MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ...................................................................................................................... ii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài .................................................................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 3
4. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................. 3
5. Phạm vi giới hạn của đề tài ..................................................................................... 3
6. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 4
7. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC................. 5
1.1. KHÁI QUÁT VỀ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ...................................... 5
1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước và thu ngân sách nhà nước ......................... 5
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước .............................................................. 5
1.1.1.2. Khái niệm thu ngân sách nhà nước........................................................ 5
1.1.2. Đặc điểm thu ngân sách nhà nước ................................................................ 7
1.1.3. Vai trò của thu ngân sách nhà nước .............................................................. 9
1.2. CÁC KHOẢN THU CHÍNH VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ THU
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC .................................................................................... 11
1.2.1. Nguồn thu từ thuế........................................................................................ 11
1.2.1.1. Thu ngân sách nhà nước từ thuế thu nhập doanh nghiệp .................... 12
1.2.1.2. Thu ngân sách nhà nước từ thuế thu nhập cá nhân ............................. 12
1.2.1.3. Thu ngân sách nhà nước từ thuế giá trị gia tăng ................................. 13
1.2.1.4. Thu ngân sách nhà nước từ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu .............. 14
1.2.1.5. Thu ngân sách nhà nước từ thuế tiêu thụ đặc biệt ............................... 15
1.2.2. Nguồn thu từ phí, lệ phí .............................................................................. 16
1.2.3. Thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước ....................................................... 17
1.2.4. Thu từ các khoản vay, viện trợ và các khoản thu khác ............................... 19
1.2.5. Quy định pháp luật về thu ngân sách nhà nước .......................................... 19
1.2.5.1. Phân cấp thu ........................................................................................ 19
iii
1.2.5.2. Thẩm quyền thu .................................................................................... 22
1.2.5.3. Phương thức thu .................................................................................... 22
1.3. NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ............. 29
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH
PHÁP LUẬT VỀ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC................................................ 35
2.1. KẾT QUẢ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TỪ NĂM 2014 ĐẾN 6
THÁNG ĐẦU NĂM 2017 ....................................................................................... 35
2.2. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC .......................... 37
2.2.1. Ưu điểm ....................................................................................................... 37
2.2.2. Hạn chế........................................................................................................ 40
2.2.2.1. Hạn chế quy định pháp luật trong Luật Ngân sách nhà nước ............ 40
2.2.2.2. Hạn chế trong quy định pháp luật của một số sắc thuế, phí và lệ phí . 43
2.2.2.3. Hạn chế trong quản lý thu ngân sách nhà nước………………………..48
2.2.2.4. Tình hình vi phạm và những hạn chế trong thanh tra, kiểm tra, truy thu
thuế và chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả .................................. 50
2.3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT THU NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC ...................................................................................................................... 52
2.3.1. Hoàn thiện quy định pháp luật về thu ngân sách nhà nước ........................ 52
2.3.1.1. Hoàn thiện quy định pháp luật trong Luật Ngân sách nhà nước ........ 52
2.3.1.2. Hoàn thiện quy định pháp luật trong các Luật thuế, phí, lệ phí .......... 52
2.3.1.3. Hoàn thiện việc tổ chức quản lý thu ngân sách ................................... 56
2.3.2. Một số giải pháp khác nhằm nâng cao hiệu quả thu ngân sách nhà nước .. 57
2.3.2.1. Giải pháp chống thất thu ngân sách .................................................... 57
2.3.2.2. Giải pháp tăng thu ngân sách nhà nước .............................................. 59
2.3.2.3. Các giải pháp khác .............................................................................. 62
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 66
iv
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
nước ta, đòi hỏi Nhà nước phải sử dụng một cách có hiệu quả các công cụ, chính sách
tài chính, tiền tệ, đặc biệt là chính sách thu, chi ngân sách nhà nước. Điều này góp
phần khắc phục khuyết tật của cơ chế thị trường thông qua việc sử dụng bàn tay hữu
hình, chủ yếu là chính sách tài chính nhằm điều tiết nền kinh tế có hiệu quả. Mặt khác,
thông qua sử dụng các công cụ này mới có thể quản lý thống nhất nền tài chính quốc
gia, động viên toàn bộ nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu của
công cuộc đổi mới đất nước.
Luật Ngân sách nhà nước được Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ hai thông qua
ngày 16/12/2002, có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2004. Qua gần 14 năm
thực hiện Luật Ngân sách nhà nước đã đi vào cuộc sống đã phát huy mạnh mẽ tiềm
năng đất nước, đảm bảo phát triển ngân sách nhà nước nhanh và vững chắc, trên cơ
sở tăng quyền chủ động, trách nhiệm của địa phương và các Bộ, ngành trong việc
quản lý tài chính - ngân sách được phân cấp; đẩy mạnh cải cách hành chính trong
quản lý ngân sách phù hợp với tiến trình cải cách hành chính Nhà nước; xây dựng
nền tài chính lành mạnh, công khai, tăng cường kỷ cương, kỷ luật, thực hiện chế độ
trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách; chủ động đáp ứng các yêu
cầu mới đặt ra trong quá trình tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý kinh tế và hội nhập
kinh tế quốc tế trong giai đoạn phát triển tới. Thực tế hoạt động ngân sách theo
Luật Ngân sách nhà nước năm 2004 đã cho thấy không ít vướng mắc và bộc lộ
những hạn chế trong hoạt động ngân sách nhà nước, trong cơ chế quản lý ngân sách
nhà nước… cần phải sửa đổi, bổ sung để đáp ứng yêu cầu mới trong quá trình tiếp
tục đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, cải cách hành chính, đáp ứng yêu cầu hội nhập
kinh tế quốc tế. Chính vì vậy ngày 25/6/2015, Luật Ngân sách nhà nước năm 2015
đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, thông qua
tại kỳ họp thứ 9 và có hiệu lực từ năm ngân sách 2017.
Tuy nhiên, trước tình hình hoạt động thu ngân sách nhà nước vẫn còn nhiều
diễn biến phức tạp cần được khắc phục như: vấn đề nợ động, trốn thuế, thất thu thuế…
thì việc áp dụng thành công Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 là hết sức khó khăn.
1
Mặt khác, do áp lực nợ công tăng nhanh và đang ở mức gần giới hạn do Quốc
hội đặt ra, cộng với việc các doanh nghiệp nhà nước hoạt động không có hiệu quả,
nguồn thu từ khai thác tài nguyên thiên nhiên ngày càng giảm, nguồn thu từ thuế xuất
nhập khẩu giảm theo lộ trình hội nhập quốc tế...sẽ là áp lực lớn cho nguồn thu ngân
sách nhà nước. Làm thế nào để thu đúng, thu đủ và tạo điều kiện thuận lợi cho việc
phát triển nguồn thu ổn định, luôn là bài toán khó trong thu ngân sách nhà nước.
Xuất phát từ những lý do trên tác giả chọn đề tài “Pháp luật về thu ngân sách
nhà nƣớc” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ Luật học của mình.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Thu ngân sách nhà nước không phải là một vấn đề mới. Thu ngân sách được
nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau như pháp lý, tài chính, quản lý nhà nước...Tuy
nhiên, pháp luật về thu ngân sách nhà nước chưa được nghiên cứu một cách toàn diện,
nhất là kể từ khi Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 được ban hành. Qua quá trình
tìm hiểu, tác giả có thể liệt kê một số công trình sau đây:
Đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách Nhà nước Thị xã Phú Thọ,
tỉnh Phú Thọ, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Hoàng Thị Ánh Tuyết, Thái Nguyên, năm
2014.
Đề tài: “Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước tỉnh An Giang giai
đoạn 2011 - 2015 và tầm nhìn đến năm 2020”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Tô Thiện Hiền,
Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2012.
Đề tài: “Pháp luật thu ngân sách nhà nước”, Luận văn thạc sĩ, Nguyễn Hoàn
Hảo, Đại học Cần Thơ năm 2016.
Các công trình trên đều có đề cập ở mức độ nhất định về thu ngân sách nhà
nước, công tác quản lý nguồn ngân sách nhà nước tại các địa phương và đề ra các giải
pháp nhằm quản lý nguồn ngân sách địa phương. Tuy nhiên, các công trình trên đều
dựa trên nền tảng là Luật ngân sách nhà nước năm 2002. Riêng đề tài của tác giả
Nguyễn Hoàn Hảo có sử dụng quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015. Tuy
nhiên, tác giả chưa phân tích cụ thể các quy định. Phần thực trạng tác giả cũng chỉ
phân tích thực trạng áp dụng Luật Ngân sách nhà nước năm 2002.
2
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là phân tích, đánh giá và tổng hợp các quy định của
pháp luật nhằm làm rõ những vấn đề lý luận; nêu lên thực trạng và kết quả thực hoạt
động thu ngân sách nhà nước. Thông qua việc nghiên cứu đó, luận văn sẽ phân tích rõ
những ưu nhược điểm đang tồn tại trong các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
Từ đó, tác giả đề xuất một số điểm nhằm áp dụng hiệu quả quy định pháp luật về thu
ngân sách nhà nước theo Luật Ngân sách nhà nước năm 2015.
3.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu chung đã đề ra, luận văn tập trung nghiên cứu các mục
tiêu cụ thể như sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận, quy định pháp luật về thu ngân sách nhà nước.
- Phân tích tình hình và kết quả thực hiện của pháp luật về thu ngân sách nhà
nước. Song song đó đánh giá quy định của pháp luật về thu ngân sách nhà nước.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về thu ngân sách nhà nước.
4. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các quy định của pháp luật Việt Nam hiện
hành về thu ngân sách nhà nước. Thực trạng về thu ngân sách và những hạn chế, bất
cập của quy định pháp luật về hoạt động thu ngân sách nhà nước.
5. PHẠM VI GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI
5.1. Phạm vi về nội dung
Tác giả tập trung phân tích, đánh giá những quy định của pháp luật Việt Nam
hiện hành thu ngân sách nhà nước. Từ đó, tìm ra những nguyên nhân cũng như những
hạn chế, thiếu sót của quy định pháp luật về thu ngân sách nhà nước và đề xuất một số
giải pháp nhằm hoàn thiện những quy định về thu ngân sách nhà nước.
5.2. Phạm vi về không gian
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả nghiên cứu thực trạng về hoạt động
thu ngân sách nhà nước và đánh giá những ưu, nhược điểm đang tồn tại trong các văn bản
quy phạm pháp luật hiện hành về thu ngân sách nhà nước trong phạm vi cả nước.
5.3. Phạm vi về thời gian
Để phục vụ việc nghiên cứu, tác giả chỉ tập trung phân tích tình hình và kết quả thực
hiện pháp luật về thu ngân sách nhà nước từ năm 2014 đến 6 tháng đầu năm 2017.
3
6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa
học như: phương pháp luật viết đối với các văn bản pháp luật liên quan; phương pháp phân
tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu…nhằm làm sáng tỏ các vấn đề đang nghiên cứu.
- Phương pháp tổng hợp được sử dụng chủ yếu ở Chương 1 để nêu lên khái quát
thu ngân sách nhà nước và quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và thu ngân
sách nhà nước. Phương pháp này cũng được sử dụng để tổng hợp những hạn chế của
quy định pháp luật và đưa ra những đề xuất hoàn thiện pháp luật liên quan.
- Phương pháp phân tích, chủ yếu là phương pháp phân tích luật được sử dụng
chủ yếu ở Chương 2 để nghiên cứu thực trạng và hướng hoàn thiện quy định pháp luật
về thu ngân sách nhà nước.
- Phương pháp so sánh luật được sử dụng chủ yếu để so sánh các văn bản, quy định
để tìm hiểu những điểm còn mâu thuẫn, bất hợp lý từ đó đưa ra đề xuất hướng khắc phục.
7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo. Nội dung của luận
văn gồm 2 chương:
Chương 1: Lý luận và pháp luật thu ngân sách nhà nước
Trong chương này, tác giả chủ yếu trình bày các nội dung chính như: khái niệm
ngân sách nhà nước và thu ngân sách nhà nước, đặc điểm, vai trò; các khoản thu ngân
sách nhà nước; phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thu ngân sách nhà
nước; nguyên tắc cơ bản của thu ngân sách nhà nước; quy trình thu ngân sách nhà
nước và việc xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động thu ngân sách nhà nước.
Chương 2. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật về thu ngân
sách nhà nước.
Trong chương này, tác giả chỉ tập trung phân tích thực trạng về thu ngân sách
nhà nước từ năm 2014 đến 6 tháng đầu năm 2017 và những ưu điểm, hạn chế trong
hoạt động thu ngân sách nhà nước. Từ đó, tác giả đề xuất những giải pháp để hoàn
thiện quy định pháp luật về thu ngân sách nhà nước.
4
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. KHÁI QUÁT VỀ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước và thu ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
Theo Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 thì “Ngân sách nhà nước là toàn bộ
các khoản thu, chi của nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời
gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước”1.
Với các khái niệm này, các nhà làm luật đã đề cập tới ba vấn đề cơ bản khi
quan niệm về ngân sách nhà nước.
- Thứ nhất, Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu và chi của nhà nước
nằm trong dự toán đã được quyết định bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Thứ hai, Các khoản thu, chi được thực hiện trong thời hạn nhất định là năm
ngân sách.
- Thứ ba, Các khoản thu, chi này được xây dựng và thực hiện nhằm mục tiêu
bảo đảm về mặt tài chính cho nhà nước thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình.
1.1.1.2. Khái niệm thu ngân sách nhà nước
Bất kỳ một quốc gia nào muốn tồn tại và phát triển, trước hết phải có đủ
nguồn lực tài chính để chi cho các hoạt động trong bộ máy nhà nước của mình.
Các khoản bao gồm: chi cho sự tồn tại và vận hành bộ máy quản lý nhà nước; chi
cho lực lượng quân đội, cảnh sát; chi cho nhu cầu văn hoá, giáo dục, y tế, phúc lợi
xã hội; chi cho đầu tư phát triển v.v... Nhưng muốn tạo lập được ngân sách nhà
nước, trước hết phải tập hợp các khoản thu theo luật định, cân đối chi tiêu theo
tiêu chuẩn định mức đúng với chính sách hiện hành. Đó chính là sự huy động các
nguồn lực tài chính và đảm bảo nhu cầu chi tiêu theo kế hoạch của nhà nước, thực
hiện việc cân đối thu chi bằng tiền của nhà nước.
Nhà nước sử dụng quyền lực thông qua hệ thống pháp luật tài chính buộc mọi
pháp nhân và thể nhân phải đóng góp một phần thu nhập của mình cho ngân sách nhà
nước theo khuôn khổ luật định, tức là các chủ thể kinh tế thực hiện nghĩa vụ của mình
với nhà nước. Sự bắt buộc đó là hoàn toàn khách quan, vì lợi ích của toàn xã hội chứ
1
Luật Ngân sách nhà nước 2015 (Luật số: 83/2015(QH13) ngày 25/6/2015, Khoản 14, Điều 4.
5
không phải phục vụ cho lợi ích riêng của nhà nước. Các đối tượng nộp ngân sách nhà
nước cũng phải ý thức được nghĩa vụ của mình trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát
triển của nhà nước.
Thu ngân sách nhà nước là một loại hoạt động nhà nước, hoạt động của một
tổ chức có quyền lực công, luôn gắn liền với yếu tố chính trị của Nhà nước. Từ đó,
chúng ta có thể hiểu thu ngân sách nhà nước là hoạt động của các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền, nhằm tập trung một bộ phận của cải xã hội dưới hình thức giá trị
theo những hình thức và biện pháp phù hợp để hình thành nên quỹ ngân sách nhà
nước. “Thu ngân sách nhà nước là huy động một bộ phận giá trị sản phẩm xã hội,
theo quy định của pháp luật làm hình thành quỹ ngân sách nhà nước” 2. Xét về bản
chất, thu ngân sách nhà nước phản ánh các quan hệ phân phối của cải xã hội giữa
nhà nước với các chủ thể khác trong xã hội. Đó là việc, Nhà nước dùng quyền lực
chính trị của mình để tham gia vào việc phân chia của cải xã hội, được các chủ thể
khác nhau trong xã hội tạo ra. Đối tượng của hoạt động thu ngân sách nhà nước là
của cải xã hội biểu hiện dưới hình thức giá trị.
Tùy thuộc vào nội dung, tính chất của các nguồn của cải mà nhà nước quy định
các hình thức và biện pháp phù hợp nhằm tập trung một phần của cải xã hội vào quỹ
ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, ở nước ta cũng như các nước trên thế giới, các khoản
thu chủ yếu của ngân sách nhà nước được thực hiện chủ yếu theo phương thức bắt
buộc mang tính quyền lực nhà nước dưới hình thức phổ biến là thuế. Theo quy định
trong Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, các khoản thu của ngân sách nhà nước
được liệt kê chi tiết và cụ thể, trong đó khoản thu từ phí, lệ phí được tách riêng ra và
các khoản thu từ phí cũng được quy định cụ thể hơn. Cụ thể:
Thu ngân sách nhà nước bao gồm:
a) Toàn bộ các khoản thu từ thuế, lệ phí;
b) Toàn bộ các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan
nhà nước thực hiện, trường hợp được khoán chi phí hoạt động thì được
khấu trừ; các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp
công lập và doanh nghiệp nhà nước thực hiện nộp ngân sách nhà nước theo
quy định của pháp luật;
2
Trường Đại học Luật Hà Nội (2016), Giáo trình Luật Ngân sách nhà nước, Nxb Công an Nhân dân, tr 76.
6
c) Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ
chức, cá nhân ở ngoài nước cho Chính phủ Việt Nam và chính quyền địa
phương…”3.
Ngân sách quốc gia là văn kiện tài chính quan trọng nhất, trong đó những cơ
quan có thẩm quyền tìm cách dự trù, tính toán các khoản thu và các khoản chi của
quốc gia trong thời hạn nhất định. Vì thế, “Văn kiện tài chính đặc biệt này bao giờ
cũng được cấu trúc bởi hai phần, đó là phần thu và phần chi”4, phần thu ngân sách
nhà nước là một hoạt động rất quan trọng, xuyên suốt và liên tục. Thu ngân sách nhà
nước chỉ bao gồm những khoản tiền nhà nước huy động vào ngân sách mà không bị
ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp.
1.1.2. Đặc điểm thu ngân sách nhà nƣớc
Thứ nhất, Thu ngân sách nhà nước không thể được tiến hành một cách tùy tiện
mà phải được thực hiện trong khuôn khổ pháp luật 5, tức là mọi khoản thu của nhà
nước đều được thể chế hóa bởi các chính sách, chế độ và pháp luật của Nhà nước. Để
thực hiện hoạt động thu ngân sách nhà nước, Nhà nước phải ban hành các văn bản
pháp luật quy định về hình thức thu cũng như nội dung thu. Mỗi khi cần đưa thêm một
khoản thu mới vào áp dụng trong thực tiễn, thì nhà nước đều phải luật hóa khoản thu
đó và phải đến khi khoản thu được luật hóa đó có hiệu lực thì nhà nước mới được tiến
hành hoạt động thu ngân sách nhà nước. Trong quá trình thu ngân sách nhà nước, các
văn bản quy phạm pháp luật này một mặt tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động thu ngân
sách nhà nước, mặt khác giới hạn quyền thu của nhà nước và các cơ quan nhà nước
được giao quyền thu ngân sách nhà nước chỉ được thu khi khoản thu đó được các văn
bản quy phạm pháp luật quy định, nhằm tránh sự lạm quyền, tùy tiện. Trong quá trình
tập trung các khoản thu vào ngân quỹ của nhà nước, bản thân nhà nước cũng phải tuân
thủ quy định của pháp luật về thu ngân sách nhà nước. Nói cách khác, Nhà nước chỉ
được thu những khoản thu đã được luật hóa và chỉ thực hiện quyền thu đó trong khuôn
khổ pháp luật. Các cấp, các ngành không được tự ý đặt ra các khoản thu trái pháp luật.
Thứ hai, Hoạt động thu ngân sách nhà nước nhằm huy động một bộ phận giá trị
sản phẩm xã hội6. Vì vậy, hoạt động này luôn gắn chặt với thực trạng và mức độ phát
triển kinh tế của đất nước, hay nói cách khác thu ngân sách nhà nước phải căn cứ vào
3
Luật Ngân sách nhà nước 2015 (Luật số: 83/2015/QH13) ngày 25/6/2015, Khoản 1, Điều 5.
Trường Đại học Luật Hà Nội (2016), Giáo trình Luật Ngân sách nhà nước, Nxb Công an Nhân dân, tr 20.
5
Trường Đại học Luật Hà Nội (2016), Giáo trình Luật Ngân sách nhà nước, Nxb Công an Nhân dân, tr 76.
6
Trường Đại học Luật Hà Nội (2016), Giáo trình Luật Ngân sách nhà nước, Nxb Công an Nhân dân, tr 76.
4
7
tình hình thực tế của nền kinh tế, biểu hiện ở các chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội
GDP, giá cả, thu nhập, lãi suất... Trong quá trình lập dự toán ngân sách nhà nước hàng
năm, “Dự toán thu ngân sách được lập trên cơ sở dự báo các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô và
các chỉ tiêu có liên quan, các quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và chế độ thu
ngân sách” 7, tức là các khoản thu ngân sách nhà nước phải dựa trên những cơ sở nhất
định. Cơ sở chủ yếu của hoạt động thu ngân sách nhà nước là giá trị các sản phẩm
hàng hóa và dịch vụ được sáng tạo ra từ các khu vực kinh tế.
Thứ ba, Thu ngân sách nhà nước được thực hiện thông qua hai cơ chế pháp lí
điển hình là bắt buộc và tự nguyện, trong đó cơ chế bắt buộc được xem là chủ yếu 8.
Thông thường, cơ chế bắt buộc được áp dụng trong trường hợp nhà nước tiến hành tập
trung các khoản thu từ thuế, phí và lệ phí vào ngân sách nhà nước, còn cơ chế tự
nguyện lại được nhà nước áp dụng trong trường hợp cần huy động các khoản tiền viện
trợ của nước ngoài, của các tổ chức quốc tế hay các khoản đóng góp tự nguyện khác
của công chúng cho nhà nước. Nhà nước ban hành pháp luật thuế, phí, lệ phí và ấn
định các loại thuế, phí, lệ phí áp dụng đối với các pháp nhân và thể nhân trong xã hội,
việc các chủ thể thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật sẽ
tạo ra nguồn tài chính quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn thu ngân sách
nhà nước. Theo Giáo trình Luật Thuế Việt Nam “tính bắt buộc của thuế có mối quan
hệ mật thiết với tính không hoàn trả. Do thuế không có tính hoàn trả…Vì vậy, để thực
hiện thu thuế ổn định, phải sử dụng biện pháp bắt buộc như là một thuộc tính cơ bản
của thuế”9. Trong nền kinh tế thị trường, xuất phát từ phạm vi hoạt động, đòi hỏi nhà
nước phải ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật thu ngân sách để tập trung nguồn
tài chính vào ngân sách nhà nước, từ đó mới đáp ứng được nhu cầu chi ngày càng tăng
và việc này đòi hỏi phải có một cơ chế thu ổn định, mà cơ chế thu bắt buộc là chủ yếu.
Thứ tư, Chủ thể tham gia vào hoạt động thu ngân sách nhà nước gồm hai nhóm:
(1) Chủ thể đại diện cho Nhà nước trong việc thực hiện quyền thu; (2) chủ thể đóng
góp khoản thu ngân sách theo nghĩa vụ hoặc dựa trên tinh thần tự nguyện 10. Nhóm chủ
thể thứ nhất gồm các cơ quan nhà nước như cơ quan tài chính, cơ quan thuế, cơ quan
hải quan, kho bạc nhà nước và các cơ quan khác do nhà nước quy định. Theo quy định
của pháp luật, “Kho bạc Nhà nước, Cơ quan Thuế, Hải quan và các cơ quan khác
7
Luật Ngân sách nhà nước 2015 (Luật số: 83/2015/QH13) ngày 25/6/2015, Điểm a, Khoản 2, Điều 42.
Trường Đại học Luật Hà Nội (2016), Giáo trình Luật Ngân sách nhà nước, Nxb Công an Nhân dân, tr 77.
9
Trường Đại học Luật Hà Nội (2017), Giáo trình Luật Thuế Việt Nam, Nxb Công an Nhân dân năm, tr 12.
10
Trường Đại học Luật Hà Nội (2016), Giáo trình Luật Ngân sách nhà nước, Nxb Công an Nhân dân, tr 77.
8
8
được Chính phủ, Bộ Tài chính giao nhiệm vụ tổ chức thu ngân sách nhà nước. Các
ngân hàng thương mại, và chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam
theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng (gọi chung là ngân hàng thương mại)”11.
Đây là các chủ thể chịu trách nhiệm quản lý, đôn đốc tổ chức việc thu nộp và trực tiếp
đứng ra tập trung các khoản thu nộp vào ngân sách nhà nước. Nhóm chủ thể thứ hai
gồm các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp các khoản nộp bắt buộc vào ngân sách nhà
nước hoặc tự nguyện đóng góp tiền của cho nhà nước,“Các tổ chức, cá nhân thực hiện
nộp thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác thuộc ngân sách nhà nước”.12
1.1.3. Vai trò của thu ngân sách nhà nƣớc
Ngân sách nhà nước đóng vai trò rất quan trọng trong suốt quá trình xây dựng
và phát triển đất nước. Quá trình sử dụng ngân sách nhà nước sẽ có sự tác động tích
cực đối với toàn bộ hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của
đất nước.
Vai trò đáng kể nhất của thu ngân sách nhà nước là để tạo quỹ cho ngân sách
nhà nước, tức là bảo đảm nguồn vốn để thực hiện các nhu cầu chi tiêu, các kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước và bù đắp thiếu hụt ngân sách nhà nước khi số
thu không đáp ứng đủ nhu cầu chi tiêu. Tạo nguồn ngân quỹ này không chỉ phục vụ
cho các khoản chi ngân sách nhà nước mà còn nhằm vào mục đích xã hội khác. Để có
thể tồn tại, duy trì hoạt động và thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình nhà nước cần
phải có nguồn lực tài chính để chi tiêu, thực thi các kế hoạch hành động. Đặc biệt là
trong giai đoạn kinh tế - xã hội phát triển mạnh như hiện nay, vai trò của nhà nước
ngày càng trở nên quan trọng thì hoạt động của nhà nước càng thêm phong phú, đa
dạng, nhu cầu chi tiêu do đó mà không ngừng tăng lên cả về quy mô và phạm vi.
Nguồn để phục vụ cho các hoạt động chi tiêu đó chính là từ nguồn thu ngân sách nhà
nước, nhờ hoạt động thu ngân sách mà nhà nước thực hiện chức năng phân phối và sử
dụng các khoản thu đó để duy trì một cách hiệu quả các hoạt động của mình trên các
mặt: kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng… việc thu ngân sách sẽ
tập trung các nguồn lực tài chính, đáp ứng đầy đủ kịp thời cho nhu cầu chi tiêu mà nhà
nước đã dự tính và phát sinh.
11
Thông tư số 328/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính, Hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu
ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước, Điểm a,b,c, Khoản 2, Điều 1.
12
Thông tư số 328/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính, Hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu
ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước, Điểm d, Khoản 2, Điều 1.
9
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Văn bản quy phạm pháp luật
1.
Hiến pháp 2013.
2.
Bộ Luật Hình sự 2015 (Bộ luật số 100/2015/QH13) ngày 27/11/2015.
3.
Bộ Luật Dân sự 2015 (Bộ luật số 91/2015/QH13) ngày 24/11/2015.
4.
Luật Ngân sách nhà nước 2002 (Luật số 01/2002/QH11) ngày 16/12/2002 (hết
hiệu lực).
5.
Luật Ngân sách nhà nước 2015 (Luật số 83/2015/QH13) ngày 25/6/2015.
6.
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (Luật số 14/2008/QH12) ngày 03/6/2008
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
2013 (Luật số 32/2013/QH13) ngày 19/6/2013.
7.
Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (Luật số 04/2007/QH12) ngày 21/11/2007 và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2012
(Luật số 26/2012/QH13) ngày 22/11/2012.
8.
Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (Luật số 13/2008/QH12) ngày 03/6/2008 và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng 2013 (Luật số
31/2013/QH13) ngày 19/6/2013).
9.
Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 (Luật số 27/2008/QH12) ngày 14/11/2008 và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2014
(Luật số 70/2014/QH13) ngày 26/11/2014.
10. Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 (Luật số 107/2016/QH13) ngày
06/4/2016.
11. Luật Quản lý thuế năm 2006 (Luật số 78/2006/QH11) ngày 29/11/2006 và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế năm 2012 (Luật số
21/2012/QH13) ngày 20/11/2012.
12. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu
thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế năm 2016 (Luật số 106/2016/QH13) ngày
06/4/2016.
13. Luật Phí, lệ phí năm 2015 (Luật số 97/2015/QH13) ngày 25/11/2015.
14. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế năm 2014 (Luật số
71/2014/QH13) ngày 26/11/2014.
66
15. Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh
nghiệp năm 2014 (Luật số 69/2014/QH13) ngày 26/11/2014.
16. Chỉ thị số 06/CT-TTg ngày 12/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc Đẩy
mạnh tái cơ cấu doanh nghiệp Nhà nước.
17. Nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng.
18. Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ, Quy định về Lệ
phí môn bài.
19. Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ, Quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, nhập khẩu năm
2016.
20. Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân
21. Nghị định 108/2015/NĐ-CP ngày 28/10/2015 của Chính phủ, Quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
22. Nghị định 129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ, Quy định về xử phạt vi
phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
23. Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ, Ban hành chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020.
24. Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 25/8/2014 của Chính phủ, Về một số giải pháp về
thuế tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh phát triển của doanh nghiệp.
25. Nghị quyết số 19/NĐ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ, về những nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020.
26. Nghị quyết số 35/NĐ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ, về hỗ trợ và phát triển
doanh nghiệp đến năm 2020.
27. Quyết định số 138/2007/QĐ-TTg ngày 21/8/2007của Thủ tướng Chính phủ, Về
việc phê duyệt Chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước đến năm 2020.
67
28. Quyết định số 732/2011/QĐ-TTg ngày 17/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ, Về
việc phê duyệt Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011- 2020.
29. Thông tư số 328/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 hướng dẫn thu và quản lý các
khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước.
30. Thông tư số 184/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 của Bộ Tài chính, Quy định thủ
tục về kê khai, bảo lãnh tiền thuế, thu nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt, tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác, đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh và phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
31. Thông tư số 84/2016/TT-BTC ngày 17/6/2016 của Bộ Tài chính, hướng dẫn thủ
tục thu nộp ngân sách nhà nước đối với các khoản thu thuế và thu nội địa.
32. Thông tư 149/2013/TT-BTC ngày 29/10/2013 của Bộ Tài chính, Quy định mức
thu, nộp, quản lý, sử dụng phí, lệ phí quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm (hết
hiệu lực).
33. Thông tư 279/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 14/11/2016, Quy định mức
thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trong công tác an toàn vệ sinh
thực phẩm.
34. Thông tư số 111/2013/ TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính, hướng dẫn
thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân.
35. Thông tư 23/2016/TT-BTC ngày 16/02/2016 của Bộ Tài chính, hướng dẫn một
số nội dung về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công
lập
36. Thông tư 153/2012/TT-BTC ngày 17/9/2012 của Bộ Tài chính, hướng dẫn việc
in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc
ngân sách nhà nước.
37. Thông tư 153/2013/TT-BTC ngày 31/10/2013 của Bộ Tài chính, quy định về thủ
tục thu, nộp tiền phạt, biên lai thu tiền phạt và kinh phí từ ngân sách nhà
nước bảo đảm hoạt động của các lực lượng xử phạt vi phạm hành chính.
38. Thông tư số 110/2015/TT-BTC ngày 28/7/2015 của Bộ Tài chính về việc hướng
dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
39. Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính, Quy định chi
tiết về xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
68
40. Thông tư số 01/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế
độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số.
41. Quyết định số 415/QĐ-TCT ngày 20/3/2015 của Tổng cục Thuế, phê duyệt chương
trình hành động về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tăng cường quản lý
thuế và đảm bảo kỷ luật, kỷ cương nội ngành, đồng hành cùng doanh nghiệp.
42. Quyết định số 1209/QĐ-BTC ngày 23/6/2015 của Bộ Tài chính về việc thí điểm
sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế.
Sách, giáo trình, tạp chí
43. Báo cáo tổng kết công tác năm 2016 và phương hướng công tác năm 2017 của
Ban chỉ đạo Quốc gia chống buôn lậu gian lận thương mại và hàng giả,
tr.10.
44. Báo cáo số 05/BC-BCĐ389 của Ban chỉ đạo Quốc gia chống buôn lậu gian lận
thương mại và hàng giả ngày 01/8/2017, tr 7.
45. Lê Thị Nguyệt Châu (2010) Giáo trình Luật Tài chính 2, Trường Đại học Cần
Thơ.
46. Học viện Tài chính (2005), Giáo trình Quản lý tài chính công, Nxb. Tài chính.
47. Trường Đại học Luật Hà Nội (2004), Giáo trình Luật Tài chính Việt Nam, Nxb
Công an nhân dân.
48. Trường Đại học Luật Hà Nội (2016), Giáo trình Luật ngân sách nhà nước, Nxb
Công an nhân dân.
49. Trường Đại học Luật Hà Nội (2017), Giáo trình Luật Thuế Việt Nam, Nxb Công
an nhân dân.
Tài liệu điện tử
50. Phạm Thị Uyên Thi, Trang thông tin Trường Đại học Duy Tân, Vai trò của thu
Ngân sách Nhà nước, http://kqtkd.duytan.edu.vn/Home/ArticleDetail/vn/88
/2168/vai-tro-cua-thu-ngan-sach-nha-nuoc, truy cập ngày: 29/01/2017.
51. Hoàng Thị Xinh, Trang thông tin, Trường Đại học Duy Tân, Vai trò của ngân
sách nhà nước trong việc điều tiết thị trường, bình ổn giả cả, kiềm chế lạm
phát http://kqtkd.duytan.edu.vn/Home/ArticleDetail/vn/88/741/vai-tro-cuangan-sach-nha-nuoc-trong-viec-dieu-tiet-thi-truong-binh-on-gia-ca-vakiem-che-lam-phat, truy cập ngày: 29/01/2017.
69
52. Tình hình kinh tế xã hội nước ta qua các năm, Website Tổng Cục Thống Kê,
http://www.gso.gov.vn/, truy cập ngày: 01/09/2017.
53. Hoàng Thị Xinh, Trang thông tin Trường Đại học Duy Tân Tiềm năng tài nguyên
thiên nhiên của đất nước ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách nhà nước,
http://kqtkd.duytan.edu.vn/Home/ArticleDetail/vn/88/595/tiem-nang-tainguyen-thien-nhien-cua-dat-nuoc-anh huong-den-nguon-thu-nsnn, truy cập
ngày: 29/01/2017.
54. Ngân
sách
nhà
nước,
đặc
điểm
của
ngân
sách
nhà
nước,
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ng%C3%A2n_s%C3%A1ch_nh%C3%A0_n
%C6%B0%E1%BB%9Bc, truy cập ngày: 29/01/2017.
55. Số liệu thống kê của Tổng cục thống kê, tình hình kinh tế- xã hội 6 tháng đầu
năm 2017, http://www.gso.gov.vn/, truy cập ngày: 01/09/2017.
56. Chiến Thắng, Cần giải pháp hiệu quả để tránh thất thu ngân sách Nhà nước,
http://www.qdnd.vn/kinh-te/cac-van-de/can-giai-phap-hieu-qua-de-tranhthat-thu-ngan-sach-nha-nuoc-509813, truy cập ngày: 15/10/2017.
57. Tổng kết thanh tra kiểm tra thuế 6 tháng 2017 - EXPERTIS - Kiểm toán,
http://expertis.vn/tong-ket-thanh-tra-kiem-tra-thue-6-thang-2017/, truy cập
ngày: 03/9/2017.
58. Hải Yến, gần 100 doanh nghiệp khai thuế qua mạng, http://infonet.vn/gan-100doanh-nghiep-khai-thue-qua-mang-post259.info, truy cập ngày: 03/7/2017
59. Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán năm 2016 của Kiểm toán Nhà nước, tr.31,
www.kiemtoannn.gov.vn. truy cập ngày: 15/9/2017.
60. Nguyễn An, 6 tháng đầu năm 2017: Kiểm toán nhà nước đã triển khai 130/250
cuộc
kiểm
toán
theo
kế
hoạch
kiểm
toán
năm
2017,
http://www.sav.gov.vn/5486-1-ndt/6-thang-dau-nam-2017-kiem-toan-nhanuoc-da-trien-khai-130250-cuoc-kiem-toan-theo-ke-hoach-kiem-toan-nam2017.sav, truy cập ngày: 15/9/2017.
61. Đánh giá thực hiện thu ngân sách nhà nước theo lĩnh vực năm 2016, Phần III:
Phụ
lục
số
liệu
KTXH
và
NSNN,
Phụ
lục
số
2,
http://www.mof.gov.vn/webcenter/portal/btc/r/lvtc/slnsnn/bcnsnnhn/bcnsnn
hn_chitiet?dDocName=MOFUCM101277&_afrLoop=26130297007000,
truy cập ngày: 15/9/2017.
70
62. Công ty TNHH Kế toán kiểm toán Thanh Trí, Thuế thu nhập doanh nghiệp bao
nhiêu là phù hợp?, https://vi-vn.Facebook.com/CongtyTNHHKeToanKiem
ToanThanhTri/posts/411117289036838, truy cập ngày: 15/8/2017.
63. Báo cáo ngân sách nhà nước hàng năm. Website Bộ tài chính,
http://www.mof.gov.vn/webcenter/portal/btc, truy cập ngày: 01/07/2017.
64. Đức Thành, Cổ phần hóa thoái vốn doanh nghiệp nhà nước ỳ ạch do đâu,
http://cafef.vn/co-phan-hoa-thoai-von-doanh-nghiep-nha-nuoc-y-ach-dodau-20170811080541092.chn, truy cập ngày 15/9/2017.
65. Đức
Minh,
Tăng
cường
thanh
tra
để
chống
thất
thu
thuế,
http://thoibaotaichinhvietnam.vn/pages/thue-voi-cuoc-song/2017-0814/tang-cuong-thanh-tra-de-chong-that-thu-thue-46634.aspx, truy cập ngày
15/10/2017.
71
- Xem thêm -