định; buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường (đối với tất cả các thông số môi trường của các mẫu môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật) trong trường hợp có vi phạm về xả chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật hoặc gây ô nhiễm môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành; buộc bồi thường thiệt hại do hành vi gây ô nhiễm gây ra theo quy định của pháp luật. - Buộc di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến vị trí phù hợp với quy hoạch và sức chịu tải của môi trường. Lưu ý: Đối với mỗi vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính chỉ bị áp dụng một hình thức xử phạt chính; có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung. Hình thức xử phạt bổ sung chỉ được áp dụng kèm theo hình thức xử phạt chính 5. Vai trò của xử lý vi phạm hành chính trong quản lý hành chính nhà nước trong lĩnh vực môi trường Pháp luật xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường là một bộ phận của pháp luật xử lý vi phạm hành chính, và là tổng thể các quy phạm pháp luật do GVHD: TS.Nguyễn Thị Thủy SVTH: Nguyễn Văn Lâm 17 Pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường tại Việt Nam Nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh do có hành vi vi phạm hành chính về môi trường, bao gồm các quy phạm quy định hình thức xử phạt vi phạm và một số biện pháp xử lý hành chính trong lĩnh vực môi trường Với tư cách là một yếu tố điều chỉnh các quan hệ xã hội, pháp luật có vai trò quan trọng trong việc bảo đảm sự ổn định và phát triển xã hội. Điều này được thể hiện cụ thể đối với pháp luật xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường đó là: - Bảo đảm giữ vững kỷ cương pháp chế trong quản lý nhà nước về lĩnh vực môi trường. Pháp luật xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường là tổng thể các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực quản lý hành chính về môi trường bao gồm các hình thức xử phạt vi phạm và một số biện pháp xử lý hành chính trong lĩnh vực môi trường. Như vậy, Nhà nước sử dụng pháp luật xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường như một phương tiện để thực hiện quyền lực của mình trong quản lý, kiểm tra, thanh tra các hoạt động của các đối tượng tham gia hoạt động liên quan đến môi trường. Nhờ có sự quy định chặt chẽ của pháp luật xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường mà các đối tượng tham gia hoạt động môi trường thực hiện một cách nghiêm túc bảo đảm thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước; bảo đảm thực hiện tốt cải cách hành chính nhà nước, giảm phiền hà, tiêu cực trong hoạt động bảo vệ môi trường bảo đảm an ninh quốc gia, an ninh kinh tế, trật tự an toàn xã hội đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. - Pháp luật xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường còn góp phần giáo dục ý thức pháp luật cho cán bộ công chức cũng như các đối tượng tham gia hoạt động liên quan đến môi trường bởi với các quy định chặt chẽ, các chủ thể buộc phải tự giác chấp hành nếu không sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Đồng thời, pháp luật xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường cũng là các biện pháp ngăn chặn hữu hiệu các hành vi vi phạm pháp luật môi trường; góp phần hoàn thiện pháp luật, bộ máy cán bộ công chức bảo vệ môi trường. 6. Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường Các chủ thể được nhà nước trao cho thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được ghi rõ trong các văn bản quy phạm pháp luật. Việc xử phạt vi phạm hành chính được giao cho nhiều chức danh cụ thể có thẩm quyền khác nhau thực hiện theo quy định của pháp luật. Các chủ thể áp dụng pháp luật hành chính có thể là tổ chức hoặc cá nhân có năng lực chịu trách nhiệm hành chính theo quy định của pháp luật hành chính. Ngoài ra, GVHD: TS.Nguyễn Thị Thủy SVTH: Nguyễn Văn Lâm 18 Pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường tại Việt Nam các chủ thể áp dụng pháp luật hành chính còn là các cá nhân, tổ chức nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam. Các chủ thể được thực hiện các hành vi mà pháp luật xử phạt vi phạm hành chính không quy định hành vi đó là hành vi vi phạm. Các chủ thể có thể thực hiện hoặc không thực hiện các quyền tự do đó tùy theo ý chí của mình, chứ không bắt buộc phải thực hiện. Các chủ thể có quyền khiếu nại, tố cáo để bảo vệ các lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Cụ thể các chủ thể được giao quyền xử phạt vi phạm hành chính bao gồm các cơ quan sau: Thanh tra Bô ̣ là đơn vị trực thuô ̣c Bô ̣ Tài nguyên và Môi trường, có chức năng tham mưu, giúp Bô ̣ trưởng quản lý, chỉ đạo thực hiê ̣n công tác thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành về các lĩnh vực thuô ̣c phạm vi quản lý nhà nước của Bô ̣. Thanh tra Bô ̣ chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Bô ̣ trưởng; chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về tổ chức, nghiê ̣p vụ của thanh tra Chính phủ.5 Thanh tra Bô ̣ thực hiê ̣n các nhiê ̣m vụ và quyền hạn như sau:6 - Chủ trì tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luâ ̣t về công tác thanh tra, kiểm tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng chống tham nhũng; - xử lý vi phạm hành chính và các văn bản quy phạm phạm luâ ̣t khác liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của Bô ̣; - Chủ trì xây dựng, trình Bô ̣ trưởng phê duyê ̣t chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm của Bô ̣; - tổ chức thực hiê ̣n kế hoạch thanh tra thuô ̣c trách nhiê ̣m của Thanh tra Bô ̣; - Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra viê ̣c thực hiê ̣n kế hoạch thanh tra thuô ̣c trách nhiê ̣m của các đơn vị trực thuô ̣c Bô ̣; - Phối hợp với các đơn vị liên quan kiến nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luâ ̣t phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường; kiến nghị hoă ̣c hủy bỏ quy định trái pháp luâ ̣t phát hiê ̣n qua công tác thanh tra; - Thực hiê ̣n công tác tiếp dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo; chủ trì hoă ̣c phối hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định; - Chuẩn bị hồ sơ, tài liê ̣u phục vụ công tác tiếp công dân của Lãnh đạo Bô ̣;…; - Thanh tra khi phát hiê ̣n có dấu hiê ̣u vi phạm pháp luâ ̣t trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường; - Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luâ ̣n thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của thủ trưởng đơn vị trực thuô ̣c Bô ̣ được giao thực hiê ̣n chức năng thanh 5. Điềều 1 Nghị định 35/2009/NĐ-CP quy định vềề Vềề tổ chức và hoạt động của Thanh tra Tài nguyền và Môi tr ường 6 Điềều 10 Nghị định 35/2009/NĐ-CP quy định vềề Vềề tổ chức và hoạt động của Thanh tra Tài nguyền và Môi tr ường GVHD: TS.Nguyễn Thị Thủy SVTH: Nguyễn Văn Lâm 19 Pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường tại Việt Nam tra chuyên ngành và Chủ tịch UBND cấp tỉnh đối với vụ viê ̣c thuô ̣c các lĩnh vực quản lý của Bô ̣ Tài nguyên và Môi trường;… Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường còn được giao cho nhiều cơ quan, cán bộ có thẩm quyền khác nhau thực hiện. Trong đó, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường của Chủ tịch UBND các cấp được quy định trong Nghị định 155/2016/NĐ-CP như sau: Trường hợp một cá nhân, một tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt được xác định theo nguyên tắc: Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi đều thuộc thẩm quyền của người xử phạt thì thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc về người đó. Nếu hình thức, mức xử phạt,… đối với một trong các hành vi vượt quá thẩm quyền của người xử phạt thì người đó chuyển vụ vi phạm cho người có thẩm quyền xử phạt. Nếu hành vi thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của nhiều người thuộc các ngành khác nhau thì thẩm quyền xử phạt thuộc Chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền xử phạt nơi xảy ra vi phạm. a, Thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp xã 7 Chủ tịch UBND cấp xã có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý của mình đối với các vi phạm: - Vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ mà không có cam kết bảo vệ môi trường hoặc báo cáo đánh giá tác động môi trường; - Hành vi gây ô nhiễm đất, nước, không khi; gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; - Vi phạm các quy định về vệ sinh nơi công cộng; thu gom, vân chuyển, chôn lấp rác thải sinh hoạt và chất thải rắn thông thường… - Vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường nơi công cộng, khu đô thị, khu dân cư và làng nghề; - Vi phạm các quy định về hoạt động, sinh sống ở khu vực được xác định là khu vực cấm - Vi phạm các quy định về bảo tồn và phát triển bền vững các hệ sinh thái tự nhiên; - Vi phạm các quy định về loài thực vật hoang dã, giống cây trồng,…thuộc Danh mục Loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; - Vi phạm các quy định về bảo vệ các loài hoang dã trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn; - Vi phạm các quy định về quản lý cơ sở bảo tồn da dạng sinh học; - Vi phạm các quy định về kiểm soát loài ngoại lai xâm hại; 7 Khoản 1 Điềều 38 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 GVHD: TS.Nguyễn Thị Thủy SVTH: Nguyễn Văn Lâm 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan