Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Bài giảng điện tử Pháp luật về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đối với các dự án đầu tư phát triển chợ từ ...

Tài liệu Pháp luật về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đối với các dự án đầu tư phát triển chợ từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi

.PDF
105
441
97

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ TUYẾT NHUNG PHÁP LUẬT VỀ ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CHỢ TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, năm 2018 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ TUYẾT NHUNG PHÁP LUẬT VỀ ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CHỢ TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NGÃI Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8 38.01.07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN MINH ĐỨC HÀ NỘI, năm 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi với sự hướng dẫn khoa học của TS Trần Minh Đức. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Học viện Khoa học xã hội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Học viện Khoa học xã hội xem xét để tôi có thể bảo vệ Luậnvăn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Người cam đoan Nguyễn Thị Tuyết Nhung MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CHỢ ......7 1.1. Khái niệm về chợ, dự án đầu tư phát triển chợ, ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đối với các dự án đầu tư phát triển chợ, pháp luật ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đối với các dự án phát triển chợ .....................................................................................................7 1.2. Vai trò của pháp luật về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đối với các dự án đầu tư phát triển chợ .............................................................................................................19 1.3. Cơ cấu pháp luật về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đối với dự án đầu tư phát triển chợ .............................................................................................................................25 1.4. Các yếu tố tác động đến pháp luật về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đối với dự án đầu tư phát triển chợ ..................................................................................................36 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ, KINH DOANH CHỢ TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI ...........................................................41 2.1. Những đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi có liên quan đến pháp luật về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư tại tỉnh Quảng Ngãi ..................................41 2.2. Thực trạng các quy định pháp luật về ưu đãi và hỗ trợ đối với các dự án đầu tư phát triển chợ tại tỉnh Quảng Ngãi ........................................................................44 2.3. Tình hình tổ chức thực thi pháp luật về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đối với các dự án đầu tư phát triển chợ tại tỉnh Quảng Ngãi .......................................................55 2.4. Đánh giá chung ..................................................................................................61 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CHỢ TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NGÃI ...........................68 3.1. Nhu cầu hoàn thiện pháp luật về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đối với các dự án đầu tư phát triển chợ từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi ..................................................68 3.2. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đối với các dự án đầu tư phát triển chợ từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi ..............................................69 3.3. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đối với các dự án đầu tư phát triển chợ từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi ..................................................70 KẾT LUẬN ..............................................................................................................76 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BQL : Ban quản lý CNH,HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa. DN : Doanh nghiệp GDP : Tổng sản phẩm quốc nội (hay tổng sản phẩm nội địa) GRDP : Tổng sản phẩm trên địa bàn HĐND : Hội đồng nhân dân HTX : Hợp tác xã KDKTC : Kinh doanh khai thác và quản lý chợ KT –XH : Kinh tế - xã hội PCI : Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh TNDN : Thu nhập doanh nghiệp UBND : Ủy ban nhân dân VDB : Ngân hàng phát triển Việt Nam MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đầu tư phát triển là yếu tố có tầm quan trọng đối với nền kinh tế quốc gia nói chung và của tỉnh Quảng Ngãi nói riêng cả trong ngắn hạn và dài hạn. Đầu tư phát triển trong ngắn hạn sẽ làm tăng tổng cầu, tạo việc làm mới; trong dài hạn đầu tư phát triển tăng cung, nâng cao năng lực sản xuất của quốc gia, của địa phương. Trong thực tế, không phải bao giờ một quốc gia, một địa phương cũng đạt được mức độ đầu tư phát triển mong muốn, bởi vì đầu tư phát triển là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau và để quyết định bỏ vốn vào sản xuất kinh doanh, nhà đầu tư phải bảo đảm về độ an toàn thu hồi vốn, phải có triển vọng kiếm được lợi nhuận hợp lý, phải được cung cấp những điều kiện tối thiểu về nguồn lực và tính tổ chức của thị trường, phải cung cấp dịch vụ công đảm bảo tiến độ dự án đầu tư đề ra…những đòi hỏi đó, đôi khi thị trường tự do không cung cấp đầy đủ nên Nhà nước phải vào cuộc bằng cách hoạch định và thực thi pháp luật khuyến khích, ưu đãi và hỗ trợ đầu tư. Pháp luật ưu đãi và hỗ trợ đầu tư là một trong những chính sách pháp luật cơ bản, quan trọng trong hệ thống pháp luật kinh tế của Nhà nước ta. Có thể nói, pháp luật về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư của nước ta được Nhà nước ban hành bằng một hệ thống pháp luật tương đối hoàn chỉnh về đầu tư, xây dựng, đất đai, về thuế, về đào tạo, về thương mại, về cải cách hành chính… nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực đầu tư, thương mại, trong đó có các ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng và quản lý, kinh doanh khai thác chợ. Mục đích của pháp luật ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đối với dự án đầu tư phát triển chợ trước hết là nhằm thu hút các nhà đầu tư bỏ vốn của họ đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh khai thác và quản lý chợ. Việc hướng các quan hệ trong lĩnh vực đầu tư theo một trật tự có định hướng, đảm bảo đầy đủ các quyền và lợi ích cho nhà đầu tư là nội dung quan trọng của quản lý nhà nước trong lĩnh vực này. Nhà nước không chỉ quản lý hoạt động đầu tư bằng các Nghị quyết, chủ trương, đường lối mà cần phải cụ thể hoá các nghị quyết, chủ trương ấy thành pháp luật, đảm bảo 1 một hành lang pháp lý cho hoạt động đầu tư phát triển. Pháp luật về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư có hợp lý và hiệu quả thì mới đảm bảo được môi trường bình đẳng mà ở đó các nhà đầu tư có thể phát huy hết năng lực của mình. Trong những năm gần đây, với việc thực thi các biện pháp tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục hành chính, về sử dụng đất đai, về thuế, về đào tạo…Nhà nước ta đã thu hút được số lượng vốn lớn đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh; trong đó có các dự án đầu tư phát triển chợ cũng dần được quan tâm đầu tư theo hình thức xã hội hóa…đã góp phần làm cho nước ta giữ được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trong nhiều năm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, tạo thêm việc làm mới và cải thiện chất lượng cuộc sống dân cư. Cùng với sự phát triển cả nước, tỉnh Quảng Ngãi có nhiều biện pháp ưu đãi, hỗ trợ đầu tư tương đối phù hợp nên trở thành một trong những địa điểm thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, tạo động lực lớn cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp – xây dựng, dịch vụ, giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân, việc thu hút đầu tư vào Quảng Ngãi vẫn còn gặp nhiều khó khăn, nhất là các dự án đầu tư phát triển chợ triển khai thực hiện chậm, chưa được quan tâm kêu gọi đầu tư mà chủ yếu thực hiện đầu tư từ ngân sách nhà nước... Để làm rõ các vấn đề về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đối với các dự án đầu tư phát triển chợ trong những năm qua, tỉnh Quảng Ngãi đã có những biện pháp ưu đãi và hỗ trợ đầu tư như thế nào? Trong thời gian đến, tỉnh Quảng Ngãi cần có thêm các giải pháp gì để các biện pháp ưu đãi và hỗ trợ thật sự trở thành động lực thu hút đầu tư nói chung và các dự án phát triển chợ nói riêng; nâng cao hiệu quả ưu đãi và hỗ trợ đầu tư để tương xứng với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội; cách thức tiếp cận được các ưu đãi và hỗ trợ ? Kết quả nghiên cứu giúp cho chúng ta có cái nhìn toàn diện hơn về các mặt đã đạt được, khắc phục các nhược điểm và đề xuất các giải pháp phù hợp. Xuất phát từ yêu cầu đó, học viên chọn vấn đề “Pháp luật về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đối với các dự án đầu tư phát triển chợ từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi” làm đề tài Luận văn thạc sĩ. 2 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Theo định hướng Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 - 2020 của Đảng và Nhà nước, cùng với tăng cường nguồn lực đầu tư từ Nhà nước nhằm phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, nhiều chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư cũng đã được ban hành nhằm thu hút vốn đầu tư của các doanh nghiệp đầu tư phát triển. Đối với tỉnh Quảng Ngãi cũng đã ban hành chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh; cơ chế chính sách, điều kiện, nội dung ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đối với các lĩnh vực như: ưu đãi, hỗ trợ đầu tư chung cho các dự án; ưu đãi, hỗ trợ đầu tư cho dự án khuyến khích xã hội hóa; hỗ trợ đầu tư cho dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn...nhằm khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh. Liên quan đến đề tài nghiên cứu, đã có một số công trình xoay quanh vấn đề này như: - Vũ Quốc Tuấn (chủ biên): Phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam hiện nay, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 2006. - Nguyễn Văn Thường: Tăng trưởng kinh tế Việt Nam: Những rào cản cần phải vượt qua. Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội 2006. - Bùi Anh Tuấn: Giải pháp thúc đẩy hoạt động khuyến khích đầu tư trong nước. Tạp chí nghiên cứu kinh tế, số 08/2003. - Nguyễn Cảnh Hoan: Một số ý kiến về khuyến khích và ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp trong nước. Tạp chí Thương mại, số 10.2003. - PGS.TS Trần Thị Minh Châu (chủ nhiệm đề tài): Thực trạng và giải pháp tiếp tục hoàn thiện chính sách khuyến khích đầu tư ở Việt Nam. Hà Nội 2007. - Lê Thị Lệ Thu (2006), Pháp luật về ưu đãi đầu tư ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội. - Nguyễn Thị Trang (2014), Pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp hiện nay – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Luận văn thạc sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội. - Tạ Quang Duy (2016), Các biện pháp hỗ trợ đầu tư theo Luật đầu tư 2014 từ thực tiễn ở tỉnh Quảng Nam, Luận văn thạc sĩ luật học, Học Viện Khoa học Xã 3 hội, Hà Nội. Các công trình nghiên cứu trên từ các góc độ khác nhau đã phân tích, đánh giá pháp luật về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư nói chung. Tuy nhiên, mỗi công trình có sự nhìn nhận từ các khía cạnh khác nhau, cũng có một số công trình nghiên cứu đề cập đến các vấn đề về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đối với các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài, song chưa có công trình nào nghiên cứu một cách cụ thể, bao quát và đi sâu vào đánh giá các quy định của pháp luật về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đối với các dự án đầu tư phát triển chợ từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi một cách có hệ thống và dưới góc độ khoa học pháp luật, kinh tế - chính trị. Vì vậy, việc nghiên cứu về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư; việc áp dụng các chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư dự án đầu tư phát triển chợ tỉnh Quảng Ngãi là vấn đề rất cần thiết. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn góp phần làm rõ cơ sở lý luận của pháp luật ưu đãi và hỗ trợ đầu tư; phân tích thực trạng quy định và áp dụng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư; đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đối với dự án đầu tư phát triển chợ từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ: - Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật ưu đãi và hỗ trợ đầu tư. - Phân tích, đánh giá thực trạng và việc áp dụng các chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đối với các dự án đầu tư phát triển chợ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. - Xây dựng phương hướng và đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện, đẩy mạnh thực hiện các việc ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đối với các dự án đầu tư phát triển chợ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong những năm tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu các quy định của pháp luật về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư; thực tiễn việc áp dụng chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đối với lĩnh vực đầu tư phát triển chợ tại tỉnh Quảng Ngãi. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu về ưu đãi và hỗ trợ 4 đầu tư đối với dự án đầu tư phát triển chợ truyền thống từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi. - Về không gian nghiên cứu: chợ được tổ chức tại một địa điểm theo quy hoạch, đáp ứng các nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hoá và nhu cầu tiêu dùng của khu vực dân cư trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. - Thời gian nghiên cứu: việc tìm hiểu thực tiễn áp dụng, triển khai các quy định của pháp luật về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đối với dự án đầu tư phát triển chợ từ năm 2011 -2017 tại tỉnh Quảng Ngãi; 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm chỉ đạo, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư, trong đó có các dự án đầu tư phát triển chợ, góp phần phát triển kinh tế xã hội, thực hiện thành công chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng hiện đại, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Theo đó, tỉnh Quảng Ngãi đã có nhiều chính sách khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư dưới nhiều hình thức khác nhau cho mục tiêu ưu tiên trên. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, kết hợp các phương pháp hệ thống, thống kê, phân tích - tổng hợp, kết hợp lôgic - lịch sử, khảo sát thực tế, tổng kết thực tiễn. Đồng thời, đề tài có kế thừa và sử dụng có chọn lọc những đề xuất và các số liệu trong một số công trình nghiên cứu của các tác giả khác. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Trình bày có hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư ở tỉnh Quảng Ngãi, nhất là đối với các dự án đầu tư phát triển chợ. Với mục tiêu của tỉnh Quảng Ngãi xác định trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XIX và Quy hoạch phát triển thương mại trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến 2020 là: “Đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng, 5 nhất là hạ tầng giao thông, hạ tầng đô thị”, “Xây dựng, phát triển hệ thống hạ tầng thương mại nông thôn tỉnh Quảng Ngãi phù hợp với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu tiêu thụ nông sản và cung ứng hàng hóa cho sản xuất và đời sống, góp phần phát triển nền nông nghiệp toàn diện và góp phần thực hiện thành công chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng hiện đại, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân vùng nông thôn”. Với mục tiêu trên, việc thu hút các doanh nghiệp đầu tư phát triển chợ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, một mặt là phát triển cơ sở hạ tầng thương mại, mặt khác thông qua các chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư giúp các doanh nghiệp đầu tư phát triển chợ bền vững trên địa bàn tỉnh. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Đề xuất các giải pháp cơ bản có tính khả thi nhằm đẩy mạnh thu hút đầu tư vào tỉnh Quảng Ngãi thông qua các chính sách ưu đãi và biện pháp hỗ trợ đầu tư trong thời gian đến. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng được làm tài liệu tham khảo cho việc hoạch định những chính sách phát triển, nâng cao hiệu quả áp dụng các ưu đãi và hỗ trợ đầu tư ở Quảng Ngãi đối với việc thu hút đầu tư phát triển chợ. 7. Cơ cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 03 chương. Chương 1: Những vấn đề lý luận về pháp luật về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đối với các dự án đầu tư phát triển chợ; Chương 2: Thực trạng pháp luật về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đối với các dự án đầu tư phát triển chợ tại tỉnh Quảng Ngãi; Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đối với các dự án đầu tư phát triển chợ từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi. 6 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CHỢ 1.1. Khái niệm về chợ, dự án đầu tư phát triển chợ, ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đối với các dự án đầu tư phát triển chợ, pháp luật ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đối với các dự án phát triển chợ 1.1.1. Khái niệm về chợ Trên thực tế tuỳ theo lĩnh vực nghiên cứu mà có rất nhiều quan niệm khác nhau về chợ: Chợ là nơi tụ họp giữa người mua và người bán để trao đổi hàng hoá, thực phẩm hàng ngày theo từng buổi hoặc từng phiên nhất định (chợ phiên)... [22, tr.3]. Chợ là loại hình kinh doanh thương mại được hình thành và phát triển mang tính truyền thống, được tổ chức tại một địa điểm theo quy hoạch, đáp ứng nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hoá và nhu cầu tiêu dùng của khu vực dân cư [6, tr.1]. Chợ là một bộ phận quan trọng trong tổng thể hạ tầng kinh tế - xã hội. Trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển thương mại của từng địa phương phải bao gồm quy hoạch phát triển chợ. Quy hoạch phát triển chợ phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch thương mại, quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch khác có liên quan. Quy hoạch phát triển chợ lập theo nguyên tắc tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ và được cơ quan có thẩm quyền theo quy định phê duyệt và chỉ đạo thực hiện” [10, tr.3]. Phạm vi chợ: là khu vực được quy hoạch dành cho hoạt động chợ, bao gồm diện tích để bố trí các điểm kinh doanh, khu vực dịch vụ (như: bãi để xe, kho hàng, khu ăn uống, vui chơi giải trí và các dịch vụ khác) và đường bao quanh chợ. Điểm kinh doanh tại chợ: bao gồm quầy hàng, sạp hàng, ki-ốt, cửa hàng được bố trí cố định trong phạm vi chợ theo thiết kế xây dựng chợ, có diện tích quy 7 chuẩn tối thiểu là 3 m2/điểm. Từ những điểm hội tụ chung của nhiều quan niệm, ta có thể rút ra khái niệm: Chợ là loại hình kinh doanh thương mại được hình thành và phát triển mang tính truyền thống, được tổ chức tại một địa điểm công cộng, tập trung đông người mua bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ với nhau, được hình thành do yêu cầu của sản xuất, lưu thông và đời sống tiêu dùng xã hội và hoạt động theo các chu kỳ thời gian nhất định và được cơ quan có thẩm quyền theo quy định phê duyệt và chỉ đạo thực hiện. * Đặc trưng của chợ: Chợ có những đặc trưng sau: - Chợ là một nơi (địa điểm) công cộng để mua bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ của dân cư, ở đó bất cứ ai có nhu cầu đều có thể đến mua, bán và trao đổi hàng hoá, dịch vụ với nhau. - Chợ được hình thành do yêu cầu khách quan của sản xuất và trao đổi hàng hoá, dịch vụ của dân cư, chợ có thể được hình thành một cách tự phát hoặc do quá trình nhận thức tự giác của con người. Vì vậy trên thực tế có nhiều chợ đã được hình thành từ việc quy hoạch, xây dựng, tổ chức, quản lý chặt chẽ của các cấp chính quyền và các ngành quản lý kinh tế kỹ thuật. Nhưng cũng có rất nhiều chợ được hình thành một cách tự phát do nhu cầu sản xuất và trao đổi hàng hoá của dân cư, chưa được quy hoạch, xây dựng, tổ chức, quản lý chặt chẽ. - Các hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ tại chợ thường được diễn ra theo một quy luật và chu kỳ thời gian (ngày, giờ, phiên) nhất định. Chu kỳ họp chợ hình thành do nhu cầu trao đổi hàng hoá, dịch vụ và tập quán của từng vùng, từng địa phương quy định. * Phân loại chợ trong mạng lưới chợ ở nước ta Theo địa giới hành chính: Có các loại chợ tồn tại theo tiêu thức này là chợ đô thị, chợ nông thôn, chợ miền núi, chợ biên giới [22]. - Chợ đô thị: Là các loại chợ được tổ chức, tụ họp ở thành phố, thị xã, thị trấn. Do ở đây, đời sống và trình độ văn hoá có phần cao hơn ở nông thôn, cho nên các chợ thành phố có tốc độ hiện đại hoá nhanh hơn, văn minh thương mại trong chợ cũng được chú trọng, cơ sở vật chất ngày càng được tăng cường, bổ sung và hoàn 8 chỉnh. Phương tiện phục vụ mua bán, hệ thống phương tiện truyền thông và dịch vụ ở các chợ này thường tốt hơn các chợ ở khu vực nông thôn. - Chợ nông thôn: Là chợ thường được tổ chức tại trung tâm xã, trung tâm cụm xã. Hình thức mua bán ở chợ đơn giản, dân dã (có nơi, như ở một số vùng núi, người dân tộc thiểu số vẫn còn hoạt động trao đổi bằng hiện vật tại chợ), các quầy, sạp có quy mô nhỏ lẻ, manh mún. Nhưng ở các chợ nông thôn thể hiện đậm đà bản sắc truyền thống đặc trưng ở mỗi địa phương, của cácvùng lãnh thổ khác nhau. - Chợ miền núi: Chợ thường được tổ chức tại xã thuộc các huyện miền núi. - Chợ biên giới: là chợ nằm trong khu vực biên giới trên đất liền (gồm xã, phường, thị trấn có một phần địa giới hành chính trùng hợp với biên giới quốc gia trên đất liền) hoặc khu vực biên giới trên biển (tính từ biên giới quốc gia trên biển vào hết địa giới hành chính xã, phường, thị trấn giáp biển và đảo, quần đảo). Theo tính chất mua bán: Dựa theo tiêu thức này, ta có thể phân chia thành hai loại là chợ bán buôn và bán lẻ. - Chợ bán buôn: Là các chợ lớn, chợ trung tâm, chợ có vị trí là cửa ngõ của thành phố, thị xã, thị trấn, có phạm vi hoạt động rộng, tập trung vói khối lượng hàng hoá lớn. Hoạt động mua bán chủ yếu là thu gom và phân luồng hàng hoá đi các nơi. Các chợ này thường là nơi cung cấp hàng hoá cho các trung tâm bán lẻ, các chợ bán lẻ trong và ngoài khu vực, nhiều chợ còn là nơi thu gom hàng cho xuất khẩu. Các chợ này có doanh số bán buôn chiếm tỷ trọng cao (trên 60%), đồng thời vẫn có bản lẻ nhưng tỷ trọng nhỏ. - Chợ bán lẻ: Là những chợ thuộc phạm vi xã, phường (liên xã, liên phường), cụm dân cư, hàng hoá qua chợ chủ yếu để bán lẻ, phục vụ trực tiếp cho người tiêu dùng. Theo đặc điểm mặt hàng kinh doanh: Có chợ tổng hợp, chợ chuyên doanh và chợ đầu mối - Chợ tổng hợp: Là chợ kinh doanh nhiều loại hàng hoá thuộc nhiều ngành hàng khác nhau. Trong chợ tồn tại nhiều loại mặt hàng như: hàng tiêu dùng (quần áo, giày dép, các mặt hàng lương thực thực phẩm, hàng gia dụng…), công cụ lao động nông nghiệp (cuốc, xẻng, liềm búa…), cây trồng, vật nuôi…, chợ đáp ứng 9 toàn bộ các nhu cầu của khách hàng. Hình thức chợ tổng hợp này thể hiện khái quát những đặc trưng của chợ truyền thống và ở nước ta hiện nay loại hình này vẫn chiếm ưu thế về số lượng cũng như về thời gian hình thành và phát triển. - Chợ chuyên doanh: Là loại chợ chuyên kinh doanh một mặt hàng chính yếu, mặt hàng này thường chiếm doanh số trên 60% đồng thời vẫn có bán một số mặt hàng khác, các loại hàng này có doanh số dưới 40% tổng doanh thu. Hình thức chợ này cũng tồn tại ở nước ta như chợ vải, chợ hoa tươi, chợ vật liệu xây dựng, chợ rau quả, chợ giống cây trồng… - Chợ đầu mối : Là chợ có vai trò chủ yếu thu hút, tập trung lượng hàng hoá lớn từ các nguồn sản xuất, kinh doanh của khu vực kinh tế hoặc của ngành hàng để tiếp tục phân phối tới các chợ và các kênh lưu thông khác. Theo số lượng hộ kinh doanh, vị trí và mặt bằng của chợ: Dựa theo cách phân loại trong Điều 3 Nghị định số 02/2003/NĐ-CP của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ và khoản 2, Điều 1 Nghị định số 114/2009/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ thì chợ được chia thành 3 hạng: chợ hạng 1, chợ hạng 2 và chợ hạng 3. - Chợ hạng 1 là chợ phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau: • Là chợ có trên 400 điểm kinh doanh, đượcđầu tư xây dựng kiên cố, hiện đại theo quy hoạch; • Được đặt ở các vị trí trung tâm kinh tế thương mại quan trọng của tỉnh, thành phố hoặc là chợ đầu mối của ngành hàng, của khu vực kinh tế và được tổ chức họp thường xuyên; • Có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt động của chợ và tổ chức đầy đủ các dịch vụ tại chợ: trông giữ xe, bốc xếp hàng hoá, kho bảo quản hàng hoá, dịch vụ đo lường,dịch vụ kiểm tra chất lượng hàng hoá, vệ sinh an toàn thực phẩm và các dịch vụ khác. - Chợ hạng 2 là chợ thoả mãn các tiêu chuẩn sau: • Là chợ có từ 200 điểm kinh doanh đến 400 điểm kinh doanh, được đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố theo quy hoạch; 10 • Được đặt ở trung tâm giao lưu kinh tế của khu vực và được tổ chức họp thường xuyên hay không thường xuyên; • Có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt động của chợ và tổ chức các dịch vụ tối thiểu tại chợ: trông giữ xe, bốc xếp hàng hoá, kho bảo quản hàng hoá, dịch vụ đo lường, vệ sinh công cộng. - Chợ hạng 3 là chợ thoả mãn các tiêu chuẩn sau: • Là chợ có dưới 200 điểm kinh doanh hoặc các chợ chưa được đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố; • Chủ yếu phục vụ nhu cầu mua bán hàng hoá của nhân dân trong xã, phường và địa bàn phụ cận. Theo tính chất và quy mô xây dựng: Theo tiêu chí này, chợ được chia thành chợ kiên cố, chợ bán kiên cố và chợ tạm: - Chợ kiên cố: Là chợ được xây dựng hoàn chỉnh với đủ các yếu tố của một công trình kiến trúc, có độ bền sử dụng cao (thời gian sử dụng trên 10 năm). Chợ kiên cố thường là chợ loại 1 có diện tích đất hơn 10.000 m2 và chợ loại 2 có diện tích đất từ 6.000 – 9.000 m2. Các chợ kiên cố lớn thường nằm ở các tỉnh, thành phố lớn, các huyện lỵ, trị trấn và có thời gian tồn tại lâu đời, trong một thời kỳ dài và là trung tâm mua bán của cả vùng rộng lớn. - Chợ bán kiên cố: Là chợ chưa được xây dựng hoàn chỉnh. Bên cạnh những hạng mục xây dựng kiên cố (tầng lầu, cửa hàng, sạp hàng) còn có những hạng mục xây dựng tạm như lán, mái che, quầy bán hàng…, độ bền sử dụng không cao (dưới 10 năm) và thiếu tiện nghi. Chợ bán kiên cố thường là chợ loại 3, có điện tích đất 3000-50.000 m2.Chợ này chủ yếu phân bổ ở các huyện nhỏ, khu vực thị trấn xa xôi, chợ liên xã, liên làng, các khu vực ngoài thành phố lớn. - Chợ tạm: Là chợ mà những quầy, sạp bán hang là những lều quán được làm có tính chất tạm thời, không ổn định, khi cần thiết có thể dỡ bỏ nhanh chóng và ít tốn kém. Loại chợ này thường hay tồn tại ở các vùng quê, các xã, các thôn, có chợ được dựng lên để phục vụ trong một thời gian nhất định (như tết,lễ hội…). Doanh nghiệp kinh doanh, quản lý chợ: là doanh nghiệp được thành lập, đăng ký kinh doanh và hoạt động theo quy định của pháp luật được cơ quan có thẩm quyền giao 11 hoặc trúng thầu về kinh doanh, khai thác và quản lý chợ. Hợp tác xã kinh doanh, quản lý chợ: là hợp tác xã được thành lập, đăng ký kinh doanh và hoạt động theo quy định của pháp luật được cơ quan có thẩm quyền giao hoặc trúng thầu về kinh doanh, khai thác và quản lý chợ. * Vai trò của chợ trong nền kinh tế - xã hội nước ta hiện nay Trong những năm qua, mạng lưới chợ ở nước ta đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế- xã hội đặc biệt là từ thập niên 80 và những năm đầu của thập niên 90. Đây là giai đoạn mà mạng lưới siêu thị và trung tâm thương mại chưa hình thành và phát triển, chợ vẫn là nơi tiêu thụ hàng hóa chủ yếu của các doanh nghiệp sản xuất cũng như là nơi mua sắm chủ yếu của người dân. Tuy nhiên, hiện nay chợ vẫn giữ một vai trò rất quan trọng thể hiện trên các mặt sau: Về mặt kinh tế: Chợ là một bộ phận quan trọng trong cấu thành mạng lưới thương nghiệp xã hội : • Đối với vùng nông thôn: Chợ vừa là nơi tiêu thụ nông sản hàng hoá, tập trung thu gom các sản phẩm, hàng hoá phân tán, nhỏ lẻ để cung ứng cho cácthị trường tiêu thụ lớn trong và ngoài nước,vừa là nơi cung ứng hàng công nghiệp tiêu dùng cho nông dân và một số loại vật tư cho sản xuất nông nghiệp ở nông thôn. • Ở khu vực thành thị: Chợ cũng là nơi cung cấp hàng hoá tiêu dùng, lương thực thực phẩm chủ yếu cho các khu vực dân cư. Tuy nhiên, hiện nay đã xuất hiện khá nhiều hình thức thương mại cạnh tranh trực tiếp với chợ, vì thế bên cạnh việc mở rộng hay tăng thêm số lượng chợ chúng ta sẽ đầu tư nâng cấp chất lượng hoạt động của chợ và đầu tư nâng cấp chất lượng dịch vụ của chợ. Hoạt động của các chợ làm tăng ý thức về kinh tế hàng hoá của người dân, rõ nét nhất là ở miền núi, vùng cao từ đó thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần tích cực vào công cuộc xoá đói giảm nghèo ở nông thôn, miền núi. Trong các phiên chợ, các buổi chợ là cơ hội của người dân giao lưu trao đổi, mua bán, lưu thông hàng hoá của mình, cập nhật thông tin, ý thức xã hội, nó làm tăng khả năng phản ứng của người dân với thị trường, với thời thế và tự mình có thể ý thức được công việc làm ăn buôn bán của mình trong công cuộc đổi mới. Chợ là một nguồn thu quan trọng của Ngân sách Nhà nước. Mặc dù Nhà nước 12 chưa có thể nâng cấp đủ hệ thống chợ ở nước ta, chưa đặc biệt quan tâm đầu tư phát triển, nhưng các chợ trong cả nước đã đem lại cho Ngân sách Nhà nước khoảng 300.000 triệu đồng mỗi năm (chưa kể các nguồn thu từ thuế trực tiếp) [22, tr.5]. Sự hình thành chợ kéo theo sự hình thành và phát triển các ngành nghề sản xuất. Đây chính là tiền đề hội tụ các dòng người từ mọi miền đất nước tập trung để làm ăn, buôn bán. Chính quá trình này làm xuất hiện các trung tâm thương mại và không ít số đó trở thành những đô thị sầm uất. Về giải quyết việc làm Chợ ở nước ta đã giải quyết được một số lượng lớn việc làm cho người lao động. Hiện nay, trên toàn quốc có hơn 2,3 triệu người lao động buôn bán trong các chợ và số người tăng thêm có thể tới 10%/năm. Nếu mỗi người trực tiếp buôn bán có thêm 1 đến 2 người giúp việc (phụ việc bán hàng, tổ chức nguồn hàng để đưa về chợ, đưa hàng tới các mối tiêu thụ theo yêu cầu của khách…) thì số người lao động có việc tại chợ sẽ gấp đôi, gấp ba lần số lượng người chỉ buôn bán ở chợ và như thế chợ giải quyết được một số lượng lớn công việc cho người lao động khi hoạt động [22, tr.7]. Về việc giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc Có thể nói, chợ là một bộ mặt kinh tế - xã hội của một địa phương và là nơi phản ánh trình độ phát triển kinh tế - xã hội, phong tục tập quán của một vùng dân cư. Tính văn hoá ở chợ được thể hiện rõ nhất là ở miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa. - Đối với người dân: Đồng bào đến chợ ngoài mục tiêu mua bán còn lấy chợ làm nơi giao tiếp, gặp gỡ, thăm hỏi người thân, trao đổi công việc,kể cả việc dựng vợ gả chồng cho con cái. Chợ còn là nơi hò hẹn của lứa đôi, vì vậy người dân miền núi thường gọi là đi "chơi chợ" thay cho từ đi chợ mua sắm như là người dưới xuôi thường gọi. Các phiên chợ này thường tồn tại từ rất lâu đời và nó là những bản sắc văn hoá vô cùng đặc trưng của các dân tộc ở nước ta. - Đối với chính quyền: ở miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa chợ là địa điểm duy nhất hội tụ đông người. Tại chợ có đại diện của các lứa tuổi, tất cả các thôn bản và các dân tộc. Vì thế, đã từ lâu, Chính quyền địa phương đã biết lấy chợ 13 là nơi phổ biến chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, là nơi tuyên truyền cảnh giác và đấu tranh với những phần tử xuyên tạc đường lối của Đảng. Từ phong trào kế hoạch hoá gia đình đến kỹ thuật chăm sóc cây trồng vật nuôi, vệ sinh phòng dịch… đều có thể được phổ biến một cách hiệu quả ở đây. Chính vì lý do đó, chợ miền núi hay miền xuôi đều được bố trí ở trung tâm cụm, xã (nhất là miền núi). Trong mỗi chợ đều giành vị trí trung tâm làm công tác tuyên truyền. Trên thực tế, một số chợ truyền thống có từ rất lâu đời đang trở thành một địa điểm thu hút khách du lịch (như Chợ Tình SaPa, chợ Cầu Mây ở Nam Định…). Nếu được đầu tư thoả đáng cả về cở sở vật chất cũng như sự quan tâm quản lý của Nhà nước, đây sẽ là các địa danh hấp dẫn đối với khách du lịch trong và ngoài nước và nó sẽ là tiềm năng về kinh tế du lịch quốc gia. Hiện nay, khi mạng lưới siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng bán lẻ đã hình thành và phát triển mạnh, mặc dù vẫn có tầm quan trọng trong sinh hoạt của người dân nhưng không vì thế mà chợ mất đi vai trò của mình mà có thể nói chợ đã hoàn thành vai trò lịch sử của mình và sự phát triển mạng lưới chợ chính là sự hỗ trợ cho sự hình thành và phát triển của các loại hình kinh doanh mới, đó là siêu thị và trung tâm thương mại. 1.1.2. Quan niệm về dự án đầu tư phát triển chợ Trước hết ta phải hiểu thế nào là dự án đầu tư phát triển, theo Điều 4, Luật đấu thầu năm 2013, dự án đầu tư phát triển được định nghĩa là các chương trình, dự án đầu tư xây dựng mới; dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng các dự án đã được đầu tư xây dựng; dự án mua sắm tài sản, kể cả thiết bị, máy móc không cần lắp đặt; dự án sửa chữa, nâng cấp tài sản, thiết bị; dự án, đề án quy hoạch; dự án, đề tài nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật, điều tra cơ bản; các chương trình, dự án, đề án đầu tư phát triển khác. Từ định nghĩa trên ta có thể rút ra cách hiểu về dự án đầu tư phát triển chợ là dự án đầu tư xây dựng mới chợ; dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng các dự án chợ đã được đầu tư xây dựng thuộc quy hoạch phát triển chợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với dự án đầu tư xây dựng mới được thực hiện ở xã, phường, thị trấn 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan