Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Pháp luật Việt Nam về bảo hiểm thân tàu, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu tro...

Tài liệu Pháp luật Việt Nam về bảo hiểm thân tàu, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu trong lĩnh vực hàng hải

.PDF
149
381
67

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ========== NGUYỄN VĂN NGHĨA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ BẢO HIỂM THÂN TÀU, BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CHỦ TÀU TRONG LĨNH VỰC HÀNG HẢI LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC HÀ NỘI – NĂM 2005 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ---------- NGUYỄN VĂN NGHĨA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ BẢO HIỂM THÂN TÀU, BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CHỦ TÀU TRONG LĨNH VỰC HÀNG HẢI CHUYÊN NGÀNH: LUẬT BIỂN - QUẢN LÝ BIỂN LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC NGười hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN BÁ DIẾN HÀ NỘI – NĂM 2005 Nguyễn Văn Nghĩa – CH Luật Biển và Quản lý biển k1 - Khoa Luật - ĐHQGHN MỤC LỤC Trang Mục lục: ................................................................................................... 01 Danh mục các chữ viết tắt:...........................................................................05 Lời mở đầu :.................................................................................................06 CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẢO HIỂM VÀ PHÁP LUẬT BẢO HIỂM THÂN TÀU, BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CHỦ TÀU:.............. 12 1.1 Sơ lƣợc lịch sử phát triển của pháp luật về bảo hiểm hàng hải: .... 12 1.2 Một số khái niệm cơ bản: .................................................................. 15 1.2.1 Bảo hiểm, bảo hiểm hàng hải: ..................................................... 15 1.2.2 Bảo hiểm thân tàu: ...................................................................... 16 1.2.3 Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu: .................................. 16 1.2.4 Pháp luật về bảo hiểm thân tàu, bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu: ....................................................................................... 16 1.2.5 Ngƣời bảo hiểm và ngƣời tham gia bảo hiểm: ............................. 17 1.2.6 Sự kiện bảo hiểm: ....................................................................... 18 1.2.7 Rủi ro trong bảo hiểm thân tàu, bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu: ....................................................................................... 18 1.2.8 Đối tƣợng bảo hiểm thân tàu, bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu:....................................................................................... 19 1.2.9 Phí bảo hiểm, giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm: .................... 20 1.2.9.1 Phí bảo hiểm: ................................................................... 20 1.2.9.2 Giá trị bảo hiểm: .............................................................. 20 1.2.9.3 Số tiền bảo hiểm: ............................................................. 21 1.2.10 Khiếu nại bồi thƣờng bảo hiểm thân tàu, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu: .......................................................................... 22 1.2.11 Tranh chấp trong bảo hiểm thân tàu, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu: .......................................................................... 23 1.2.12 Tổn thất và giám định bồi thƣờng: ............................................ 24 1 Nguyễn Văn Nghĩa – CH Luật Biển và Quản lý biển k1 - Khoa Luật - ĐHQGHN 1.2.12.1 Tổn thất:...................................................................... 24 1.2.12.2 Giám định: .................................................................. 26 1.2.12.3 Bồi thƣờng: ................................................................. 26 1.3 Vai trò của bảo hiểm thân tàu, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu trong lĩnh vực hàng hải: .................................................... 27 1.4 Nguyên tắc của bảo hiểm thân tàu, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu: .............................................................................................. 30 1.5 Đặc trƣng của pháp luật về bảo hiểm thân tàu, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu: ................................................................... 35 1.6 Cơ sở pháp lý của bảo hiểm thân tàu, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu: ........................................................................................... 38 1.6.1 Cơ sở pháp lý trong nƣớc: ....................................................... 38 1.6.2 Cơ sở pháp lý quốc tế và nƣớc ngoài: ....................................... 40 CHƢƠNG 2: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ GIAO DỊCH BẢO HIỂM THÂN TÀU, BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CHỦ TÀU: ......................... 41 2.1 Hợp đồng bảo hiểm thân tàu: ........................................................... 41 2.1.1 Khái niệm hợp đồng bảo hiểm thân tàu: ...................................... 41 2.1.2 Hình thức của hợp đồng bảo hiểm thân tàu: ................................ 48 2.1.3 Trách nhiệm của các bên trong quan hệ hợp đồng bảo hiểm thân tàu: ...................................................................................... 49 2.1.3.1 Trách nhiệm của bên mua bảo hiểm: ................................ 49 a) Trách nhiệm của bên mua bảo hiểm trƣớc và ngay khi ký hợp đồng bảo hiểm: ......................................................................... 50 b) Trách nhiệm của bên mua bảo hiểm trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm thân tàu: .................................................... 59 c) Trách nhiệm của bên mua bảo hiểm trong và sau khi tổn thất xảy 2 Nguyễn Văn Nghĩa – CH Luật Biển và Quản lý biển k1 - Khoa Luật - ĐHQGHN ra đối với đối tƣợng bảo hiểm: .................................................. 68 2.1.3.2 Trách nhiệm của bên bán bảo hiểm: ................................ 72 2.2 Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu: ........................... 80 2.2.1 Khái niệm hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu: ...... 80 2.2.2 Hình thức của hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu: 81 2.2.3 Trách nhiệm của các bên trong quan hệ hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu: ...................................................... 82 2.2.3.1 Bên mua bảo hiểm: ....................................................... 82 2.2.3.2 Bên bảo hiểm: .............................................................. 85 2.3 Giải quyết tranh chấp bồi thƣờng bảo hiểm thân tàu và bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu:.................................................. 91 2.3.1 Thời hiệu khiếu nại giải quyết tranh chấp: ................................ 91 2.3.2 Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp: ......................... 92 2.3.3 Luật áp dụng giải quyết tranh chấp: ......................................... 93 CHƢƠNG 3: HIỆN TRẠNG THỰC THI VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ BẢO HIỂM THÂN TÀU, BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CHỦ TÀU:94 3.1 Hiện trạng thực thi pháp luật về bảo hiểm thân tàu, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu trong lĩnh vực hàng hải và một số vấn đề pháp lý đặt ra: ....................................................................... 94 3.1.1 Những kết quả đạt đƣợc: .......................................................... 94 3.1.2 Một số hạn chế, vƣớng mắc trong quá trình thực hiện: ........... 100 3.1.3 Một số vấn đề pháp lý đặt ra: ................................................. 114 3.2 Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về bảo hiểm 3 Nguyễn Văn Nghĩa – CH Luật Biển và Quản lý biển k1 - Khoa Luật - ĐHQGHN thân tàu và bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu trong lĩnh vực hàng hải: ................................................................................... 124 3.2.1 Những nguyên tắc cơ bản: ........................................................ 124 3.2.1.1 Đảm bảo tính kế thừa trong các quy định của pháp luật bảo hiểm hàng hải Việt Nam: ........................................ 124 3.2.1.2 Đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển, hội nhập và nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành hàng hải:.................. 126 3.2.1.3 Đảm bảo tính phù hợp, thống nhất với hệ thống pháp luật bảo hiểm Việt Nam: ....................................................... 126 3.2.1.4 Phù hợp với pháp luật và thông lệ bảo hiểm hàng hải quốc tế trên cơ sở sát với thực tiễn hoạt động bảo hiểm hàng hải tại Việt Nam: .................................................... 126 3.2.1.5 Bảo đảm tính dự liệu trƣớc của pháp luật bảo hiểm hàng hải tại Việt Nam: ................................................ 127 3.2.2 Một số giải pháp cụ thể: ............................................................ 127 3.2.2.1 Các giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm hàng hải (bảo hiểm thân tàu, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu): .................................................... 128 3.2.2.2 Đối với các bên trong quan hệ hợp đồng bảo hiểm thân tàu, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu: ............ 132 3.2.2.3 Đối với các cơ quan tố tụng trong việc giải quyết các tranh chấp về bảo hiểm thân tàu, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu: ................................................. 134 Kết luận: ................................................................................................. 137 4 Nguyễn Văn Nghĩa – CH Luật Biển và Quản lý biển k1 - Khoa Luật - ĐHQGHN Danh mục tài liệu tham khảo: ................................................................. 139 5 Nguyễn Văn Nghĩa – CH Luật Biển và Quản lý biển k1 - Khoa Luật - ĐHQGHN DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLDS :Bộ luật dân sự BHTT :Bảo hiểm thân tàu BHTNDSCT :Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu BHTT, BHTNDSCT :Bảo hiểm thân tàu, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu BLHH :Bộ luật hàng hải :Doanh nghiệp bảo hiểm DNBH ITC 1995 :Institute Time Clauses – Hulls ngày 01/11/1995 (Quy tắc bảo hiểm thời hạn thân tàu 1995) :Kinh doanh bảo hiểm KDBH MIA 1906 :Marine Insurance Act, 21 December 1906 (Luật bảo hiểm hàng hải Anh 1906) PLHĐKT :Pháp lệnh hợp đồng kinh tế P & I Class 1 – 2002 :Protection and Indemnity of the West of England Ship owners Matual Insurance Association (Luxembourg), Class 1 – 2002 (bảo vệ và bồi thƣờng của hiệp hội bảo hiểm miền tây nƣớc Anh, nhóm 1 năm 2002) TBH :Tái bảo hiểm TANDTC :Toà án nhân dân tối cao 6 Nguyễn Văn Nghĩa – CH Luật Biển và Quản lý biển k1 - Khoa Luật - ĐHQGHN LỜI MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Đầu tƣ phát triển mạnh mẽ các loại hình dịch vụ là chủ trƣơng, đƣờng lối đúng đắn của Đảng và Nhà nƣớc ta nhƣ Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã khẳng định: “phát triển mạnh và nâng cao chất lƣợng các ngành dịch vụ thƣơng mại, hàng hải, bảo hiểm, ...” 1; tr.27 . Trong đó đặc biệt là lĩnh vực bảo hiểm hàng hải – một lĩnh vực đặc thù, tƣơng đối phức tạp và hầu nhƣ còn khá mới mẻ đối với Việt Nam nên cần phải đƣợc ƣu tiên đầu tƣ nghiên cứu. BLHH Việt Nam 1990, với hơn 14 năm ra đời và thực thi đến nay đã tỏ ra có nhiều quy định không còn phù hợp với hệ thống pháp luật Việt Nam hiện hành, với các Công ƣớc quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập, nên không đáp ứng đƣợc nhu cầu điều chỉnh của thực tiễn hoạt động hàng hải tại Việt Nam. Những bất cập, bức xúc nảy sinh qua quá trình áp dụng các quy định của Bộ luật phần hợp đồng bảo hiểm hàng hải là một trong những minh chứng cho điều đó. Trong khi đó, tại Việt Nam mặc dù đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về BHTT, BHTNDSCT nhƣng chủ yếu dƣới các góc độ nghiệp vụ bảo hiểm nhƣ kinh tế, ngoại thƣơng, tài chính, hàng hải, v.v... mà chƣa có nhiều công trình nghiên cứu về nó một cách sâu sắc, toàn diện dƣới góc độ luật học ở tầm luận văn thạc sỹ. Do vậy, việc lựa chọn đề tài nghiên cứu dƣới góc độ khoa học pháp lý về BHTT, BHTNDSCT là đòi hỏi cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn Kết quả những đóng góp của luận văn sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển và nâng cao chất lƣợng dịch vụ bảo hiểm hàng hải tại Việt Nam, đảm bảo ổn định hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp tàu biển, thúc đẩy sự giao lƣu, hợp tác buôn bán, vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng đƣờng biển giữa Việt Nam với các nƣớc, phục vụ đắc lực cho công cuộc hội nhập và sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hóa đất nƣớc. Chính vì vậy mà tác giả đã quyết định chọn đề tài “PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ BẢO HIỂM THÂN TÀU, BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CHỦ TÀU TRONG LĨNH VỰC HÀNG HẢI” làm luận văn thạc sỹ của mình. 7 Nguyễn Văn Nghĩa – CH Luật Biển và Quản lý biển k1 - Khoa Luật - ĐHQGHN 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Pháp luật về bảo hiểm hàng hải nói chung, bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự chủ tàu nói riêng là lĩnh vực đã đƣợc nhiều công trình khoa học trong nƣớc và nƣớc ngoài đầu tƣ nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau nhƣ: lịch sử, tài chính, kinh tế, ngoại thƣơng, hàng hải, v.v... Cách tiếp cận vấn đề của các góc độ chuyên ngành khác nhau đó cũng rất đa dạng từ lịch sử hình thành; vị trí, vai trò, đặc trƣng của bảo hiểm hàng hải; quyền và nghĩa vụ của ngƣời mua bảo hiểm, của DNBH; phí bảo hiểm; khiếu nại đòi bồi thƣờng, v.v... cho đến cơ chế giải quyết tranh chấp bảo hiểm hàng hải. Trong quá trình thực hiện luận văn của mình, tác giả có tìm hiểu và tham khảo một số công trình nghiên cứu khoa học điển hình sau: - Công trình nghiên cứu khoa học cấp bộ, số 2001-38-034 do TANDTC chủ trì năm 2002: “Thực tiễn giải quyết các tranh chấp về hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo hiểm tại toà án nhân dân – Những tồn tại, vƣớng mắc và kiến nghị” cùng với các chuyên đề nhƣ: + Đỗ Cao Thắng – Chánh toà Kinh tế TANDTC: “Một số kiến nghị về áp dụng pháp luật hợp đồng kinh tế trong lĩnh vực bảo hiểm:; + Th.s Nguyễn Văn Cƣờng – Toà Dân sự TANDTC: “Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu và xử lý tài sản đối với hợp đồng bảo hiểm vô hiệu”; + Th.s Đinh Hoài Nam, Trƣờng ĐHKT Quốc dân Hà Nội: “Thực tiễn xét xử một số vụ tranh chấp hợp đồng bảo hiểm tại toà án trong thời gian qua. Những suy nghĩ và kiến nghị”; - Nguyễn Thị Nhƣ Mai: “Những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc hoàn thiện pháp luật hàng hải Việt Nam ” - Luận án tiến sỹ luật học bảo vệ tại Khoa luật năm 2004; - Trƣơng Hồng Hải: “Pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm ở Việt Nam – Thực trạng và hƣớng hoàn thiện” - Luận án thạc sỹ luật học bảo vệ tại Trƣờng Đại học Luật Hà Nội năm 1997; 8 Nguyễn Văn Nghĩa – CH Luật Biển và Quản lý biển k1 - Khoa Luật - ĐHQGHN - Phạm Hồng Chi: “Khiếu nại ngƣời bảo hiểm thân tàu và bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu” - Khoá luận tốt nghiệp bảo vệ tại Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng năm 2001, v.v... 3. Đối tƣợng, phạm vi và mục đích nghiên cứu của luận văn 3.1 Đối tượng nghiên cứu của luận văn Luận văn đi sâu nghiên cứu hệ thống các quy định của pháp luật Việt Nam về bảo hiểm hàng hải, trong đó tập trung chủ yếu vào các quy định của pháp luật về BHTT, BHTNDSCT và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Ngoài ra, luận văn còn nghiên cứu các quy định về pháp luật và tập quán bảo hiểm hàng hải Anh (MIA 1906, Quy tắc ITC 1995, Quy tắc P & I Class 1 - 2002) cũng nhƣ các văn bản pháp luật quốc tế có liên quan và pháp luật hàng hải điển hình của một số nƣớc. 3.2 Phạm vi nghiên cứu của luận văn Bảo hiểm hàng hải bao gồm BHTT, BHTNDSCT, bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đƣờng biển. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, luận văn chỉ đề cập đến các quy định của pháp luật Việt Nam về BHTT, BHTNDSCT trong lĩnh vực hàng hải trong tƣơng quan so sánh, đối chiếu với một số văn bản pháp luật hàng hải quốc tế, pháp luật bảo hiểm hàng hải Anh và pháp luật bảo hiểm hàng hải điển hình một số nƣớc. Tuy nhiên, đây là lĩnh vực tƣơng đối rộng, phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực, chuyên ngành khác nhau nên trong phạm vi nghiên cứu của một luận văn thạc sỹ luật học, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu, làm sáng tỏ một số nội dung cơ bản nhƣ sau: i. Một số khái niệm, lịch sử hình thành, vai trò và những đặc trƣng cơ bản của BHTT, BHTNDSCT; ii. Hình thức giao dịch, nội dung quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ hợp đồng BHTT, BHTNDSCT; iii. Hiện trạng thực thi, một số vấn đề pháp lý đặt ra và những giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật Việt Nam về BHTT, BHTNDSCT. 3.3 Mục đích nghiên cứu của luận văn 9 Nguyễn Văn Nghĩa – CH Luật Biển và Quản lý biển k1 - Khoa Luật - ĐHQGHN Nhằm đóng góp một phần công sức nhỏ vào việc thúc đẩy sự phát triển và nâng cao chất lƣợng dịch vụ bảo hiểm hàng hải, chia sẻ với những tổn thất, mất mát của các doanh nghiệp tàu biển Việt Nam khi gặp rủi ro, luận văn này đƣợc hoàn thành với mục đích: i. Tìm ra mối liên hệ, giới hạn phạm vi điều chỉnh giữa các quy định của pháp luật Việt Nam về BHTT, BHTNDSCT với các văn bản pháp luật bảo hiểm chuyên ngành và các văn bản pháp luật Việt Nam khác có liên quan; ii. Tìm hiểu các quy định của pháp luật và tập quán bảo hiểm hàng hải Anh cũng nhƣ những quy định của pháp luật hàng hải quốc tế, pháp luật bảo hiểm hàng hải điển hình một số nƣớc có liên quan; iii. Phát hiện ra những điểm bất cập trong các quy định của pháp luật Việt Nam về BHTT, BHTNDSCT và đƣa ra những giải pháp, đề xuất mang tính khoa học; iv. Luận văn là tài liệu chuyên ngành bảo hiểm hàng hải phục vụ công tác nghiên cứu, giảng dạy, học tập của giảng viên, học viên, sinh viên; v. Luận văn là nguồn tài liệu tham khảo nhằm nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật về BHTT, BHTNDSCT cũng nhƣ những bài học kinh nghiệm, quý báu giúp ích cho những nhà hoạt động thực tiễn nhƣ: các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, các doanh nghiệp tàu biển, các cơ quan quản lý Nhà nƣớc chuyên ngành về hàng hải, tòa án, trọng tài, v.v... 4. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn Trên cơ sở những nguyên lý cơ bản của hai phƣơng pháp cơ bản của nghiên cứu khoa học là phƣơng pháp duy vật biện chứng và phƣơng pháp duy vật lịch sử, luận văn còn sử dụng một hệ thống các phƣơng pháp khác nhƣ: phƣơng pháp phân tích, chứng minh, liệt kê, so sánh, tổng hợp nhằm làm sáng tỏ những vấn đề cần nghiên cứu của luận văn, đặc biệt phƣơng pháp so sánh đƣợc sử dụng triệt để để tìm ra những điểm tƣơng đồng và khác biệt giữa quy định của pháp luật Việt Nam với các quy định tƣơng ứng của pháp luật và bảo hiểm hàng hải các nƣớc đặc biệt là 10 Nguyễn Văn Nghĩa – CH Luật Biển và Quản lý biển k1 - Khoa Luật - ĐHQGHN MIA 1906, Quy tắc ITC 1995, Quy tắc P & I Class 1 – 2002 để có những đề xuất phù hợp. 5. Ý nghĩa của luận văn 5.1. Về mặt lý luận i. Luận văn đƣa ra một hệ thống những luận cứ pháp lý của Việt Nam, nƣớc ngoài và quốc tế về bảo hiểm thân tàu, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu nhằm hoàn thiện cơ sở lý luận các quy định của pháp luật Việt Nam về bảo hiểm hàng hải; ii. Đề xuất hệ thống những giải pháp khoa học góp phần vào việc sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt Nam về BHTT, BHTNDSCT trong lĩnh vực hàng hải; iii. Cùng với các đề tài nghiên cứu khoa học khác về lĩnh vực bảo hiểm hàng hải, luận văn là tài liệu tham khảo bổ ích cho các cơ quan Nhà nƣớc, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong việc thực thi pháp luật về BHTT, BHTNDSCT. 5.2 Về mặt thực tiễn Qua nghiên cứu, phân tích một cách đầy đủ, rõ ràng và toàn diện các quy định của pháp luật Việt Nam về BHTT, BHTNDSCT trong lĩnh vực hàng hải, luận văn không chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận mà còn có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc, cụ thể: i. Là cơ sở giúp các bên liên quan trong quan hệ hợp đồng bảo hiểm tham khảo nhằm xác lập các hợp đồng BHTT, BHTNDSCT một cách chặt chẽ, đầy đủ hơn cả về hình thức lẫn nội dung cam kết, hạn chế cách hiểu nhiều nghĩa về cùng một vấn đề trong hợp đồng dẫn đến xảy ra những tranh chấp không đáng có; ii. Giúp các bên trong quan hệ hợp đồng BHTT, BHTNDSCT hiểu rõ về trách nhiệm, bổn phận và quyền lợi của mình nhằm nghiêm chỉnh thực hiện hợp đồng, lập lại trật tự pháp lý trong thị trƣờng kinh doanh bảo hiểm hàng hải tại Việt Nam, đảm bảo tối đa quyền và lợi ích của các bên; iii. Giúp các bên trong quan hệ hợp đồng BHTT, BHTNDSCT biết đƣợc cách thức, trình tự, thủ tục pháp lý kiện đòi bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, luận văn còn đƣa ra một số những bài học kinh nghiệm cần thiết bổ ích cho 11 Nguyễn Văn Nghĩa – CH Luật Biển và Quản lý biển k1 - Khoa Luật - ĐHQGHN các bên trong việc thiết lập và thực hiện các giao dịch hợp đồng BHTT, BHTNDSCT, đặc biệt là các giao dịch có yếu tố nƣớc ngoài hoặc có thoả thuận áp dụng pháp luật nƣớc ngoài; iv. Luận văn còn là tài liệu tham khảo giúp các cơ quan Nhà nƣớc nhƣ: Cảng vụ, Cục Đăng kiểm Việt Nam, Cục Hàng hải Việt Nam, Toà án, Trọng tài, v.v... hiểu rõ hơn các quy định của pháp luật Việt Nam về BHTT, BHTNDSCT, qua đó ý thức đƣợc trách nhiệm và triển khai thực hiện tốt hơn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong công tác quản lý Nhà nƣớc về biển, hàng hải. 6. Bố cục của luận văn Ngoài phần mục lục, lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc kết cấu gồm 03 chƣơng: Chƣơng 1: Những vấn đề chung về bảo hiểm và pháp luật bảo hiểm thân tàu, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu Chƣơng 2: Quy định của pháp luật Việt Nam về giao dịch bảo hiểm thân tàu, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu Chƣơng 3: Hiện trạng thực thi và một số giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về bảo hiểm thân tàu, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu 12 Nguyễn Văn Nghĩa – CH Luật Biển và Quản lý biển k1 - Khoa Luật - ĐHQGHN CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẢO HIỂM VÀ PHÁP LUẬT BẢO HIỂM THÂN TÀU, BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ TÀU 1.1 SƠ LƢỢC LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM HÀNG HẢI Pháp luật về bảo hiểm nói chung và pháp luật về bảo hiểm hàng hải nói riêng có lịch sử ra đời từ rất sớm. Ngay từ khi sinh ra con ngƣời đó phải chống chọi với sự bấp bờnh, hiểm nguy đe doạ từ nhiều phía nhƣ lũ lụt, hạn hán, động đất, sóng thần, súc vật hoặc chiến tranh gây ra, v.v.… Do vậy, mà nhu cầu về phũng vệ nhằm đảm bảo an toàn cho tính mạng, tài sản của mỡnh cũng nhƣ của ngƣời thân và dũng tộc là rất lớn. Ngay từ thời tiền sử, các nhà khảo cổ đó tỡm đƣợc những vết tích chứng minh sự tồn tại của các công ty cứu hộ tƣơng hỗ đối với các thợ tạc đá Ai cập Cổ Đại từ 4500 năm trƣớc công nguyên. Những ngƣời Babilon đó đƣa ra những quy tắc trong việc tổ chức phƣơng tiện vận tải bằng xe kéo và đặc biệt đó quy định phân chia các thiệt hại do mất cắp và bị cƣớp cho các thƣơng gia cùng gánh chịu. Vào thế kỷ thứ V trƣớc công nguyên Periclex đó tổ chức một dạng hội đoàn trong đó có hoạt động trợ giúp cho các thành viên hoặc gia đỡnh của họ trong cỏc tập đoàn lính có cùng nhu cầu. Ngƣời ta đó giữ quy chế của đoàn tang lễ Lanuvium là phải tổ chức lễ tang cho tất cả các thành viên đó cú tiền đóng góp cho hội từ khi họ cũn sống. Nhƣ vậy, các thành viên này đó thực sự ký một bảo hiểm tang lễ dựa trờn bản hợp đồng nhân thọ toàn phần. Vào thời Trung Cổ, ở Châu Âu, các thợ thuyền, công nhân, nhà buôn, kỹ nghệ gia, phƣờng buôn đó biết tổ chức đoàn kết các thành viên của mỡnh để khắc phục những tổn thất khi tai nạn (accident) lao động, hoả hoạn xảy ra hoặc khi mất khả năng lao động (incapacite) do ốm đau hoặc già yếu. Các tổ chức này đó gúp 13 Nguyễn Văn Nghĩa – CH Luật Biển và Quản lý biển k1 - Khoa Luật - ĐHQGHN phần vào sự an toàn tài chớnh cho cỏc thành viờn của mỡnh nhƣng hoạt động nghiêng về cỏc nguyờn tắc dựa trờn tỡnh thƣơng và phân chia các khoản trợ cấp thiết yếu dựa vào quỹ cứu hộ. Đây không phải là hỡnh thức bảo hiểm vỡ cũn thiếu hai yếu tố quan trọng là hợp đồng (contract) và các khoản đóng góp (cotisation) cho ngƣời bảo hiểm (Assurancer) trƣớc khi xảy ra rủi ro. Cũng vào thời Trung Cổ, cùng với các cuộc phiêu lƣu buôn bán lớn bằng đƣờng biển với đầy những hiểm nguy của biển cả đũi hỏi những ngƣời chủ lái buôn phải tỡm một cơ chế đảm bảo an toàn hoặc khắc phục hậu quả nếu có thiệt hại xảy ra cho chuyến đi của mỡnh. Do vậy, mà cho vay trong trƣờng hợp phiêu lƣu lớn đó kộo theo sự ra đời của bảo hiểm hàng hải. Sự ra đời của bảo hiểm hàng hải là sớm nhất so với các loại hỡnh bảo hiểm khỏc. Dạng cho vay này đƣợc những ngƣời Hy Lạp và La Mó ỏp dụng cơ chế nhƣ sau: - Đối với buôn bán bằng đƣờng biển, các nhà buôn cần nhiều vốn. Họ yêu cầu các chủ ngân hàng cho họ vay số tiền cần thiết. - Nếu tàu bị đắm, nhà buôn không phải hoàn trả cho chủ ngân hàng. - Trái lại, nếu việc buôn bán thành công, ngƣời cho vay không những đƣợc hoàn trả số vốn và cũn đƣợc hƣởng thêm một khoản chia lời rất lớn, bù trừ cho rủi ro đó phải cam kết chịu. Khoản lói cú thể lờn đến 40%, thậm chí là 50%. Vào thế kỷ thứ XII, cùng với sự phục hồi trao đổi thƣơng mại “Cho vay trong trƣờng hợp mạo hiểm lớn” rất phát triển, kéo theo sự lạm dụng về lói suất. Thông qua Sắc lệnh năm 1234 Giáo Hoàng Gregoire IX đó nghiờm cấm việc cho vay nặng lói (lói suất cắt cổ) và nhƣ vậy loại hỡnh cho vay này cũng bị cấm. Do đó, cần phải có một cơ chế giúp cho các chủ ngân hàng chắc chắn lấy lại đƣợc số tiền đó cho vay. Thế là, dần dần hỡnh thành một hệ thống kộo theo sự ra đời của bảo hiểm hàng hải. Các chủ ngân hàng hay các nhóm nhà buôn chấp nhận đƣợc bảo đảm giá trị của con tàu và hàng hoá trong trƣờng hợp bị tổn thất, nhờ vào một khoản tiền ấn định trả trƣớc. Các quy tắc chủ yếu của bảo hiểm hiện đại đó đƣợc hỡnh thành và phỏt triển chớnh tại cỏc Cảng ở Địa Trung Hải – Genes, Venise, Marseille, Barcelone, rồi các cảng ở Đại Tây Dƣơng, Porto, Bordeaux, Bruges, Rouen. 14 Nguyễn Văn Nghĩa – CH Luật Biển và Quản lý biển k1 - Khoa Luật - ĐHQGHN Bản hợp đồng cổ xƣa nhất mà ngƣời ta tỡm thấy đƣợc ký kết tại Cảng Gờnes năm 1347. Nếu ngƣời ta không cũn những hợp đồng cổ hơn, chỉ là vỡ hợp đồng (police) đó bị huỷ ngay sau khi con thuyền cập bến, cú nghĩa là bảo đảm (Garantie) đó kết thỳc. Cũng chính tại Gênes năm 1424, công ty bảo hiểm hàng hải (Assurances Maritimes) đầu tiên ra đời. Trong cuốn hợp đồng và các hợp đồng cho mạo hiểm lớn xuất bản tại Macxây năm 1783, Enerigon đó chỉ ra rằng: “Hợp đồng bảo hiểm đó len lỏi vào thƣơng mại qua chớnh bản chất của hàng hoỏ và qua lũng mong muốn của con ngƣời muốn bảo vệ của cải vốn thay đổi thất thƣờng”. Từ thế kỷ XIII, các văn bản luật liên quan đến buôn bán đƣờng biển và bảo hiểm hàng hải liên tục ra đời 2; tr.15-16 . Tại Việt Nam, tuy lịch sử pháp luật hàng hải không đƣợc ra đời và phát triển với bề dày truyền thống nhƣ của các nƣớc trên thế giới. Tuy nhiên, là quốc gia ven biển với truyền thuyết “50 ngƣời con theo cha lên rừng, 50 ngƣời con theo mẹ xuống biển”, nhân dân Việt Nam vốn từ lâu đó rất gần gũi và thụng thạo nghề đi biển, giao lƣu buôn bán với bên ngoài bằng đƣờng biển. Do vậy, từ lâu Việt Nam cũng đó cú nhiều văn bản pháp luật điều chỉnh quan hệ xó hội phỏt sinh trong lĩnh vực biển, hàng hải, điển hỡnh nhƣ: Sắc luật số 029 – TT – SLG ngày 20/01/1972 của Tổng thống Việt Nam Cộng hoà Nguyễn Văn Thiệu đó ban hành Bộ luật thƣơng mại, trong đó có riêng một quyển, quyển số IV về thƣơng mại hàng hải với 7 chƣơng, 315 điều, đặc biệt đó dành một số lƣợng lớn các điều khoản (64 điều) quy định về vấn đề bảo hiểm hàng hải. Sau ngày nƣớc nhà thống nhất (năm 1975), đặc biệt là sau khi có Đại hội VI của Đảng năm 1986 về thực hiện đƣờng lối đổi mới mở cửa thỡ hàng loạt cỏc văn bản pháp luật về hàng hải nói chung, bảo hiểm hàng hải nói riêng lần lƣợt ra đời, có thể phải kể đến nhƣ: Quyết định số 581A TC/QĐ/TCNH ngày 1 tháng 7 năm 1996 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính ban hành Quy chế tạm thời về các quy định chung của hợp đồng bảo hiểm; nghị định số 100/CP ngày 18/12/1993 của Chính phủ về kinh doanh bảo hiểm, đƣợc sửa đổi, bổ sung bởi nghị định số 74/CP ngày 14/6/1997 của Chính phủ về kinh doanh bảo hiểm; v.v... nhƣng tập trung nhất và thể hiện sự phát triển mạnh nhất của pháp luật Việt Nam về 15 Nguyễn Văn Nghĩa – CH Luật Biển và Quản lý biển k1 - Khoa Luật - ĐHQGHN bảo hiểm hàng hải đó vẫn là BLHH Việt Nam năm 1990 (vẫn đang còn hiệu lực) và các văn bản pháp luật chuyên ngành khác về bảo hiểm nhƣ: Luật KDBH; các Quy tắc BHTT, BHTNDSCT, điều khoản rủi ro chiến tranh của Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam 2001, của Bảo Minh 1999 v.v... Nhƣ vậy, bảo hiểm hàng hải là loại hỡnh bảo hiểm hiện đại đầu tiên ra đời. Ngày nay pháp luật về bảo hiểm hàng hải quốc tế nói chung và pháp luật về bảo hiểm hàng hải của Việt Nam nói riêng cũng đang khẳng định vai trũ, và vị trớ ngụi vị số một của mỡnh trong việc duy trỡ hoạt động ổn định của các DNBH, tạo niềm tin và là chỗ dựa vững chắc cho các đội tàu biển, qua đó thúc đẩy hoạt động giao lƣu thƣơng mại hàng hải quốc tế phát triển. 1.2 KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ BẢO HIỂM HÀNG HẢI 1.2.1 Bảo hiểm, bảo hiểm hàng hải Trong cuộc sống để đảm bảo an toàn cho tính mạng, sức khoẻ, tài sản của con ngƣời chúng ta có nhiều biện pháp nhƣ: tránh rủi ro (risk avoidance); ngăn ngừa, hạn chế rủi ro (risk prevention); tự khắc phục rủi ro (risk assumption); chuyển nhƣợng rủi ro (risk transfer)… trong số các biện pháp đó thỡ chuyển nhƣợng rủi ro tỏ ra có ƣu thế hơn cả. Do đó, nó đó ra đời và phát triển mạnh mẽ cho đến tận ngày nay, đó là biện pháp bảo hiểm. Vậy chúng ta có thể định nghĩa bảo hiểm nhƣ sau: “Bảo hiểm là một sự cam kết bồi thường của người bảo hiểm đối với người được bảo hiểm về những thiệt hại, mất mát của đối tượng bảo hiểm do một rủi ro đó thoả thuận gõy ra, với điều kiện người được bảo hiểm đó thuờ bảo hiểm cho đối tượng bảo hiểm và nộp một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm” 3; tr.8 . Theo TS Kinh tế E.V.Cụlụnin thỡ: “Bảo hiểm là phƣơng pháp chia nhỏ tổn thất của một ngƣời hay một số ít ngƣời cho nhiều ngƣời cùng có khả năng gặp những tổn thất nhƣ vậy, bằng cách thu của họ một số tiền nào đấy tuỳ theo mức độ rủi ro (xác suất tổn thất) mà họ có thể gặp để lập ra một quỹ chung và khi có thiên tai hoặc tai nạn bất ngờ thỡ từ quỹ chung đó bồi thƣờng cho họ những tổn thất mà họ phải chịu. Nhờ cách chia nhỏ nhƣ vậy, những tổn thất lẽ ra rất nặng nề và nghiêm trọng đối với một ngƣời, một số ít ngƣời sẽ trở nên ít nghiêm trọng hơn, ít 16 Nguyễn Văn Nghĩa – CH Luật Biển và Quản lý biển k1 - Khoa Luật - ĐHQGHN nặng nề hơn, thậm chí không đáng kể đối với cả cộng đồng những ngƣời tham gia bảo hiểm” 4; tr.35 . Bảo hiểm cú nhiều loại, dựa trờn cỏc tiờu chớ phõn loại khỏc nhau ta cú những loại bảo hiểm khỏc nhau: Ví dụ dựa vào cơ chế hoạt động của bảo hiểm ta có bảo hiểm xó hội và bảo hiểm thƣơng mại; dựa vào tính chất của bảo hiểm ta có bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi nhân thọ; dựa vào đối tƣợng của bảo hiểm ta có bảo hiểm tài sản, bảo hiểm trách nhiệm dân sự và bảo hiểm con ngƣời v.v… trong đó bảo hiểm hàng hải là một loại bảo hiểm thƣơng mại. Bảo hiểm hàng hải là bảo hiểm những rủi ro trên biển hay những rủi ro trên bộ, trên sông liên quan đến hành trỡnh đƣờng biển, gây tổn thất cho đối tƣợng bảo hiểm chuyờn chở trờn biển 3; tr.15 . Bảo hiểm hàng hải bao gồm ba loại: Bảo hiểm thân tàu (Hull Insurance); bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu (P & I Insurance) và bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đƣờng biển. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chỉ đề cập đến BHTT và BHTTDSCT. 1.2.2 Bảo hiểm thõn tàu là bảo hiểm những thiệt hại vật chất xảy ra đối với vỏ tàu, máy móc và các thiết bị trên tàu đồng thời bảo hiểm cƣớc phí, các chi phí hoạt động của tàu và một phần trách nhiệm mà chủ tàu phải chịu trong trƣờng hợp hai tàu đâm va nhau 3; tr.15-16 . 1.2.3 Bảo hiểm trỏch nhiệm dõn sự chủ tàu (P & I Insurance): là bảo hiểm những thiệt hại phỏt sinh từ trỏch nhiệm của chủ tàu trong quỏ trỡnh sở hữu, kinh doanh, khai thỏc tàu biển 3; tr.16 . 1.2.4 Phỏp luật về bảo hiểm thõn tàu, bảo hiểm trỏch nhiệm dõn sự chủ tàu. Đặc trƣng của pháp luật về bảo hiểm hàng hải nói chung và pháp luật về BHTT, BHTNDSCT nói riêng đó là nó mang tính chất quốc tế phổ biến. Điều này xuất phát từ bản chất của đối tƣợng bảo hiểm hàng hải là con tàu tham gia vào những lĩnh vực, quan hệ hàng hải mang tính quốc tế. Hơn nữa, luật pháp về BHTT, BHTNDSCT thƣờng hỡnh thành từ cỏc quy tắc, tập quỏn quốc tế đƣợc thừa nhận. Pháp luật về BHTT, BHTNDSCT đƣợc hiểu đó là hệ thống các quy định của pháp 17 Nguyễn Văn Nghĩa – CH Luật Biển và Quản lý biển k1 - Khoa Luật - ĐHQGHN luật điều chỉnh quan hệ bảo hiểm giữa DNBH và ngƣời mua bảo hiểm từ việc ký kết hợp đồng đến thực hiện, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, bồi thƣờng và cả cơ chế giải quyết tranh chấp…, chúng bao gồm các quy định từ Hiến pháp, Luật, Nghị định, Thông tƣ, v.v…cho đến các Quy tắc bảo hiểm do các DNBH, hiệp hội bảo hiểm ban hành. Ví dụ các quy định của pháp luật về BHTT, BHTNDSCT của Việt Nam bao gồm: Bộ luật dân sự 1995, BLHH Việt Nam, Luật KDBH và các quy tắc bảo hiểm của các DNBH nhƣ: Quy tắc BHTT, BHTNDSCT, điều khoản bảo hiểm rủi ro chiến tranh đối với tàu thuyền hoạt động trong vùng nội thuỷ, vùng biển Việt Nam năm 2001của Bảo Việt; Quy tắc BHTT, BHTNDSCT, điều khoản bảo hiểm rủi ro chiến tranh đối với tàu thuyền hoạt động trong vùng nội thuỷ, vùng biển Việt Nam năm 1999 của Bảo Minh. Ngoài ra, thực tiễn thụng lệ bảo hiểm hàng hải tại Việt Nam cỏc bờn cũn thoả thuận ỏp dụng cả phỏp luật bảo hiểm hàng hải nƣớc ngoài nhƣ pháp luật và thông lệ tập quán bảo hiểm hàng hải của Anh: MIA 1906, Quy tắc ITC 1995, Quy tắc P & I Class 1 – 2002. 1.2.5 Người bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm Ngƣời bảo hiểm (Insurer Underwriter) là ngƣời nhận trách nhiệm về rủi ro, đƣợc hƣởng phí bảo hiểm và phải bồi thƣờng khi có tổn thất xảy ra. Theo pháp luật Việt Nam thỡ ngƣời bảo hiểm đó chính là các doanh nghiệp đƣợc thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật kinh doanh bảo hiểm và các quy định khác của pháp luật có liên quan để kinh doanh bảo hiểm, tái bảo hiểm. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm có thể là doanh nghiệp Nhà nƣớc hoặc là doanh nghiệp của tƣ nhân, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp nƣớc ngoài, v.v.... Ngƣời tham gia bảo hiểm có thể là ngƣời mua bảo hiểm, ngƣời đƣợc bảo hiểm hoặc ngƣời thụ hƣởng, song chủ yếu ngƣời mua bảo hiểm đồng thời là ngƣời đƣợc bảo hiểm và là ngƣời thụ hƣởng nên chúng ta thƣờng gọi chung là ngƣời mua bảo hiểm. Theo quy định của pháp luật Việt Nam thỡ ngƣời mua bảo hiểm là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng bảo hiểm với DNBH và đóng phí bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm có thể đồng thời là ngƣời đƣợc bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm. Ngƣời đƣợc bảo hiểm có thể đồng thời là ngƣời thụ hƣởng; ngƣời thụ hƣởng là tổ 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan