Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Pháp luật về tuyển dụng viên chức ở việt nam hiện nay thực trạng và giải pháp...

Tài liệu Pháp luật về tuyển dụng viên chức ở việt nam hiện nay thực trạng và giải pháp

.PDF
106
91
137

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƢ PHÁP TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI NGUYỄN THỊ THƠM PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - NĂM 2016 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƢ PHÁP TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI NGUYỄN THỊ THƠM PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và hành chính Mã số : 60380102 Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Ngọc Bích HÀ NỘI - NĂM 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn với đề tài: “Pháp luật về tuyển dụng viên chức ở Việt Nam hiện nay- Thực trạng và giải pháp” là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hỗ trợ của giảng viên hướng dẫn TS.Nguyễn Ngọc Bích. Các kết quả, số liệu, ví dụ trình bày trong Luận văn này là trung thực. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về luận văn này nếu có sự tranh chấp. NGƢỜI CAM ĐOAN Nguyễn Thị Thơm XÁC NHẬN CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN TS. Nguyễn Ngọc Bích DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Giải thích từ viết tắt ĐVSNCL : Đơn vị sự nghiệp công lập VBQPPL : Văn bản quy phạm pháp luật UBND : Ủy ban nhân dân HĐLĐ : Hợp đồng lao động THPT : Trung học phổ thông MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1 CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC VÀ PHÁP LUẬT TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC ............................ 6 1.1. h i qu t về vi n chức v tuyển ụng vi n chức .............................. 6 1.1.1. Khái quát về viên chức .................................................................... 6 1.1.2. Khái quát về tuyển dụng viên chức ............................................... 10 1.1.2.1. Tuyển dụng nhân sự ............................................................... 10 1.1.2.2. Tuyển dụng viên chức ............................................................ 12 1.1.3. Vai tr của tuyển dụng viên chức ................................................. 14 1.2. Ph p uật về tuyển ụng vi n chức ở Việt N m .............................. 16 1.2.1. Điều chỉnh pháp luật về tuyển dụng viên chức ............................. 16 1.2.1.1. Sự cần thiết điều chỉnh pháp luật về tuyển dụng viên chức ... 16 1.2.1.2. Nội dung điều chỉnh pháp luật về tuyển dụng viên chức ....... 18 1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật về tuyển dụng viên chức .... 20 1.2.3. Quá trình phát triển pháp luật về tuyển dụng viên chức ............... 24 1.2.3.1. Pháp luật về tuyển dụng viên chức giai đoạn từ năm 19451975 ..................................................................................................... 24 1.2.3.2. Pháp luật về tuyển dụng viên chức từ 1975 đến nay ............. 26 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .......................................................................................... 32 2.1. Thực trạng ph p uật về tuyển ụng vi n chức ở Việt N m hiện nay ............................................................................................................... 32 2.1.1. Các văn bản pháp luật quy định về tuyển dụng viên chức ở Việt Nam hiện nay.................................................................................................... 32 2.1.2. Nội dung của tuyển dụng viên chức theo quy định pháp luật hiện hành ......................................................................................................... 35 2.1.2.1. Căn cứ tuyển dụng viên chức ................................................. 36 2.1.2.2. Về nguyên tắc tuyển dụng viên chức ...................................... 37 2.1.2.3. Điều kiện dự tuyển viên chức ................................................. 42 2.1.2.4. Thẩm quyền tổ chức thực hiện tuyển dụng viên chức ............ 44 2.1.2.5. Phương thức tuyển dụng ........................................................ 45 2.1.2.6. Thủ tục tuyển dụng viên chức ................................................ 49 2.1.2.7. Chế độ tập sự ......................................................................... 50 2.2. Thực tiễn việc tổ chức thực hiện ph p uật về tuyển ụng vi n chức ở Việt N m trong những năm trở ại đây ............................................... 50 2.2.1. Những kết quả đạt được trong việc tổ chức thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức trong những năm trở lại đây ................................ 51 2.2.2. Những vướng mắc, bất cập trong việc tổ chức thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức ở Việt Nam trong những năm trở lại đây ....... 55 2.2.3. Nguyên nhân của những vướng mắc, bất cập trong việc tổ chức thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức ở Việt Nam trong những năm trở lại đây......................................................................................... 72 2.2.3.1. Nguyên nhân khách quan ....................................................... 72 2.2.3.2. Nguyên nhân chủ quan ........................................................... 73 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT NHẰM N NG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ................................................... 76 3.1. Sự cần thiết củ việc ho n thiện ph p uật về tuyển ụng vi n chức ở Việt N m hiện nay.................................................................................. 76 3.2. C c y u cầu củ việc ho n thiện ph p uật về tuyển ụng vi n chức ở Việt N m hiện n y .................................................................................. 78 3.3. C c giải ph p ho n thiện ph p uật về tuyển ụng vi n chức ở Việt N m hiện n y ............................................................................................. 80 3.4. C c giải ph p ảo đảm thực hiện c hiệu quả quy định củ ph p uật về tuyển ụng vi n chức .................................................................... 85 ẾT LUẬN .................................................................................................... 90 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM HẢO PHỤ LỤC SỐ 01 PHỤ LỤC SỐ 02 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết củ đề t i Công cuộc đổi mới toàn diện đất nước do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo đã trải qua 30 năm kể từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (1986) của Đảng. Một trong những nhiệm vụ trong tâm được nêu trong Nghị quyết Đại hội lần thứ 12 của Đảng là “Phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, tập trung xây dựng con người về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng lực làm việc…”. Nhà nước Cộng h a xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã và đang từng bước đổi mới toàn diện, trong đó có sự đổi mới việc cung cấp các dịch vụ công. Sự phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cùng với quá trình xã hội hóa các hoạt động dịch vụ công, vai tr cung cấp các dịch vụ công của viên chức trong các ĐVSNCL ngày càng được khẳng định, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, phục vụ xã hội ở các lĩnh vực: giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học, công nghệ, văn hóa, thể dục thể thao, du lịch,… Đội ngũ viên chức phải đảm bảo đầy đủ các yếu tố về phẩm chất, năng lực, trình độ mới có thể đáp ứng được các yêu cầu đ i hỏi trong thời kỳ mới. Muốn vậy, công tác tuyển dụng viên chức phải thực sự có hiệu quả. Hoạt động tuyển dụng viên chức tốt có vai tr quan trọng đối với cả Nhà nước, ĐVSNCL cũng như viên chức, đặc biệt là giúp cho ĐVSNCL tìm được người đủ điều kiện, tiêu chuẩn đảm bảo tuyển chọn người xứng đáng nhất vào làm việc cho Nhà nước, qua đó có được sản phẩm dịch vụ công chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phục vụ ngày càng cao của người được cung ứng dịch vụ, đảm bảo tính cạnh tranh công b ng, hiệu quả. Vì vậy, tuyển dụng viên chức hiện nay đ i hỏi phải được tổ chức đáp ứng việc xây dựng đội ngũ viên chức trong thời kỳ đổi mới, thời kỳ hội nhập khu vực và quốc tế. Do vậy cần thiết phải có sự điều chỉnh các hoạt động tuyển dụng viên chức b ng pháp luật đồng thời pháp luật về tuyển dụng viên chức cũng phải thay đổi để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa trong thời kỳ mới. 2 Kể từ khi Luật Viên chức năm 2010 ra đời và có hiệu lực, hàng loạt các văn bản pháp luật (Nghị định, Thông tư,…) được ban hành điều chỉnh hầu hết các quan hệ xã hội về tuyển dụng viên chức. Pháp luật về tuyển dụng viên chức ở Việt Nam hiện nay là cơ sở pháp lý quan trọng cho hoạt động tuyển dụng viên chức diễn ra một cách khách quan, công b ng và hiệu quả trên thực tế. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì pháp luật về tuyển dụng viên chức c n tồn tại nhiều vướng mắc, bất cập như một số quy định pháp luật tuyển dụng viên chức chưa đồng bộ, bị chồng chéo, thực tiễn tổ chức thực hiện pháp luật tuyển dụng viên chức tại các ĐVSNCL c n nhiều sai phạm trong việc thông báo tuyển dụng, thành lập Hội đồng tuyển dụng, phương thức cũng như trình tự, thủ tục tuyển dụng… Trước những vướng mắc, bất cập về pháp luật cũng như việc tổ chức thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức ở Việt Nam hiện nay, cần phải có sự đánh giá, xem xét, nghiên cứu một cách đầy đủ, tổng quát về pháp luật tuyển dụng viên chức nh m giải quyết thực trạng nêu trên. Vì vậy, việc chọn đề tài: “Pháp luật về tuyển dụng viên chức ở Việt Nam hiện nay – Thực trạng và giải pháp” làm đề tài luận văn Cao học Luật là đáp ứng nhu cầu thực tiễn đang đặt ra hiện nay. 2. Tình hình nghi n cứu đề t i Trong những năm gần đây, ở Việt Nam việc nghiên cứu pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức nói chung và tuyển dụng viên chức nói riêng đã được nhiều tác giả quan tâm và đã có một số công trình khoa học được công bố. Nghiên cứu về pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức có một số công trình nghiên cứu khoa học tiêu biểu như sau: GS.TS. Phạm Hồng Thái (2004), Cán bộ, công chức, Nxb.Tư pháp, Hà Nội; ThS.Bùi Thị Đào (2006), “Cán bộ, công chức, viên chức theo Pháp lệnh cán bộ, công chức”, Tạp chí Luật học; Lương Thanh Cường (2008), “Hoàn thiện chế định pháp luật về công vụ, công chức ở Việt Nam hiện nay”, Luận án tiến sỹ luật học; TS.Trần Anh Tuấn (2010), Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập, Tạp chí Tổ chức nhà nước; TS.Hoàng Quốc Hồng (2011), Pháp luật viên chức qua các thời kỳ, Hội thảo 3 khoa học; “Sự điều chỉnh của pháp luật về viên chức”, chuyên đề tạp chí Tổ chức Nhà nước Số 1/2009; Lê Thị Quỳnh Nga (2011), “Pháp luật về viên chức ở Việt Nam trong thời kỳ hội nhập”, Luận văn Thạc sĩ .v.v.. Nghiên cứu về tuyển dụng viên chức và pháp luật về tuyển dụng viên chức có một số công trình nghiên cứu khoa học như sau: Nguyễn Huy Hoàng (2011), “Tuyển dụng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ta hiện nay”, Luận văn Thạc sĩ (Trường Đại học Luật Hà Nội), năm 2011; TS.Nguyễn Mạnh Hùng (2011) “Tuyển dụng viên chức theo quy định của Luật viên chức năm 2010” Chuyên đề Hội thảo (Trường Đại học Luật Hà Nội). Các công trình khoa học trên chủ yếu đề cập đến các nội dung về công chức, viên chức, pháp luật về công chức, viên chức nói chung và tuyển dụng viên chức Cho đến nay vẫn chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu chuyên sâu về pháp luật tuyển dụng viên chức ở Việt Nam một cách hệ thống, toàn diện, đầy đủ. Với mong muốn nghiên cứu một cách tổng quát pháp luật về tuyển dụng viên chức và thực tiễn tổ chức thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức ở Việt Nam hiện nay, luận văn hy vọng sẽ là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích đối với những người nghiên cứu. 3. Đối tƣợng v phạm vi nghi n cứu củ uận văn * Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là pháp luật về tuyển dụng viên chức và việc tổ chức thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức ở Việt Nam hiện nay. * Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung vào nghiên cứu với phạm vi như sau: - Pháp luật tuyển dụng viên chức: Pháp luật tuyển dụng viên chức hiện hành ở Việt Nam. - Thực tiễn tổ chức thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức: Nghiên cứu tìm hiểu chủ yếu tuyển dụng viên chức trong các lĩnh vực giáo dục – đào tạo, y tế, 4 nghiên cứu khoa học và chỉ tập trung nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng trong những năm trở lại đây (từ năm 2012 đến cuối tháng 7/2016). 4. Mục ti u nghi n cứu củ uận văn Việc nghiên cứu luận văn nh m đánh giá pháp luật hiện hành về tuyển dụng viên chức, hướng tới đối chiếu việc thực hiện pháp luật tuyển dụng viên chức ở Việt Nam hiện nay, chỉ ra những vướng mắc, khó khăn, bất cập trong tổ chức thực hiện pháp luật. Từ đó, tác giả đưa ra phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật nh m nâng cao hiệu quả tuyển dụng viên chức ở Việt Nam hiện nay. 5. C c câu hỏi nghi n cứu củ uận văn Luận văn nghiên cứu trả lời cho các câu hỏi: - Lý luận về tuyển dụng viên chức và pháp luật về tuyển dụng viên chức là như thế nào? - Thực trạng pháp luật về tuyển dụng viên chức ở Việt Nam hiện nay như thế nào và thực tiễn tổ chức thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức ở Việt Nam hiện nay ra sao? - Để khắc phục những vướng mắc, bất cập trong thực tiễn tổ chức thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức, cần phải có những phương hướng và giải pháp gì nh m nâng cao hiệu quả tuyển dụng viên chức ở Việt Nam hiện nay? 6. Phƣơng ph p nghi n cứu p ụng để thực hiện uận văn Để đạt được mục đích nghiên cứu mà đề tài đặt ra, trong quá trình nghiên cứu, luận văn đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cơ bản sau: - Cơ sở phương pháp luận để nghiên cứu luận văn là chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của học thuyết Mác – Lê nin. Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở gắn liền giữa lý luận và thực tiễn để làm sáng tỏ vấn đề. - Các phương pháp nghiên cứu mà tác giả sử dụng chủ yếu là: phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, bình luận, kết hợp với thống kê, hồi cứu tài liệu,… 5 7. Ý nghĩ kho học v thực tiễn củ uận văn Luận văn góp phần làm phong phú thêm lý luận về tuyển dụng viên chức ở Việt Nam hiện nay. Luận văn là công trình nghiên cứu một cách tổng thể, đánh giá khái quát nhất cả về các phương diện lý luận, pháp luật và thực tiễn kể từ khi Luật viên chức năm 2010 có hiệu lực thi hành. Đồng thời chỉ rõ những kết quả đạt được cũng như những vướng mắc, bất cập trong quá trình xây dựng và thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức. Từ đó, đưa ra phương hướng và các giải pháp hoàn thiện pháp luật nh m nâng cao hiệu quả hoạt động tuyển dụng viên chức ở Việt Nam hiện nay. Kết quả nghiên cứu luận văn góp phần nâng cao nhận thức, cung cấp thêm cơ sở lý luận và thực tiễn cho người sử dụng lao động tại các ĐVSNCL trong việc tuyển dụng viên chức cho đơn vị mình. Luận văn sẽ là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích đối với những người làm công tác nghiên cứu, công tác giảng dạy trong các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp. 8. Bố cục củ uận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục chữ viết tắt, Phụ lục, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 03 chương: Chương 1. Những vấn đề lý luận về tuyển dụng viên chức và pháp luật tuyển dụng viên chức. Chương 2. Thực trạng về tuyển dụng viên chức ở Việt Nam hiện nay. Chương 3. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật nh m nâng cao hiệu quả hoạt động tuyển dụng viên chức ở Việt Nam hiện nay. 6 CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC VÀ PHÁP LUẬT TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC 1.1. h i qu t về vi n chức v tuyển ụng vi n chức 1.1.1. Khái quát về viên chức Trải qua thời kỳ dài của lịch sử xây dựng đất nước trong h a bình, nước ta đã quen với việc sử dụng thuật ngữ cán bộ, công nhân, viên chức. Đây là cụm từ chỉ những người làm việc trong hệ thống chính trị, thực hiện các hoạt động sự nghiệp và các hoạt động sản xuất kinh doanh do Nhà nước tổ chức. Trước năm 2003, Pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998 (sau đây gọi là Pháp lệnh năm 1998) không hề đề cập đến viên chức như một đội ngũ nhân sự độc lập trong các đơn vị, tổ chức mà mặc nhiên quan niệm công chức giống viên chức. Vì vậy quan niệm về viên chức thời điểm này chưa được chính thức đưa ra tại văn bản luật. Tuy nhiên trên phương diện lý luận đã có khá nhiều ý kiến khoa học khác nhau quan niệm về viên chức. Từ điển Tiếng Việt, Nxb.Giáo dục năm 1994 đưa ra định nghĩa: “viên chức là người làm việc trong một cơ quan nhà nước hay trong một sở tư”. Quan niệm này chỉ lấy nơi làm việc để làm dấu hiệu đó là viên chức. Điều này dẫn đến việc đánh đồng tất cả những người làm việc trong các cơ quan nhà nước, trừ công nhân, người làm việc theo hợp đồng lao động theo việc… đều là viên chức. Đến năm 2003, sự phân định giữa các đối tượng công chức, viên chức được quy định trong Pháp lệnh cán bộ, công chức (sửa đổi, bổ sung năm 2003) và bước đầu đã được thể hiện rõ hơn tại Nghị định số 116/2003/NĐ-CP quy định về việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (sau đây gọi là Nghị định số 116/2003/NĐ-CP). Lần đầu tiên định nghĩa về viên chức được quy định trong văn bản pháp luật: “là công dân Việt Nam, trong biên chế, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức hoặc giao giữ một nhiệm vụ thường xuyên trong đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được quy định tại điểm d khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 7 2003, hưởng lương từ ngân sách nhà nước và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật” (Điều 2 Nghị định số 116/2003/NĐ-CP). Có thể thấy, Nghị định số 116/2003/NĐ-CP đã phân biệt cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước với cán bộ, công chức trong các ĐVSNCL, thực chất là phân biệt công chức nhà nước với viên chức nhà nước. Đây là điểm mốc quan trọng có sự thay đổi trong nhận thức, tư duy, đánh dấu xu hướng điều chỉnh có tính chuyên biệt giữa đối tượng phục vụ trong các cơ quan nhà nước (công chức) và các đối tượng làm việc tại các ĐVSNCL (viên chức). Mặc dù vậy thì thời điểm này, Nhà nước vẫn chưa xây dựng được một khái niệm thật sự khoa học về viên chức, chưa phản ánh được đặc thù chuyên môn nghề nghiệp của viên chức. Năm 2006, trong Từ điển Luật học của Bộ Tư pháp Viện Khoa học pháp lý cũng đưa ra định nghĩa về viên chức là: “Người làm việc trong cơ quan nhà nước hoặc tổ chức phi chính phủ, tổ chức tư nhân được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch hoặc được giao giữ một nhiệm vụ thường xuyên trong đơn vị sự nghiệp của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, được hưởng lương từ ngân sách nhà nước và các nguồn thu từ đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật”. Quan niệm này chưa thật sự hoàn chỉnh và việc phân biệt công chức với viên chức ở vẫn c n khá mờ nhạt. Luật Cán bộ, công chức năm 2008 được ban hành và có hiệu lực ngày 1/7/2009 chính thức không đưa những đối tượng làm việc tại các ĐVSNCL (viên chức hiện nay) vào đối tượng điều chỉnh của mình. Những đối tượng được gọi là viên chức chưa có luật điều chỉnh. Do đó, việc ban hành một luật riêng để tạo khuôn khổ pháp lý hoạt động cho các đối tượng này là cần thiết. Ngày 15/11/2010, Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 8 đã thông qua Luật Viên chức, có hiệu lực thi hành ngày 1/1/2012 (sau đây gọi là Luật Viên chức). Lần đầu tiên định nghĩa viên chức được quy định đầy đủ, rõ ràng trong văn bản pháp lý có giá trị cao: “Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.” (Điều 2 Luật Viên chức). Định nghĩa 8 này được coi là bước tiến quan trọng trong nhận thức về cách thức dùng người trong khu vực công mang tính chất cách mạng. Định nghĩa cũng nêu được các dấu hiệu nhận biết của viên chức, phân biệt với cán bộ, công chức, đặt nền tảng pháp lý cho việc xác định đối tượng tuyển dụng trong các ĐVSNCL. Từ việc nghiên cứu định nghĩa, tác giả có thể khái quát một số đặc điểm của viên chức như sau: Một là, tính ch t công việc mà viên chức đảm nhiệm là nhiệm vụ cụ thể gắn với chuyên môn nghiệp vụ Đặc điểm này cho phép phân biệt rõ nét nhất giữa viên chức với cán bộ, công chức. Khác với đối tượng là cán bộ, công chức, mặc dù làm việc cho Nhà nước nhưng hoạt động của viên chức không mang tính quyền lực nhà nước, không nhân danh quyền lực chính trị hay quyền lực công mà đảm nhận công việc thuần túy mang tính nghề nghiệp gắn với nghiệp vụ, chuyên môn. Hoạt động nghề nghiệp của viên chức là việc thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ có yêu cầu về trình độ, năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ trong ĐVSNCL. 1 Tính nghề nghiệp thể hiện ở việc viên chức thực hiện thường xuyên một dịch vụ công theo nghiệp vụ chuyên môn mà viên chức đó đảm nhiệm. Dịch vụ công mà viên chức cung cấp đó là các dịch vụ về giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, sản phẩm khoa học công nghệ, các công trình nghiên cứu,… không thu tiền hoặc có thu tiền một phần nhưng không vì mục tiêu lợi nhuận. Trong khi đó, đối với những người làm công việc có tính chất giống như viên chức như giáo viên trường tư, bác sỹ, y tá bệnh viện tư… cung cấp các dịch vụ giáo dục, đào tạo, y tế nh m mục đích vì lợi nhuận. Đồng thời, hoạt động dịch vụ công cũng đ i hỏi tính chuyên nghiệp cao, tính trách nhiệm, sự tận tụy và được thực hiện đáp ứng nhu cầu của người dân mà Nhà nước phải có trách nhiệm và nghĩa vụ cung cấp. Các hoạt động này được điều chỉnh không chỉ b ng pháp luật mà còn thông qua các quy chế hay điều lệ của chính nơi họ phục vụ. Nói cách khác, hoạt động của viên chức mang tính phục vụ, cung ứng các dịch vụ công, không gắn với công quyền mà theo nhu cầu của xã hội. 1 Điều 4 Luật Viên chức năm 2010 9 Hai là, viên chức là người phục vụ, làm việc cho Nhà nước. Giống như cán bộ, công chức thì viên chức cũng là người làm việc cho Nhà nước. Tuy nhiên hiện nay chức năng của Nhà nước được tách ra thành quản lý nhà nước và cung cấp dịch vụ công. Trong đó, quản lý nhà nước được thực hiện chủ yếu bởi đội ngũ cán bộ, công chức c n cung cấp dịch vụ công tại các ĐVSNCL được thực hiện bởi viên chức. Dịch vụ công là những hàng hoá, dịch vụ phục vụ trực tiếp nhu cầu chung, thiết yếu của xã hội mà Nhà nước có vai tr và trách nhiệm cung cấp nh m mục tiêu hiệu quả và công b ng. Để thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công, Nhà nước tập trung xây dựng hệ thống các ĐVSNCL để cung cấp những dịch vụ công mà Nhà nước phải chịu trách nhiệm chủ yếu bảo đảm nh m phục vụ nhân dân trong lĩnh vực y tế, giáo dục, khoa học và các lĩnh vực khác mà khu vực ngoài công lập chưa có khả năng đáp ứng. Đồng thời Nhà nước tuyển dụng những người có chuyên môn phù hợp để cung cấp các loại dịch vụ công đó. Do vậy, đối tượng phục vụ, cung ứng các dịch vụ công này là người làm việc cho Nhà nước hay nói cách khác chính là viên chức. Tuy nhiên, do điều kiện lịch sử ở Việt Nam nên viên chức không chỉ làm việc trong các ĐVSNCL của Nhà nước mà c n bao gồm cả các đơn vị sự nghiệp của các tổ chức Đảng, tổ chức chính trị – xã hội. a là, quan hệ lao động của viên chức được duy tr b ng một hợp đồng làm việc theo vị trí việc làm Xu hướng giao quyền tự chủ cho các ĐVSNCL cùng với việc xã hội hóa các hoạt động cung cấp dịch vụ công làm cho các ĐVSNCL phải có một sự tổ chức lao động với quan hệ lao động hết sức linh hoạt. Quan hệ lao động thích hợp nhất đó là hợp đồng lao động chứ không thể là quan hệ được thiết lập trên cơ sở quyết định hành chính như đối với công chức. Như vậy, qua hợp đồng lao động thì các ĐVSNCL mới tự chủ trong việc bố trí lao động của mình. Thay vì làm việc theo chế độ biên chế như trước đây, chế độ hợp đồng làm việc hiện nay thể hiện sự thỏa thuận giữa ĐVSNCL với viên chức về vị trí việc làm, tiền lương, chế độ đãi ngộ, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên… Đây là bước tiến có tính chất cách mạng trong cách thức dùng người của chế độ nhân sự ở nước ta trong thời kỳ hội nhập. 10 ốn là, lương của viên chức từ quỹ lương của ĐVSNCL Các cá nhân, tổ chức khi hưởng thụ dịch vụ công phải trả cho ĐVSNCL một khoản phí nhất định. Khoản phí này là một trong những nguồn thu quan trọng để ĐVSNCL chi trả tiền lương cho viên chức bên cạnh nguồn thu từ ngân sách nhà nước và các nguồn thu hợp pháp khác. Do vậy lương của viên chức phụ thuộc vào kết quả hoạt động của chính ĐVSNCL đó. Các đặc điểm nêu trên của viên chức có mối liên hệ chặt chẽ, mật thiết với nhau. Viên chức làm việc cho Nhà nước (tại các ĐVSNCL) thực hiện hoạt động nghề nghiệp tính chất đặc thù thông qua hợp đồng làm việc. Nếu viên chức không có khả năng thực hiện được hoạt động dịch vụ công thì giữa viên chức với ĐVSNCL của Nhà nước hoàn toàn có thể chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định pháp luật. 1.1.2. Khái quát về tuyển dụng viên chức 1.1.2.1. Tuyển dụng nhân sự Tuyển dụng viên chức là một dạng của hoạt động tuyển dụng nhân sự nói chung, do đó trước khi đi tìm hiểu về tuyển dụng viên chức cần phải tìm hiểu khái niệm về tuyển dụng nhân sự. Tuyển dụng nhân sự là một hoạt động diễn ra trong thời gian ngắn nhưng lại ảnh hưởng lâu dài tới sự tồn tại và phát triển của một đơn vị. Nếu tuyển dụng được thực hiện có hiệu quả sẽ là cơ sở để xây dựng đội ngũ nhân sự có trình độ, năng lực và sự phát triển của đơn vị. Ngược lại, nếu tuyển dụng không được tiến hành một cách nghiêm túc sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động chung. Theo Từ điển Luật học, Bộ Tư pháp Viện Khoa học pháp lý, NXB.Từ điển Bách khoa, NXB.Tư pháp năm 2012 thì tuyển dụng được hiểu là “lựa chọn và thu nhận người vào làm việc tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở sản xu t.”. Như vậy, tuyển dụng chính là quá trình sàng lọc trong số những ứng cử viên và lựa chọn trong số họ những ứng cử viên phù hợp với vị trí công việc cần tuyển nh m đạt được mục đích, kế hoạch đặt ra. Hiện nay, tuyển dụng nhân sự được hiểu dưới góc độ cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp: Theo nghĩa rộng, tuyển dụng được hiểu là quá trình tìm kiếm, thu hút, lựa chọn 11 và sử dụng người lao động. Nếu hiểu theo nghĩa này thì quá trình tuyển dụng bắt đầu từ khi thu hút ứng viên đến khi chấm dứt hợp đồng lao động. Theo nghĩa hẹp, tuyển dụng được hiểu là việc thu hút, lựa chọn những người đáp ứng đủ điều kiện theo yêu cầu công việc ở giai đoạn khi bắt đầu. Dù hiểu theo nghĩa nào thì với bất kỳ một cơ quan hay đơn vị nào khi có nhu cầu sử dụng nhân lực thì đều phải tiến hành hoạt động tuyển dụng. Đặc biệt, trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa như hiện nay, sự cạnh tranh về nhiều mặt giữa các đơn vị ngày càng lớn thì công tác tuyển dụng nhân sự c n được nâng lên thành tầm chiến lược, nghệ thuật. Thông thường, tuyển dụng nhân sự cho một tổ chức thường được chia thành hai giai đoạn đó là tuyển mộ nhân sự và tuyển chọn nhân sự. Tuyển mộ nhân sự là quá trình thu hút những người xin việc có trình độ từ lực lượng lao động xã hội và lực lượng lao động bên trong tổ chức. Công tác tuyển mộ phải đảm bảo được quảng cáo rộng rãi, đa dạng và đúng nguồn, phải được nhiều người biết đến. Đây là quá trình tìm kiếm, thu hút ứng cử viên từ các nguồn khác nhau đến nộp đơn đăng ký xin việc. Quá trình tuyển mộ kết thúc khi người tuyển dụng đã có trong tay những hồ sơ của người xin việc. Tuyển chọn nhân sự là quá trình đánh giá các ứng viên theo nhiều khía cạnh khác nhau dựa vào các yêu cầu của công việc, để tìm được những người phù hợp với các yêu cầu đặt ra trong số những người đã thu hút được trong quá trình tuyển mộ. Cơ sở của tuyển chọn là các yêu cầu của công việc đã được đề bạt theo bản mô tả công việc và bản yêu cầu đối với người thực hiện công việc. Tuyển mộ nhân sự là khâu đầu tiên vô cùng quan trọng vì không có tuyển mộ sẽ không có tuyển chọn, sàng lọc. Tuyển mộ tập hợp các ứng viên lại sau đó tuyển chọn người phù hợp với tổ chức, đơn vị mình. Nếu việc tuyển mộ hợp lý về nguồn, về số lượng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công việc tuyển chọn được diễn ra tốt đẹp, thành công và tiết kiệm được chi phí lẫn thời gian. Ngược lại, quá trình tuyển chọn nhân sự sẽ là thước đo để kiểm chứng công tác tuyển mộ làm được đến đâu, làm có tốt không. Như vậy tuyển mộ và tuyển chọn là hai giai đoạn liên tục không 12 thể tách rời, luôn bổ sung cho nhau phải làm tốt công tác tuyển mộ thì công tác tuyển dụng mới đạt hiệu quả cao. 1.1.2.2. Tuyển dụng viên chức Trước năm 2003, mặc dù đã có những quy định về phương thức tuyển dụng song định nghĩa về tuyển dụng đối với các đối tượng cán bộ, công chức nói chung chưa được đề cập đến. Đến Nghị định số 116/2003/NĐ-CP, định nghĩa về tuyển dụng lần đầu tiên được quy định, đó là: “tuyển dụng là việc tuyển người theo h nh thức hợp đồng làm việc trong biên chế ở đơn vị sự nghiệp của Nhà nước thông qua thi hoặc xét tuyển” (khoản 6 Điều 3). Điều này cho thấy phần nào phản ánh công tác tuyển dụng viên chức (khi đó là những người làm việc trong ĐVSNCL) được Nhà nước chú trọng, quan tâm. Mặc dù vậy thì định nghĩa này vẫn chưa khái quát được tính chất đặc thù của hoạt động tuyển dụng viên chức. Năm 2010, Luật Viên chức cũng đưa ra định nghĩa về tuyển dụng: “là việc lựa chọn người có phẩm ch t, tr nh độ và năng lực vào làm viên chức trong ĐVSNCL” (khoản 3 Điều 2). Tuy nhiên theo quan điểm của tác giả thì định nghĩa này vẫn chưa thật sự đầy đủ, trọn vẹn. Bởi lẽ định nghĩa theo Khoản 6 Điều 3 Luật Viên chức chưa nêu được chủ thể tuyển dụng và cách thức tuyển dụng viên chức để có thể phân biệt được với tuyển dụng với các đối tượng không phải là viên chức. Nh m đưa ra định nghĩa về tuyển dụng viên chức một cách đầy đú, tác giả có thể đưa ra định nghĩa về tuyển dụng viên chức như sau: Tuyển dụng viên chức là việc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền hoặc được trao quyền lựa chọn người có đủ phẩm ch t, tr nh độ và năng lực vào làm viên chức trong ĐVSNCL theo tr nh tự, thủ tục do pháp luật quy định. Tuyển dụng viên chức là một dạng của tuyển dụng nhân sự, do đó tuyển dụng viên chức có những đặc điểm chung giống với tuyển dụng nhân sự và có một số đặc điểm riêng như sau: Một là, chủ thể tuyển dụng viên chức phải là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền hoặc được trao quyền tuyển dụng viên chức theo quy định của pháp luật về tuyển dụng viên chức. Theo đó, tùy từng ĐVSNCL giao quyền tự chủ hay chưa 13 giao quyền tự chủ pháp luật sẽ xác định chủ thể nào sẽ là người có thẩm quyền tuyển dụng viên chức. Hai là, đối tượng tuyển dụng viên chức phải là người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định pháp luật và tiêu chuẩn của ĐVNCL. Về cơ bản đối tượng dự tuyển cần phải đáp ứng 3 yếu tố: phẩm chất, năng lực và trình độ. Yếu tố phẩm chất của viên chức thể hiện ở đạo đức nghề nghiệp và quy tắc ứng xử nghề nghiệp. Đó là các chuẩn mực về nhận thức và hành vi phù hợp với đặc thù của từng lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quy định hay các chuẩn mực xử sự của viên chức trong thi hành nhiệm vụ và trong quan hệ xã hội do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, phù hợp với đặc thù công việc trong từng lĩnh vực hoạt động. Yếu tố trình độ mà đối tượng dự tuyển viên chức cần đáp ứng được có thể hiểu là trình độ học vấn, trình độ ngoại ngữ, trình độ chuyên môn. Đặc biệt trình độ chuyên môn phản ánh tính chất chuyên môn, nghiệp vụ gắn với vị trí việc làm của người dự tuyển. Năng lực của viên chức là khả năng đảm nhiệm công việc, cung cấp dịch vụ sự nghiệp chất lượng, hiệu quả. Năng lực của viên chức luôn gắn với mục đích tổng thể, với chiến lược phát triển của ĐVSNCL và phải gắn với lĩnh vực, điều kiện cụ thể. Ba là, mục đích cơ sở của hoạt động tuyển dụng viên chức là căn cứ vào vị trí việc làm, nhu cầu công việc, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương của ĐVSNCL nh m lựa chọn được người phù hợp, xứng đáng vào làm việc tại ĐVSNCL. Trong khi đó, tuyển dụng công chức căn cứ vào chỉ tiêu biên chế của cơ quan nhà nước. Sau khi được tuyển dụng, viên chức thực hiện nhiệm vụ thông qua hợp đồng làm việc, c n công chức thực hiện nhiệm vụ thông qua Quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Bốn là, việc tuyển dụng viên chức phải theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. Do viên chức là người làm việc, phục vụ cho Nhà nước (hoạt động sự nghiệp công), hưởng lương từ quỹ lương của ĐVSNCL nên quy trình tuyển dụng những người vào làm việc dịch vụ công cần trải qua trình tự, thủ tục chặt chẽ theo quy định 14 pháp luật. Trong khi đó, tuyển dụng nhân sự tại khu vực ngoài công lập không nhất thiết phải theo một khuôn phép được quy định sẵn, đơn vị tuyển dụng có thể tự đặt ra tiêu chuẩn đối với ứng viên dự tuyển, kết quả cuối cùng mà họ mong muốn là lựa chọn được người phù hợp nhất cho công việc. Đây cũng là mục đích trong tuyển dụng viên chức trong ĐVSNCL, tuy nhiên việc tuyển dụng phải tuân theo những quy định pháp luật về tuyển dụng viên chức; điều kiện, hình thức, thủ tục tuyển dụng có sự chặt chẽ hơn. Không chỉ vậy, tuyển dụng viên chức c n dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật lao động. Xét cho cùng, viên chức cũng là người lao động, làm việc cho đối tượng sử dụng lao động đặc biệt. Vì vậy, những quy định về độ tuổi tuyển dụng, hợp đồng làm việc cũng phải dựa trên cơ sở những nguyên tắc của pháp luật lao động. 1.1.3. Vai tr c a tuyển dụng viên chức Thứ nh t, tuyển dụng viên chức là cơ sở h nh thành và duy tr một lực lượng lao động ph hợp cho ĐVSNCL Tuyển dụng viên chức là khâu đầu tiên trong quá trình thực hiện có hiệu quả các hoạt động tuyển dụng, quản lý, sử dụng viên chức…và cũng là một điều kiện để phát triển văn hoá của đơn vị sự nghiệp ngày càng lành mạnh. Một trong những điều kiện để thành lập ĐVSNCL đó là phải có nguồn nhân sự2. Do đó, đối với ĐVSNCL mới thành lập, tuyển dụng viên chức là yếu tố quan trọng hình thành một đơn vị. Nói cách khác, có nhân tố con người, đầy đủ cả về số lượng và chất lượng thì một đơn vị sự nghiệp mới hình thành và phát triển. Đối với ĐVSNCL đã thành lập từ sớm, số lượng viên chức đã ổn định tuy nhiên có những viên chức đã nghỉ hưu và để bù đắp đối với lực lượng này đồng thời duy trì lực lượng lao động của toàn đơn vị thì việc tuyển dụng viên chức mới bổ sung cho viên chức nghỉ hưu là yếu tố không thể thiếu trong tổ chức đơn vị sự nghiệp. Do đó để làm được điều này, ĐVSNCL có trách nhiệm xây dựng Đề án vị trí việc làm, trình cơ quan có thẩm quyền theo quy định nh m xác định Danh mục vị trí việc làm và bản mô tả công việc, khung năng lực, chức danh nghề nghiệp tương 2 Nghị định số 55/2012/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 28/6/2012 quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể ĐVSNCL
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan