Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Pháp luật về quản lý vận tải đường bộ ở việt nam hiện nay...

Tài liệu Pháp luật về quản lý vận tải đường bộ ở việt nam hiện nay

.PDF
110
653
73

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA CHU THỊ NHÀN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ VẬN TẢI ĐƢỜNG BỘ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI – 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA CHU THỊ NHÀN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ VẬN TẢI ĐƢỜNG BỘ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS, TS NGUYỄN QUỐC SỬU HÀ NỘI – 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả Chu Thị Nhàn LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, Khoa sau đại học cùng các thầy, cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình giảng dạy cho tôi học tập chƣơng trình Thạc sỹ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính. Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Quốc Sửu đã tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thiện luận văn này. Tôi xin cảm ơn Lãnh đạo, cán bộ Vụ Pháp chế, Vụ Vận tải - Bộ Giao thông vận tải, Vụ Pháp chế - Thanh tra, Tổng cục Đƣờng bộ Việt Nam đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thu thập tài liệu và nghiên cứu luận văn./. Tác giả Chu Thị Nhàn MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ ........................................ 6 QUẢN LÝ VẬN TẢI ĐƢỜNG BỘ ..................................................................... 6 1.1. Quan niệm về pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ.................................... 6 1.1.1. Khái niệm pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ ...................................... 6 1.1.2. Đặc điểm pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ........................................ 9 1.1.3. Vai trò của pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ ................................... 11 1.2. Điều chỉnh pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ ...................................... 13 1.2.1. Những nguyên tắc cơ bản của pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ ........... 13 1.2.2. Một số nội dung điều chỉnh của pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ .. 16 1.3. Tiêu chí đánh giá sự hoàn thiện của pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ18 1.3.1.Tính toàn diện, đồng bộ ............................................................................. 19 1.3.2. Tính thống nhất ......................................................................................... 20 1.3.3. Tính phù hợp ............................................................................................. 20 1.3.4. Tính khả thi ............................................................................................... 21 1.3.5. Tính phù hợp về kỹ thuật pháp lý khi xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật .............................................................................................................. 22 1.4. Yếu tố ảnh hƣởng tới thi hành pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ ........ 23 1.4.1. Sự hoàn thiện của pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ ........................ 23 1.4.2. Ý thức của chủ thể tham gia vận tải đƣờng bộ ......................................... 24 1.4.3. Công tác tổ chức và ý thức pháp luật của chủ thể thi hành pháp luật ........... 24 1.4.4. Các yếu tố về: trình độ của đối tƣợng thi hành, thực hiện pháp luật; một số điều kiện về vật chất, kỹ thuật cần thiết .............................................................. 25 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ................................. 27 VẬN TẢI ĐƢỜNG BỘ Ở NƢỚC TA HIỆN NAY ........................................... 27 2.1. Phân tích thực trạng pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ ........................ 27 2.1.1. Nhóm quy phạm pháp luật điều chỉnh đối với cơ quan quản lý nhà nƣớc về hoạt động vận tải đƣờng bộ (chủ thể quản lý) ................................................ 27 2.1.2. Nhóm quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động vận tải đƣờng bộ, các chủ thể tham gia hoạt động vận tải đƣờng bộ ............................................................ 29 2.1.3. Nhóm quy phạm pháp luật đảm bảo việc thi hành các quy định pháp luật về hoạt động vận tải đƣờng bộ ............................................................................ 44 2.2. Thực trạng thực hiện pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ ở nƣớc ta thời gian qua ............................................................................................................... 52 2.2.1. Công tác tổ chức thực hiện pháp luật ........................................................ 52 2.2.2. Tình hình thực hiện pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ trên một số lĩnh vực ....................................................................................................................... 54 2.3. Đánh giá chung............................................................................................. 71 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc và nguyên nhân .................................................. 71 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ................................................................ 73 Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ VẬN TẢI ĐƢỜNG BỘ Ở NƢỚC TA HIỆN NAY .................. 79 3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ ở nƣớc ta hiện nay ............................................................................................................... 79 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ ............... 80 3.2.1. Hoàn thiện một số quy định của pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ .. 80 3.2.2. Tăng cƣờng năng lực thực thi pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ.......... 89 3.2.3. Đổi mới công tác quản lý tại các đơn vị thực hiện pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ......................................................................................................... 94 3.2.4. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm trong thực hiện pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ ........................................................ 95 3.2.5. Nâng cao ý thức pháp luật cho ngƣời dân và các chủ thể tham gia thực hiện pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ ........................................................ 96 KẾT LUẬN ....................................................................................................... 100 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 101 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Hoạt động vận tải nói chung và vận tải đƣờng bộ nói riêng có vai trò thiết yếu đối với sản xuất và đời sống của con ngƣời. Hiện nay ở nƣớc ta, vận tải ô tô đảm nhiệm trên 90% tổng khối lƣợng vận chuyển hành khách và trên 70% tổng khối lƣợng vận chuyển hàng hóa. Vì vậy, hoạt động vận tải đƣờng bộ có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở nƣớc ta. Kể từ khi nhà nƣớc chủ trƣơng xã hội hoá lực lƣợng vận tải đƣờng bộ, các thành phần kinh tế đã phát triển mạnh mẽ, các phƣơng tiện kinh doanh vận tải gia tăng nhanh chóng cả về số l đƣợc hoàn thiện. Vấn đề quản lý hoạt động vận tải đƣờng bộ luôn đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta quan tâm và các nội dung này đã đƣợc đƣa vào Luật Giao thông đƣờng bộ từ năm 2001. Sau hơn 7 năm thực hiện, đã ban hành Luật Giao thông đƣờng bộ năm 2008 sửa đổi và các văn bản quy phạm pháp luật hƣớng dẫn Luật để quản lý hoạt động vận tải đƣờng bộ. Tuy nhiên, phải nhìn nhận rằng, trong lĩnh vực vận tải đƣờng bộ, đến nay vẫn còn tồn tại nhiều yếu kém tác động tiêu cực đến chất lƣợng dịch vụ vận tải và an toàn giao thông, làm hạn chế những thành công trong quá trình phát triển của vận tải đƣờng bộ. Tình trạng cạnh tranh không lành mạnh, chở quá tải… diễn ra phổ biến. Hiện tƣợng “xe dù”, “bến cóc”, “cơm tù”, đón trả khách không đúng nơi quy định, tranh giành khách, bán khách,… vẫn tồn tại; công tác quản lý nhà nƣớc về vận tải tuy không ngừng đƣợc hoàn thiện và đã đạt đƣợc những kết quả nhất định nhƣng chƣa thật sự đƣợc đổi mới, chƣa theo kịp với sự phát triển và những diễn biến của hoạt động vận tải; công tác quản lý của các đơn vị vận tải còn nhiều yếu kém cần khắc phục. 1 Để có căn cứ hoàn thiện pháp luật cũng nhƣ khắc phục những tồn tại, bất cập nêu trên của hoạt động vận tải đƣờng bộ nhằm nâng cao chất lƣợng dịch vụ vận tải và giảm thiểu tai nạn giao thông đƣờng bộ thì việc nghiên cứu, nắm bắt đƣợc cơ sở pháp lý và thực tiễn thi hành pháp luật là vô cùng cần thiết vì suy cho cùng, pháp luật đƣợc tạo ra cũng là để đi sâu vào cuộc sống thực tiễn. Đó chính là lý do tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài “Pháp luật về quản lý hoạt động vận tải đường bộ” để làm luận văn thạc sĩ Luật Hiến pháp - Luật Hành chính tại Học viện Hành chính Quốc gia. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài - Viện Khoa học pháp lý – Bộ Tƣ pháp (1980), Xử lý vi phạm hành chính, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Hà Nội; Đề tài đề cập đến một cách toàn diện về việc xây dựng một hệ thống khoa học của việc xử phạt vi phạm hành chính. Đề tài làm nền tảng pháp lý áp dụng cho việc xử phạt vi phạm hành chính trên nhiều lĩnh vực khác nhau trong đó có cả lĩnh vực vận tải đƣờng bộ. - Nguyễn Trọng Bình (2000), Đại họ áp dụng trong thực tiễn và kiến nghị hoàn thiện pháp luật về lĩnh vực xử phạt vi phạm hành chính, trong đó bao gồm các kiến nghị hoàn thiện pháp luật trong xử phạt vi phạm hành chính đối với hoạt động vận tải đƣờng bộ. - Đỗ Quốc Phong (2010), Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với vận tải hành khách liên tỉnh bằng ô tô áp dụng cho tỉnh Nghệ An, Luận văn thạc sỹ, Trƣờng Đại học Giao thông vận tải. Luận văn đã làm sang tỏ một số vấn đề cơ bản về hoạt động vận tải nói chung và vận tải hành khách nói riêng Luận văn đánh giá thực trạng việc xây dựng, ban hành hệ thống pháp luật về 2 vận tải hành khách liên tỉnh bằng xe ô tô, từ đó đƣa ra giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về vận tải đƣờng bộ nói chung và vận tải hành khách liên tỉnh bằng xe ô tô nói riêng. - Trƣơng Thị Mỹ An (2014), Dịch vụ vận tải của Việt Nam, thực trạng và giải pháp, luận văn tốt nghiệp lớp cao cấp lý luận chính trị, Trƣờng Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Luận văn đã nghiên cứu và làm sang tỏ một số cơ sở lý luận về dịch vụ vận tải trong đó bao gồm vận tải đƣờng bộ. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng dịch vụ vận tải của Việt Nam, luận văn đã đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về vận tải trong đó có vận tải đƣờng bộ. Các công trình nghiên cứu trên, mặc dù không trực tiếp nghiên cứu về thực trạng pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ ở Việt Nam hiện nay, tuy nhiên, các công trình đã nghiên cứu sâu sắc những khía cạnh về thực tiễn hoạt động vận tải đƣờng bộ ở một số địa phƣơng cụ thể, trên phạm vi cả nƣớc, đƣa ra đƣợc những hạn chế của các quy định pháp luật và công tác thi hành pháp luật về vận tải, trong đó có vận tải đƣờng bộ. Đồng thời, các công trình nghiên cứu cũng đã đƣa các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ. Những công trình này là nền tảng lý luận quan trọng, đi trƣớc mở đƣờng cho những công trình nghiên cứu tiếp theo. Tuy nhiên các công trình này chƣa đi sâu nghiên cứu thực trạng pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ ở Việt Nam hiện nay. Vì vậy, việc tiếp tục hƣớng nghiên cứu xoay quanh thực trạng pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ ở Việt Nam hiện nay là cần thiết, làm cơ sở để soi chiếu lại, củng cố, hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật. 3. Mục đích nghiên cứu của đề tài Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận có liên quan, luận văn phân tích thực trạng hệ thống nội dung cơ bản của quy định pháp luật về quản lý vận tài đƣờng bộ, thực tiễn áp dụng hiện nay, để tìm ra những hạn chế, vƣớng mắc và nguyên nhân, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý vận tài đƣờng bộ ở nƣớc ta thời gian tới. 3 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là: pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ và thực tiễn thi hành ở Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu đề tài của luận văn đƣợc giới hạn trong việc nghiên cứu pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ (trọng tâm là Luật Giao thông đƣờng bộ năm 2008 và văn bản hƣớng dẫn thi hành Luật về hoạt động vận tải đƣờng bộ) trong nƣớc giai đoạn từ năm 2009 đến nay. 4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu đề tài 4.1. Phương pháp luận Luận văn sử dụng các phƣơng pháp duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu luận văn, tác giả sử dụng nhiều phƣơng pháp nghiên cứu, trong đó có các phƣơng pháp cụ thể nhƣ: Phương pháp phân tích: Trên cơ sở các quy định hiện hành của pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ, tác giả phân tích các quy định về hoạt động vận tải đƣờng bộ… Phương pháp thống kê: Thống kê các số liệu về các kết quả đạt đƣợc và những hạn chế trong quá trình áp dụng các quy định về quản lý vận tải đƣờng bộ. Phương pháp so sánh: để làm rõ vấn đề đang nghiên cứu, tác giả luận văn đã so sánh pháp luật nƣớc ta với một số nƣớc trên thế giới để có cái nhìn bao quát hơn. Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu, tác giả còn sử dụng phƣơng pháp lịch sử, tổng hợp, … 5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 5.1. Ý nghĩa lý luận 4 Thông qua việc nghiên cứu thực trạng pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ nhằm làm rõ đặc điểm, vai trò, nguyên tắc, các yếu tố ảnh hƣởng và đánh giá hiệu quả của pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ cũng nhƣ những tồn tại, hạn chế và bất cập trong các quy định cũng nhƣ việc triển khai, thực hiện pháp luật về hoạt động vận tải đƣờng bộ. Đồng thời thông qua việc nghiên cứu của đề tài đã hệ thống hóa hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, các quy định điều chỉnh đối với hoạt động vận tải đƣờng bộ. 5.2. Ý nghĩa thực tiễn Thông qua việc nghiên cứu thực trạng pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ để rõ những mặt đƣợc, những tồn tại, hạn chế và bất cập trong các quy định cũng nhƣ việc triển khai, thực hiện pháp luật về hoạt động vận tải đƣờng bộ. Từ đó, đƣa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa các quy định của pháp luật về hoạt động vận tải đƣờng bộ. Do đó, luận văn là tài liệu tham khảo cho các đề tài nghiên cứu liên quan đến các quy định pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ. Đồng thời, là căn cứ cho các nhà nƣớc lý về vận tải đƣờng bộ để hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ ở Việt Nam hiện nay. 6. Cơ cấu của luận văn Ngoài lời nói đầu và phần kết luận, luận văn đƣợc kết cấu bởi 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ. Chƣơng 2: Thực trạng pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ ở nƣớc ta hiện nay. Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ ở nƣớc ta hiện nay. 5 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ VẬN TẢI ĐƢỜNG BỘ 1.1. Quan niệm về pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ 1.1.1. Khái niệm pháp luật về quản lý vận tải đường bộ 1.1.1.1. Khái niệm vận tải đường bộ Lĩnh vực giao thông đƣờng bộ là một trong những lĩnh vực lớn trong lĩnh vực giao thông vận tải. Có thể nói đây là lĩnh vực gắn liền và gần gữi với ngƣời dân hơn hết. Hoạt động đƣờng bộ bao gồm 03 mảng lớn: kết cấu hạ tầng giao thông đƣờng bộ, phƣơng tiện tham gia giao thông đƣờng bộ và vận tải đƣờng bộ (theo Luật Giao thông đường bộ năm 2008) [29]. Trong đó, vận tải đƣờng bộ có vai trò quan trọng đối với đời sống con ngƣời, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. bộ là hình thức vận tải phổ biến nhất hiện nay. Vận tải đƣờng bộ đƣợc hiểu là hoạt động sử dụng phƣơng tiện giao thông đƣờng bộ để vận chuyển ngƣời, hàng hóa trên đƣờng bộ (theo khoản 30 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ năm 2008) [29]. Phƣơng tiện giao thông đƣờng bộ gồm: phƣơng tiện giao thông cơ giới đƣờng bộ, phƣơng tiện giao thông thô sơ đƣờng bộ. Trong đó: Phƣơng tiện giao thông cơ giới đƣờng bộ (sau đây gọi là xe cơ giới) gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc đƣợc kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tƣơng tự. Phƣơng tiện giao thông thô sơ đƣờng bộ (sau đây gọi là xe thô sơ) gồm xe đạp (kể cả xe đạp máy), xe xích lô, xe lăn dùng cho 6 ngƣời khuyết tật, xe súc vật kéo và các loại xe tƣơng tự (theo Luật Giao thông đường bộ năm 2008) [29]. Hoạt động vận tải đƣờng bộ đã có từ rất lâu và trở thành một trong một trong những hoạt động không thể thiếu, hay nói cách khác là hoạt động gắn liền với mỗi một ngƣời dân. Bất cứ một ngƣời dân nào khi tham gia vào các hoạt động xã hội, tham gia các quan hệ xã hội gần nhƣ đều phải tham gia vào hoạt động vận tải đƣờng bộ. Chƣa kể đến việc tham gia hoạt động vận tải đƣờng bộ để kinh doanh, mà hiện nay hoạt động kinh doanh đang là một trong những hoạt động phát triển mạnh và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Bản thân hoạt động vận tải đƣờng bộ có những đặc điểm sau đây: - Hoạt động vận tải đƣờng bộ là hoạt động vận tải phổ biến, đa dạng và gần gũi với ngƣời dân. Hiện nay ở nƣớc ta, hoạt động vận tải đƣờng bộ, trong đó vận tải ô tô chiếm 90% tổng khối lƣợng vận chuyển hành khách và trên 70% tổng khối lƣợng vận chuyển hàng hóa. Hoạt động vận tải đƣờng bộ có sự tham gia của nhiều loại hình phƣơng tiện giao thông đƣờng bộ. - Là hoạt động vận tải có tính chủ động cao. Chủ động về thời gian, không bị quy định về thời gian đi và thời gian chờ đợi các tuyến tiếp theo thƣờng ít, có thể vận chuyển tới nhiều địa điểm khác nhau và đích cuối cùng, do đặc điểm của hệ thống đƣờng xá là có ở khắp mọi nơi có ngƣời ở. Việc vận chuyển kéo dài từ nơi đi tới tận đích đến cuối cùng với sự đa dạng của các phƣơng tiện vận tải đƣờng bộ. - Là hoạt động vận tải có tính linh hoạt trong lựa chọn và kết hợp các phƣơng tiện vận chuyển khác nhau, tƣơng ứng với các tuyến đƣờng và sự sẵn có các phƣơng tiện vận tải. - Là hoạt động vận tải có sự tiện lợi cao, đa dạng trong vận chuyển các loại hàng hóa, do sự đa dạng hình thức vận chuyển, từ hàng hóa nhỏ lẻ, số lƣợng lớn đến các hàng hóa cồng kềnh, dễ vỡ. Có thể nói, đây là hoạt động vận tải có nhiều ƣu thế đƣợc nhiều ngƣời dân, doanh nghiệp lựa chọn. Bên cạnh những lợi thế thì hoạt động vận tải đƣờng 7 bộ cũng có một số đặc điểm hạn chế nhƣng không đáng kể. Ví dụ nhƣ: Bị hạn chế về khối lƣợng và kích thƣớc hàng hóa vận chuyển, nếu hàng hóa có số lƣợng rất lớn thì hình thức vận tải này không phù hợp cho một vài chuyến hàng mà phải chia nhỏ thành các lô để vận chuyển, dẫn tới chi phí tăng lên rất nhiều và thời gian giao hàng bị chậm chễ, hơn nữa, các hàng hóa có khối lƣợng lớn và cồng kềnh thì không phù hợp để vận chuyển đƣờng bộ do hệ thống đƣờng xá không thể đáp ứng đƣợc, ít có phƣơng tiện đƣờng bộ có thể vận chuyển đƣợc các loại hàng hóa trên, các hàng hóa trên chỉ phù hợp với đƣờng sắt hoặc đƣờng thủy hoặc hay gặp sự cố trên quãng đƣờng vận chuyển, do tính chất đƣờng bộ có nhiều phƣơng tiện tham gia giao thông, sự va chạm gây tai nạn là khó có thể kiểm soát đƣợc, hơn nữa, các phƣơng tiện vận tải thƣờng hay gặp sự cố hỏng hóc dọc đƣờng… Vận tải đƣờng bộ có vai trò hết sức quan trọng đối với đời sống, sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi một vùng, miền, mỗi một đất nƣớc, cụ thể nhƣ sau: - Vận kinh tế quốc dân, là động lực phát triển kinh tế thúc đẩy hoạt động sản xuất phát triển. - - - Một số hoạt động vận tải đƣờng bộ nhƣ: vận tải hành khách liên tỉnh, vận tải bằng xe buýt… sẽ góp phần giảm thiểu mật độ phƣơng tiện cá nhân lƣu 8 thông trên đƣờng bộ từ đó góp phần làm giảm tai nạn giao thông và ô nhiễm môi trƣờng. Nhƣ vậy, có thể khẳng định vận tải đƣờng bộ giữ vai trò quan trọng và có tác dụng lớn đối với nền kinh tế quốc dân của mỗi nƣớc. Hệ thống vận tải đƣờng bộ đƣợc ví nhƣ mạch máu trong cơ thể con ngƣời, nó phản ánh trình độ phát triển của một nƣớc. Vận tải đƣờng bộ phục vụ tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội: sản xuất, lƣu thông, tiêu dùng, quốc phòng. Do đó, Đảng và Nhà nƣớc cần chú trọng, quan tâm tới công tác quản lý đối với hoạt động vận tải đƣờng bộ. 1.1.1.2. Khái niệm pháp luật về quản lý vận tải đường bộ Pháp luật về quản lý hoạt động vận tải đƣờng bộ đƣợc hiểu là hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực thi hành do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành để điều chỉnh hoạt động vận tải đƣờng bộ nhằm đảm bảo cho hoạt động vận tải đƣờng bộ đƣợc diễn ra liên tục, ổn định và phát triển [29]. Ngoài ra, pháp luật về quản lý hoạt động vận tải đƣờng bộ còn đƣợc hiểu là hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh các hoạt động vận tải đƣờng bộ [29]. Các quy định pháp luật về hoạt động vận tải đƣờng bộ chủ yếu đƣợc đề cập trong các văn bản nhƣ: Luật Giao thông đƣờng bộ, Nghị định của Chính phủ và các Thông tƣ hƣớng dẫn của các Bộ, ngành liên quan. Mục tiêu cơ bản của pháp luật về hoạt động vận tải đƣờng bộ đảm bảo trật tự, an toàn giao thông, hạn chế tối đa tai nạn giao thông, tạo ra điều kiện cho hoạt động vận tải đƣờng bộ phát triển đồng thời góp phần phát triển nền kinh tế đất nƣớc. 1.1.2. Đặc điểm pháp luật về quản lý vận tải đường bộ Từ việc nghiên cứu hệ thống các văn bản pháp luật về hoạt động vận tải đƣờng bộ, có thể nhận thấy pháp luật về hoạt động vận tải đƣờng bộ có một số đặc điểm sau: Thứ nhất, pháp luật về hoạt động vận tải đƣờng bộ ở Việt Nam không chỉ đƣợc quy định trong Luật Giao thông đƣờng bộ mà còn đƣợc quy định trong 9 nhiều văn bản pháp luật của nhà nƣớc. Ở Việt Nam, pháp luật về hoạt động vận tải đƣờng bộ không chỉ đƣợc quy định trong Luật Giao thông đƣờng bộ và các văn bản pháp luật nhằm quy định chi tiết, hƣớng dẫn và triển khai thực hiện các quy định về hoạt động vận tải đƣờng bộ mà còn đƣợc quy định trong rất nhiều văn bản khác nhau nhƣ Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh. Hiện nay, ngoài các quy định tại Luật Giao thông đƣờng bộ và các văn bản quy định chi tiết Luật, còn có nhiều văn bản Luật, Pháp lệnh có những quy định liên quan đến hoạt động vận tải đƣờng bộ, ví dụ nhƣ: Bộ luật Dân sự, Bộ luật hình sự, Luật phí và lệ phí, Luật giá,…..Trong những văn bản này, đều có các quy định liên quan đến hoạt động vận tải đƣờng bộ. Thứ hai, pháp luật về hoạt động vận tải đƣờng bộ là pháp luật mang tính chuyên ngành cao, tuy nhiên cũng nhƣ hệ thống pháp luật khác thì pháp về về vận tải đƣờng bộ cũng chịu sự tác động của một số văn bản pháp luật khác và của một số cơ quan khác nhau. Ví dụ nhƣ: Hiến pháp, pháp luật về: dân sự, hình sự, phí, lệ phí, về kết cấu hạ tầng giao thông…. Thứ ba, các quy định về hoạt động vận tải đƣờng bộ liên quan trực tiếp đến tài sản và sinh mạng con ngƣời nên có tính bắt buộc cao. Các điều kiện kinh doanh vận tải đƣờng bộ là những điều kiện mang tính bắt buộc thực hiện. Các tổ chức, cá nhân chỉ đƣợc kinh doanh vận tải đƣờng bộ khi thỏa mãn các điều kiện kinh doanh về vận tải đƣờng bộ và đƣợc cấp Giấy phép kinh doanh. Thứ tư, pháp luật về hoạt động vận tải đƣờng bộ có tính quần chúng. Đặc điểm này của pháp luật về hoạt động vận tải đƣờng bộ xuất phát từ đặc điểm của hoạt động vận tải đƣờng bộ. Hoạt động vận tải đƣờng bộ là hoạt động gần gũi với ngƣời dân, là hoạt động có tính xã hội hóa cao. Vì vậy, các quy định của pháp luật về hoạt động vận tải đƣờng bộ đƣợc xây dựng, ban hành cần đảm bảo tính rõ ràng, dễ hiểu, để quần chúng nhân dân nhân dễ tiếp thu các quy định để tự giác thực hiện. Từ đó, có thể thấy rằng, việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật nói chung, pháp luật về hoạt động vận tải đƣờng bộ nói riêng đến ngƣời dân là vô cùng 10 quan trọng. Chỉ có ngƣời dân hiểu và thực hiện pháp luật về hoạt động vận tải đƣờng bộ thì công tác này mới có hiệu quả cao. 1.1.3. Vai trò của pháp luật về quản lý vận tải đường bộ Bất cứ một quốc gia nào muốn tồn tại và phát triển bền vững thì cần phải có sự quản lý có hiệu quả của nhà nƣớc. Quản lý nhà nƣớc là một nhu cầu cần thiết trong sự phát triển của xã hội, xu hƣớng chung của nền kinh tế quốc tế hiện đại là vai trò quản lý kinh tế của Nhà nƣớc không ngừng tăng lên. Bởi vì chỉ có Nhà nƣớc mới có thể sử dụng các công cụ nhƣ các chính sách và hệ thống pháp luật để can thiệp nhằm hạn chế các rủi ro có thể xảy ra, bảo vệ quyền lợi của nhà sản xuất và ngƣời tiêu dùng, hạn chế sự độc quyền, cải thiện sự phân bố các nguồn lực của nền kinh tế và tạo ra sự ổn định về chính trị cũng nhƣ xã hội. Có thể nói, với điều kiện xã hội hiện nay thì pháp luật đƣợc xem là công cụ quản lý mang lại hiệu quả cao nhất. Vận tải cũng nhƣ nền kinh tế nói chung đều phải chịu sự tác động mang tính tất yếu đó của quản lý nhà nƣớc. Xuất phát từ đặc điểm của hoạt động vận tải là hoạt động lớn có nhiều chủ thể tham gia, có ảnh hƣởng lƣớn đến vấn đề trật tự, an toàn giao thông, tài sản, tính mạng của con ngƣời và sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, để hoạt động vận tải đƣờng bộ phát huy đƣợc những ƣu điểm, mang lại hiệu quả cao thì cần phải có sự quản lý của nhà nƣớc bằng các quy định pháp luật. Các quy định của pháp luật về quản lý hoạt động vận tải nhằm làm cho hoạt động này diễn ra có trật tự, quy củ hơn, đáp ứng đƣợc nhu cầu vận tải của xã hội và tiến tới ngày càng thoả mãn hơn nữa về chất lƣợng và số lƣợng nhu cầu của sự phát triển nền kinh tế và đi lại của nhân dân. Có thể nói, pháp luật về quản lý vận tải có những vai trò sau: Thứ nhất, về phía nhà nƣớc, pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ là công cụ hữu hiệu để nhà nƣớc quản lý hoạt động vận tải đƣờng bộ đảm bảo cho các hoạt động này đƣợc diễn ra một cách ổn định, đảm bảo trật tự, an toàn và mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cho đất nƣớc đồng thời đảm bảo cho hoạt động vận tải đƣờng bộ phát triển theo đúng định hƣớng mà nhà nƣớc đặt ra. Trên thực tế, 11 hoạt động vận tải đƣờng bộ là hoạt động lớn, diễn ra thƣờng xuyên, liên tục, có sự tham gia đông đảo của quần chúng nhân dân với nhiều loại phƣơng tiện giao thông đƣờng bộ. Bên cạnh đó, hoạt động kinh doanh vận tải đƣờng bộ là một lĩnh vực có thể nói là rất phát triển và đa dạng. Vì vậy, để quản lý hoạt động vận tải đƣờng bộ đảm bảo trật tự, an toàn giao thông, bảo vệ tài sản, tính mạng con ngƣời nhà nƣớc phải đƣa ra các quy định bắt buộc các tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động vận tải đƣờng bộ phải tuân thủ một cách nghiêm túc. Nếu không có pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ thì nhà nƣớc không thể quản lý, điều tiết hoạt động vận tải đƣờng bộ. Ngoài ra, vận tải đƣờng bộ giữ một vai trò rất quan trọng trong việc việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trong chiến tranh, vận tải đƣờng bộ thực hiện nhiệm vụ vận chuyển vũ khí, đạn dƣợc, lƣơng thực, thực phẩm, quân trang, quân dụng. Trong thời bình, vận tải đƣờng bộ cùng quân đội bảo vệ an ninh quốc phòng, xây dựng lực lƣợng đồng thời thực hiện cả nhiệm vụ làm kinh tế. Do đó, thông qua pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ nhằm đƣa các thành phần kinh tế tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh vận tải đƣờng bộ vào khuôn khổ, đúng quy định của pháp luật, đảm bảo an ninh trật tự. Điều này cũng gián tiếp góp phần giữ vững sự ổn định về mặt chính trị của đất nƣớc. Thứ hai, về mặt kinh tế, pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ định ra những quy định đối với hoạt động kinh doanh vận tải đƣờng bộ, đó chính là điều kiện để thúc đẩy hoạt động vận tải đƣờng bộ phát triển cũng nhƣ tạo hành lang pháp lý cho các tổ chức, cá nhân tham gia kinh doanh vận tải đƣờng bộ hoạt động. Thông qua pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ, giúp cho hoạt động vận tải đƣờng bộ đƣợc diễn ra trong khuôn khổ pháp luật và mang lại nhiều lợi ích kinh tế cho đất nƣớc nhƣ : - Tạo nguồn thu cho Ngân sách nhà nƣớc thông qua việc thu thuế các doanh nghiệp tham gia kinh doanh vận tải đƣờng bộ; - Góp phần phát triển kinh tế đất nƣớc, phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân; 12 - Tạo môi trƣờng kinh doanh thuận lợi cho tất cả các thành phần kinh tế cùng tham gia, tạo điều kiện để các đơn vị kinh doanh hoạt động có hiệu quả. - Đảm bảo lợi ích của hành khách đƣợc sử dụng các loại hình dịch vụ chất lƣợng cao với đầy đủ các chỉ tiêu nhanh chóng, an toàn, tiện nghi và thuận lợi. Thứ ba, về mặt xã hội, pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ cũng mang tính xã hội sâu sắc. Thông qua các quy định của pháp luật về quản lý hoạt động vận tải đƣờng bộ đảm bảo cho hoạt động vận tải đƣờng bộ đƣợc diễn ra trong khuôn khổ pháp luật từ đó góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông, giữ gìn trật tự, an toàn giao thông. Mặt khác, bản thân các quy định của pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ đều ảnh hƣởng đến mọi mặt của đời sống xã hội. Thông qua hệ thống pháp luật về quản lý hoạt động vận tải đƣờng bộ giúp cho hoạt động vận tải đƣờng bộ đạt đƣợc một cách hiệu quả các mục tiêu xã hội cụ thể nhƣ: - Đảm bảo nhu cầu đi lại của ngƣời dân một cách thuận tiện, nhanh chóng, an toàn trên cơ sở phát triển nhanh, đúng và hợp lý hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ vận tải và phƣơng tiện vận tải đƣờng bộ. - Đảm bảo lợi ích của các doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách. Nhƣ vậy, pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ có vai trò hết sức quan trọng. Nhà nƣớc cần ngiên cứu để đƣa ra những quy định pháp luật phù hợp với thực tế hoạt động vận tải đƣờng bộ nhằm phát huy tối đa vai trò của pháp luật, mang lại hiệu quà quản lý cao nhất. 1.2. Điều chỉnh pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ 1.2.1. Những nguyên tắc cơ bản của pháp luật về quản lý vận tải đường bộ Nguyên tắc của pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ là những tƣ tƣởng chỉ đạo, xuyên suốt trong quá trình xây dựng và áp dụng các quy phạm pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ. Có bốn nguyên tắc cơ bản sau đây: Một là, nguyên tắc Nhà nƣớc thống nhất quản lý về vận tải đƣờng bộ. Vận tải đƣờng bộ là hoạt động có ý nghĩa và vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống, phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Đảng và Nhà nƣớc ta luôn coi chiến lƣợc phát triển hoạt động vận tải đƣờng bộ. Giao thông vận tải nói chung 13 và hoạt động vận tải nói riêng đƣợc xem là một bộ phận quan trọng trong kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, một trong ba khâu đột phá, cần ƣu tiên đầu tƣ phát triển đi trƣớc một bƣớc với tốc độ nhanh, bền vững nhằm tạo tiền đề cho phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nƣớc. Theo đó, Chính phủ thống nhất quản lý nhà nƣớc về giao thông đƣờng bộ, Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ thực hiện quản lý nhà nƣớc về giao thông đƣờng bộ. Nguyên tắc này luôn đƣợc thể chế hóa trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý vận tải đƣờng bộ. Ví dụ: tại khoản 3 Điều 4 của Luật Giao thông đƣờng bộ năm 2008 quy định: Quản lý hoạt động giao thông đƣờng bộ đƣợc thực hiện thống nhất trên cơ sở phân công, phân cấp trách nhiệm, quyền hạn cụ thể, đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành và chính quyền địa phƣơng các cấp [29]. Điều 85 của Luật Giao thông đƣờng bộ năm 2008, quy định trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về giao thông đƣờng bộ có quy định: Chính phủ thống nhất quản lý nhà nƣớc về giao thông đƣờng bộ; Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ thực hiện quản lý nhà nƣớc về giao thông đƣờng bộ; Bộ Công an thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về giao thông đƣờng bộ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; thực hiện các biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; phối hợp với Bộ Giao thông vận tải bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đƣờng bộ; Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm phối hợp trong việc cung cấp số liệu đăng ký phƣơng tiện giao thông đƣờng bộ, dữ liệu về tai nạn giao thông và cấp, đổi, thu hồi giấy phép lái xe; Bộ Quốc phòng thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về giao thông đƣờng bộ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giao thông vận tải thực hiện quản lý nhà nƣớc về giao thông đƣờng bộ; Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình tổ chức thực hiện quản lý nhà nƣớc về giao thông 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan