Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở từ thực tiễn quận thanh xuân thành phố hà...

Tài liệu Pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở từ thực tiễn quận thanh xuân thành phố hà nội

.PDF
124
571
135

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO .............../............... BỘ NỘI VỤ ......./....... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VŨ HOÀNG HIỆP PHÁP LUẬT VỀ THỰC HIỆN DÂN CHỦ CƠ SỞ TỪ THỰC TIỄN QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI, NĂM 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO .............../............... BỘ NỘI VỤ ......./....... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VŨ HOÀNG HIỆP PHÁP LUẬT VỀ THỰC HIỆN DÂN CHỦ CƠ SỞ TỪ THỰC TIỄN QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Mã số: 60 38 01 02 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN VĂN HÙNG HÀ NỘI, NĂM 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Vũ Hoàng Hiệp LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, em xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới: Ban giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia cùng các thầy giáo, cô giáo đã trang bị những kiến thức quý báu và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại Học viện Hành chính Quốc gia. Tiến sĩ Phan Văn Hùng, người thầy trực tiếp hướng dẫn khoa học, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn. Gia đình, bạn bè đã động viên, khuyến khích em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thu thập tài liệu, số liệu để thực hiện luận văn. Trong quá trình thực hiện luận văn, mặc dù em đã rất cố gắng nhưng khó tránh khỏi luận văn còn những thiếu sót. Em kính mong nhận được những ý kiến đóng góp, chỉ dẫn quý báu của các thầy, các cô. Em xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Vũ Hoàng Hiệp MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 CHƢƠNG 1.NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ THỰC HIỆN DÂN CHỦ CƠ SỞ .......................................................... 9 1.1. Thực hiện dân chủ cơ sở .................................................................... 9 1.2. Khái niệm, đặc điểm, nội dung, vai trò của pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở........................................................................................... 17 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở và điều kiện bảo đảm thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ....................... 28 CHƢƠNG 2.THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ THỰC HIỆN DÂN CHỦ CƠ SỞ VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........................................................... 37 2.1. Thực trạng pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở ............................ 37 2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội .............................................................. 50 CHƢƠNG 3.QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ THỰC HIỆN DÂN CHỦ CƠ SỞ TỪ THỰC TIỄN QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .............................. 80 3.1. Quan điểm hoàn thiện pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở .......... 80 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở ............ 84 3.3. Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ............... 96 KẾT LUẬN .......................................................................................... 101 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................... 102 PHỤ LỤC 1 PHỤ LỤC 2 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT HĐND : Hội đồng Nhân dân UBND : Ủy ban Nhân dân MTTQ : Mặt trận Tổ quốc QCDC : Quy chế dân chủ BCĐ : Ban chỉ đạo TTND : Thanh tra Nhân dân DANH MỤC CÁC BẢNG / BIỂU ĐỒ Số hiệu bảng Tên bảng / biểu đồ Trang Bảng 2.1 Tóm tắt nội dung Pháp lệnh 34/2007/PL-UBTVQH11 39 Bảng 2.2 Tổng hợp tình hình tổ chức hoạt động kiểm tra công 56 / biểu đồ tác thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở của BCĐ Quận, giai đoạn 2012 – 2016 Bảng 2.3 Số liệu thống kê công tác tiếp nhận và giải quyết 62 khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của Nhân dân tại các phường giai đoạn 2012 – 2016 Biểu đồ 2.4 Mức độ hiểu biết của người dân đối với Pháp lệnh 69 34/2007/PL-UBTVQH11 Biểu đồ 2.5 Xu hướng thay đổi các hoạt động sau khi thực hiện 71 Pháp lệnh 34/2007/PL-UBTVQH11 Biểu đồ 2.6 Hiệu quả hoạt động giám sát của Ban thanh tra nhân dân và Ban giám sát đầu tư của cộng đồng 75 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Dân chủ là một hình thức tổ chức thiết chế chính trị của xã hội, trong đó thừa nhận Nhân dân là nguồn gốc của quyền lực. Dân chủ là khát vọng vươn tới và là mục tiêu đấu tranh của xã hội loài người. Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn xác định dân chủ xã hội chủ nghĩa vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển của xã hội. Đặc biệt, tại Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) của Đảng ta xác định: “Dân chủ gắn liền với kỷ luật, kỷ cương và phải được thể chế hóa bằng pháp luật, được pháp luật bảo đảm”. Chính vì vậy, xây dựng và thực hiện pháp luật dân chủ cơ sở là chủ trương quan trọng của Đảng và Nhà nước, có ý nghĩa đột phá để giải quyết nhiều vấn đề bức xúc liên quan đến quyền làm chủ của Nhân dân, củng cố hệ thống chính trị ở cơ sở. Dân chủ xã hội chủ nghĩa nói chung và dân chủ cơ sở nói riêng hiện nay không chỉ được khẳng định trong chủ trương của Đảng, mà còn được thể chế hóa và đảm bảo thực hiện thông qua Hiến pháp và hệ thống pháp luật của Nhà nước. Từ khi Đảng và Nhà nước ta ban hành chủ trương xây dựng và thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở xã, phường, thị trấn, cơ quan, tổ chức,…, đến nay, chúng ta đã triển khai thực hiện rộng khắp trong cả nước và thu được nhiều thành tựu quan trọng trên tất cả các mặt đời sống xã hội của đất nước. Việc triển khai xây dựng và thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở, đặc biệt là ở cấp xã, thời gian qua đã chứng tỏ đây là chủ trương đúng đắn, hợp lòng dân, đáp ứng được nhu cầu bức thiết và lợi ích to lớn của đông đảo quần chúng Nhân dân. Tuy nhiên, sau nhiều năm thực hiện, vẫn còn một số địa phương, đơn vị chưa có chuyển biến nhiều do nhận thức chưa đầy đủ, đúng đắn, thiếu trách nhiệm khi thực hiện trong một bộ phận cán bộ, đảng 1 viên và Nhân dân. Vì thế, chất lượng thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở bị hạn chế. Trước tình hình đó, vấn đề nghiên cứu pháp luật và thực tiễn thực hiện dân chủ cơ sở để đề xuất những giải pháp thích hợp, nhằm nâng cao chất lượng pháp luật về dân chủ cơ sở trở thành yêu cầu khách quan, cấp bách. Quận Thanh Xuân có vị trí nằm ở cửa ngõ phía Tây Nam của Hà Nội. Quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa làm cho các làng xã xưa của quận Thanh Xuân có những thay đổi mạnh mẽ, tác động không nhỏ đến mọi mặt đời sống của Nhân dân địa phương. Hiện tại trên địa bàn quận, các khu dân cư thuộc làng xã xưa đã trở thành những khu vực đan xen với các khu nhà lắp ghép, tập thể, nhà cao tầng khép kín tách biệt và các khu chung cư hiện đại. Với đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội phức tạp đã dẫn đến đặc điểm thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở nơi đây có sự đan xen giữa đô thị và nông thôn. Cùng với các địa phương trong cả nước, việc xây dựng và thực hiện các quy định pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở trên địa bàn quận Thanh Xuân đã và đang góp phần tích cực, hiệu quả vào công tác xây dựng Đảng, chính quyền, khối đoàn kết Nhân dân địa phương. Bên cạnh đó, trải qua quá trình thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở trên địa bàn quận cũng bộc lộ những mặt hạn chế cần phải nghiên cứu, làm sáng tỏ vấn đề để khắc phục. Vì vậy, nghiên cứu pháp luật và việc thực hiện pháp luật dân chủ cơ sở ở các phường trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội và phân tích để đưa ra các giải pháp hoàn thiện có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp phát triển của một địa phương điển hình và trong sự nghiệp phát triển chung của đất nước. Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, tác giả chọn đề tài: “Pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở - Từ thực tiễn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình, với mong muốn góp phần hoàn thiện chất lượng các quy định, việc thực hiện dân chủ cơ sở ở địa bàn nghiên cứu và nhân rộng ra các địa phương có đặc điểm tương đồng trong cả nước. 2 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Những nội dung liên quan đến vấn đề pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở nói chung và ở xã, phường, thị trấn nói riêng được nhiều nhà khoa học, những người làm công tác lý luận nghiên cứu ở nhiều khía cạnh, góc độ khác nhau được công bố dưới dạng đề tài khoa học, chuyên đề, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ và các bài báo đăng tải trên các tạp chí, sách, báo...., có thể kể đến một số công trình như: - Viện Chính sách công và Pháp luật – Viện Nhà nước và Pháp luật (Đồng chủ biên: GS.TSKH. Đào Trí Úc – PGS.TS. Trịnh Đức Thảo – TS. Vũ Công Giao – TS. Trương Hồ Hải, 2014), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về dân chủ trực tiếp, dân chủ cơ sở trên thế giới và ở Việt Nam (Kỷ yếu hội thảo), Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội. Cuốn sách gồm tập hợp những bài tham luận tại cuộc Hội thảo “Dân chủ trực tiếp, dân chủ cơ sở trên thế giới và ở Việt Nam”, trong đó, các tác giả đã chia sẻ kiến thức, thông tin và trao đổi, thảo luận về một loạt vấn đề lý luận, thực tiễn và các mô hình tổ chức thực hiện dân chủ trực tiếp, dân chủ cơ sở trên thế giới và ở Việt Nam, đồng thời đề xuất những quan điểm, giải pháp hoàn thiện khuôn khổ pháp luật và các cơ chế bảo đảm dân chủ trực tiếp và dân chủ cơ sở ở nước ta trong thời gian tới. - Viện Chính sách công và Pháp luật (Đồng chủ biên: GS.TSKH. Đào Trí Úc – TS. Vũ Công Giao, 2014), Dân chủ trực tiếp (Số tay IDEA Quốc tế), Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội. Cuốn sách nghiên cứu bốn cơ chế dân chủ trực tiếp cung cấp cho các cử tri nhiều cơ hội hơn khi tham gia vào các hoạt động của chính phủ của họ, đó là trưng cầu dân, sáng kiến của công dân, sáng kiến chương trình nghị sự và bãi miễn. Thông qua khảo sát phạm vi sử dụng bốn cơ chế đó tại một số quốc gia trên thế giới, cuốn sách cung cấp các khuyến nghị và bài học thực tiễn thành công nhất, đưa ra những phân tích quan trọng dành cho những người có thể đang xem xét áp dụng một hoặc 3 nhiều công cụ của dân chủ trực tiếp, hoặc cho những người có thể đang tìm cách làm cho các thể chế và quy trình hiện có hoạt động hiệu quả hơn. - Viện Chính sách công và Pháp luật (Đồng chủ biên: GS.TSKH. Đào Trí Úc – TS. Vũ Công Giao, 2014), Dân chủ ở cấp địa phương (Số tay IDEA Quốc tế), Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội. Cuốn sách nghiên cứu tập trung vào cấp quản trị thường bị bỏ qua - cấp địa phương – cấp gần gũi với người dân nhất. Cuốn sách khuyến khích mọi người xem xét lại một cách chi tiết về mục đích, hình thức, và bản chất của nền dân chủ địa phương trên thế giới, đồng thời cũng là để chia sẻ kinh nghiệm phổ biến và cung cấp những kiến thức một cách sâu rộng, dễ tiếp cận, rõ ràng và có sự sắp xếp cẩn thận. - Viện Khoa học pháp lý – Bộ Tư pháp, TS. Nguyễn Văn Hiển, 2014, Về thi hành Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm 2007, Nxb. Chính trị Quốc gia. Cuốn sách nghiên cứu thực trạng thi hành Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn nhằm phục vụ việc hoàn thiện thể chế pháp lý và nâng cao hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật về dân chủ ở xã, phường, thị trấn, đồng thời, khắc phục những hạn chế, bất cập trong tổ chức và hoạt động của các cấp chính quyền địa phương. - Đỗ Văn Dương, Thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên, Luận án tiến sĩ Luật, Hà Nội, 2014. Luận án nghiên cứu lý luận và thực tiễn thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên, từ đó nêu và đề xuất những quan điểm cơ bản và hệ thống giải pháp chủ yếu nhằm bảo đảm thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên hiện nay. - Nguyễn Hồng Chuyên, Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cấp xã theo yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luận án tiến sĩ Luật học, 2014, Hà Nội. Luận án làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và 4 đánh giá thực trạng, đề xuất các quan điểm và giải pháp thực hiện pháp luật về dân chủ ở cấp xã theo yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Vương Ngọc Thịnh, Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở trên địa bàn huyện Hoài Đức, Hà Nội, Luận văn thạc sĩ Luật học, Hà Nội, 2010. Luận văn đi sâu vào phân tích khái niệm, đặc điểm, nội dung pháp luật về dân chủ ở cơ sở và các hình thức thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, vai trò của việc thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở xã, phường, thị trấn; đánh giá thực trạng việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở trên địa bàn huyện Hoài Đức và đề xuất phương hướng, luận giải một số giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở tại huyện Hoài Đức, Hà Nội. - Vũ Thị Nhung, Thực hiện dân chủ ở cấp xã – thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính công, Hà Nội, 2011. Luận văn tập trung làm rõ quá trình vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương, quan điểm, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong việc thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm và đề ra một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện, nâng cao chất lượng, tổ chức tổ chức thực hiện dân chủ ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong những năm tiếp theo. - Bùi Thị Hường, Pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam hiện nay - thực trạng và những vấn đề cần hoàn thiện, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Hà Nội, 2014. Luận văn nghiên cứu các quy định về dân chủ ở xã, phường, thị trấn và các cơ quan, tổ chức, xí nghiệp, doanh nghiệp, mục đích nghiên cứu của luận văn là đề xuất những phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực hiện QCDC ở cơ sở trong giai đoạn hiện nay. Tất cả đều đưa ra những luận cứ khoa học có giá trị tham khảo về khái niệm, bản chất, vai trò quan trọng của dân chủ, dân chủ cơ sở, thực hiện pháp 5 luật về dân chủ cơ sở; những thành công, hạn chế và những vấn đề đặt ra trong xây dựng và thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở nói chung và từng địa phương nói riêng. Tuy nhiên các công trình kể trên chưa thật sự chú trọng vào nghiên cứu chi tiết các quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở, đặc biệt là ở cấp xã, chưa phân tích các tiêu chí đánh giá thực hiện dân chủ cơ sở, chưa tìm hiểu việc thực hiện pháp luật dân chủ cơ sở ở địa bàn lựa chọn nghiên cứu trong luận văn, các giải pháp đưa ra không còn hoàn toàn phù hợp trong giai đoạn hiện nay. Đây chính là lý do để tác giả tiếp tục đi sâu, nghiên cứu các vấn đề của đề tài luận văn, tìm kiếm và đưa ra giải pháp thiết thực có giá trị áp dụng trong phạm vi cả nước. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích: Trên cơ sở tìm hiểu các quy định về thực hiện dân chủ cơ sở và thực tiễn trên địa bàn quận Thanh Xuân, luận văn đề xuất những phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng các quy định, việc thực hiện dân chủ cơ sở trong giai đoạn hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ: Để đạt mục đích trên luận văn có những nhiệm vụ sau: - Hệ thống hóa, nghiên cứu cơ sở lý luận về pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật dân chủ cơ sở. - Đánh giá pháp luật và thực trạng thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. - Đề xuất những quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng pháp luật và thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở trong giai đoạn hiện nay. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Hiện nay, pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở điều chỉnh trên 3 loại hình cơ bản: Ở xã, phường, thị trấn (theo Pháp 6 lệnh 34/2007/PL-UBTVQH11); Trong hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập (theo Nghị định số 04/2015/NĐ-CP), Tại nơi làm việc (theo Nghị định 60/2013/NĐ-CP). Tuy nhiên, trong giới hạn của luận văn này, dưới góc độ của chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính, tác giả tập trung nghiên cứu quá trình thực trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội hiện dân chủ theo tinh thần của Pháp lệnh 34/2007/PL-UBTVQH11 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội khóa XI về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu các quy định của pháp luật và quá trình thực hiện dân chủ trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. - Phạm vi thời gian: Nghiên cứu pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở từ năm 1998 đến nay (từ khi ra đời Chỉ thị 30/CT - TW của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII về việc xây dựng và thực hiện QCDC ở cơ sở), trọng tâm từ năm 2007 đến nay, tức là từ khi Pháp lệnh 34/2007/PL-UBTVQH11 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội khóa XI về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn có hiệu lực thi hành, đưa ra đánh giá trong 5 năm gần đây (giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016). 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phƣơng pháp luận: Luận văn được thực hiện trên cơ sở thế giới quan, phương pháp luận khoa học của chủ nghĩa Mác – Lênin (phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử). 5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu: 7 Luận văn được tiến hành nghiên cứu bằng cách sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khoa học pháp lý và khoa học hành chính như: - Nghiên cứu lý thuyết, tài liệu liên quan đến đề tài, đặc biệt là các văn bản quy phạm pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. - Thu thập, phân tích, tổng hợp, so sánh các số liệu, kết quả trong phạm vi thời gian nghiên cứu; - Sử dụng các số liệu thu thập được từ các điều tra xã hội học, phỏng vấn, thống kê để khái quát và tổng kết kinh nghiệm làm tư liệu phục vụ nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Luận văn góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về dân chủ cơ sở và thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở, tập trung ở cấp xã. - Luận văn đánh giá thực trạng, nâng cao nhận thức và trách nhiệm thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở của các chủ thể trong thực hiện pháp luật về dân chủ ở các phường trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay. - Luận văn đề xuất một số quan điểm và giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về dân chủ trong giai đoạn hiện nay. 7. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được trình bày với 03 chương: Chương 1. Những vấn đề lý luận của pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở; Chương 2. Thực trạng pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở và thực tiễn thực hiện tại quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội; Chương 3. Quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở từ thực tiễn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. 8 CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ THỰC HIỆN DÂN CHỦ CƠ SỞ 1.1. Thực hiện dân chủ cơ sở 1.1.1. Khái niệm * Khái niệm dân chủ Trong tri thức nhân loại, dân chủ được coi là một cụm từ có được từ “sản phẩm của nền văn minh”, là điều kiện và tiêu chuẩn tiến bộ xã hội. Dân chủ là một khái niệm đa nghĩa, phức tạp, thuộc phạm trù chính trị có nguồn gốc từ tiếng Hi Lạp: “demos” là Nhân dân và “kratos” là chính quyền; theo nghĩa tiếng Anh “demoeracy” có nghĩa là “chính thể dân chủ”. Theo đó, có thể hiểu dân chủ là chính quyền thuộc về Nhân dân. Nhân dân là chủ thể quyền lực Nhà nước. Nhà nước dân chủ là Nhà nước thừa nhận và bảo đảm các quyền tự do và bình đẳng của công dân. Dân chủ là khát vọng vươn tới và là mục tiêu đấu tranh của xã hội loài người. Lịch sử thế giới đã chứng tỏ sự phát triển của nền dân chủ qua các giai đoạn, thể hiện nấc thang tiến bộ là: dân chủ chủ nô, dân chủ tư sản, dân chủ xã hội chủ nghĩa. Hiện nay, trên thế giới, nhiều quốc gia đang thực hiện quá trình dân chủ hóa xã hội một cách mạnh mẽ. Dân chủ đang ngày càng được thể hiện trong tất cả các mối quan hệ xã hội là một quy luật tất yếu. Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta chủ trương xây dựng và phát triển đất nước theo mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Hiện nay, do cách thức tiếp cận, mục đích tiếp cận không giống nhau, các nhà nghiên cứu đã đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau về dân chủ. Từ góc độ khái quát nhất, theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, có thể hiểu: “Dân chủ là hình thức tổ chức thiết chế chính trị của xã hội dựa trên việc thừa nhận 9 Nhân dân là nguồn gốc của quyền lực, thừa nhận nguyên tắc bình đẳng và tự do. Dân chủ cũng được vận dụng vào tổ chức và hoạt động của những tổ chức và thiết chế chính trị nhất định” [14, tr.89]. * Khái niệm cơ sở và thực hiện dân chủ cơ sở Cơ sở là thành tố, là đơn vị nhỏ nhất trong cấu trúc của một hệ thống các sự vật hiện tượng. Khái niệm cơ sở được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng, cơ sở là đơn vị xã hội nhỏ nhất mà Nhân dân tổ chức nên, đó là gia đình, buôn, làng, xóm, ấp, thôn, bản, cấp nhỏ nhất của một hệ thống cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội [16]. Theo nghĩa hẹp, cơ sở là cấp chính quyền cuối cùng trong hệ thống chính quyền Nhà nước, các pháp nhân công quyền, các pháp nhân kinh tế [16]. Luận văn tiếp cận khái niệm cơ sở theo nghĩa này. Theo điều 110 - Hiến pháp 2013, các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được chia thành 4 cấp: Trung ương, cấp Tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Như vậy, cơ sở trong khái niệm trên được hiểu là: xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã). Xuất phát từ vị trí, vai trò của cơ sở là nơi trực tiếp thực hiện mọi chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, là nơi cần thực hiện quyền dân chủ của Nhân dân một cách trực tiếp và rộng rãi nhất nên Đảng và Nhà nước ta chủ trương phát huy vai trò làm chủ của Nhân dân trước hết từ cấp cơ sở. Như vậy, dân chủ cơ sở là biểu hiện cụ thể của thiết chế dân chủ, là sự đảm bảo Nhân dân là nguồn gốc của quyền lực Nhà nước tại địa bàn xã, phường, thị trấn bằng những hình thức nhất định, phù hợp với các nguyên tắc, quy định của pháp luật. Dân chủ cơ sở không phải là hình thức dân chủ mà là cấp độ thực hiện dân chủ thông qua hai hình thức: 10 Thứ nhất, Dân chủ trực tiếp là hình thức qua đó Nhân dân bằng hành vi của mình trực tiếp thực hiện quyền dân chủ Nhà nước và xã hội. Đó là thực hiện quyền được thông tin, bàn bạc và quyết định, trực tiếp giám sát [35]. Thứ hai, Dân chủ đại diện là hình thức mà qua đó Nhân dân thực hiện sự “ủy quyền”, giao quyền lực của mình cho người, tổ chức mà Nhân dân trực tiếp bầu ra. Những người và tổ chức ấy đại diện cho Nhân dân, thực hiện quyền làm chủ của Nhân dân. Nhà nước là cơ quan đại diện cho quyền làm chủ của Nhân dân trong việc thực hiện quyền lực Nhà nước. Song Nhà nước không thể hiểu hết được tâm tư, nguyện vọng của Nhân dân ở các vùng, miền địa phương có những đặc điểm, điều kiện kinh tế - xã hội, địa lí, tập quán khác nhau. Do đó, phát huy và mở rộng dân chủ trực tiếp của Nhân dân đến tận cơ sở là nhằm đảm bảo quyền tham gia quản lý Nhà nước của công dân, vừa phát huy tính sáng tạo, trí tuệ của Nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Chính vì vậy, dân chủ cơ sở hướng tới hình thức dân chủ trực tiếp là chủ yếu. Có thể khái quát khái niệm “thực hiện dân chủ cơ sở” như sau: “Thực hiện dân chủ cơ sở là việc thừa nhận và thực hiện thường xuyên các quyền làm chủ của công dân; tăng cường tính cộng đồng trách nhiệm giữa Nhà nước và công dân nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của công dân ở cấp cơ sở.” [14; tr.279]. 1.1.2. Nội dung thực hiện dân chủ cơ sở Nội dung thực hiện dân chủ cơ sở ở cấp xã là những công việc của Nhà nước và của xã hội mà Nhân dân phải được biết, được tham gia vào quản lý Nhà nước và những nội dung Nhân dân giám sát hoạt động của chính quyền cơ sở. Chính quyền cơ sở, cấp ủy Đảng, MTTQ và các tổ chức thành viên ở cơ sở phải có trách nhiệm thực hiện và tổ chức cho Nhân dân thực hiện các quyền dân chủ này. Nội dung dân chủ cơ sở ở cấp xã được thực hiện theo 11 phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, trong đó các việc biết, bàn, làm, kiểm tra có mối quan hệ chặt chẽ và chất lượng thực hiện nội dung này ảnh hưởng quyết định đối với việc thực hiện nội dung tiếp theo [15]. Thứ nhất, “Dân biết” được thể hiện qua hoạt động tiếp cận thông tin của Nhân dân. Quyền tiếp cận thông tin là quyền chính trị cơ bản đã được ghi nhận trong các văn kiện quốc tế cũng như Hiến pháp, pháp luật. Hiến pháp năm 1946 và Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp năm 2013 (Điều 25) đều quy định công dân có quyền được thông tin. Nghĩa là, công dân có quyền được biết những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, được thông tin những vấn đề cấp thiết, gắn liền với cuộc sống hằng ngày. Quyền tiếp cận thông tin của người dân phản ánh bản chất xã hội ta là Nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân, mọi việc của Nhà nước phải được cho dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra. Một trong những vấn đề quan trọng của Nhân dân đó là quyền được biết về tình hình chung đang diễn ra trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của đất nước, của địa phương và những vấn đề cụ thể có liên quan trực tiếp đến quyền lợi, nghĩa vụ của bản thân mỗi người dân, cũng như của gia đình và cộng đồng dân cư. Thứ hai, “Dân bàn” là xu hướng tất yếu khi người dân đã được cung cấp thông tin. Nhân dân có quyền tham gia bàn bạc, thảo luận các vấn đề chung của đất nước và địa phương; biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân. Với tinh thần “lấy dân làm gốc”, các cơ quan Nhà nước và chính quyền các cấp, nhất là cấp xã, phải biết lắng nghe các ý kiến của Nhân dân, nắm bắt dư luận xã hội một cách nghiêm túc, phân tích nội dung các ý kiến của dân, dư luận xã hội một cách khoa học để nắm bắt chính xác, kịp thời tâm trạng, tình cảm, nguyện vọng của Nhân dân. Có thể nói, nội dung “dân bàn” là một trong những sự phản biện xã hội tốt nhất đối với các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; giúp cho các đường 12 lối, chính sách, pháp luật phù hợp với đòi hỏi của thực tiễn đời sống trên địa bàn cơ sở. Thứ ba, “Dân làm” là sự hiện thực hóa tư tưởng đã thông suốt thành những hành động, việc làm cụ thể. Từ chỗ được cung cấp thông tin một cách công khai, trung thực, kịp thời, qua bàn bạc, trao đổi ý kiến để tìm ra tiếng nói chung, có được sự đồng thuận giữa chính quyền và Nhân dân, người dân sẽ tự giác tuân thủ, thực hiện các quy định của pháp luật, hăng hái, nhiệt tình trong lao động sản xuất với năng suất, chất lượng và hiệu quả cao. Thứ tư, “Dân kiểm tra” được thể hiện qua hoạt động giám sát của Nhân dân. Giám sát là một nội dung thực hiện dân chủ cơ sở của Nhân dân nhằm góp phần xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước và các đoàn thể Nhân dân trong sạch, vững mạnh. Giám sát có ý nghĩa rất quan trọng trong phát hiện những khuyết điểm của cán bộ, công chức trong bộ máy của Đảng và Nhà nước để chấn chỉnh những sai phạm, đưa mọi hoạt động vào đúng nền nếp, kịp thời phát hiện những sai phạm để xử lý kỉ luật, tạo dựng trật tự kỷ cương, góp phần vào việc bảo vệ lợi ích của Nhà nước và của tập thể, quyền và lợi ích chính đáng của Nhân dân. Do đó, quyền giám sát không chỉ thể hiện thông qua hoạt động của các cơ quan chuyên trách giám sát mà còn phải lôi cuốn được đông đảo Nhân dân tham gia. Nhân dân cần được giám sát những gì có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của họ, giám sát việc thực thi nhiệm vụ của các cơ quan Nhà nước địa phương, giám sát hoạt động của cán bộ, công chức, những người có trách nhiệm trong việc thực hiện những quy định về tài chính, kinh tế, quản lý sử dụng đất đai, chính sách xã hội, việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân … 1.1.3. Các tiêu chí đánh giá thực hiện dân chủ cơ sở * Tiêu chí đánh giá về hiệu quả tổ chức thực hiện của chính quyền (HĐND, UBND) cơ sở 13 Chính quyền cơ sở điều hành, quản lý các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội tại cấp xã nên có vai trò rất quan trọng trong việc tạo điều kiện và đảm bảo thi hành các quyền dân chủ của Nhân dân ở cơ sở. Những quyết định do chính quyền cơ sở ban hành đều có tác động ngay đối với đời sống và hoạt động sản xuất, kinh doanh của Nhân dân ở cơ sở. Vì vậy, hiệu quả tổ chức thực hiện của chính quyền cơ sở được coi là một tiêu chí đánh giá việc thực hiện dân chủ cơ sở. Nội dung tiêu chí này được thể hiện ở các khía cạnh sau: Thứ nhất, chính quyền cơ sở công khai, minh bạch chỉ đạo để tạo điều kiện cho Nhân dân thực hiện các quyền dân chủ. Ví dụ: Chính quyền cơ sở phải lập kế hoạch, lên phương án, phổ biến các văn bản pháp luật có liên quan đến việc đền bù cho dân biết để dân có thể bàn bạc, góp ý kiến về kế hoạch huy động tiền của Nhân dân xây dựng đường, trường, về phương án đền bù giải phỏng mặt bằng. Thứ hai, chính quyền cơ sở thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến đến Nhân dân nội dung thực hiện dân chủ cơ sở. Ví dụ: Chính quyền cơ sở thông báo đến Nhân dân thông qua các hình thức về chính sách, pháp luật của Nhà nước, về quyết toán công trình xây dựng do dân đóng góp, về sơ kết, tổng kết hoạt động hoạt động của HĐND, UBND; Chính quyền cơ sở chủ động phối hợp với MTTQ và các tổ chức thành viên cấp xã tổ chức họp Nhân dân, họp chủ hộ, phát phiếu lấy ý kiến đến từng hộ gia đình. Thứ ba, chính quyền cơ sở lắng nghe, tiếp thu và xử lí nghiêm túc và có trách nhiệm giải trình các công việc mà Nhân dân đã thực hiện bàn bạc, quyết định, giám sát. * Tiêu chí đánh giá về chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức Đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở là những người thay mặt Nhà nước trực tiếp thi hành quyền lực Nhà nước ở địa phương, giải quyết các công việc có liên quan tới lợi ích của Nhà nước và Nhân dân; đồng thời, cũng là 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan