Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Pháp luật việt nam về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trong điều kiện hội nhập ki...

Tài liệu Pháp luật việt nam về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

.DOCX
42
168
101

Mô tả:

MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài....................................................................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài...................................................................................................2 3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................................2 4. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu..........................................................................3 5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................................3 6. Bố cục đề tài...........................................................................................................................3 CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THUẾ XUẤT KHẨU THUẾ NHẬP KHẨU VIỆT NAM......................................................................................................4 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu......................................4 1.2. Khái niệm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.........................................................................6 1.2.1. Khái niệm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.................................................................6 1.2.2. Khái niệm pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.................................................7 1.3. Đặc điểm của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu so với các sắc thuế khác trong hệ thống pháp luật thuế ở Việt Nam..........................................................................................................7 1.4. Vai trò của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trong nền kinh tế và nguồn thu ngân sách.....8 1.5. Điều kiện đặt ra đối với pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế....................................................................................................................9 CHƯƠNG 2 PHÁP LUẬT THUẾ XUẤT KHẨU - THUẾ NHẬP KHẨU Ở NƯỚC TA HIỆN NAY..............................................................................................12 2.1. Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016......................................................12 2.2. Đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016...........................................14 2.3. Người nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016.............................................................14 2.4 Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016.............................................................16 2.4.1. Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa áp dụng phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm...................................................................................................16 2.4.2. Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa áp dụng phương pháp tính thuế tuyệt đối......................................................................................................................18 2.4.3. Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa áp dụng phương pháp tính thuế hỗn hợp......................................................................................................................19 2.4.4. Thuế đối với hàng hóa nhập khẩu áp dụng hạn ngạch thuế quan............................20 2.5. Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016.......................................................20 2.6. Xác định trị giá tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016..............................................21 2.6.1. Nguyên tắc xác định trị giá tính thuế........................................................................21 2.6.2. Phương pháp xác định trị giá tính thuế....................................................................21 2.7. Miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016......................................................................22 2.7.1. Đối tượng được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.............................................22 2.8. Giảm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016......................................................................26 2.9. Hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016......................................................................26 2.9.1 Các trường hợp được hoàn thuế................................................................................26 2.9.2. Hoàn thuế đối với một số trường hợp cụ thể.............................................................27 CHƯƠNG 3 THUẾ XUẤT KHẨU - THUẾ NHẬP KHẨU Ở VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN................................................................31 3.1. Thực trạng về quy định của pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016...................31 3.1.1. Thực tiễn hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian qua ở nước ta...............31 3.1.2. Một số bất cập của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016................................32 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 của Việt Nam đáp ứng điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế..............................................................................35 3.2.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế............................................................................................36 3.2.2. Giải pháp hoàn thiện chung pháp luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu 2016..................37 PHẦN KẾT LUẬN....................................................................................................39 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................40 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong xu thế quốc tế hóa đời sống kinh tế thế giới và khu vực, nước ta đã và đang từng bước hòa mình để phát triển kinh tế và mở rộng quan hệ đối ngoại. Việc buôn bán, trao đổi hàng hóa giữa nước ta và các nước trong khu vực cũng như với các nước trên thế giới ngày càng đa dạng phong phú. Để quản lý được các hoạt động mua bán với các nước, nhà nước đã có nhiều biện pháp, trong đó pháp luật thuế xuất nhập khẩu là một trong những công cụ chủ yếu. Hiện nay, pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không chỉ Việt Nam quan tâm mà hầu hết các nước lớn như Anh, Mỹ, Trung Quốc,… quan tâm và không ngừng đẩy mạnh việc đổi mới phát triển để đáp ứng nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hóa. Trong cấu trúc hệ thống thuế ở mỗi quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng, thuế xuất khẩu, nhập khẩu là một trong những sắc thuế có ý nghĩa quan trọng, vừa là nguồn động viên ngân sách quốc gia, vừa là công cụ để điều tiết sản xuất trong nước, đồng thời cũng là đòn bẩy thúc đẩy kinh tế trong nước và thương mại quốc tế phát triển. Để phát huy tối đa vai trò của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Nhà nước ta cần có những chính sách, quy định, công cụ phù hợp để quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Thông qua việc ban hành và thực thi pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu chúng ta có thể kiểm soát tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa, tạo điều kiện cho nhà nước có căn cứ đề ra chính sách ngoại thương đúng đắn, cân đối cung, cầu hàng hóa xuất nhập khẩu và cân bằng cán cân thanh toán. Thuế xuất nhập khẩu là một trong những nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước. Chính vì vậy, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của nước ta đã được Quốc hội thông qua ngày 26.12.1991. Cụ thể qua các Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 1993, 1998, 2005 và gần đây nhất là Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016 đã được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, đáp ứng các yêu cầu khách quan của quá trình phát triển kinh tế và thực tiễn trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành vẫn còn bộc lộ một số hạn chế, điển hình như: bất cập đối với trường hợp hoàn thuế xuất khẩu, bất cập về cách tính thuế xi măng xuất khẩu, về việc phổ biến, tuyên tuyên truyền pháp luật về thuế quan đến các doanh nghiệp xuất nhập khẩu,... Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tác giả chọn cho mình đề tài “Pháp luật Việt Nam về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc 1 tế” để nghiên cứu tiểu luận tốt nghiệp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Việc nghiên cứu vấn đề pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã được nhiều nhà khoa học pháp lý quan tâm. Điển hình có thể kể đến các công trình sau: - Ths. Hoàng Thị Thu Hiền, “Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016: Những đổi mới quan trọng theo yêu cầu hội nhập” (Tạp chí hàng đầu về kinh tế - tài chính) , 20-07-2016. - Phòng Song Phương – Vụ Hợp tác quốc tế - Bộ Tài Chính, Chuyên đề 7: “Chính sách thuế xuất nhập khẩu giai đoạn 2016-2018 trong các FTA” (Đào tạo nhân lực Bộ Tài Chính) - Ths. Mai Thị Vân Anh, “Giải pháp chống thất thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế”, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học Viện Tài chính, H. 2015. Những công trình khoa học trên là tài liệu cô cùng quý báu giúp tác giả có thêm nhiều thông tin quan trọng phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài, nhưng các công trình kể trên không nghiên cứu riêng và toàn diện về pháp luật Việt Nam về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Bởi vậy, việc lựa chọn đề tài “ Pháp luật Việt Nam về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” để làm công trình nghiên cứu là không trùng lặp với các công trình khoa học đã được công bố. 3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu Đề tài nêu trên nhằm mục tiêu nghiên cứu các vấn đề lý luận, khảo sát thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ở Việt Nam. Tổng hợp phân tích, đánh giá và đưa ra những kiến nghị cụ thể để sửa đổi, bổ sung các qui định còn bất cập, thiếu sót trong pháp luật hiện hành, hoàn thiện cơ chế pháp lý điều chỉnh pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ở Việt Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. Nhằm góp phần làm rõ và làm phong phú thêm về cơ sở lý luận, thực tiễn và pháp lý của vấn đề pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Nâng cao hiệu quả điều chỉnh của pháp luật Việt Nam thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. 2 4. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Tình hình thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ở Việt Nam từ năm 2015 đến nay và hệ thống pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu để từ đó nêu lên thực trạng cũng như giải pháp hoàn thiện thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đáp ứng điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về mặt nội dung: nội dung của đề tài tập trung phân tích các qui định về pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ở Việt Nam trong luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016, cũng như thực tiễn áp dụng pháp luật trong các lĩnh vực này. Tuy nhiên, trong đề tài tác giả đã lượt bỏ một số quy định như: thủ tục miễn thuế, xác định miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với một số trường hợp cụ thể, thời hạn nộp thuế, bảo lãnh, đặt cọc số tiền phải nộp. Về mặt thời gian: Cùng với việc nghiên cứu các qui định của pháp luật, đề tài cũng nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật về pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu để giải quyết các các vấn đề liên quan đến thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu từ năm 2015 đến nay theo Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016. 5. Phương pháp nghiên cứu Đề tài vận dụng các phương pháp của Chủ nghĩa duy vật biện chứng Mác-Lê nin và các phương pháp chuyên ngành khoa học pháp lý để giải quyết những vấn đề lý luận và pháp lý liên quan đến các qui định về pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như: Tập hợp thông tin, phân tích, đánh giá, so sánh, suy luận, khái quát hóa,... trong mỗi vấn đề, tác giả cũng sử dụng cách thức truyền thống là đi từ nghiên cứu lý thuyết cơ bản cho đến thực trạng pháp luật cũng như thực tiễn áp dụng, và cuối cùng là các kiến nghị hoàn thiện pháp luật. 6. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, tiểu luận có kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Khái quát chung về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Việt Nam Chương 2: Pháp luật về pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ở nước ta hiện nay Chương 3: Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu – Thực trạng và giải pháp hoàn thiện 3 CHƯƠNG 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THUẾ XUẤT KHẨU THUẾ NHẬP KHẨU VIỆT NAM Trong cấu trúc hệ thống thuế của mổi quốc gia, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có vai trò và ý nghĩa thiết thực. Mặc dù xuất hiện muộn hơn so với một số sắc thuế nội địa nhưng thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày càng khẳng định được vai trò, tác dụng to lớn của mình đối với nền kinh tế quốc gia. Ngày nay, toàn cầu hóa và khu vực hóa đã trở thành xu hướng phát triển chung của thế giới, Việt Nam không thể đứng ngoài xu hướng này mà phải nắm bắt cơ hội để đưa đất nước nhanh chóng hội nhập với khu vực và thế giới một cách chủ động, tích cực. Cho dù xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế đang từng bước ảnh hưởng đến thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo hướng hạn chế vai trò của loại thuế này nhưng về cơ bản thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu vẫn là giải pháp quản lý vĩ mô có hiệu quả đối với nền kinh tế trong nước, nhất là đối với nước ta, quốc gia đang trong quá trình chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế kinh tế thị trường. Chương này, chúng ta bắt đầu đi tìm lịch sử hình thành của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cũng như nêu lên các khái niệm, đặc điểm, vai trò và các điều kiện đặt ra đối với nước ta trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Thuế nói chung và thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nói riêng là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà nước ban hành, không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp thuế. Thuế không phải là một hiện tượng tự nhiên mà là một hiện tượng xã hội do chính con người định ra và nó gắn liền với phạm trù Nhà nước và Pháp luật. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã hình thành từ rất lâu ở Việt Nam từ thế kỷ thứ XI ở triều đại nhà Lý1. Năm 1945, Cách mạng tháng tám thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời, vào ngày 10/9/1945, Chính quyền cách mạng đã thành lập Sở thuế quan và thuế gián thu. Ngày 29/12/1987, tại kỳ họp lần thứ 2, Quốc hội khóa VIII nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Luật này quy định 1 Giáo trình Nhập môn Thuế - Trường Đại học Cần Thơ và Tham khảo tiểu luận Thuế xuất nhập khẩu của TS. Lê Phú Hảo – Cổng thông tin điện tử 123doc.org 4 về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu (XK), nhập khẩu (NK) qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam và hàng hóa mua bán, trao đổi cửa cư dân biên giới. Luật thuế xuất nhập khẩu 1987 bộc lộ một số nhược điểm lớn khi Việt Nam chuyển sang phát triển cơ chế kinh tế thị trường nhưng chưa thực hiện tôt vai trò tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, chưa phát huy vai trò bảo hộ sản xuất trong nước, hướng dẫn và bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng…Do đó, ngày 26/11/1991 Quốc hội đã thông qua Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 1991. Tiếp tục hoàn thiện thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu để phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội trong giai đoạn phát triển mới của đất nước, năm 1993, 1998 và 2005 Quốc hội đã ban hành Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016. Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế trong khu vực và các nước trên thế giới, cụ thể Việt Nam đã tham gia vào các tổ chức như: Tháng 7/1995, Việt Nam đã gia nhập các hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN). Chính thức tham gia khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA) vào 1/1/1996 với mục tiêu giảm thuế quan nhập khẩu từ các nước thành viên xuống dưới 5% vào năm 2006 và 0% vào năm 2017. Năm 1998, Việt Nam được kết nạp vào Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương (APEC). Ngày 11/01/2007, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Yêu cầu cấp thiết đối với nhà nước ta là phải nhanh chóng tiếp tục cải cách, sửa đổi thuế xuất khẩu, nhập khẩu cho phù hợp với thông lệ quốc tế. Vì vậy, Ngày 06/04/2016 tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 có hiệu lực thi hành 01/09/2016. Như vậy, nước ta đã trải qua rất nhiều giai đoạn sửa đổi bổ sung để quá trình hình thành và phát triển thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đạt hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động thương mại trở nên mạnh mẽ hơn tiến đến một nền kinh tế hội nhập với các nước trên thế giới. 5 1.2. Khái niệm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 1.2.1. Khái niệm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hay còn gọi là thuế quan được các nước tư bản sớm phát triển sử dụng như Anh và Pháp. Sự phát triển của thuế xuất nhập khẩu cũng trải qua các quá trình khác nhau ở những giai đoạn khác nhau và ở những nước khác nhau. Trong nền kinh tế tự do cạnh tranh nhiều quan niệm cho rằng việc sử dụng thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu làm hạn chế tính tự do cạnh tranh của thị trường, quan niệm này có ở những nước phát triển. Và họ bác bỏ việc sử dụng thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Nhưng bên cạnh đó cũng trong giai đoạn này ở những nước kém phát triển muốn bảo hộ sản xuất trong nước, thuế xuất nhập khẩu là một công cụ hữu hiệu nên họ ủng hộ việc sử dụng loại thuế này2. Khi chủ nghĩa tư bản phát triển nhanh chóng đến giai đoạn độc quyền thì thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được sử dụng rộng rãi. Thuế nhập khẩu cao làm hạn chế lượng hàng nhập khẩu khiến cho các doanh nghiệp dành độc quyền về thị trường trong nước. Trong giai đoạn chiến tranh thế giới thứ nhất, sự mất cân đối về hoạt động thương mại của các nước tham chiến và không tham chiến làm, sự giảm sút hoạt động trao đổi hàng hoá, cuộc khủng khoảng kinh tế thế giới 1929-1930 khiến cho việc sử dụng công cụ thuế quan đơn nhất không còn đủ sức phát huy tác dụng. Các nước còn sử dụng thêm công cụ phi thuế quan như dùng ngoại tệ trong thanh toán, hạn ngạch xuất khẩu để điều chỉnh hoạt động thương mại của mình. Trong giai đoạn chiến tranh thế giới thứ hai, ở những nước phát triển, kinh tế các nước phát triển nhanh chóng, dẫn tới việc hình thành hệ thống tiền tệ quốc tế. Xu thế này khiến cho các nước linh hoạt hơn trong chính sách của mình, hạn chế hoặc bác bỏ việc sử dụng hàng rào thuế quan, mở rộng quan hệ hình thành nên các hiệp hội các tổ chức thế giới. Tuy nhiên ở các nước đang phát triển với mục tiêu bảo đảm cho nguồn thu của ngân sách nhà nước và bảo hộ thị trường trong nước, các nước này vẫn ưa chuộng việc sử dụng thuế xuất nhập khẩu, coi nó là công cụ hữu hiệu để thực hiện mục tiêu của đất nước. Trong giai đoạn hiện nay với xu thế khu vực hoá toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới ở các nước phát triển cũng như các nước đang phát triển, thuế quan ngày càng hạn chế sử dụng. Nhằm tăng cường tự do hóa thương mại, tự do cạnh tranh, hàng hoá của các nước được tự do trao đổi. 2 Trần Thị Hương Giang (2013) – Thuế xuất nhập khẩu – Luận văn tốt nghiệp – Trường ĐH Giao Thông Vận Tải Hà Nội – Trang. 3, 4, 5 6 Cho đến thời điểm hiện nay, có rất nhiều quan niệm về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và chưa có một khái niệm đồng nhất về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Qua quá trình nghiên cứu và phân tích có thể định nghĩa thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu như sau: “ Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là loại thuế gián thu đánh vào các mặt hàng mậu dịch, phi mậu dịch được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam.” 1.2.2. Khái niệm pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là tổng hợp cac quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình đăng ký, kê khai, tính thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, miễn giảm thuế, hoàn thuế và xử lý các vi phạm phát sinh giữa Nhà nước với người nộp thuế3. Sự thể hiện của hệ thống của pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là các văn bản pháp luật ban hành liên quan như luật, nghị quyết, nghị định. Các vấn đề chủ yếu như phạm vi áp dụng, căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, chế độ miễn giảm, hoàn thuế XNK, xử lý vi phạm và giải quyết tranh chấp về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. 1.3. Đặc điểm của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu so với các sắc thuế khác trong hệ thống pháp luật thuế ở Việt Nam Khác với các loại thuế khác trong hệ thống pháp luật, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có các đặc điểm cơ bản sau4: Thứ nhất, thuế xuấ khẩu, thuế nhập khẩu là loại thuế gián thu, có nghĩa là người tiêu dùng hàng hóa xuất nhập khẩu (XNK) phải gánh chịu loại thuế này. Người nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nếu không đồng thời là người tiêu dùng hàng hóa XNK thì không phải gánh chịu mà chỉ nộp thuế thay cho người tiêu dùng hàng hóa XNK đó. Thứ hai, thuế nhập khẩu chỉ thu vào ở khâu nhập khẩu, không thu vào hàng hóa sản xuất hoặc hàng hóa lưu thông trong nước (Thuế giá trị gia tăng (GTGT) cũng là loại thuế gián thu, nhưng là một loại thuế đánh vào các loại hàng hóa, dịch vụ trong quá trình lưu thông cho đến khi tới tay người tiêu dùng cuối cùng). Thuế xuất khẩu chỉ thu vào hàng hóa xuất khẩu, không thu vào hàng hóa tiêu dùng trong nước. 3 Trần Ngọc Anh, Tạ Ngọc Trinh – “Thực tế việc áp dụng pháp luật thuế xuất nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay” – Trường Đại học kinh tế Hà Nội – Trang 6,7,8. 4 Bài giảng “Lý luận cơ bản về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu” - http://timtailieu.vn/tai-lieu/bai-giang-dacdiem-thue-xuat-nhap-khau-17065/ - ngày 05/06/2013. 7 Thứ ba, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu gắn liền với hoạt động XNK, do đó cũng là bộ phần không thể tách rời đối với hoạt động kinh tế đối ngoại của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu luôn vận động và gắn chặt với hoạt động đối ngoại và thay đổi theo các mối quan hệ đối ngoại giữa các quốc gia. Thứ tư, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu chỉ do cơ quan hải quan thu và quản lý ở khẩu xuất khẩu, nhập khẩu đầu tiên. Như vậy, Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có tác dụng là một nguồn thu quan trọng cho Ngân sách Nhà nước (NSNN) chiếm khoảng từ 13% đến 20% trên tổng số thu Ngân sách của Nhà nước hàng năm (năm 2006 chiếm tỷ trọng 13%, cho đến năm 2017…). Những điểm khác biệt của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu với các loại thuế khác là nó không áp dụng đối với hàng hóa sản xuất, kinh doanh và tiêu thụ ở thị trường trong nước mà chỉ đánh vào hàng hóa XNK và luôn luôn gắn với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu để quản lý hoạt động XNK, do vậy thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một công cụ trong chính sách thương mại quốc tế của một quốc gia. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu còn góp phần quan trọng trong việc quản lý và hướng dẫn hoạt động XNK theo hướng có lợi cho sự phát triển kinh tế đất nước, ngoài ra nó còn góp phần bảo vệ, kích thích nền sản xuất trong nước phát triển, đồng thời tham gia hướng dẫn sản xuất, hướng dẫn tiêu dùng phù hợp với điều kiện kinh tế trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. 1.4. Vai trò của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trong nền kinh tế và nguồn thu ngân sách Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là công cụ rất quan trọng để nhà nước thực hiện chính sách kinh tế của mình, quản lý các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, mở rộng các quan hệ đối ngoại, nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu. Căn cứ vào từng giai đoạn lịch sử và điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi nước mà thuế quan được sử dụng với nhiều mục tiêu khác nhau. Tuy nhiên, ở góc độ chung nhất có thể nhận thấy rằng vai trò của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu5: Thứ nhất, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là nguồn thu quan trọng cho ngân sách Nhà nước. Mục tiêu chung của quốc gia là sử dụng thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu để tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Đồng thời thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là loại thuế dễ thu nhất ít bị phản ứng từ phía trong nước Thứ hai, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cấu thành trong giá cả hàng hóa, làm tăng giá hàng hóa, do đó có tác dụng điều tiết xuất khẩu, nhập khẩu và hướng dẫn tiêu 5 Bài giảng Lý luận cơ bản về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu - http://timtailieu.vn/tai-lieu/bai-giang-dac-diemthue-xuat-nhap-khau-17065/ - ngày 05/06/2013. 8 dùng; bởi vì lượng hàng hóa xuất khẩu hay nhập khẩu phụ thuộc vào sức tiêu thụ hàng hóa; yếu tố này phụ thuộc vào giá cả hàng hóa. Gía cả hàng hóa cao hay thấp sẽ quyết định việc giảm hoặc tăng sức cạnh tranh của hàng hóa đó trên thị trường. Thông qua thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Nhà nước điều tiết việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa. Hơn nữa thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sẽ hạn chế việc tiêu dùng hàng hóa xa xỉ và các loại hàng hóa không được khuyến khích sử dụng như thuốc lá, rượu, bia,… Thứ ba, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có tác dụng bảo hộ nền sản xuất trong nước. Việc đánh thuế cao vào hàng hóa nhập khẩu sẽ giúp các nhà sản xuất trong nước có thể cạnh tranh được với hàng hóa nhập khẩu. Đặc biệt thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu giúp cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các ngành còn non trẻ trong nước có thời gian trưởng thành và sinh lời để từ đó có thể cạnh tranh với hàng hóa nhập khẩu. Thứ tư, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có tác dụng giảm bớt nạn thất nghiệp vì việc đánh thuế nhập khẩu cao thì hàng hóa nhập khẩu sẽ giảm, để bù vào lượng hàng hóa nhập khẩu đó Nhà nước ta phải mở rộng đầu tư, phát triển sản xuất, tạo ra nhiều công ăn việc làm cho nhiều người lao động từ đó góp phần giải quyết nạn thất nghiệp trong nước. Thứ năm, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là công cụ để Nhà nước thực hiện chính sách phân biệt đối xử trong quan hệ thương mại đối với các nước, như: Thứ sáu, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu góp phần mở rộng kinh tế đối ngoại giữa Việt Nam với các nước trong khu vực và tên thế giới. Thứ bảy, luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu trong cả nước. 1.5. Điều kiện đặt ra đối với pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế Hoàn thiện pháp luật và tăng cường điều chỉnh pháp luật đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay đang đặt ra các yêu cầu cấp bách, có ý nghĩa quan trọng về mặt quản lý nhà nước và đối với sự phát triển của hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu nói riêng cũng như tổng thể nền kinh tế nói chung. Các yêu cầu cụ thể bao gồm6: Thứ nhất, yêu cầu khắc phục những tồn tại của pháp luật thuế xuất nhập khẩu hiện hành. Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu chưa đồng bộ, nội dung chưa bao quát hết các đối tượng và nguồn thu. Biểu thuế suất của Việt Nam phức tạp, bao gồm hàng 6 Ngô Khánh Phượng (2011), Pháp luật thuế xuất nhập khẩu trong điều kiện Việt Nam thực thi cam kết WTO , Luận văn Thạc sĩ, Tr. 20, 21. 9 chục nghìn dòng thuế, nhiều nhóm hàng, mặt hàng có nhiều mức thuế suất khác nhau, giữa các mức thuế lại có sự chênh lệch rất lớn vừa không phù hợp với xu thế hội nhập, vừa tạo kẽ hở để đối tượng nộp thuế lợi dụng trốn thuế. Chẳng hạn, cùng một loại hàng hóa nhưng lúc nhập khẩu chỉ cần khai báo sai lệch đặc tính của chúng là có thể được hưởng mức thuế suất có lợi hơn hoặc chỉ cần khai đặc tính của loại hàng hóa có thuế suất thấp, nhưng sau khi nhập khẩu sẽ cải tạo, thay đổi kết cấu thành loại hàng hóa có trị giá thương mại cao hơn. Thứ hai, yêu cầu hoàn thiện pháp luật thuế xuất nhập khẩu phải bảo đảm sự bảo hộ đúng đắn nền sản xuất trong nước. Bảo hộ sản xuất trong nước cũng là một trong những chức năng của thuế nhập khẩu. WTO có những ưu đãi về thuế nhập khẩu và các loại thuế nhập khẩu bổ sung. Việt Nam phải xây dựng lộ trình cắt giảm thuế nhập khẩu phù hợp để bảo hộ một cách hợp lý nền sản xuất trong nước trước sự cạnh tranh khốc liệt của xu hướng toàn cầu hóa thương mại. Thứ ba, việc hoàn thiện pháp luật thuế xuất nhập khẩu phải đảm bảo xác định số thu ngân sách nhà nước giảm tương đối sát thực tế, và thực hiện theo đúng tiến trình giảm thuế theo cam kết, đồng thời tạo ra sự thay đổi cơ cấu nguồn thu từ thuế hợp lý vì trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, xu hướng giảm dần thuế nhập khẩu sẽ gây ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách nhà nước. Thứ tư, hoàn thiện pháp luật thuế nhập khẩu phải hướng tới một hệ thống pháp luật thống nhất, đồng bộ, có tính ổn định cao, minh bạch, thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế trong nước và quốc tế. Để góp phần thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ để đề ra trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong nước và hội nhập kinh tế quốc tế, chương trình cải cách, hiện đại hóa hệ thống thuế và hải quan, đồng thời phát huy những mặt tích cực và khắc phục những hạn chế trong việc thi hành pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Đổi mới về phương thức quản lý và chính sách thuế XNK phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế theo hướng ổn định, công khai, minh bạch; đồng thời, phát huy các công cụ phòng vệ về thuế, nâng cao vai trò của công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại; góp phần cải thiện môi trường kinh doanh, bảo hộ hợp lý sản xuất trong nước; cải cách thủ tục hành chính, thu hút đầu tư và nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là công cụ quan trọng trong việc kiểm soát hàng hóa XNK, tạo nguồn thu cho NSNN và bảo hộ sản xuất trong nước. Về mặt lý 10 luận có nhiều phương pháp tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu mỗi quốc gia có thể lựa chọn cho mình những phương pháp tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu riêng. Các quốc gia ngoài công cụ thuế quan, còn có thể sử dụng hàng rào phi thuế quan (như hạn ngạch nhập khẩu, tài trợ xuất khẩu, thu chênh lệch giá nhập khẩu, dùng bảng giá tối thiểu để áp hàng nhập khẩu…) để bảo hộ nền sản xuất trong nước. Tuy nhiên, một khi đã tham gia hội nhập kinh tế quốc tế thì về nguyên các rào cản phi thuế quan phải được thực hiện để loại bỏ. Trong tiến trình hội nhập, đòi hỏi các quốc gia phải tuân thủ các nguyên tắc ràng buộc về thuế nhập khẩu và phải xác lập lộ trình để thực hiện các cam kết đó. Theo quan niệm của các nhà XNK thì thuế quan được xem như là một loại chi phí vận chuyển. Nếu việc đánh thuế quan bằng hoặc lớn hơn chênh lệch giá giữa hai thị trường của hai nước thì sẽ không có việc vận chuyển hàng hóa từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu. CHƯƠNG 2 PHÁP LUẬT THUẾ XUẤT KHẨU - THUẾ NHẬP KHẨU Ở NƯỚC TA HIỆN NAY Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016 được xây dựng để thay thế cho Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 14/06/2005 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2006. Sau gần 10 năm thực hiện, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã tác 11 động tích cực đến nhiều mặt kinh tế -xã hội của đất nước và đạt được các mục tiêu đề ra khi ban hành Luật. Vì vậy, người viết sẽ đi sâu vào phân tích những quy định hiện hành của pháp luật thuế xuất nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu để giải quyết những vấn đề về đối tượng chịu thuế, đối tượng không thuế, người nộp thuế, người thu thuê, căn cứ tính thuế, thời điểm – thời hạn tính thuế, trình tự thủ tục thu thuế, miễn thuế, giảm thuế và hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. 2.1. Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là loại thuế thu vào hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới Việt Nam, không bao gồm dịch vụ. Về cơ bản, hàng hóa được chia thành 3 nhóm 7: Nhóm 1: Hàng hóa cấm xuất khẩu, nhập khẩu. Đây là nhóm những hàng hóa thường không được thừa nhận và lưu thông rộng rãi trên thị trường Việt Nam do đó có những ảnh hưởng đến tình hình chính trị, xã hội như ma túy, văn hóa phẩm đồi trụy hoặc vì mục đích bảo hộ sẩn xuất trong nước8. Nhóm 2: Hàng hóa hạn chế xuất khẩu hoặc nhập khẩu. Đây là trường hợp hàng hóa chỉ được xuất khẩu hoặc nhập khẩu khi có những điều kiện nhất định, gồm: - Hàng xuất khẩu, nhập khẩu có sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo định mức. Đay là những loại hàng hóa được quản lý bằng hạn nghạch, chỉ được nhà nước cho phép xuất khẩu, nhập khẩu trong phạm vi hạn mức đã được xác đinh; - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo sự chỉ định của Chính phủ. Đây là nhóm hàng hóa được xuất khẩu, nhập khẩu bởi các tổ chức, doanh nghiệp do Chính phủ chỉ định. Việc xuất khẩu, nhập khẩu phải theo giấy phép vè thuộc diện quản lý chuyên ngành của các cơ quan nhà nước9. những mặt hàng này thường có tác động lớn đến nền kinh tế nên cần có sự quản lý nhà nước chặt chẽ và sư giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. ví dụ như, nhập khẩu xăng dầu, khoáng sản, giống cây trồng, vật nuôi quý hiếm, phế liệu. Nhóm 3: hàng hóa tự do xuất khẩu, nhập khẩu. đây là những loại hàng hóa không thuộc nhóm hàng hóa bị cấm xuất khẩu nhập khẩu hoặc hạn chế xuất khẩu, nhập khẩu. đối với loại hàng này các tổ chức, cá nhân được phép tự do xuất khẩu, nhập 7 Điều 2, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 và Điều 2, Nghị định 134/2016/NĐ-CP 8 Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, nhập khẩu tại Phụ lục I, Nghị định 187/2013/NĐ-CP 9 Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Phụ lục II, Nghị định 187/2013/NĐ-CP 12 khẩu trên cơ sở thực hiện đầy đủ các thủ tục hải quan, nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính liên quan khác. Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu chỉ gồm những hàng hóa được phép xuất khẩu, nhập khẩu. Cụ thể là các đối tượng hàng hóa sau đây10: - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam. - Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan gồm doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất, kho bảo thuế, kho ngoại quan và các khu phi thuế quan khác; hàng hóa nhập khảu từ doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất, kho bảo thuế, kho ngoại quan và các khu phi thuế quan khác vào thị trường trong nước. - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thực hiện theo quy định tại nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định Chi tiết và biện pháp thi hành luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan11. - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối, tức hàng hóa do doanh nghiệp chế xuất xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu và quyền phân phối theo quy định của pháp luật thương mại, pháp luật đầu tư. 2.2. Đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 Thuế xuất khẩu thuế, thuế nhập khẩu không áp dụng đối với các đối tượng hàng hóa sau đây12: - Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển. Đây là những trường hợp hàng hóa chỉ đi ngang qua Việt Nam, không có xuất xứ từ Việt Nam cũng khu được tiêu thụ tại Việt Nam; 10 Điều 2, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 và Điều 2, Nghị định 134/2016/NĐ-CP 11 Khu phi thuế quan là khu vực kinh tế nằm trong lãnh thổ Việt Nam, được thành lập theo quy định của pháp luật, có ranh giới địa lý xác định, ngăn cách với khu vực bên ngoài bằng hàng rào cứng, bảo đảm điều kiện cho hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải uan của cơ quan hải quan và các cơ quan có liên quan đối với hàn hóa xuất khẩu, nhập khẩu và phương tiện, hành khách xuất cảnh, nhập cảnh; quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu phi thuế quan với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu. 12 Khoản 4, Điều 2, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 13 - Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại. Đối tượng tiếp nhập nhóm hàng hóa này thông thường là các cơ quan Nhà nước theo các cam kết của Chính phủ nên nếu thu thuế thì người nộp thuế lại là nhà nước; - Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác; - Phần dầu khí được dùng để trả thuế tài nguyên cho Nhà nước khi xuất khẩu. Nhóm đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu này khi được xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam sẽ không phải kê khai thuế nhưng vẫn phải thực hiện thủ tục Hải quan nhằm kiểm soát lượng hàng hóa dịch chuyển qua cửa khẩu và phục vụ cho mục đích quản lý nhà nước của Việt Nam. 2.3. Người nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 Người nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có thể là bất kỳ cá nhân tổ chức, doanh nghiệp,…không phân biệt họ có phải là cơ sở kinh doanh và có tư cách pháp nhân hay không. Trường hợp những chủ thể nầy thực hiện hành vi xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam thì họ là người nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Một cá nhân, tổ chức sẽ trở thành người nộp thuế xuất khẩu , thuế nhập khẩu khi thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện sau: Thứ nhất, cá nhân, tổ chức này phải trực tiếp thực hiện hành vi xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Vệt Nam. Hành vi trực tiếp xuất khẩu, nhập khẩu được hiểu là hành vi điều phối, quản lý quá trình xuất khẩu, nhập khẩu, không phân biệt đây là hành vi của chủ hàng hay không phải của chủ hàng như đối với các trường hợp nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu. Thứ hai, hành vi xuất khẩu, nhập khẩu của cá nhân, tổ chức phải là hành vi đã hoàn thành. Theo quy định của pháp luật hiện hành, đối tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu gồm các đối tượng sau13: - Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; - Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu; - Người xuất cảnh, nhập cảnh có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, gửi hoặc nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam; - Người thu mua, vận chuyển hàng hóa trong định mức miễn thuế của cư dân biên giới nhưng không sử dụng cho sản xuất, tiêu dùng mà đem bán tại thị trường trong 13 Điều 3, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 14 nước và thương nhân nước ngoài được phép kinh doanh hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở chợ biên giới theo quy định của pháp luâ ̣t; Người có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế nhưng sau đó có sự thay đổi và chuyển sang đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luâ ̣t; - Trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Các đối tượng nộp thuế nêu trên có thể được các chủ thể do pháp luật quy định thực hiện việc nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thay do được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thuế. Những chủ thể này gồm: - Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được người nộp thuế ủy quyền nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; - Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trong trường hợp nộp thuế thay cho người nộp thuế; -Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng trong trường hợp bảo lãnh, nộp thuế thay cho người nộp thuế; - Người được chủ hàng hóa ủy quyền trong trường hợp hàng hóa là quà biếu, quà tặng của cá nhân; hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh; - Chi nhánh của doanh nghiệp được ủy quyền nộp thuế thay cho doanh nghiệp; - Người khác được ủy quyền nộp thuế thay cho người nộp thuế theo quy định của pháp luật. 2.4 Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 Việc xác định số thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp là công việc chủ yếu của cơ quan hải quan, tuy nhiên cá nhân, tổ chức là đối tượng nộp thuế cần xác định được chính xác số thuế cần phải nộp theo quy định của pháp luật để đối chiếu nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị mình. Để xác định số thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp, các nhân tổ chức cần xác định được các yếu tố sau đây: - Số lượng hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu; - Giá tính thuế của từng mặt hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; 15 - Thuế suất của từng mặt hàng. Hiện nay, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được xác định theo một trong các phương pháp sau đây: - Phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm; - Phương pháp tính thuế tuyệt đối; - Phương pháp tính thuế hỗn hợp. 2.4.1. Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa áp dụng phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm 2.4.1.1. Phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm14 Phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm là xác định thuế theo phần trăm của trị giá tính thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. 2.4.1.2. Xác định thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa áp dụng phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm15 Số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được xác định căn cứ vào trị giá tính thuế và thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%) cho từng mặt hàng tại thời điểm tính thuế. Công thức tính số tiền thuế XK, NK phải nộp: Số tiền thuế Số lượng từng mặt hàng Trị giá XK, thuế NK = thực tế XK – NK ghi trong x tính x phải nộp tờ khai hải quan thuế Thuế suất theo tỷ lệ phần trăm 2.4.1.3. Xác định thuế suất theo tỷ lệ phần trăm đối với hàng hóa xuất khẩu16 So với các sắc thuế khác, việc xác định cụ thể thuế suất thuế xuất khẩu khá phức tạp, cần phải dựa vào chủng loại hàng hóa xuất khẩu. Theo đó, thuế suất theo tỷ lệ phần trăm đối với hàng hóa xuất khẩu được qui định cụ thể cho từng mặt hàng tại biểu thuế xuất khẩu17. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu sang nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi về thuế xuất khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam thì thực hiện theo các thỏa thuận nay. 14, Khoản 2, Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 15 Điều 5 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 và Điều 3 Nghị định 134/2016/NĐ-CP 16 Khoản 2, Điều 5 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 17 Biểu thuế xuất khẩu hiện hành được quy định tại phụ lục I, II Nghị định số 122/2016/NĐ-CP về biểu thuế xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu ưu đãi. 16 Nhằm thực hiện chính sách khuyến khích xuất khẩu, thúc đẩy phát triển nền kinh tế nội địa, tăng khả năng cạnh tranh so với hàn hóa các nước nên phần lớn hàng hóa xuất khẩu hiện nay có mức thuế suất là 0%, trừ các loại tài nguyên thiên nhiên thô như gỗ, kim loại, khoáng chất chưa qua chế biến,… 2.4.1.4. Xác định thuế suất theo tỷ lệ phần trăm đối với hàng hóa nhập khẩu18 Việc xác định thuế nhập khẩu cần căn cứ vào loại hàng hóa và cả xuất sứ của hàng hóa do hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam có thể xuất sứ từ các nước và khu vực khác nhau. Do đó, tùy thuộc vào xuất sứ của hàng hóa và mối quan hệ của quốc gia, khu vực mà hàng hóa đó có xuất xứ mà mức thuế suất nhập khẩu đối với cùng một mặt hàng nhưng có xuất xứ khác nhau sẽ có thể khác nhau. Theo đó, hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam sẽ chịu thuế suất theo tỷ lệ phần trăm đối với hàng hóa nhập khẩu theo một trong ba loại gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt, thuế suất thông thường và được áp dụng như sau: - Thuế suất nhập khẩu ưu đãi: Áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước hoặc khối nước có thỏa thuận về đối xử Tối Huệ Quốc (MFN) trong quan hệ thương mại với Việt Nam; hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước đáp ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vũng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ với Việt Nam - Thuế suất nhập khẩu ưu đãi đặc biệt: Áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam theo thể chế khu vực thương mại tự do, liên minh thuế quan hoặc để tạo thuận lợi cho giao lưu thương mại biên giới và trường hợp ưu đãi đặc biệt khác1920. - Thuế suất nhập khẩu thông thường: Áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu không thuộc các trường hợp được áp dụng thuế suất ưu đãi và thuế suất ưu đãi đặc biệt. Thuế suất thông thường được quy định bằng 150% thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng21. 18 Khoản 3, Điều 5 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 19 Người nộp thuế được xử lý tiền nọp thuế thừa theo quy định của pháp luật về quản lý thuế trong trường hợp đã nộp thuế nhập khẩu theo mức thuế suất ưu đãi đặc biệt cao hơn mức thuế suất ưu đãi 20 Hiện nay, mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt được xây dựng tại xây dựng tại các Hiệp định thương mại sau đây: Hiệp định thương mại song phương Việt – Lào và chín Hiệp định thương mại tự do, bao gồm: Hiệp định Việt – Hàn, ASEAN – Hàn quốc, Việt – Nhật, ASEAN – Nhật Bản, ASEAN – Trung Quốc, ASEAN – Úc – Newzealand, ASEAN - Ấn Độ, ATIGA và Việt – Chile. 21 Mức thuế suất thông thường đối với hàng hóa nhập khẩu hiện nay áp dụng theo Quyết định số 36/2016/QĐTTg quy định việc áp dụng thuế suất thông thường đối với hàng hóa nhập khẩu do Thủ tướng Chính phủ ban 17 Như vậy, có thể thấy một hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam nếu không được hưởng thuế suất ưu đãi hoặc thuế suất ưu đãi đặc biệt thì sẽ phải chịu mức thuế suất gấp 1,5 lần so với hàng hóa cùng loại được hưởng thuế suất ưu đãi. Do đó, hàng hóa nhập khẩu áp dụng mức thuế suất thông thường sẽ có khả năng canh tranh với hàng hóa nhập khẩu cùng loại nhưng được áp dụng mức thuế suất ưu đãi. Bên cạnh việc chịu thuế nhập khẩu theo một trong ba loại thuế nêu trên, hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam do có sự trợ cấp từ Chính phủ nước xuất khẩu thì tùy từng trường hợp còn bị áp dụng thuế chống trợ cấp, thuế chống bán phá giá và thuế tự vệ như là một mức thuế nhập khẩu bổ sung. 2.4.2. Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa áp dụng phương pháp tính thuế tuyệt đối 2.4.2.1. Phương pháp tính thuế tuyệt đối22 Phương pháp tính thuế tuyệt đối là việc ấn định số tiền thuế nhất định trên một đơn vị hàn hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Đây là phương pháp thường được áp dụng đối với các loại hàng hóa mà việc xác định trị giá hải quan (trị giá tính thuế) có phần khó khăn, phức tạp chẳng hạn như ô tô chở đã qua sử dụng. 2.4.2.2. Xác định thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa áp dụng phuong pháp tính thuế tuyệt đối23 Số tiền thuế áp dụng phương pháp tính thuế tuyệt đối đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được xác định căn cứ vào lượng hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu và mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa tại thời điểm tính thuế mà không cần quan tâm đến giá giao dịch thực tế của hàng hóa cũng như nguồn gốc, xuất xứ của hàn hóa24. Số tiền thuế Số lượng từng mặt hàng Mức thuế suất tuyệt XK, thuế NK = thực tế XK, NK ghi trong x đối trên một đơn vị phải nộp tờ khai hải quan hàng hóa 2.4.3. Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa áp dụng phương pháp tính thuế hỗn hợp hành. 22 Khoản 4, Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 23 Khoản 1, Điều 6 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 và Điều 3 Nghị định 134/2016/NĐ-CP 24 Khoản 2 Điều 4 và Điều 6 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan